Thông tư 06/2019/TT-BKHĐT hoạt động của mạng lưới tư vấn viên tư vấn doanh nghiệp

thuộc tính Thông tư 06/2019/TT-BKHĐT

Thông tư 06/2019/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới tư vấn viên, hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới tư vấn viên
Cơ quan ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:06/2019/TT-BKHĐT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Chí Dũng
Ngày ban hành:29/03/2019
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Công bố thông tin về hỗ trợ tư vấn cho DN nhỏ, vừa trong 10 ngày

Ngày 29/03/2019, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư 06/2019/TT-BKHĐT hướng dẫn Quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới tư vấn viên, hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới tư vấn viên.

Theo đó, sau khi doanh nghiệp nộp hồ sơ, yêu cầu tư vấn, đơn vị hỗ trợ tư vấn sẽ xem xét, phê duyệt hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn dựa trên các tiêu chí khác nhau như: kinh phí đề xuất, biên bản thỏa thuận… Đơn vị hỗ trợ ra quyết định phê duyệt hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp, nêu rõ thời gian, mức hỗ trợ, số tiền miễn giảm phí tư vấn…

Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt hỗ trợ tư vấn, đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp công bố thông tin về việc hỗ trợ tư vấn trên Trang thông tin điện tử của đơn vị và Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp tiến hành ký kết, thực hiện, nghiệm thu, thanh toán hợp đồng…

Ngoài ra Thông tư còn quy định về việc tiếp nhận yêu cầu tư vấn, hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; quản lý Nhà nước trong việc tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa…

Thông tư có hiệu lực từ ngày 12/05/2019.

Từ ngày 16/9/2019, Thông tư này bị sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 09/2019/TT-BKHĐT.

Xem chi tiết Thông tư06/2019/TT-BKHĐT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------

Số: 06/2019/TT-BKHĐT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2019

Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Căn cứ Nghị định số 86/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát triển doanh nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới tư vấn viên, hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới tư vn viên.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc tổ chức và hoạt động của mạng lưới tư vấn viên; hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới tư vấn viên theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 2, Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Thông tư này không áp dụng đối với các nội dung hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị quy định tại Chương IV, Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc hỗ trợ tư vấn cho các doanh nghiệp này thực hiện theo Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Các hoạt động tổ chức mạng lưới tư vấn viên và hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới tư vấn viên
Mạng lưới tư vấn viên được xây dựng, tổ chức theo quy định tại Điều 13 Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; bao gồm các hoạt động sau:
1. Tổ chức mạng lưới tư vấn viên:
a) Xây dựng tiêu chí và công nhận tổ chức, cá nhân thuộc mạng lưới tư vấn viên.
b) Công bố mạng lưới tư vấn viên.
c) Quản lý, giám sát, đánh giá hoạt động của mạng lưới tư vấn viên.
2. Tổ chức hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên.
b) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn.
c) Phê duyệt hỗ trợ tư vấn.
c) Quản lý, giám sát, đánh giá thực hiện hoạt động tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 4. Xây dựng tiêu chí, công nhận tổ chức, cá nhân thuộc mạng lưới tư vấn viên và công bố thông tin về mạng lưới tư vấn viên
1. Việc xây dựng tiêu chí và công nhận tổ chức, cá nhân thuộc mạng lưới tư vấn viên thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 13 Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ xây dựng các phần mềm trực tuyến để tổ chức, cá nhân đủ điều kiện đăng ký và được công nhận tự động vào mạng lưới tư vấn viên.
2. Thông tin về mạng lưới tư vấn viên bao gồm: tên tổ chức, cá nhân tư vấn; số đăng ký và hồ sơ năng lực của tư vấn viên (theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này) được công bố trên trang thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ có mạng lưới tư vấn viên và Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Khoản 4, Điều 13 và Điểm c, Khoản 4, Điều 25 Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 5. Doanh nghiệp nhỏ và vừa lựa chọn tổ chức, cá nhân thuộc mạng lưới tư vấn viên
1. Trên cơ sở thông tin về mạng lưới tư vấn viên đăng tải tại Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, doanh nghiệp nhỏ và vừa lựa chọn, tiếp cận, thương thảo, ký kết biên bản thỏa thuận dịch vụ tư vấn với cá nhân, tổ chức thuộc mạng lưới tư vấn viên (sau đây gọi tắt là Biên bản thỏa thuận dịch vụ tư vấn).
2. Biên bản thỏa thuận dịch vụ tư vấn bao gồm các nội dung sau:
a) Tên và thông tin liên lạc của doanh nghiệp nhỏ và vừa; cá nhân, tổ chức tư vấn.
b) Nội dung tư vấn, phạm vi tư vấn.
c) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia Biên bản thỏa thuận dịch vụ tư vấn.
d) Thời hạn, tiến độ thực hiện dịch vụ tư vấn.
đ) Phí dịch vụ và phương thức thanh toán: trong đó nêu rõ số tiền miễn, giảm phí tư vấn đề nghị hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
e) Kết quả dự kiến đạt được của dịch vụ tư vấn.
g) Các thỏa thuận khác liên quan đến dịch vụ tư vấn.
Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn
1. Căn cứ nhiệm vụ và kinh phí hỗ trợ tư vấn được giao, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh (sau đây gọi chung là đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các nội dung về đối tượng, thời gian và địa điểm tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn phải được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Cổng Thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn theo hướng dẫn của đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời kê khai về các khoản hỗ trợ tư vấn đã được nhận trong năm đề nghị hỗ trợ. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ cơ sở pháp lý của hồ sơ kê khai.
3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 7. Phê duyệt hỗ trợ tư vấn
1. Đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có trách nhiệm xem xét, phê duyệt hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn trên cơ sở các tiêu chí sau:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Tổ chức, cá nhân tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên.
c) Kinh phí đề xuất phù hợp với mức hỗ trợ quy định tại Điều 13 Nghị định 39/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
d) Nội dung Biên bản thỏa thuận dịch vụ tư vấn tuân thủ quy định, phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.
2. Quyết định phê duyệt hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nêu rõ mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, số tiền miễn, giảm phí tư vấn của hợp đồng tư vấn.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt hỗ trợ tư vấn, đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện công bố thông tin về việc hỗ trợ tư vấn trên trang thông tin điện tử của mình và Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này).
4. Trên cơ sở quyết định phê duyệt hỗ trợ tư vấn, doanh nghiệp nhỏ và vừa tiến hành ký kết, tổ chức thực hiện, nghiệm thu, thanh lý và thanh toán toàn bộ chi phí hợp đồng tư vấn; đồng thời đề nghị đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoàn trả số tiền được miễn, giảm phí tư vấn theo quyết định phê duyệt.
5. Đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ chức quản lý và lưu trữ theo quy định hiện hành các hồ sơ, chứng từ liên quan theo từng hợp đồng tư vấn để làm cơ sở cho việc thanh, quyết toán, kiểm tra, giám sát Hồ sơ bao gồm (bản chính hoặc bản sao y): Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn; Quyết định phê duyệt hỗ trợ tư vấn; Hợp đồng tư vấn và biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng tư vấn; các hóa đơn, chứng từ tài chính liên quan.
Điều 8. Quản lý, giám sát, đánh giá hoạt động của mạng lưới tư vấn viên, hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới tư vấn viên
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ giao đơn vị đầu mối\thực hiện quản lý, giám sát, đánh giá về tổ chức và hoạt động của mạng lưới tư vấn viên các ngành, lĩnh vực phụ trách theo quy định tại Điểm c, Khoản 4, Điều 25 Nghị định 39/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Hàng năm, đơn vị đầu mối thực hiện rà soát, đánh giá hoạt động của mạng lưới tư vấn viên; đưa ra khỏi mạng lưới các tổ chức, cá nhân tư vấn có hành vi vi phạm pháp luật hoặc tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; đồng thời công bố công khai trên trang điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này).
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh giao nhiệm vụ cho đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa lập kế hoạch, tổ chức thực hiện hỗ trợ tư vấn và quản lý, giám sát, đánh giá việc hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa qua mạng lưới tư vấn viên.
4. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc tổ chức, cá nhân tư vấn có hành vi vi phạm pháp luật hoặc thỏa thuận ký kết hợp đồng không trung thực nhằm mục đích chiếm đoạt phần hỗ trợ của nhà nước, đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa gửi thông báo cho đơn vị đầu mối để đưa tổ chức, cá nhân ra khỏi mạng lưới tư vấn viên; xử lý theo quy định và công khai thông tin trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch Đầu tư (theo mẫu quy định tại Phụ lục 4) để theo dõi, tổng hợp và công khai trên Cổng Thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 9. Báo cáo tình hình hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa qua mạng lưới tư vấn viên
Các Bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh tổng hợp tình hình hoạt động của mạng lưới tư vấn viên và thực hiện hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa qua mạng lưới tư vấn viên (theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 kèm theo Thông tư này), gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung trong báo cáo tình hình thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2019.
2. Trong trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này hết hiệu lực và được thay thế bằng văn bản khác thì thực hiện theo quy định tại văn bản thay thế.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các t
nh, TP trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam;
- Website: Chính phủ, Bộ KHĐT, Công báo;
- Lưu: VT, PTDN (
10b).

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Chí Dũng

 

PHỤ LỤC 1

(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2019/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 3 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

Bộ/Cơ quan ngang Bộ:

Đơn vị đầu mối:

THÔNG TIN CÁ NHÂN TƯ VẤN THUỘC MẠNG LƯỚI TƯ VẤN VIÊN

(Dùng để công bố trên trang thông tin điện tử và Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ DNNVV)

Số đăng ký

Họ và tên cá nhân tư vấn

Thông tin liên hệ (*)

Chức danh, trình độ

Các chứng chỉ, bằng cấp

Lĩnh vực, ngành nghề tư vấn

Kinh nghiệm tư vấn (**)

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: (*) Ghi rõ địa chỉ, điện thoại, email.

(**) Ghi rõ snăm kinh nghiệm, số hợp đồng/số giờ tư vấn đã thực hiện.

 

………, ngày ….. tháng …. năm….
Xác nhận của đơn vị đầu mối
(Ký, họ tên, chức danh và đóng dấu)

PHỤ LỤC 2

(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2019/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 3 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

Bộ/Cơ quan ngang Bộ:

Đơn vị đầu mi:

THÔNG TIN TỔ CHỨC TƯ VẤN THUỘC MẠNG LƯỚI TƯ VẤN VIÊN

(Dùng để công bố trên trang thông tin điện tử và Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ DNNVV)

Số đăng ký

Tên tổ chức

Thông tin liên hệ (*)

Danh sách các tư vấn cá nhân thuc tổ chức (**)

Lĩnh vực, ngành nghề tư vn

Kinh nghiệm tư vấn (***)

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: (*) Ghi rõ địa chỉ trụ sở, điện thoại, email.

(**) Ghi rõ họ tên, chức danh, trình độ, chứng chỉ, bằng cấp của cá nhân.

(***) Ghi rõ số hợp đồng/số giờ tư vấn tổ chức đã thực hiện.

 

………, ngày …. tháng …. năm ….
Xác nhận của đơn vị đu mi
(Ký, họ tên, chức danh và đóng du)

PHỤ LỤC 3

(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2019/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 3 năm 019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

Đơn vị hỗ trợ DNNVV:

THÔNG TIN PHÊ DUYỆT HỖ TRỢ TƯ VẤN

(Dùng để công bố trên trang thông tin điện tử và Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ DNNVV)

STT

Tên DNNVV

Cá nhân/Tổ chức tư vấn

Nội dung thỏa thuận dịch vụ tư vấn

Quyết định phê duyệt hỗ trợ tư vấn (*)

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: (*) Ghi rõ mức hỗ trợ, số tiền miễn, giảm, thời gian hỗ trợ.

 

………, ngày ….. tháng ..... năm …..
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, chức danh và đóng dấu)

PHỤ LỤC 4

(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2019/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 3 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

Đơn vị hỗ trợ DNNVV:

THÔNG TIN TỔ CHỨC/CÁ NHÂN TƯ VẤN CÓ HÀNH VI VI PHẠM

(Dùng để công bố trên trang thông tin điện tử và Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ DNNVV)

STT

Cá nhân/Tổ chức tư vn

Thông tin liên h(*)

Lĩnh vực, ngành nghề tư vấn

Hành vi vi phạm

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: (*) Ghi rõ Địa chỉ, điện thoại, email.

 

……….., ngày ….. tháng ….. năm …..
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, chức danh và đóng dấu)

PHỤ LỤC 5

(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2019/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 3 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

CƠ QUAN/ĐƠN VỊ…………

BÁO CÁO TÌNH HÌNH HỖ TRỢ TƯ VẤN CHO DNNVV NĂM 20... VÀ KẾ HOẠCH HỖ TRỢ TƯ VẤN CHO DNNVV NĂM 20...

(Dành cho Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh, cơ quan hỗ trợ DNNVV)

1. Đánh giá tình hình thực hiện hỗ trợ tư vấn cho DNNVV năm …….. (năm trước năm kế hoạch):

- Tóm tắt tình hình triển khai thực hiện: Đánh giá thuận lợi, khó khăn, kết quả đạt được:

+ Số DNNVV được hỗ trợ tư vấn:

+ Số hợp đồng tư vấn được hỗ trợ:

+ Lĩnh vực hỗ trợ:

+ Địa bàn hỗ trợ:

+ Kinh phí hỗ trợ: (phân chia theo các nguồn: NSNN, huy động tài trợ...).

(Ghi chú: kèm bảng kê chi tiết các trường hợp được nhận hỗ trợ tư vấn)

- Đánh giá hoạt động hỗ trợ tư vấn cho DNNVV: công tác tư vấn của cá nhân tư vấn, mạng lưới tư vấn, mức độ áp dụng giải pháp của DNNVV

- Đề xuất, kiến nghị và các nội dung khác (nếu có).

2. Kế hoạch thực hiện hỗ trợ tư vấn năm ... (năm kế hoạch)

a) Nhu cầu hỗ trợ tư vấn của DNNVV thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý.

b) Kế hoạch hỗ trợ tư vấn: (Thuyết minh cụ thể về đối tượng, lĩnh vực, thời gian, địa điểm, số lượng DNNVV, số lượng hợp đồng, mức hỗ trợ trung bình/hợp đồng... dự kiến thực hiện)

c) Tchức thực hiện

- Các đơn vị được giao triển khai nhiệm vụ (thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND tỉnh).

- Phương thức triển khai (trong đó nêu rõ hình thức thực hiện, cách thức phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan).

- Các biện pháp khắc phục những khó khăn trong quá trình triển khai.

 

………., ngày …… tháng ….. năm …..
Thủ trưởng cơ quan
(Ký, họ tên, đóng du cơ quan)

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT

Circular No. 06/2019/TT-BKHDT dated March 29, 2019 of the Ministry of Planning and Investment on guiding the Scheme for organization and operations of the consultant network, supporting small and medium-sized enterprises with consultant via network

Pursuant to the Law on Assistance for Small and Medium-Sized Enterprises;

Pursuant to the Decree No. 39/2018/ND-CP dated March 11, 2018 of the Government on detailing a number of Articles of the laws on small and medium-sized enterprises;

Pursuant to the Decree No. 86/2017/ND-CP dated July 25, 2017 of the Government on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Planning and Investment;

At the proposal of the Director of Enterprise Development Department;

The Minister of Planning and Investment promulgates a Circular on guidelines for organization and operation of consultant network, consultancy support for small and medium-sized enterprises through consultant network.

Article 1. Scope of adjustment

This Circular provides the guidelines on the regulations of organization and operations on consultant network and consulting support for small and medium-sized enterprises via consultant network as prescribed in Article 13 of the Decree No. 39/2018/ND-CP dated March 11, 2018 of the Government on guidelines for the Law on Assistance for Small and Medium-Sized Enterprises.

Article 2. Subject of application

1. The subjects of application prescribed in Article 2 of the Decree No. 39/2018/ND-CP dated March 11, 2018 of the Government on detailing a number of Articles of the Laws on small and medium-sized enterprises (SMEs);

2. This Circular is not applicable  to consultancy supports for creative startups of SMEs and SMEs included in the in industrial clusters and value chains prescribed in the Chapter IV in the Decree No. 39/2018/ND-CP dated March 11, 2018 of the Government on guidelines for the Law on Assistance for Small and Medium-Sized Enterprises.  These enterprises’ consultancy supports shall be prescribed with the assistance schemes for SMEs approved by the competent authorities.

Article 3. The organization for consultant networks and consultancy supports for SMEs for via consultant network

To organize and operate the consultant network in accordance with the Article 13 of the Decree No. 39/2018/ND-CP dated March 11, 2018 of the Government on detailing a number of Articles of the Laws on small and medium-sized enterprises (SMEs); including the activities as follows:

1. To organize the consultant network:

a) To set up requirements and recognizing members under the consultant network.

b) To publish the consultant network.

c) To manage, supervise and evaluated the consultant network’s operation.

2. Providing the support consultancy for SMEs:

a) SMEs choose consultants in the consultant network.

b) To receive applications for consultancy supports.

c) To approve consultancy support.

c) To manage, supervise, and evaluate the consultancy for SMEs.

Article 4. To set up the requirements and recognizing members of the consultant network and publishing consultant network

1. To implement the setup of requirements and recognition of members of consultant network in accordance with Clause 4, Article 13 of the Decree No. 39/2018/ND-CP dated March 11, 2018 of the Government on guidelines for the Law on Assistance for Small and Medium-Sized Enterprises. Ministries, ministerial-level agencies shall build online software in order for eligible entities to register and be automatically recognized as members in the consultant network.

2. Information about consultant network contains: names of consultants and qualifications of consultants (using the form in Appendix 1 and Appendix 2 issued herewith) published on website of Ministries and ministerial agencies having the consultant network and SME assistance national portal prescribed in Clause 4 Article 13 and Point c, Clause 4, Article 25 of the Decree No. 39/2018/ND-CP dated March 11, 2018 of the Government on guidelines for the Law on Assistance for SMEs..

Article 5. Choosing organizations and individual under consultant networks by SMEs

1. Basing on consultancy network’s information posted on the websites of SMEs  National Portals, ministries, ministerial-level agencies, to choose, access, negotiate and sign the settlement minutes for the consulting services with consultant network’s members (referred to as settlement minutes of consulting services).

2. The minutes of settlement of consulting services contain:

a) Name and information of SMEs; consulting individual and organizations.

b) Contents and scopes of consulting.

c) Rights, obligations and duties of parties involved in the settlement minutes,

d)  Duration and schedule of consulting services.

dd) The service charge and method of payment: clarifying the consulting charge remission amount seeking funding from state budget.

e) Expected results of consulting services.

g) Other agreements in respect of consulting services.

Article 6. Process of receiving the application for consulting supports

1. According to the objectives and allocated consultancy supportive budget, SMEs supporting bodies affiliated to Ministries, ministerial-level agencies, the People’s Committee of province (hereinafter referred to as SME supporting bodies) provide guidelines and receive applications for consultancy support of SMEs. Eligible entities, time and place of receiving applications for consultancy support shall be published on website of the SME supporting bodies and SME assistance national portal.

2. The SME shall submit an application for consultancy support following the guidelines of the SME supporting body and declare consultancy support aids received in the year seeking the support. The SME takes responsibility for accuracy, truthfulness and sufficient legal bases of the declaration.

3.To make the application for consultancy support in accordance with Clause 2, Article 13 of the Decree No. 39/2018/ND-CP dated March 11, 2018 of the Government on guidelines for the Law on Assistance for SMEs.

Article 7. Approving the consulting supports

1. The bodies support for SMEs shall have responsibilities for considering and approving the applications basing on the requirements as follows:

a) SMEs  shall satisfy the requirements prescribed in Article 6 of the Decree No. 39/2018/ND-CP dated March 11, 2018 of the Government on guidelines for the Law on Assistance for SMEs.

b) Organizations, individual are the member of the consultant network.

c) The budget proposed for the amount prescribed at the Article 13 of the Decree No. 39/2018/ND-CP dated March 11, 2018 of the Government on guidelines for the Law on Assistance for SMEs.

d) The contents of settlement minutes of the consulting services shall be made in accordance with the regulations in conformity up to SMEs’ demands.

2. The decision on approval for consultancy support for SME must specify the support amount, duration, remission of consulting charge of the consultancy contract.

3. Within 10 working days from the date on which the consultancy support is approved, the SME supporting body shall publish information about the support on its website and SME assistance national portal (Appendix 3 hereof).

4. According to the decision on approval for consultancy support, the SME shall conclude, perform, inspect, complete and pay the consultancy contract costs; and request the SME supporting body to refund the remission amount of consulting charge based on the decision on approval.

5. The SME supporting body shall manage and maintain documents relating to each consultancy contract in accordance with applicable regulations and laws as the basis for payment, statement, and inspection of documents including (originals or copies): application for consultancy support; decision on approval for consultancy support; consultancy contract and certificate of acceptance and completion of consultancy contract; relevant invoices and financial documents.

Article 8. Management, supervision and evaluation on the operation of members of consulting network; support SMEs via consulting network

1. Ministries, ministerial agencies shall assign centralized units to manage, supervise and evaluate organization and operation of consultant network of the industries or sectors in charge as prescribed in Point c, Clause 4, Article 25 of the Government s Decree No. 39/2018/ND-CP on guidelines for the Law on Assistance for Small and Medium-Sized Enterprises.

2. Annually, the centralized unit shall review and evaluate operation of the consultant network; disbar members who have committed violation of law or have advised SMEs of committing violation of law from the consultant network; and publish information on websites of Ministries, ministerial agencies, and SME assistance national portal (using the form prescribed in Appendix 4 issued herewith).

3. Ministries, ministerial agencies, the People’s Committees of provinces shall assign SME supporting bodies to plan, provide consultancy support, supervise, and evaluate the consultancy support for SMEs through the consultant network.

4. Where a SME or consultant is found committing violation of law or concluding a contract in a dishonest manner for the purpose of appropriating the state support, the SME supporting body shall give notice to the centralized unit so as to disbar that consultant from the consultant network; and take actions as per the law and publish the information on its website; and give a notice to the Ministry of Planning and Investment (using the form prescribed in Appendix 4) for monitoring, consolidation and publishing on the SME assistance national portal.

Article 9. To report on consultancy support for SMEs via members of consulting network

Ministries, ministerial agencies, People’s Committees of provinces shall send reports on operation of the consultant network and provide consultancy support for SMEs through the consultant network (using the form prescribed in Appendix 5 issued herewith) to the Ministry of Planning and Investment, and then the Ministry of Planning and Investment shall make a final report on consultancy support for SMEs as prescribed in Clause 1 Article 22 of the Law on Assistance for Small and Medium-Sized Enterprises.

Article 10. Implementation effect

1. This Decree shall take effect on May 12, 2019.

2. Any documents referred to in this Circular expires and is replaced by another document, the replacing document shall prevail.

3. Ministers, heads of ministerial agencies, Presidents of People’s Committees of provinces, heads of relevant entities shall implement this Circular. Any difficulties arising in the course of implementation shall be reported to the Ministry of Planning and Investment for consideration./.

The Minister

Nguyen Chi Dung

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 06/2019/TT-BKHDT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất