Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp

thuộc tính Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT

Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
Cơ quan ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:01/2013/TT-BKHĐT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Bùi Quang Vinh
Ngày ban hành:21/01/2013
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Cấm sử dụng cụm từ “công ty” để đặt tên hộ kinh doanh

Đây là một trong những nội dung nổi bật của Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành ngày 21/02/2013 hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.

Theo đó, hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh. Tên hộ kinh doanh chỉ được nằm trong Danh mục chữ cái theo quy định.

Thông tư này cũng có một quy định đáng chú ý khác về việc bổ sung dữ liệu doanh nghiệp của địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu định kỳ hàng quý, hàng năm, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát, đối chiếu với dữ liệu thực tế của địa phương để chuyển đổi bổ sung dữ liệu còn thiếu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, dựa trên cơ sở dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp tại địa phương và dữ liệu hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2013 và thay thế Thông tư số 14/2010.TT-BKH ngày 04/06/2010.

Xem thêm:


Luật Doanh nghiệp: 7 lợi thế khi thành lập doanh nghiệp trong năm 2018

10 điểm đáng chú ý của Luật Doanh nghiệp 2014

Xem chi tiết Thông tư01/2013/TT-BKHĐT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
--------
Số: 01/2013/TT-BKHĐT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2013
 
 
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
 
 
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp như sau:
1. Thông tư này hướng dẫn chi tiết một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục và một số vấn đề liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định tại:
a) Luật Doanh nghiệp;
b) Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp (Nghị định số 43/2010/NĐ-CP);
c) Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP (Nghị định số 05/2013/NĐ-CP);
d) Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp (Nghị định số 102/2010/NĐ-CP).
2. Thông tư này áp dụng cho các đối tượng được quy định tại Điều 2 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp” là hồ sơ đăng ký thành lập mới doanh nghiệp hoặc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
2. “Giấy tờ chứng thực cá nhân” trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là các giấy tờ theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
3. “Bản sao” giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là bản sao hợp lệ giấy tờ theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 05/2013/NĐ-CP.
4. “Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử” là việc người thành lập doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
5. “Hồ sơ đăng ký điện tử” là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được nộp qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, bao gồm các giấy tờ theo quy định như hồ sơ nộp bằng bản giấy và được chuyển sang dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ nộp bằng bản giấy.
6. “Văn bản điện tử” là dữ liệu điện tử được tạo hoặc được quét (scan) từ văn bản giấy theo định dạng “.pdf” hoặc “.doc” và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản giấy.
7. “Chữ ký số” là một dạng chữ ký điện tử theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
8. “Tài khoản đăng ký kinh doanh” là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để cấp cho người đăng ký doanh nghiệp. Tài khoản đăng ký kinh doanh được sử dụng để xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử trong trường hợp người thành lập doanh nghiệp không sử dụng chữ ký số công cộng.
9. “Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp” bao gồm thông tin về đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong đăng ký doanh nghiệp, quyết định chấp thuận hoặc từ chối hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, thông tin về lịch sử đăng ký doanh nghiệp, thông tin về việc nhận mã số doanh nghiệp từ Hệ thống đăng ký thuế và các thông tin cần thiết khác để hỗ trợ quá trình đăng ký doanh nghiệp tại các Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
10. “Số hóa thông tin” là quá trình chuyển đổi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy thành tài liệu điện tử lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
11. “Công ty CP”, “Công ty TNHH” là từ viết tắt của “công ty cổ phần”, “công ty trách nhiệm hữu hạn”.
1. Mã số doanh nghiệp, mã số chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh:
a) Mã số doanh nghiệp, mã số chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
b) Mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp; mã số chi nhánh đồng thời là mã số thuế của chi nhánh; mã số văn phòng đại diện đồng thời là mã số thuế của văn phòng đại diện.
c) Mã số của địa điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này do cơ quan thuế tạo và gửi cho Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp địa điểm kinh doanh thuộc doanh nghiệp) hoặc ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh (đối với trường hợp địa điểm kinh doanh thuộc chi nhánh). Mã số này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.
d) Quy trình tạo và cấp mã số doanh nghiệp, mã số chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
đ) Trường hợp doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế do vi phạm pháp luật về thuế thì doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp không được sử dụng mã số thuế trong các giao dịch kinh tế, kể từ ngày cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
e) Đối với các chi nhánh, văn phòng đại diện đã thành lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp mã số theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế 13 số, sau đó thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động tại Phòng Đăng ký kinh doanh theo quy định.
2. Mã số đăng ký hộ kinh doanh:
a) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi mã số đăng ký hộ kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo cấu trúc sau:
- Mã cấp tỉnh: 02 ký tự, theo Phụ lục VII-2 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Mã cấp huyện: 01 ký tự, theo Phụ lục VII-2 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Mã loại hình: 01 ký tự, 8 = hộ kinh doanh;
- Số thứ tự hộ kinh doanh: 06 ký tự, từ 000001 đến 999999.
b) Các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được thành lập mới sau ngày ban hành Thông tư này, được chèn mã tiếp, theo thứ tự của bảng chữ cái tiếng Việt.
c) Trường hợp tách quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sau ngày ban hành Thông tư này, đơn vị bị tách giữ nguyên mã chữ cũ và đơn vị được tách được chèn mã tiếp, theo thứ tự của bảng chữ cái tiếng Việt.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư mã mới của cấp huyện được thành lập mới.
1. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh trong đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP, Điều 1 Nghị định số 05/2013/NĐ-CP, Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và Quyết định số 337/2007/QĐ-BKH ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Quy định nội dung Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.
2. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp phải lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp ngay dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề chi tiết đã ghi.
4. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này; trong đó, ngành, nghề kinh doanh chi tiết được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
5. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền khẳng định doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V-5 ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện được lưu dưới dạng dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (Giấy chứng nhận đăng ký điện tử) có giá trị pháp lý như Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện bằng bản giấy do Phòng Đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký điện tử lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại cùng thời điểm có nội dung khác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện bằng bản giấy, Giấy chứng nhận có giá trị pháp lý là Giấy chứng nhận có nội dung được ghi đúng theo nội dung trong hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp ra Quyết định (hoặc Nghị quyết) thay đổi các nội dung này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị công ty CP hoặc những người có thẩm quyền trong doanh nghiệp có trách nhiệm ban hành Quyết định (hoặc Nghị quyết) bằng văn bản về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp quyết định thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Biên bản họp có quy định cụ thể về thời hạn ra Quyết định (hoặc Nghị quyết) khác với thời hạn nêu trên.
3. Trường hợp Hội đồng thành viên công ty TNHH và Đại hội đồng cổ đông công ty CP thông qua các quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Biên bản họp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP và Thông tư này có thể được thay thế bằng Biên bản kiểm phiếu của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty CP hoặc Báo cáo kết quả kiểm phiếu của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH.
1. Những doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trước ngày Nghị định số 43/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và những doanh nghiệp đã được Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp có thể nộp Giấy đề nghị cấp đổi theo mẫu quy định tại Phụ lục II-13 ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế; hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế để được Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 02 ngày làm việc.
1. Các trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II-14 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, nhận kết quả giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp, khi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đề nghị người làm thủ tục nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác và giấy tờ sau:
1. Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp và tổ chức làm dịch vụ nộp hồ sơ, nhận kết quả và giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân thực hiện nộp hồ sơ, nhận kết quả; hoặc
2. Văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện nộp hồ sơ, nhận kết quả theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký đối với tổ chức tín dụng, đơn vị phụ thuộc, thông báo lập địa điểm kinh doanh của tổ chức tín dụng thực hiện tương ứng như với các loại hình doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP và Thông tư này, kèm theo hồ sơ phải có bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
1. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính là cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh là cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, thông báo lập địa điểm kinh doanh.
3. Khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận hồ sơ cho doanh nghiệp.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc xử lý hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
1. Quy trình cấp đăng ký doanh nghiệp dự phòng là quy trình cấp đăng ký doanh nghiệp không thực hiện thông qua Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
2. Việc phối hợp giải quyết thủ tục cấp đăng ký doanh nghiệp giữa Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và cơ quan thuế trong trường hợp này thực hiện theo quy trình luân chuyển hồ sơ bằng bản giấy.
3. Căn cứ vào thời gian dự kiến khắc phục sự cố hoặc nâng cấp Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, trừ trường hợp bất khả kháng, Cục Quản lý đăng ký kinh doanh thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo trước về thời gian dự kiến các Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng, các Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải nhập, chuyển đổi toàn bộ dữ liệu đã cấp cho doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
1. Danh mục chữ cái sử dụng trong đặt tên doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP được quy định tại Phụ lục VII-1 ban hành kèm theo Thông tư này. Danh mục chữ cái này cũng được sử dụng để đặt tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Tên doanh nghiệp gồm hai thành tố được đặt theo thứ tự như sau:
a) Thành tố thứ nhất: Loại hình doanh nghiệp;
b) Thành tố thứ hai: Tên riêng của doanh nghiệp.
3. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài không được trùng với tên viết bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký. Tên viết tắt của doanh nghiệp không được trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký.
4. Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt.
5. Phần tên riêng trong tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.
1. Các doanh nghiệp có tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể bổ sung tên địa danh để làm yếu tố phân biệt tên doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ được bổ sung tên địa danh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Việc đăng ký bổ sung tên địa danh vào tên doanh nghiệp để làm yếu tố phân biệt tên doanh nghiệp không được vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Trường hợp các doanh nghiệp không tự thương lượng được với nhau để đăng ký đổi tên hoặc bổ sung tên địa danh để làm yếu tố phân biệt tên doanh nghiệp, việc xử lý tên doanh nghiệp bị trùng hoặc gây nhầm lẫn thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
2. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phát hiện có doanh nghiệp tại các tỉnh, thành phố khác được cấp đăng ký tên trùng với tên của doanh nghiệp đã được cấp đăng ký trước đây tại địa phương, Phòng Đăng ký kinh doanh trao đổi với Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trùng tên để yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đăng ký đổi tên theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Các vấn đề tranh chấp, khiếu nại về tên doanh nghiệp bị trùng hoặc gây nhầm lẫn trong thời gian cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng quy định tại Thông tư này được giải quyết theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, danh sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thông báo và các văn bản khác do doanh nghiệp phát hành thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thông báo về nội dung cần sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông báo khác của Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, chi nhánh, văn phòng đại diện đăng ký tạm ngừng hoạt động thực hiện theo mẫu quy định tại các Phụ lục V-6, V-7 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Giấy biên nhận hồ sơ thực hiện theo mẫu quy định tại các Phụ lục V-15, V-16 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Quyết định về việc hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo mẫu quy định tại các Phụ lục V-9, V-10 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH, công ty CP bao gồm các giấy tờ sau:
a) Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty;
b) Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;
c) Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH một thành viên, Quyết định bằng văn bản và bản sao Biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật;
Quyết định bằng văn bản và bản sao Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty CP về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty hoặc trường hợp Điều lệ công ty CP quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật và Đại hội đồng cổ đông công ty bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị;
Quyết định bằng văn bản và bản sao Biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty CP trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại Khoản 15 Điều 22 Luật Doanh nghiệp.
2. Người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là một trong những cá nhân sau:
a) Chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH một thành viên có chủ sở hữu là cá nhân.
b) Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty TNHH một thành viên có chủ sở hữu là tổ chức.
c) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật thì người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng thành viên mới được Hội đồng thành viên bầu.
d) Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty CP. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng quản trị mới được Đại hội cổ đông hoặc Hội đồng quản trị bầu.
1. Trường hợp công ty TNHH một thành viên thay đổi chủ sở hữu do thừa kế thì công ty đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty. Hồ sơ bao gồm:
a) Thông báo thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên do chủ sở hữu mới hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới ký;
b) Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty do chủ sở hữu mới hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới ký;
c) Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ sở hữu mới;
d) Bản sao Giấy chứng tử đối với chủ sở hữu cũ;
đ) Văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người được thừa kế.
2. Trường hợp có nhiều hơn một cá nhân hoặc nhiều hơn một tổ chức được thừa kế phần vốn của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, công ty đăng ký chuyển đổi sang loại hình công ty TNHH hai thành viên trở lên. Hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều lệ công ty chuyển đổi do tất cả tổ chức, cá nhân là thành viên được thừa kế cùng ký tên;
c) Danh sách thành viên;
d) Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân của các thành viên đối với trường hợp thành viên là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối với trường hợp thành viên là tổ chức;
đ) Bản sao Giấy chứng tử đối với chủ sở hữu cũ;
e) Văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của các tổ chức, cá nhân được thừa kế.
Việc đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên trong trường hợp tặng cho toàn bộ phần vốn góp thực hiện như đối với trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp quy định tại Điều 43 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP. Trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, hợp đồng tặng cho phần vốn góp được sử dụng thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng và các giấy tờ chứng thực hoàn tất việc chuyển nhượng.
1. Trường hợp có cổ đông sáng lập không thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sau thời hạn quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 23 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP, số cổ phần chưa thanh toán của cổ đông sáng lập được xử lý theo quy định tại Khoản 3 Điều 84 Luật Doanh nghiệp.
Sau thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập chưa thực hiện thanh toán số cổ phần theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông của công ty; không có quyền biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông, cổ đông sáng lập chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 41 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
2. Trường hợp cổ đông sáng lập là tổ chức đã bị sáp nhập hoặc hợp nhất vào doanh nghiệp khác, việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập thực hiện như trường hợp đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập do chuyển nhượng cổ phần quy định tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP. Trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, hợp đồng sáp nhập hoặc hợp đồng hợp nhất doanh nghiệp được sử dụng thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng và các giấy tờ chứng thực hoàn tất việc chuyển nhượng.
3. Việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập công ty CP trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ thực hiện trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn trên, Phòng Đăng ký kinh doanh không thực hiện việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập công ty CP trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Việc thay đổi các thông tin về cổ đông của công ty được thể hiện tại Sổ đăng ký cổ đông của công ty.
Việc thay đổi thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên do có thành viên không thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần vốn đã cam kết góp thực hiện như sau:
1. Sau thời hạn cam kết góp vốn lần cuối, thành viên chưa góp vốn vào công ty đương nhiên không còn là thành viên của công ty và không có quyền chuyển nhượng quyền góp vốn đó cho người khác theo quy định tại Khoản 4 Điều 18 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP.
2. Xử lý phần vốn chưa góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên theo quy định tại Khoản 5 Điều 18 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP.
3. Số phiếu biểu quyết tại Hội đồng thành viên của công ty thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP.
4. Đăng ký thay đổi thành viên trong trường hợp này theo quy định tại Khoản 4 Điều 42 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục tăng vốn điều lệ công ty CP thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
2. Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần, việc đăng ký thực hiện như sau:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần, công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
b) Quyết định bằng văn bản và bản sao Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần;
c) Quyết định bằng văn bản và bản sao Biên bản họp của Hội đồng quản trị công ty CP về việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần.
1. Doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
2. Thông báo về việc thay đổi thông tin đăng ký thuế thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II-6 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật dữ liệu vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để chuyển thông tin sang cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thuế, đồng thời lưu Thông báo vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
1. Trước khi thực hiện thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải làm thủ tục chấm dứt hoạt động của các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc giải thể doanh nghiệp và thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Khoản 3 Điều 40 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP.
3. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo về việc giải thể doanh nghiệp cho cơ quan thuế, cơ quan công an cấp tỉnh trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ giải thể hợp lệ của doanh nghiệp. Thông báo về việc đăng ký giải thể của doanh nghiệp thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V-12 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ giải thể hợp lệ của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc doanh nghiệp đã giải thể và xóa tên doanh nghiệp trong Sổ đăng ký kinh doanh nếu cơ quan thuế và cơ quan công an không có yêu cầu khác. Thông báo về việc giải thể doanh nghiệp thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V-13 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Đối với hồ sơ giải thể chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Trường hợp doanh nghiệp đã có Giấy xác nhận của cơ quan công an về việc hủy con dấu, các giấy tờ phải nộp bổ sung hoặc phải sửa đổi của doanh nghiệp theo yêu cầu của Phòng Đăng ký kinh doanh không phải đóng dấu.
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tất cả các công ty được chia, công ty hợp nhất đã đăng ký thành lập, công ty nhận sáp nhập đã thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập gửi Thông báo về việc doanh nghiệp chấm dứt tồn tại tới Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính theo mẫu quy định tại Phụ lục II-17 ban hành kèm theo Thông tư này.
Kèm theo Thông báo phải có bản sao quyết định chia công ty, bản sao hợp đồng hợp nhất công ty, bản sao hợp đồng sáp nhập của công ty.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh kiểm tra thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và ra Thông báo về việc xóa tên doanh nghiệp do bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập theo mẫu quy định tại Phụ lục V-14 ban hành kèm theo Thông tư này.
Sau khi công ty nhà nước được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty TNHH, công ty CP; công ty TNHH được chuyển đổi thành công ty CP và ngược lại; doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi thành công ty TNHH; các chi nhánh, văn phòng đại diện của những doanh nghiệp nêu trên thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP và Thông tư này.
1. Khi chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
Đối với việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, kèm theo Thông báo phải có:
a) Quyết định của Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Chủ sở hữu hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty TNHH một thành viên, của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, của Hội đồng quản trị đối với công ty CP, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện;
b) Giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp chấm dứt hoạt động của chi nhánh;
c) Giấy xác nhận của cơ quan công an về việc hủy con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo, nhập thông tin vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, xóa tên các địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh và thu lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện đối với trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; xóa địa điểm kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh đối với trường hợp chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh; đồng thời ra Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn hình thức đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử hoặc nộp hồ sơ đăng ký trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh. Phòng Đăng ký kinh doanh khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin, thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
2. Để đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, tổ chức, cá nhân có thể sử dụng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh.
3. Để tạo điều kiện thuận lợi, an toàn cho người thành lập doanh nghiệp và doanh nghiệp khi thực hiện đăng ký qua mạng điện tử, căn cứ thực tế và điều kiện hạ tầng kỹ thuật, việc áp dụng đăng ký qua mạng điện tử được thực hiện theo lộ trình từng bước đối với các trường hợp đăng ký doanh nghiệp khác nhau. Các trường hợp áp dụng đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được thể hiện trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được coi là hợp lệ khi đảm bảo đầy đủ các yêu cầu sau:
1. Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được nhập đầy đủ và chính xác theo thông tin trong các văn bản điện tử.
2. Có đầy đủ các giấy tờ theo quy định như hồ sơ nộp bằng bản giấy và được chuyển sang dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy.
3. Đối với trường hợp sử dụng chữ ký số công cộng, số lượng chữ ký và người ký trong hồ sơ đăng ký điện tử phải tương ứng với số lượng và người ký trong hồ sơ bằng bản giấy.
Đối với trường hợp không sử dụng chữ ký số công cộng, hồ sơ đăng ký điện tử phải được xác thực bằng Tài khoản đăng ký kinh doanh của người đại diện theo pháp luật.
1. Người thành lập doanh nghiệp kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số vào hồ sơ đăng ký điện tử và thanh toán lệ phí qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
2. Sau khi hoàn thành quy trình gửi hồ sơ đăng ký, người thành lập doanh nghiệp sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
3. Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét, gửi thông báo qua mạng cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ. Khi hồ sơ đã đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Doanh nghiệp có thể nhận trực tiếp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký và trả phí để nhận qua đường bưu điện.
5. Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Người thành lập doanh nghiệp kê khai thông tin, tải văn bản điện tử của các giấy tờ chứng thực cá nhân tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh.
2. Người thành lập doanh nghiệp sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, xác thực hồ sơ và thanh toán lệ phí qua mạng điện tử theo quy trình trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
3. Sau khi hoàn thành quy trình gửi hồ sơ đăng ký, người thành lập doanh nghiệp sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét, gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ. Khi hồ sơ đã đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
5. Sau khi nhận được thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp phải nộp một bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy kèm theo Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử đến Phòng Đăng ký kinh doanh.
6. Sau khi nhận được hồ sơ bằng bản giấy, Phòng Đăng ký kinh doanh đối chiếu đầu mục hồ sơ với đầu mục hồ sơ doanh nghiệp đã gửi qua mạng điện tử và trao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu nội dung đối chiếu thống nhất.
Nếu quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ bằng bản giấy thì hồ sơ đăng ký điện tử của doanh nghiệp không còn hiệu lực.
7. Doanh nghiệp có thể nhận trực tiếp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký và trả phí để nhận qua đường bưu điện.
8. Người nộp hồ sơ chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử. Trường hợp bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy không chính xác so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử mà người nộp hồ sơ không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm nộp hồ sơ bằng bản giấy thì được coi là giả mạo hồ sơ và sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
9. Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Phương thức thanh toán phí, lệ phí qua mạng điện tử được hỗ trợ trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
2. Khi phát sinh lỗi giao dịch trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử, tổ chức, cá nhân thanh toán phí, lệ phí qua mạng điện tử liên hệ với tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử để được giải quyết.
3. Phí sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử không được tính trong lệ phí đăng ký doanh nghiệp, phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Việc xác định và xử lý các tranh chấp, khiếu nại và hành vi vi phạm liên quan đến việc quản lý, sử dụng chữ ký số công cộng, Tài khoản đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Doanh nghiệp không được thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp;
c) Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án.
2. Doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này được tiếp tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được Phòng Đăng ký kinh doanh chấp nhận.
b) Phải đăng ký thay đổi một số nội dung đăng ký doanh nghiệp để phục vụ quá trình giải thể và hoàn tất bộ hồ sơ giải thể theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của doanh nghiệp về lý do đăng ký thay đổi.
c) Đã thực hiện quyết định của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án và có ý kiến chấp thuận của Tòa án, Cơ quan thi hành án.
1. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét cập nhật các thông tin về doanh nghiệp trên địa bàn vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để phục vụ công tác quản lý nhà nước.
2. Các thông tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp được cập nhật để phục vụ công tác quản lý nhà nước, bao gồm:
a) Văn bản, quyết định do Tòa án, Cơ quan thi hành án, cơ quan công an, cơ quan thuế, cơ quan thanh tra và các cơ quan quản lý nhà nước khác gửi cho Phòng Đăng ký kinh doanh;
b) Thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do Phòng Đăng ký kinh doanh trực tiếp ban hành;
c) Thông tin về tình trạng doanh nghiệp đã đóng mã số thuế nhưng chưa đăng ký giải thể, doanh nghiệp ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục đóng mã số thuế trên địa bàn do cơ quan thuế gửi cơ quan đăng ký kinh doanh.
1. Trường hợp phát hiện thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là không trung thực, không chính xác thì Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. Sau khi có quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp làm lại hồ sơ để cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Sau thời hạn hẹn trong thông báo của Phòng Đăng ký kinh doanh mà doanh nghiệp không nộp hồ sơ để cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 163 Luật Doanh nghiệp.
1. Trước khi ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong trường hợp cần thiết, Phòng Đăng ký kinh doanh có thể mời đại diện Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan như cơ quan thuế, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở quản lý ngành,... tham dự cuộc họp liên ngành để xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi Thông báo, Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp và đăng tải thông tin trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
1. Trường hợp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp là giả mạo, Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đồng thời ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là giả mạo:
a) Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đồng thời quyết định hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được đăng ký trên cơ sở các thông tin giả mạo và cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất.
Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp trong các lần đăng ký bị hủy bỏ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.
b) Phòng Đăng ký kinh doanh không giải quyết những tranh chấp hay vấn đề phát sinh do việc giả mạo hồ sơ gây ra giữa doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân khác hoặc trong nội bộ doanh nghiệp.
1. Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục III-1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Danh sách cá nhân góp vốn thành lập hộ kinh doanh thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục III-2 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục VI-1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thông báo tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục III-4 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và các thông báo khác của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục VI-4 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Việc đặt tên hộ kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 56 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
2. Danh mục chữ cái sử dụng trong đặt tên hộ kinh doanh thực hiện theo quy định tại Phụ lục VII-1 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.
1. Cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 50 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP chỉ được quyền đăng ký một hộ kinh doanh trên phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần ở doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
2. Việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục III-3 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Khi thay đổi nội dung kinh doanh đã đăng ký, chủ hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ kinh doanh gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh tới Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký.
Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục VI-5 ban hành kèm theo Thông tư này và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục III-5 ban hành kèm theo Thông tư này và nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký, đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện.
1. Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 61 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
2. Trường hợp hộ kinh doanh không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; hoặc ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký thì Cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu đại diện hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh để giải trình. Sau thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
3. Trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện, thị xã khác thì sau khi nhận được thông báo của hộ kinh doanh về việc chuyển địa điểm sang đơn vị cấp huyện khác, Cơ quan đăng ký kinh doanh ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
4. Trường hợp hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề bị cấm thì Cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo về hành vi vi phạm và ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
5. Trường hợp hộ kinh doanh được thành lập bởi những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì:
a) Nếu hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập và cá nhân đó không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo về hành vi vi phạm và ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
b) Nếu hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập và một trong số cá nhân đó không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo về hành vi vi phạm và yêu cầu hộ kinh doanh đăng ký thay đổi cá nhân đó trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo. Nếu quá thời hạn trên mà hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi thì Cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo về hành vi vi phạm và ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Việc hiệu đính thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp gửi Giấy đề nghị hiệu đính thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục II-12 ban hành kèm theo Thông tư này để yêu cầu Phòng Đăng ký kinh doanh hiệu đính nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho phù hợp với hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đã nộp. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận Giấy đề nghị, kiểm tra hồ sơ và thực hiện việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị của doanh nghiệp nếu thông tin trong Giấy đề nghị của doanh nghiệp là chính xác.
2. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì gửi thông báo cho doanh nghiệp về việc hiệu đính nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho phù hợp với hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đã nộp và thực hiện việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo.
3. Khi đến nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới, doanh nghiệp phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũ.
1. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không có hoặc không chính xác do quá trình chuyển đổi dữ liệu, doanh nghiệp gửi Giấy đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục II-11 ban hành kèm theo Thông tư này cho Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính để bổ sung hoặc hiệu đính thông tin. Kèm theo Thông báo phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận Thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính có trách nhiệm bổ sung hoặc hiệu đính thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không có hoặc không chính xác với Giấy chứng nhận bằng bản giấy, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi phát hiện, Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung, hiệu đính nội dung thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
1. Trên cơ sở dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp sau khi được chuyển đổi bao gồm dữ liệu về đăng ký kinh doanh và dữ liệu về đăng ký thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi Thông báo rà soát, cập nhật thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục V-3 ban hành kèm theo Thông tư này cho từng doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp:
a) Gửi thông báo cập nhật thông tin chính xác về doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục II-7 ban hành kèm theo Thông tư này tới Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày ký thông báo.
Nếu quá thời hạn trên mà Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh không nhận được thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp phải giải trình lý do và thực hiện báo cáo theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 163 Luật Doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện báo cáo theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 163 Luật Doanh nghiệp, trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh có yêu cầu bằng văn bản, doanh nghiệp sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp.
b) Đăng ký mã số thuế trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo trong trường hợp doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà chưa thực hiện việc đăng ký thuế. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện theo yêu cầu sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế và bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp.
c) Báo cáo và thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày nhận được thông báo trong trường hợp nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp chưa thống nhất. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện theo yêu cầu tại Điểm này thì sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp.
2. Trên cơ sở dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp tại địa phương, ít nhất mỗi năm một lần, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế và các cơ quan liên quan khác để triển khai chuẩn hóa dữ liệu về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
1. Doanh nghiệp có trách nhiệm bổ sung đầy đủ các thông tin còn thiếu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp khi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, bao gồm các thông tin: số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (email), trang thông tin điện tử (website) của doanh nghiệp. Việc bổ sung thông tin số điện thoại của doanh nghiệp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là bắt buộc. Trường hợp doanh nghiệp không bổ sung thông tin về số điện thoại của doanh nghiệp thì hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được coi là không hợp lệ theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Doanh nghiệp.
2. Trên cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 6 Điều 9 Luật Doanh nghiệp, như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ sung những thông tin về số điện thoại, số fax, email, website, địa chỉ của doanh nghiệp do thay đổi về địa giới hành chính, thông tin về chứng minh nhân dân, địa chỉ của cá nhân trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp gửi Thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục II-5 ban hành kèm theo Thông tư này đến Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
b) Trường hợp doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp gửi Thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục II-5 ban hành kèm theo Thông tư này đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung thông tin vào hồ sơ của doanh nghiệp và cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, doanh nghiệp không phải trả phí.
1. Khi thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện việc số hóa thông tin tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và lưu trữ đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp chưa được số hóa đầy đủ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hàng năm xây dựng kế hoạch triển khai và kế hoạch ngân sách để tổ chức thực hiện việc số hóa và lưu trữ đầy đủ thông tin tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
1. Trên cơ sở dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp tại địa phương và dữ liệu hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, định kỳ hàng quý, hàng năm, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát, đối chiếu với dữ liệu thực tế của địa phương để chuyển đổi bổ sung dữ liệu còn thiếu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp do được chuyển đổi từ dữ liệu đăng ký kinh doanh của địa phương, đảm bảo các thông tin chuyển đổi là trùng khớp so với thông tin gốc.
1. Dữ liệu về báo cáo tài chính của công ty CP được truyền tải từ Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp của Tổng cục Thuế và được lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Việc khai thác, sử dụng dữ liệu về báo cáo tài chính của công ty CP tuân thủ theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Kế toán, Luật Quản lý thuế và các quy định về khai thác, sử dụng dữ liệu đăng ký doanh nghiệp.
1. Các tổ chức, cá nhân thực hiện truy cập vào cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia theo địa chỉ www.dangkykinhdoanh.gov.vn.
2. Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia cung cấp các ứng dụng cơ bản sau:
a) Đặng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử;
b) Dịch vụ thông tin đăng ký doanh nghiệp;
c) Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp;
d) Chuẩn hóa dữ liệu đăng ký doanh nghiệp;
đ) Hệ thống báo cáo về đăng ký doanh nghiệp;
e) Hệ quản trị nội dung.
3. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân lập trang thông tin điện tử, cổng thông tin với tên gọi trùng hoặc gây nhầm lẫn với Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
4. Nghiêm cấm các hành vi cản trở, ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận thông tin hoặc thay đổi, xóa, hủy, giả mạo, phá hoại, truy cập trái phép vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với bất cứ hình thức nào, nếu vi phạm tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Nghiêm cấm việc sử dụng thông tin về đăng ký doanh nghiệp vào các mục đích trái pháp luật; kinh doanh thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà chưa có sự chấp thuận của cơ quan cung cấp thông tin; cố ý làm sai lệch nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp, chuyển nhượng thông tin đăng ký doanh nghiệp bất hợp pháp, sai đối tượng.
1. Cung cấp các thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp, tình hình kinh tế - xã hội; tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
2. Hỗ trợ doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp tra cứu tên, đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, thực hiện các quy định về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
3. Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp và báo cáo tài chính của công ty CP trên phạm vi cả nước.
4. Công bố thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
5. Chuẩn hóa dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp.
6. Trao đổi thông tin với hệ thống thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước khác theo quy định của pháp luật.
7. Cung cấp các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Thông tin được cung cấp công khai, miễn phí trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia bao gồm: tên doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
2. Thông tin về đăng ký doanh nghiệp phải trả phí:
a) Thông tin về một doanh nghiệp bao gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
- Điều lệ doanh nghiệp;
- Báo cáo tài chính của công ty CP;
- Báo cáo về lịch sử hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trong 03 năm gần nhất bao gồm: thông tin các lần đăng ký doanh nghiệp gần nhất của doanh nghiệp và thông tin về doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại.
b) Báo cáo tổng hợp về người thành lập, quản lý doanh nghiệp trong 03 năm gần nhất bao gồm: danh sách doanh nghiệp mà cá nhân cụ thể tham gia thành lập, quản lý trong 03 năm gần nhất và vai trò của cá nhân tại các doanh nghiệp đó.
1. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh được khai thác những thông tin thuộc phạm vi địa phương quản lý trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh được khai thác thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Báo cáo tổng hợp về người thành lập, quản lý doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc từ Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để cung cấp cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thành lập hoặc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải đăng tải nội dung đăng ký doanh nghiệp trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia theo quy định tại Điều 28 Luật Doanh nghiệp và tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 05/2013/NĐ-CP.
2. Công ty CP phát hành thêm cổ phần phổ thông và chào bán số cổ phần đó cho tất cả cổ đông phổ thông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty phải gửi bảo đảm bằng văn bản thông báo việc phát hành thêm cổ phần phổ thông đến địa chỉ thường trú của các cổ đông.
Thông báo này phải được đăng tải trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia hoặc đăng báo trong ba số liên tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể theo quy định tại Khoản 1 Điều 158 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp phải sao gửi quyết định giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh, tất cả các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải niêm yết công khai quyết định giải thể tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh nghiệp và đăng tải quyết định này trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
Doanh nghiệp có thể đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia theo các phương thức sau:
1. Trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Sau khi tiếp nhận yêu cầu đăng tải công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chuyển yêu cầu cho Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh thuộc Cục Quản lý đăng ký kinh doanh để xử lý đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia;
2. Trực tiếp tại Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh thuộc Cục Quản lý đăng ký kinh doanh;
3. Thông qua cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2013.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 14/2010/TT-BKH ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, các doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.
 
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án NDTC, Viện Kiểm sát NDTC;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Tổng cục Thuế;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Sở KH&ĐT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Các Cục, Vụ, Viện thuộc Bộ KH&ĐT;
- Lưu: VT, ĐKKD(NV).
BỘ TRƯỞNG




Bùi Quang Vinh
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT

Circular No.  01/2013/TT-BKHDT dated January 21, 2013 of the Ministry of Planning and Investment guiding the enterprise registration

Pursuant to the Law on Enterprises dated November 29, 2005;

Pursuant to the Law on Tax administration dated November 29, 2006;

Pursuant to the Law on credit institutions dated June 16, 2010;

Pursuant to the Government s Decree No. 43/2010/ND-CP dated April 15, 2010 on enterprise registration;

Pursuant to the Government s Decree No. 43/2010/ND-CP dated April 15, 2010 on enterprise registration;

Pursuant to the Government s Decree No. 102/2010/ND-CP dated October 01, 2010, specifying the implementation of a number of articles of the Law on Enterprises;

Pursuant to the Government s Decree No. 26/2007/ND-CP dated February 15,  2007, specifying the implementation of the Law on Electronic transaction applicable to digital signatures and the authentication of digital signatures;

Pursuant to the Government s Decree No. 116/2008/ND-CP dated November 14, 2008 on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Planning and Investment;

The Ministry of Planning and Investment issues a Circular guiding the enterprise registration as follows:

Chapter 1.

GENERAL REGULATIONS

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

1. This Circular specify the contents of documentation, the order, procedure, and some issues related to the registration of enterprises and business households prescribed in:

a) The Law on Enterprises;

b) The Government s Decree No. 43/2010/ND-CP dated April 15, 2010 on enterprise registration (hereinafter referred to as the Decree No. 43/2010/ND-CP);

c) The Government s Decree No. 05/2013/ND-CP dated January 09, 2013, amending and supplementing a number of articles on administrative procedures of the Decree No. 43/2010/ND-CP (hereinafter referred to as the Decree No. 05/2013/ND-CP);

c) The Government s Decree No. 102/2010/ND-CP dated October 01, 2010, specifying the implementation of a number of articles of the Law on Enterprises (hereinafter referred to as the Decree No. 102/2010/ND-CP);

2. This Circular is applicable to the subjects prescribed in Article 2 of the Decree No. 43/2010/ND-CP.

Article 2. Interpretation of terms

In this Circular, the terms below are construed as follows:

1. “Enterprise registration dossier” is the dossier on the application for the establishment of a new enterprise, or for the modification of the enterprise registration contents.

2. “Identification papers” in the enterprise registration dossier are the papers prescribed in Article 24 of the Decree No. 43/2010/ND-CP.

3. “Copies” of papers in the enterprise registration dossier are the valid copies of papers as prescribed in Clause 2 Article 1 of the Decree No. 05/2013/ND-CP.

4. “Online enterprise registration” is the founder of the enterprise applying for the enterprise registration via the national enterprise registration website.

5. “Digital registration dossier” is an enterprise registration dossier which is submitted via the national enterprise registration website, including the papers similar to that of paper dossiers, and converted into digital documents. The digital registration dossier is as valid as a paper dossier.

6. “Electronic documents” are electronic data that are created or scanned from paper documents in the form of .pdf or .doc, and could accurately and completely express the contents of the paper documents.

7. “Digital signature: is a form of electronic signatures prescribed in Clause 4 Article 3 of the Government s Decree No. 26/2007/ND-CP dated February 15th 2007, specifying the implementation of the Law on Electronic transaction applicable to digital signatures and the authentication of digital signatures;

8. “Business registration account” is an account created by the National Enterprise Registration Information System and provided for the applicant. The business registration account is used to verify the enterprise registration dossier online if the founder does not use public digital signatures.

9. “National Enterprise Registration Database” includes the information about the enterprise registration, the enterprise registration dossiers, the violations committed by enterprises when applying for enterprise registration, the approval or disapproval of the enterprise registration dossiers of Provincial Business Registration offices, the information about the enterprise registration history, the information about the reception of enterprise codes from the tax registration system, and other information necessary for supporting the enterprise registration at Provincial Business Registration offices.

10. “Information digitization” is the process of converting paper enterprise registration dossiers into electronic documents in the National Enterprise Registration Database.

11. “JSC” stand for Joint Stock Company; “LLC” stands for Limited Liability Company.

Article 3. Codes of enterprises, codes of branches, representative offices, business locations, and business household registration codes

1. Codes of enterprises, codes of branches, representative offices, and business locations:

a) The codes of enterprises, codes of branches, representative offices, and business locations are specified in Article 8 of the Decree No. 43/2010/ND-CP.

b) The enterprise code is also the tax code of the enterprise; the branch code is also the tax code of the branch; the representative office code is also the tax code of the representative office.

c) The code of a business location comprises 5 digits, and issued in succession from 00001 to 99999. This code is created by the tax authority, sent to a Provincial Business Registration office, and written in the Certificate of Enterprise registration (if the business location belongs to the enterprise), or in the Certificate of Branch registration (if the business location belongs to a branch). This code is not the tax code of the business location.

d) The process of creating and issuing the codes of enterprises, codes of branches, representative offices, and business locations are specified in Article 26 of the Decree No. 43/2010/ND-CP.

dd) When an enterprise or a affiliated unit of the enterprise has its tax code invalidated by reason of violating the laws on taxation, such enterprise or affiliated unit must not use the tax code in economic transactions from the date on which the tax authority announce the invalidation of the tax code.

e) For the branches and representative offices that have been established before this Circular takes effect, but have not been issued with codes as prescribed in Point a Clause 1 of this Article, the enterprises shall directly contact the tax authority for the issue of the 13-digit tax code, then follow the procedure for changing the registration contents at the Business Registration office as prescribed

2. The business household registration codes:

a) The district -level business registration office shall write the business household registration code on the Certificate of business household registration in accordance with the following format:

- The province code: 02 letters, according to the Annex VII-2 enclosed with this Circular;

- The district code: 01 letter, according to the Annex VII-2 enclosed with this Circular;

- The type code: 01 digit. 8 = business household;

- The ordinal number of the business households: 06 digits, from 000001 to 999999.

b) The codes of the districts, towns, and cities affiliated to the provinces and established before this Circular takes effect shall be inserted in the Vietnamese alphabetical order.

b) When districts, towns, and cities affiliated to provinces are split after this Circular takes effect, the code of the old units shall remain unchanged, and the code of the new units shall be inserted in the Vietnamese alphabetical order.

d) The Services of Planning and Investment shall notify the new codes of new districts to the Ministry of Planning and Investment in writing.

Article 4. Business lines

1. The business lines shall be written in accordance with Article 7 of the Decree No. 43/2010/ND-CP, Article 1 of the Decree No. 05/2013/ND-CP, the Prime Minister’s Decision No. 10/2007/QD-TTg dated January 23rd 2007, providing the Vietnam’s economic system, and the Decision No. 337/2007/QD-BKH dated April 10th 2007 of the Minister of Planning and Investment, issuing the Regulation on the contents of the Vietnam’s economic system.

2. When applying for the enterprise registration, the modification of the enterprise registration contents, or the Certificate of Enterprise registration , the founder or the enterprise must select a business line in level 4 of the Vietnam’s economic system in order to write the business line in the application for enterprise registration, the notification of the enterprise registration modification, or the application for the Certificate of Enterprise registration.

3. When an enterprise wishes to register a business line which is more specific that level 4, it shall select a business line in level 4 of the Vietnam’s economic system, then specify its business line right below the business line in level 4. The specific business line must be conformable with the selected business line in level 4. In this case, the enterprise shall operate within the written business line.

4. The business lines prescribed in Clause 2 Article 3 Article 7 of the Decree No. 43/2010/ND-CP must be written in accordance with Clause 3 of this Article; in particular the specific business line shall be written according to the business lines prescribed in specialized law documents.

5. When the Provincial Business Registration Office receives a written notice from a competent agency certifying that an enterprise conducts conditional businesses without satisfying the conditions prescribed by law, the Provincial Business Registration Office shall make a notification request the enterprise to stop conducting the conditional businesses according to the Annex V-5 enclosed with this Circular, and notify the competent State agencies for handling as prescribed by law.

Article 5. The validity of Certificates of Enterprise registration, Certificates of Branch registration, Certificates of Representative office registration in the form of electronic data

1. The Certificates of Enterprise registration, Certificates of Branch registration, Certificates of Representative office registration in the form of electronic data in the National Enterprise Registration Database (Electronic Registration Certificate) are as valid as paper Certificates of Enterprise registration, Certificates of Branch registration, Certificates of Representative office registration issued by the Business Registration Offices to enterprises, branches, and representative offices.

2. If the Electronic Registration Certificate in the National Enterprise Registration Database is different from the paper Certificate of Enterprise registration, Certificate of Branch registration, or Certificate of Representative office registration, the valid Certificate is the Certificate of which the content is consistent with the enterprise registration dossier.

Article 6. Deadline for applying for the modification of the enterprise registration contents and the papers that substitute the Minute of meeting in the enterprise registration dossier

1. Enterprises shall apply for the modification of the enterprise registration contents within 10 working days from the date on which the enterprise issues a Decision or a Resolution on such modification, unless otherwise prescribed by law.

2. The owners of single-member limited liability companies, the Member assemblies of multi-member limited liability companies, the General assemblies of shareholders, or the Boards of Directors of joint-stock companies, or competent persons in enterprises are responsible for issuing written Decisions or Resolution on the modification of the enterprise registration contents within 10 working days from the date on which the enterprise decides to modify the enterprise registration contents, unless the Minute of meeting requires other deadline for making the Decision or Resolution.

3. When the Member assembly of a limited liability companies and the General assembly of shareholders of a joint-stock company pass the Decisions by seeking written opinions as prescribed in the Law on Enterprises, the Minute of meeting in the enterprise registration dossier prescribed in the Decree No. 43/2010/ND-CP, and this Circular shall be replaced by the tally record made by the General assembly of shareholders of the joint-stock company, or the tally report made by the Member assembly of the limited liability company.

Article 7. Application for the Certificate of Enterprise registration

1. When an enterprise that has been issued with the Certificate of business registration, or with the Certificate of business registration and Inspectorate before the Decree No. 43/2010/ND-CP takes effect, or with the Certificate of business registration by the management board of a economic zone, industrial park, or export processing zone, it is not required to apply for the Certificate of Enterprise registration, and shall be issued with the Certificate of Enterprise registration when applying for the modification of the enterprise registration contents.

2. When a enterprise wishes to replace its Certificate of business registration or Certificate of business registration and tax registration with a Certificate of Enterprise registration, but does not change the business registration and tax registration contents, it may submit a request for the replacement in accordance with the form in Annex II-13 enclosed with this Circular, enclosed with the original Certificate of business registration and tax registration certificate, or the Certificate of business registration and tax registration in order to be issued with the Certificate of Enterprise registration by the Business Registration Office within 02 working days.

Article 8. Reissuing the Certificates of Enterprise registration, Certificates of Branch registration, Certificates of Representative office registration

1. The Certificates of Enterprise registration, Certificates of Branch registration, Certificates of Representative office registration shall be issued in the cases prescribed in Article 58 of the Decree No. 43/2010/ND-CP.

The forms of the applications for the Certificate of Enterprise registration, Certificate of Branch registration, Certificate of Representative office registration are provided in Annex II-14 enclosed with this Circular.

2. When the Certificate of Enterprise registration is not issued in accordance with the order and procedure, the Business Registration Office shall send a notification requesting the enterprise to complete and submit the valid dossier within 30 days from the date on which the notification is sent in order to be reissued with the Certificate of Enterprise registration.

Article 9. Delegating the enterprise registration

When the founder or the enterprise delegates another organization or individual to submit the enterprise registration dossier and to follow the enterprise registration procedure, the Provincial Business Registration Office shall request the applicant to present his or her ID card, passport, or other identification papers, and the following documents:

1. The service contract between the founder, the enterprise, and the registration service provider, and the letter of introduction issued by the enterprise to the individual that submits the dossier and receives the result; or

2. The written delegation of the application submission and result reception as prescribed by law.

Article 10. The documentation, order, and procedure applicable to credit institutions

The documentation, order, and procedure applicable to credit institutions, their affiliated units, their business location are corresponding to the types of enterprises prescribed in the Decree No. 43/2010/ND-CP and this Circular. The dossier must be enclosed with the License for establishment and operation issued by the State bank of Vietnam.

Article 11. Receiving and processing the dossiers on enterprise registration, affiliated unit registration, and business location registration

1. The Provincial Business Registration Office where the head office of the enterprise is situated shall receive and process the enterprise registration dossier.

2. The Business Registration Offices of the provinces where the branches, representative office, and business location of the enterprise are situated shall receive and process the dossiers on the registration of affiliated units and business locations.

3. When receiving the applications, the Business Registration Office shall give the Note of dossier reception to the enterprise.

4. The Business Registration Office shall process the applications and issue the Certificate of Enterprise registration, Certificate of Branch registration, or Certificate of Representative office registration within 05 working days from the date on which the valid application is received.

Article 12. Issuing the enterprise registration certificate according to backup processes

1. The backup process of enterprise registration certificate issuance is the process of enterprise registration certificate issuance without using the national enterprise registration information system.

2. The cooperation in settling the procedure for enterprise registration certificate issuance between the Provincial Business Registration Office and the tax authority in this case shall follow the process of paper documentation circulation.

3. Depending on the period of repairing or upgrading the National Enterprise Registration Information System, except for force majeure, the Department of Business Registration Management affiliated to the Ministry of Planning and Investment shall inform the estimated time for the Provincial Business Registration Offices to issue the enterprise registration certificates according to backup processes.

4. Within 15 working days from the ending day of the enterprise registration certificate issuance according to backup processes, the Provincial Business Registration Offices must convert and enter the data in the National Enterprise Registration Database.

Chapter 2.

REGISTERING THE NAMES OF ENTERPRISES, BRANCHES, REPRESENTATIVE OFFICES, BUSINESS LOCATIONS

Article 13. Names of enterprises, branches, representative offices, business locations

1. The alphabet used for naming enterprises prescribed in Clause 1 Article 13 of the Decree No. 43/2010/ND-CP is provided in Annex VII-1 enclosed with this Circular. This alphabet is also used to name branches, representative offices, and business locations of enterprises.

2. The name of an enterprise includes two components in the following order:

a) The first component: type of the enterprise;

b) The second component: proper name of the enterprise.

3. The name of an enterprise in foreign languages must not coincide with a registered foreign name of another enterprise. The abbreviated name of an enterprise must not coincide with a registered abbreviated name of another enterprise.

4. Apart from the Vietnamese names, the branches and representative offices of an enterprise may register their foreign names and abbreviated names.

5. The proper name of a branch, representative office, or business location of an enterprise must not include the word “company” or “enterprise”.

Article 14. Resolving disputes over enterprise names

1. The enterprises that share the same or similar names shall negotiate with one another to change them. An enterprise may add a geographical name to differentiate its name. An enterprise may only use the name of the geographical name of the place where its head office is situated. The addition of the geographical name to the enterprise name as a distinguishing factor must not violate the laws on intellectual property.

When enterprises fail to negotiate for changing names or adding geographical names as distinguishing factors, the identical or similar names that cause confusion shall be handled in accordance with the laws on intellectual property.

2. When a Provincial Business Registration Office discovers that an enterprise in another province or city has the same name with an enterprise that has been issued with the registration certificate in their locality, the Business Registration Office shall discuss with the Provincial Business Registration Office that issued the Certificate of business registration to the enterprise that has the same name for the purpose of requesting such enterprise to register the change of its name as prescribed in Clause 1 of this Article.

3. The disputes over identical or confusing names during the enterprise registration certificate issuance according to backup processes prescribed in this Circular shall be settled in accordance with the laws on intellectual property.

Chapter 3.

DOCUMENTATION, ORDER, AND PROCEDURE FOR THE REGISTRATON OF ENTERPRISES, AFFILIATED UNITS, AND BUSINESS LOCATIONS

Article 15. The forms in the dossiers on the registration of an enterprise, its affiliated unit, and business locations

1. The forms of applications for enterprise registration, the list of members, founding shareholders, and delegated representatives are provided in Annex I enclosed with this Circular.

2. The notifications and other documents published by enterprises shall comply with the forms provided in Annex II enclosed with this Circular.

Article 16. The paper forms provided by Business Registration Offices

1. The forms of the Certificate of Enterprise registration, Certificate of Branch registration, Certificate of Representative office registration are provided in Annex IV enclosed with this Circular.

2. The notices of the amendment and supplementation of the enterprise registration dossier, the notice of the violations committed by enterprise when revoking the Certificate of Enterprise registration, and other notices issued by the Business Registration Offices are provided in Annex V enclosed with this Circular.

3. The written certifications of the application for the suspension of the business, branches, the representative offices are provided in Annex V-6 and V-7 enclosed with this Circular.

4. The reception note is provided in Annex V-15 and V-16 enclosed with this Circular;

5. The Decision to revoke the Certificate of Enterprise registration, and the Decision to invalidate the Certificate of Enterprise registration are provided in Annex V-9, V-10 enclosed with this Circular.

Article 17. The application for the replacement of the legal representative of limited liability companies or joint-stock companies

1. The application for the replacement of the legal representative of a limited liability company or joint-stock company includes:

a) The notice of the replacement of the legal representative;

b) The copies of the ID papers of the alternative legal representative;

c) The Decision of the owner of a single-member company, the written Decision and the Minute of meeting of the Member assembly of a multi-member limited liability company, on the replacement of the legal representative;

The written Decision and the copy of the Minute of meeting of the General assembly of shareholders of the joint-stock company about the replacement of the legal representative when such replacement changes the company’s charter, or the company’s charter requires that the President of the Board of Directors is the legal representative, and the President of the Board of Directors is voted by the General assembly of shareholders;

The written Decision and the copy of the Minute of meeting of the General assembly of shareholders of the joint-stock company if the replacement of the legal representative does not change the company’s charter apart from the full name and signature of the legal representative of the construction as prescribed in Clause 15 Article 22 of the Law on Enterprises.

2. One of the following individuals shall sign the notice of the legal representative replacement:

a) The owner of the single-member limited liability company if the owner is an individual..

b) The President of the Member assembly or the President if the owner of the single-member limited liability company is an organization.

c) The President of the Member assembly or a multi-member limited liability. If the President of the Member assembly is the legal representative, the President of the Member assembly elected by the Member assembly shall sign the notice.

d) The President of the Board of Directors of the joint-stock company. If the President of the Board of Directors is the legal representative, the President of the Board of Directors elected by the General assembly of shareholders or the Board of Directors shall sign the notice.

Article 18. The application for the replacement of the owner of a single-member limited liability company by reason of inheritance

1. When the owner of a single-member limited liability company is replaced by reason of inheritance, the owner shall apply for the replacement of the company owner. The application includes:

a) The notice of the replacement of the owner of the single-member limited liability company signed by the legal representative or the new owner;

b) The revised charter of the company signed by the new owner or his/her legal representative;

c) The copies of identification papers of the new owner;

d) The copy of the Death certificate of the former owner;

dd) The written certification of the lawful right to inheritance of the inheritor.

2. When more than one person or more than one organization inherit part of the capital of the single-member limited liability company, the company shall be converted into a multiple-member limited liability company The application for the conversion includes:

a) The application for the enterprise registration;

b) The charter of the converted company signed by all inheritors;

c) The list of members;

d) The copies of the identification papers of the members if the members are individuals; the copies of the Certificate of Enterprise registration or other equivalent papers if the members are organizations;

dd) The copy of the Death certificate of the former owner;

e) The written certification of the lawful right to inheritance of the inheritors.

Article 19. Registering the replacement of the owner of a single-member limited liability company when the whole capital contribution is donated

The application for the replacement of the owner of a single-member limited liability companies when the whole capital contribution is donated is similar to the transfer of capital contribution prescribed in Article 43 of the Decree No. 43/2010/ND-CP. In the application for the modification of the enterprise registration contents the contract to donate the capital contribution shall replace the transfer contract and the papers proving the completion of the transfer.

Article 20. Replacing the founding shareholders of a joint-stock company

1. When a founding shareholder does not pay or only pays part of the shares registered after the deadline prescribed in Point c Clause 5 Article 23 of the Decree No. 102/2010/ND-CP, the unpaid shares of the founding shareholders shall be handled as prescribed in Clause 3 Article 84 of the Law on Enterprises.

After 90 days from the date on which the Certificate of Enterprise registration is issued, if the founding shareholder fails to pay off the registered shares, he or she is implicitly no longer a shareholder of the company, and therefore has no right to vote at the General assembly of shareholders. The founding shareholder that only pays part of the registered shares has the right to vote, receive dividends, and other rights corresponding to the paid shares.

The documentation, order, and procedure for replacing the founding shareholders is prescribed in Clause 1 Article 41 of the Decree No. 43/2010/ND-CP.

2. If the founding shareholder is an organization that has been merged or consolidated, the application for the replacement of the founding shareholders is similar to the application for the replacement of the founding shareholders by reason of transferring shares as prescribed in Clause 2 Article 41 of the Decree No. 43/2010/ND-CP. In the application for the modification of the enterprise registration contents, the merger or consolidation contract shall replace the transfer contract and the papers proving the completion of the transfer.

3. The founding shareholders in a joint-stock company in the Certificate of Enterprise registration may be changed within 03 years from the date on which the Certificate of Enterprise registration is issued. After this deadline, the Business Registration Office must not change the founding shareholders of the joint-stock company in the Certificate of Enterprise registration. The change of the information about the shareholders of the company is written in the Shareholder Register of the company.

Article 21. Changes in members of multi-member limited liability companies when the capital committed is not paid or partly paid

The members of multi-member limited liability companies that do not pay or only pay part of the committed capital shall be changed as follows:

1. After the last deadline for contribution, the members that have not contributed capital into the company are implicitly no longer members of the company, and have no right to transfer that capital contribution to other people as prescribed in Clause 4 Article 18 of the Decree No. 102/2010/ND-CP.

2. The amount that are not contributed by members of multi-member limited liability companies shall be handled as prescribed in Clause 5 Article 18 of the Decree No. 102/2010/ND-CP.

3. The number of votes at the Member assembly of the company must comply with Clause 3 Article 18 of the Decree No. 102/2010/ND-CP.

4. The registration of the change of members in this case must comply with Clause 4 Article 42 of the Decree No. 43/2010/ND-CP.

Article 22. Registering the increase of charter capital of a joint-stock company by reason of offering shares

1. The documentation, order, and procedure for increasing the charter capital of joint-stock companies are prescribed in Clause 1 Article 40 of the Decree No. 43/2010/ND-CP.

2. When the General assembly of shareholders approves the share offering to increase charter capital, the Board of Directors shall register the increase of the charter capital after every offering as follows:

Within 10 working days after each share offering, the company must register the charter capital increase. The application includes:

a) The notice of the modification of the enterprise registration contents;

b) The written Decision and the copies of the General assembly of shareholders on the share offering for the purpose of increasing the charter capital, specifying the amount of offered shares, and delegating the Board of Directors to register the charter capital increase after each share offering;

c) The written decision and the copy of the Minute of Meeting of the Board of Directors of the joint-stock company about the registration of the charter capital increase after each share offering.

Article 23. Registering the modification of the tax registration contents without changing the business registration contents

1. The enterprise that changes the tax registration contents without changing the business registration contents shall follow Article 45 of the Decree No. 43/2010/ND-CP.

2. The notice of the change of tax registration information shall comply with the forms provided in Annex II-6 enclosed with this Circular.

3. Within 05 working days from the date on which the valid dossier is received, the Business Registration Office shall update the data in the National Enterprise Registration Information System in order to transmit such information to the database of the General Department of Taxation, and save the Notice in the enterprise registration dossier.

Article 24. The order and procedure for dissolving enterprises

1. Before registering the dissolution, the enterprise must follow the procedure for terminating the operation of its branches, representative offices, and business locations at the Provincial Business Registration Offices where its branches, representative offices, and business locations are situated.

2. Within 07 working days from the date on which the enterprise dissolution is completed, and all debts are settled, the legal representative of the enterprise shall send the dissolution dossier to the Provincial Business Registration Office.. The dissolution dossier includes the papers prescribed in Clause 3 Article 40 the Decree No. 102/2010/ND-CP.

3. The Provincial Business Registration Office shall send a notice of the dissolution of the enterprise to the provincial police department and tax authority within 02 working days from the date on which the valid dissolution dossier is received. The notice of the enterprise dissolution shall comply with the forms provided in Annex V-12 enclosed with this Circular.

4. Within 07 working days from the date on which the valid dissolution dossier is received, the Provincial Business Registration Office shall issue a notice of the dissolution of the enterprise, and remove the name of the enterprise from the Business Registration Register if the tax authority and the police department have no other requirements. The form of the notice of enterprise dissolution is provided in Annex V-13 enclosed with this Circular.

5. If the dissolution dossier is not valid, the Provincial Business Registration Office shall request the enterprise to amend and supplement it. If the enterprise has the written certification from the police of the destruction of the seal, the seal on the papers submitted additionally is not required.

Article 25. The documentation and order for terminating the existence split companies, and transferor companies

1. Within 10 working days from the date on which the transferee company applies for the enterprise registration, the transferor company or the split company shall send a notice of the termination of its existence to the Provincial Business Registration Office where its head office is situated in accordance with the form in Annex II-7 enclosed with this Circular.

The notice must be enclosed with the copy of the decision to split the company, or the consolidation contract, or the merger contract.

2. Within 07 working days from the date on which the valid dossier is received, the Business Registration Office shall check the information in the National Enterprise Registration Database, and issue a notice of the elimination of the enterprise by reason of splitting, merger, or consolidation in accordance with the form in Annex V-14 enclosed with this Circular.

Article 26. Registering the operation of affiliated units after being converted into limited liability companies and joint-stock companies

After a state-owned company, which was issued with the Certificate of Enterprise registration, is converted into a limited liability company or joint-stock company, a limited liability company is converted into a joint-stock company and vice versa, a private enterprise is converted into a limited liability company; their branches and representative offices of such enterprises shall apply for the change of the registration contents as prescribed in Article 47 of the Decree No. 43/2010/ND-CP and this Circular.

Article 27. Shutting down branches, representative offices, and business locations

1. When shutting down branches, representative offices, and business locations, the enterprise shall send a notice of such shutdown to the Provincial Business Registration Offices where its branches, representative offices, and business locations are situated.

The notice of the shutdown of branches, representative offices, and business locations must be enclosed with:

a) The Decision of the President of the private enterprise, or of the owner or the President of the Member assembly or president of the single-member limited liability company, or of the Member assembly of the multi-member limited liability company, or of the Board of Directors of the joint-stock company, or of the partners of the partnership, on the shutdown of such branches and representative offices;

b) The written certification of the tax authority of the fulfillment of the tax liability when shutting down the branches;

c) The written certification of the police of the destruction of the seals of the branches and representative offices.

2. The Business Registration Office shall receive the notice, enter the information into the National Enterprise Registration Information System, remove the names of the business locations affiliated to the branches, and take back the Certificates of Branch registration and Certificates of Representative office registration when shutting down the branches and representative offices; remove the business locations in the Certificate of Enterprise registration or Certificate of Branch registration when shutting down the business locations; and issue a notice on the shutdown of the branches, representative offices, and business locations.

Chapter 4.

ONLINE ENTERPRISE REGISTRATION

Article 28. The application of online enterprise registration

1. Organizations and individuals are entitled to apply for the enterprise registration online, or submit the registration dossier at the Business Registration Office. The Business Registration Office shall encourage and entitle organizations and individuals to obtain information and apply for enterprise registration online.

2. Organizations and individuals may use public digital signatures and business registration accounts to apply for the enterprise registration online.

3. In order to create favorable and safe conditions for founders and enterprises to apply for enterprise registration online, depending on the actual situation and technical infrastructure, the online enterprise registration shall be applied step-by-step in different cases. The cases of online enterprise registration shall be posted on the national enterprise registration website.

Article 29. The valid online enterprise registration dossiers

The online enterprise registration dossier is considered valid when the following requirements are satisfied:

1. The enterprise registration information is complete and accurate according to the information in electronic documents.

2. The papers are adequate and converted into electronic documents. The names of the electronic documents match the kinds of papers in the paper dossier.

3. When public digital signatures are used, the amount of signatures and the signers on the electronic registration dossier must match the amount of signatures and the signers in the paper dossier.

When public digital signatures are not used, the electronic registration dossier must be authenticated by the business registration account of the legal representative.

Article 30. The order and procedure for online enterprise registration using public digital signatures

1. The founder shall provide information, download electronic documents, append the digital signature on the electronic registration dossier, and pay the fees online according to the process on the national enterprise registration website.

2. After the registration dossier is sent, the founder shall receive a Note of Reception on the internet.

3. The Business Registration Office shall examine the application and send online request to the enterprise for the amendment and supplementation of the application. When the application satisfies the conditions for issuing the Certificate of Enterprise registration, the Business Registration Office shall send information to the tax authority in order to create the enterprise code. After receiving the enterprise code from the tax authority, the Business Registration Office shall issue the Certificate of Enterprise registration.

4. The enterprise may receive the Certificate of Enterprise registration directly at the Business Registration Office, or register and pay a fee to receive it by post.

5. The process of online enterprise registration prescribed in this Article is also applicable to the establishment of the branches, representative offices, and business locations of enterprises.

Article 31. The order and procedure for enterprise registration without public digital signatures

1. The founder shall provide information, download electronic identification papers on the national enterprise registration website in order to be issued with the business registration account.

2. The founder shall use the business registration account to provide information, download electronic documents, authenticate documentation, and pay fees online according to the process on the national enterprise registration website.

3. After the registration dossier is sent, the founder shall receive a Note of Reception on the internet.

4. The Business Registration Office shall examine the application and send online request to the enterprise for the amendment and supplementation of the application if it is not valid. When the application satisfies the conditions for issuing the Certificate of Enterprise registration, the Business Registration Office shall send information to the tax authority in order to create the enterprise tax code. After receiving the enterprise tax code from the tax authority, the Business Registration Office shall send online notification to the enterprise of the issue of the Certificate of Enterprise registration.

5. After receiving the notification of the issue of the Certificate of Enterprise registration, the founder shall submit a paper enterprise registration dossier enclosed with the Note of Reception of online enterprise registration dossier to the Business Registration Office.

6. After receiving the paper application, the Business Registration Office shall compare it with the application sent online, and issue the Certificate of Enterprise registration to the enterprise if the information is consistent.

If the Business Registration Office does not receive the paper dossier within 30 days from the date on which the notification of the issue of the Certificate of Enterprise registration is sent, the online registration dossier shall be invalidated.

7. The enterprise may receive the Certificate of Enterprise registration directly at the Business Registration Office, or register and pay a fee to receive it by post.

8. The applicant is responsible for the accuracy and completeness of the paper application compared to the application sent online. If the paper application is not consistent with the online application, and the applicant does not notify the Business Registration Office of the inconsistency when submitting the paper application, it shall be considered falsifying and handled as prescribed in Article 60 of the Decree No. 43/2010/ND-CP.

9. The process of online enterprise registration prescribed in this Article is also applicable to the establishment of its branches, representative offices, and business locations.

Article 32. Paying fees online

1. The method of online fee payment is supported on the national enterprise registration website.

2. When an error occurs during the provision of electronic payment services, the online payer shall contact the service provider for solutions.

3. The fees for electronic payment services is not integrated in the fee for enterprise registration, the fee for the provision of enterprise registration information, and the fee for enterprise registration announcement.

Article 33. Handling violations, settling complaints, and resolving disputes over public digital signatures and business registration accounts

The disputes, complaints, and violations related to the management and use of public digital signatures and business registration accounts shall be identified and settled in accordance with law.

Chapter 5.

HANDLING VIOLATIONS DURING ENTERPRISE REGISTRATION, AND THE PROCEDURE FOR REVOKING CERTIFICATES OF ENTERPRISE REGISTRATION

Article 34. The cases in which the modification of the enterprise registration contents is prohibited

1. An enterprise may not modify the enterprise registration contents in the following cases:

a) The Business Registration Office has issued the notice of the violations committed by the enterprise to an extent that the Certificate of Enterprise registration is revoked, or has issued the Decision to revoke the Certificate of Enterprise registration;

b) The enterprise is in the process of dissolution according to the decision on the dissolution made by the enterprise;

c) The modification if prohibited by the Court or the Judgment Enforcement Agency.

2. The enterprises in Clause 1 of this Article may apply for the modification of the enterprise registration contents in the following cases:

a) The violations in the Notice have been rectified, and such rectification is accepted by the Business Registration Office.

b) Some enterprise registration contents must be modified to serve the process of dissolution and complete the dissolution dossier as prescribed. In this case, the application for the modification must be enclosed with the written explanation made by the enterprise for the modification.

c) The Decision of the Court or the Judgment Enforcement Agency has been implemented, and the Court or Judgment Enforcement Agency has granted an approval.

Article 35. Updating information about the operation in the National Enterprise Registration Database

1. Provincial Business Registration Office shall consider the update of the information about the local enterprise in the National Enterprise Registration Database in order to serve the State management..

2. The information related to the operation of enterprises updated to serve the State management includes:

a) The documents and decision sent to the Business Registration Office by the Court, the Judgment Enforcement Agency, the police, the tax authority, the inspection agency, and other State management agencies;

b) The notices of the violations committed by enterprises, and Decisions on revoking the Certificate of Enterprise registration made by the Business Registration Office;

c) The information about the local enterprises that have closed their tax codes but have not applied for dissolution, the enterprises that have been shut down but have not completed the procedure for closing their tax codes sent by the tax authority to the business registration agencies.

Article 36. Handling the cases in which the enterprise registration dossier is not accurate

1. When the information provided in the enterprise registration dossier is found inaccurate, the Provincial Business Registration Office shall request competent State agencies to handle the violations as prescribed by law. After the competent State agency issues a decision to handle the violations, the Business Registration Office shall request the enterprise to remake the application in order to be issued with the Certificate of Enterprise registration.

2. If the enterprise does not submit the application after the deadline specified in the notice sent by the Business Registration Office, the Business Registration Office shall request the enterprise to send a report as prescribed in Point c Clause 1 Article 163 of the Law on Enterprises.

Article 37. Identifying and announcing violations committed by enterprises to an extent that the Certificate of Enterprise registration is revoked

1. a) Before issuing the Notice that the violations committed by the enterprise cause its Certificate of Enterprise registration to be revoked, and the Decision to revoke the Certificate of Enterprise registration, if necessary, the Business Registration Office may invite the representative of the Inspectorate of the Service of Planning and Investment, and the related agencies such as the tax authority, district-level People’s Committee, the Services in charge, etc. to attend the meeting to identify the violations committed by the enterprise.

2. Within 02 working days from the date of issue of the Notice that the violations committed by the enterprise cause its Certificate of Enterprise registration to be revoked, and the Decision to revoke the Certificate of Enterprise registration, the Business Registration Office shall send the Notice and the Decision to revoke the Certificate of Enterprise registration to the head office of the enterprise, and post this information on the national enterprise registration website.

Article 38. The order and procedure for revoking the certificates of enterprise registration by reason of falsified enterprise registration contents in the enterprise registration dossier

1. When the enterprise registration dossier is falsified, the Business Registration Office shall issue a Notice that the violations committed by the enterprise cause the revocation of the Certificate of Enterprise registration, and make a Decision to revoke the Certificate of Enterprise registration.

2. When the information provided in the enterprise registration dossier is found falsified:

a) The Business Registration Office shall issue a notice that the violations committed by the enterprise cause the revocation of the Certificate of Enterprise registration, and make a Decision to invalidate the Certificate of Enterprise registration which ware applied based on the false information, and issue the Certificate of Enterprise registration based on the nearest valid application..

The may gather the lawful modifications in the cancelled registrations to apply for a new modification.

b) The Business Registration Office does not resolve the disputes or issues derived from the falsification of the application between the enterprise and other organizations or individuals, or within the enterprise itself.

Chapter 6.

BUSINESS HOUSEHOLD REGISTRATION

Article 39. The forms used in business household registration

1. The form of the application for business household registration is provided in Annex III-1 enclosed with this Circular.

2. The form of the list of contributors to the establishment of the business households is provided in Annex III-2 enclosed with this Circular.

3. The form of the Certificate of business household registration is provided in Annex VI-1 enclosed with this Circular.

4. The form of the notice of the suspension of the business households is provided in Annex III-4 enclosed with this Circular.

5. The forms of the Notice that the violations committed by the business household cause the revocation of the Certificate of business household registration, and other Notices of the district-level business registration offices are provided in Annex II enclosed with this Circular.

6. The form of the Decision on the revocation of the Certificate of business household registration is provided in Annex VI-4 enclosed with this Circular.

Article 40. Names of business households

1. Business households shall be named in accordance with Article 56 of the Decree No. 43/2010/ND-CP.

2. The alphabet used for naming business households is provided in Annex VII-1 enclosed with this Circular.

3. Business households may not use the word “company” and “enterprise” in their names.

Article 41. The right to apply for the business household registration, and for the modification of the business household registration contents

1. An individual prescribed in Clause 1 Article 50 of the Decree No. 43/2010/ND-CP may only apply for the registration of 1 business household nationwide, and is entitled to contribute capital to and purchase shares from enterprises as an individual.

2. The application for the modification of the business household registration contents must comply with Article 55 of the Decree No. 43/2010/ND-CP. The form of the Notice of the modification of the business household registration contents is provided in Annex III-3 enclosed with this Circular.

3. When changing the registered business, the owner or the representative of the business household shall send a notice of the modification of the business household registration contents to the district-level business registration office.

When receiving the documentation, the district-level business registration office shall issue the Note of reception in accordance with the form in Annex VI-5 enclosed with this Circular, and issue the Certificate of business household registration to the business household within 05 working days from the date on which the valid documentation is received.

Article 42. Shutting down business households

When a business household is shut down, it must send a notice of the shutdown, in accordance with the form in Annex III-5 enclosed with this Circular, and the original Certificate of business household registration to the district-level business registration office where the registration is applied, and pay all debts, including tax debts and unsettled financial obligations.

Article 43. Revocation of the Certificate of Business household registration

1. The cases in which the Certificate of Business household registration is revoked are prescribed in Article 61 of the Decree No. 43/2010/ND-CP.

2. When a business household does not conduct business within 06 months from the date on which the Certificate of Business household registration is issued; or the business is suspended more than 06 consecutive months without notifying the district-level business registration office where the registration is applied, the district-level business registration office shall issue a Notice of the violations, and request the representative of the business household to go the Business Registration Office and provide explanation. If the requested person does not come, or the explanation is not accepted after 10 working days after the deadline written in the Notice, the Business Registration Office shall issue a Decision on the revocation of the business household registration.

3. When a business household moves its business location to another district or town, the Business Registration Office shall issue the Decision on the revocation of the Certificate of business household registration after receiving the notice of the move of the business location to another district.

4. When a business household engages in a forbidden business, the Business Registration Office shall issue a Notice of the violations, and a Decision to revoke the Certificate of business household registration.

5. If the business household is established by the persons banned from establishing business households:

a) If the business household is established by an individual who is banned from establishing business households, the Business Registration Office shall issue a Notice of the violations, and a Decision on the revocation of the Certificate of business household registration.

b) If the business household is established by a group of individuals, and one among which is banned from establishing business households, the Business Registration Office shall issue a Notice of the violations, and request the business household to replace such individual within 15 working days from the date on which the Notice is issued. If the business household makes no replacement after the deadline stated above, the business registration agencies shall issue a Notice of the violations, and a Decision to revoke the Certificate of business household registration.

Chapter 7.

SUPPLEMENTING AND STANDARDIZING THE INFORMATION ABOUT BUSINESS REGISTRATION AND TAX REGISTRATION

Article 44. Modifying information in the Certificate of Enterprise registration

The modification of information in the Certificate of Enterprise registration prescribed in Article 30 of the Decree No. 43/2010/ND-CP is carried out as follows:

1. When a enterprise finds that the information in the Certificate of Enterprise registration is not consistent with the enterprise registration dossier, the enterprise shall send a written request for the modification of the information in accordance with the form in Annex II-12 enclosed with this Circular, in order to request the Business Registration Office to modify the information in the Certificate of Enterprise registration to match the submitted enterprise registration dossier. The Business Registration Office shall receive the written request, check the application, and reissue the Certificate of Enterprise registration within 02 working days from the date on which the written request from the enterprise is received, as long as the information in the written request is accurate.

2. If the Business Registration Office finds that the information in the Certificate of Enterprise registration is not consistent with the enterprise registration dossier, it shall send a notification to the enterprise of the modification of the information in the Certificate of Enterprise registration in order to match the submitted enterprise registration dossier, and reissue the Certificate of Enterprise registration to the enterprise within 15 working days from the date on which the notification is sent.

3. The enterprise must return the old Certificate of Enterprise registration when receiving the new one.

Article 45. The supplementation and modification of the information about the Certificate of business registration or the Certificate of business registration and tax registration in the National Enterprise Registration Database

1. If the enterprise finds that the information about its Certificate of business registration or Certificate of business registration and tax registration in the National Enterprise Registration Database is not available or not accurate due to the data conversion, the enterprise shall send a written request in accordance with the form in Annex II-11 enclosed with this Circular to the Business Registration Office of the province where its head office is situated for supplementing or modifying the information. The request must be enclosed with the copy of the Certificate of business registration or the Certificate of business registration and tax registration.

Within 05 working days from the date on which the request from the enterprise is received, the Business Registration Office of the province where the head office of the enterprise is situated shall supplement or modify the information about the Certificate of business registration or the Certificate of business registration and tax registration in the National Enterprise Registration Database.

2. If the Business Registration Office finds that the information about the Certificate of business registration or the Certificate of business registration and tax registration in the National Enterprise Registration Database is not available or not consistent with the paper Certificate, within 05 working days from the discovery, the Business Registration Office shall supplement or modify the information about the Certificate of business registration or the Certificate of business registration and tax registration in the National Enterprise Registration Database.

Article 46. Standardizing data when an enterprise does not register a tax code, or the information about business registration and tax registration are not consistent

1. Based on the converted enterprise registration data, including the information about business registration and tax registration, the Provincial Business Registration Office shall send a notice of the review and update on information about business registration and tax registration in accordance with the form in Annex V-3 enclosed with this Circular to each enterprise and request them to:

a) Send notices to update accurate information about the enterprise in accordance with the form in Annex II-7 enclosed with this Circular to the Provincial Business Registration Office within 30 working days from the date on which the notice is signed.

After the deadline stated above, if the Business Registration Office does not receive any notice from the enterprise, the Business Registration Office shall request the enterprise to explain the reasons and sent a report as prescribed in Point c Clause 1 Article 163 of the Law on Enterprises.

If the enterprise does not send a report as prescribed in Point c Clause 1 Article 163 of the Law on Enterprises, within 03 months from the date on which the Business Registration Office makes the written request, the enterprise shall have its Certificate of Enterprise registration revoked as prescribed in Point g Clause 2 Article 165 of the Law on Enterprises.

b) Register a tax code within 30 working days from the date on which the notice is receive, if the enterprise has been issued with the Certificate of business registration and has not applied for tax registration. The enterprise shall be penalized if the requirements are not satisfied, and have the Certificate of business registration revoked as prescribed in Point c Clause 2 Article 165 of the Law on Enterprises.

c) Make reports and apply for the modification of the enterprise registration contents within 03 months from the date on which the notice is receive, if the business registration contents and tax registration contents are not consistent. The enterprises that fail to satisfy the requirements in this point shall have their Certificates of business registration revoked as prescribed in Point c Clause 2 Article 165 of the Law on Enterprises.

2. Based on the information about local enterprise registration, at least once per year, the Provincial Business Registration Office shall preside and cooperate with the tax authority and other related agencies in standardizing the business registration and tax registration data.

Article 47. Updating and adding information in the Certificate of Enterprise registration and enterprise registration dossier

1. The enterprise shall complete the information in the enterprise registration dossier when changing the enterprise registration contents, including the phone number, fax number, email address, and website. The phone number in the enterprise registration dossier is compulsory. If the enterprise does not provide the phone number, then the application for the modification of the enterprise registration contents is considered invalid as prescribed in Clause 3 Article 4 of the Law on Enterprises.

2. Based on the enterprise data in the National Enterprise Registration Database, enterprises shall update and complete the information in the Certificate of Enterprise registration and enterprise registration dossier as prescribed in Clause 6 Article 9 of the Law on Enterprises, in particular:

a) If the enterprise only updates and provide its phone number, fax number, email address, website, and address by reason of the change in administrative boundaries, the identification information, and the personal address in the Certificate of Enterprise registration, then the enterprise shall send a notice in accordance with the form in Annex II-5 enclosed with this Circular to the Business Registration Office of the province where its head office is situated. The Business Registration Office shall receive the notice and issue the Certificate of Enterprise registration to the enterprise.

a) If the supplementation of the information in the enterprise registration dossier does not change the information of the Certificate of Enterprise registration, then the enterprise shall send a Notice made in accordance with the form in Annex II-5 enclosed with this Circular to the Business Registration Office of the province where its head office is situated.

Provincial Business Registration Office shall complete the information in the enterprise’s profile and update the information in the National Enterprise Registration Database. The enterprise does not incur the fee in this case.

Article 48. Digitize information in the National Enterprise Registration Database

1. When issuing enterprise registration certificates, the Provincial Business Registration Office shall digitize the information in the enterprise registration dossier, and store them in the National Enterprise Registration Database.

2. Annually, the Provincial Business Registration Office shall formulate annual plans for carrying out and budgeting for the digitization and storage of the information in enterprise registration dossiers in the National Enterprise Registration Database, if the documents in enterprise registration dossiers are not .completely digitized.

Article 49. Updating information about local enterprises in the National Enterprise Registration Database

1. Every quarter and every year, based on the information about local enterprise registration, and existing information in the National Enterprise Registration Database, Provincial Business Registration Offices are responsible for reviewing and comparing with the local information to convert and update the missing information in the National Enterprise Registration Database.

2. Business Registration Offices are responsible for the accuracy and adequacy of information about enterprises, their affiliated units and business locations in the National Enterprise Registration Database converted from the local business registration data, ensuring that the converted information matches the original information.

Article 50. Financial statement data

1. The Financial statements data of joint-stock companies are transmitted from the Enterprise financial statement system of the General Department of Taxation, and stored in the National Enterprise Registration Database.

2. The use of financial statement data of joint-stock companies must comply with the Law on Enterprises, the Law on Accounting, the Law on Tax administration, and the regulations on the use of enterprise registration data.

Chapter 8.

THE NATIONAL ENTERPRISE REGISTRATION WEBSITE, THE PROVISION OF INFORMATION ABOUT ENTERPRISE REGISTRATION

Article 51. General regulations on the national enterprise registration website

1. Organizations and individuals shall enter the national enterprise registration website at www.dangkykinhdoanh.gov.vn.

2. The national enterprise registration website provides the following fundamental utilities:

a) Online enterprise registration;

b) Information about enterprise registration services;

c) Enterprise registration announcement;

d) Enterprise registration data standardization;

dd) Enterprise registration report system;

e) Content administration.

3. Organizations and individuals are prohibited to build websites of which the names are coincide with or cause confusion about the National enterprise registration website

4. It is prohibited to obstruct the transmission of information, to falsified, delete, destroy, forge, sabotage information, and to illegally access the National Enterprise Registration Information System in any shape or form. The violations shall be penalized depending on the seriousness.

5. It is prohibited to use the information about enterprise registration for illegal purposes, to trade information about enterprise registration without the approval from the information provider; to deliberately falsify the information about enterprise registration, to transfer information about enterprise registration against the law or to the wrong subjects.

Article 52. Features of the National enterprise registration website

1. Provide information about the policies of the Communist Party, the policies and laws of the State on enterprises, enterprise registration, the socio-economic status; propagate and disseminate the law documents and the documents instructing the enterprise registration, the documentation, order, and procedure for enterprise registration.

2. Support enterprises and their founders in accessing the names and applying for the enterprise registration online, implementing the regulations on announcing enterprise registration contents.

3. Provide information about enterprise registration and financial statements of joint-stock companies nationwide.

4. Announce the violations committed by enterprises as prescribed by law.

5. Standardize enterprise registration data.

6. Exchange information with the electronic information systems of other State agencies as prescribed by law.

7. Provide other services as prescribed by law.

Article 53. Gathering information from the National enterprise registration website

1. Information is publicly provided on the national enterprise registration website free of charge, including: enterprise names, enterprise codes, addresses of head offices, names of legal representative, and legal conditions of enterprises.

2. The charged information about enterprise registration:

a) The information about a particular enterprise, including:

- The Certificates of Enterprise registration, Certificates of Branch registration, and Certificates of Representative office registration;

- The application for enterprise registration;

- The charters of the enterprise;

- The Financial statement of a joint-stock company;.

- The reports on the history of enterprise registration dossiers within the last 03 years, including the information about the nearest enterprise registration, and the information about its current conditions.

b) The summary reports on the founders and directors of enterprises within the last 03 years, including the list of enterprises that a particular individual participated in the establishment and management within the last 03 years, and the roles of that individual at those enterprises.

Article 54. The range of gathering information of Provincial Business Registration Offices

1. Provincial Business Registration Offices may gather the information under the management of the local authority on the national enterprise registration website.

2. Provincial Business Registration Offices may gather the information about the Certificates of Enterprise registration, summary reports on the founders and managers of enterprises nationwide from the national enterprise registration website, and provide it to other organizations and individuals at their request.

Article 55. Responsibility to announce enterprise registration contents

1. Within 30 days from the date of the establishment or the date on which the enterprise registration contents are modified, the enterprise must post the enterprise registration contents on the national enterprise registration website as prescribed n Article 28 of the Law on Enterprises, and Clause 2 Article 1 of the Decree No. 05/2013/ND-CP.

2. When a joint-stock company issues more common stocks and offers all those stocks to their stockholders according to their current shares at the company, it must send a registered notification on the additional issue of common stocks to the permanent residences of all stockholders

This notification must be posted on the national enterprise registration website, or on 3 consecutive issues of a newspaper within 10 working days from the date of issue of the notification.

3. Within 07 working days from the date on which the decision on the dissolution is passed as prescribed in Clause 1 Article 158 of the Law on Enterprises, the enterprise must send the copies of the decision on the dissolution to the Business Registration Office, the creditors, the persons holding relevant entitlements and benefits, and the employees therein.

The enterprise must openly post the decision on the dissolution at its head office and branches, and on the national enterprise registration website.

Article 56. The method of requesting the announcement of enterprise registration contents

A enterprise may request the announcement of the enterprise registration contents on the national enterprise registration website:

1. Directly at the Provincial Business Registration Office. After receiving the request for the announcement of enterprise registration contents, the Provincial Business Registration Office shall send that request to the Business Registration Support Center affiliated to the Department of Business Registration Management for processing and posting it on the national enterprise registration website;

2. Directly at the Business Registration Support Center affiliated to the Department of Business Registration Management;

3. Via the National enterprise registration website.

Chapter 9.

REGULATIONS ON THE IMPLEMENTATION

Article 57. Effects

1. This Circular takes effect on April 15, 2013.

2. This Circular supersedes the Circular No. 14/2010/TT-BKH dated June 04, 2010 of the Ministry of Planning and Investment, on the documentation, order, and procedure for enterprise registration in accordance with the Decree No. 43/2010/ND-CP dated April 15, 2010 on enterprise registration.

Article 58. Implementationresponsibilities

1. The Services of Planning and Investment of central-affiliated cities and provinces, the district-level business registration offices, the enterprises established in accordance with the Law on Enterprises, the founders of enterprises, business households, relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Circular.

2. Organizations and individuals are recommended to send report the difficulties arising during the course of implementation to the Ministry of Planning and Investment for amendment and supplementation.

The Minister

Bui Quang Vinh

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 01/2013/TT-BKHDT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe