Quyết định 271/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước

thuộc tính Quyết định 271/2003/QĐ-TTg

Quyết định 271/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:271/2003/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:31/12/2003
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của DNNN - Theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ra ngày 31/12/2003, về giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của DNNN, các DNNN phải tự đánh giá và xếp loại (A, B, C) theo các chỉ tiêu quy định, sau đó báo cáo với cơ quan quản lý để thẩm định và công bố kết quả xếp loại. Nếu 2 năm liền được xếp hạng A, lãnh đạo DN được khen thưởng, Nếu 2 năm liền hạng C sẽ bị sắp xếp lại... Có 5 chỉ tiêu xếp loại DN lần lượt là doanh thu và thu nhập khác, lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn nhà nước, nợ phải trả quá hạn và khả năng thanh toán nợ đến hạn, tình hình chấp hành chế độ, chính sách pháp luật, tình hình thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích (nếu có). Mỗi chỉ tiêu đều có ba mức xếp hạng A, B, C. Dựa trên các tiêu chí này, các DNNN sẽ tổng hợp để tự xếp hạng cho mình thuộc loại A, B hay C... Chỉ DN được xếp loại A hoặc B mới được khen thưởng. DN 2 năm liền xếp loại A thì Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc hoặc Giám đốc DN sẽ được xét tặng danh hiệu Nhà quản lý giỏi và xét tăng lương trước thời hạn. Ngược lại, DN 2 năm liền bị xếp loại C thì các chức danh vừa nêu trên sẽ bị sắp xếp lại, đồng thời DN cũng sẽ bị củng cố... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Quyết định271/2003/QĐ-TTg tại đây

tải Quyết định 271/2003/QĐ-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 271/2003/QĐ-TTG
NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2003 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước số 14/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12 tháng 6 năm 1999;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.

 

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

 

Điều 3. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì cùng các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch y ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

 


QUY CHẾ

GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

(ban hành kèm theo Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg
ngày 31/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ).

 

I. QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Mục đích giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước

1. Giám sát doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi là doanh nghiệp) nhằm nắm bắt kịp thời thực trạng, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp khắc phục tồn tại, hoàn thành mục tiêu và kế hoạch kinh doanh, nhiệm vụ công ích, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và khả năng cạnh tranh; đồng thời góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật.

2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhằm phân loại doanh nghiệp và có các biện pháp khuyến khích động viên về vật chất, tinh thần đối với những doanh nghiệp và người quản lý, điều hành doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả; xử lý kịp thời đối với những doanh nghiệp và người quản lý, điều hành doanh nghiệp yếu kém.

 

Điều 2. Căn cứ để thực hiện giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

1. Giám sát doanh nghiệp được thực hiện theo Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện theo các tiêu chí quy định trong Quy chế này.

 

Điều 3. Đối tượng giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

1. Công ty nhà nước;

2. Công ty cổ phần nhà nước;

3. Doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước;

4. Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên;

5. Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên;

Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm không thuộc đối tượng áp dụng Quy chế này.

 

Điều 4. Giải thích từ ngữ

1. "Giám sát doanh nghiệp" là việc theo dõi, kiểm tra doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, hoạt động công ích, chấp hành chính sách pháp luật.

2. "Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp" là việc sử dụng tiêu chí để xác định hiệu quả hoạt động và phân loại doanh nghiệp.

3. "Tiêu chí đánh giá" là hệ thống các chỉ tiêu, chuẩn mực dùng để xác định hiệu quả hoạt động và phân loại doanh nghiệp một cách toàn diện, khách quan.

 

II. GIÁM SÁT DOANH NGHIỆP

Điều 5. Doanh nghiệp tự giám sát

1. Chủ thể tự giám sát

Chủ thể tự giám sát trong nội bộ doanh nghiệp là người quản lý, điều hành và người lao động trong doanh nghiệp. Các chủ thể này sử dụng kiểm toán nội bộ, các bộ phận chuyên môn và nghiệp vụ của doanh nghiệp, thanh tra nhân dân, tổ chức công đoàn, đại hội công nhân viên chức để giám sát. Giám sát nội bộ doanh nghiệp được thực hiện theo các quy định trong Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Quy chế quản lý tài chính doanh nghiệp, Quy chế thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, Quy chế kiểm toán nội bộ, Điều lệ doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật khác.

2. Mục đích giám sát

Doanh nghiệp tự giám sát diễn biến về hoạt động của doanh nghiệp để phát hiện kịp thời những tồn tại, vướng mắc và ngăn chặn, khắc phục những vi phạm, rủi ro trong sản xuất, kinh doanh; đưa ra các quyết định về quản lý điều hành, các biện pháp xử lý, hoặc kiến nghị với chủ sở hữu, với cơ quan chức năng của Nhà nước quyết định những vấn đề không thuộc thẩm quyền của doanh nghiệp.

3. Nội dung giám sát

a) Giám sát việc huy động, sử dụng và phân phối các nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm: tài sản, vật tư hàng hóa, tiền vốn, lao động, doanh thu, lợi nhuận, phân phối kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các nguồn lực khác trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp;

b) Giám sát việc tuyển dụng, sử dụng và trả lương cho người lao động; việc sử dụng Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm và quyền lợi khác của người lao động;

c) Kiểm tra độ tin cậy của số liệu báo cáo tài chính, báo cáo khác và các thông tin kinh tế - tài chính theo quy định hiện hành. Phát hiện những tồn tại, yếu kém trong hệ thống quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp;

d) Giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu, người quản lý, điều hành doanh nghiệp. Đánh giá về tính hiệu lực và hiệu quả các nghị quyết, quyết định của người quản lý, điều hành doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành của họ; năng lực và hiệu quả hoạt động của các bộ phận quản lý, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Điều 6. Giám sát của chủ sở hữu

1. Chủ thể giám sát

a) Đối với Công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên:

Các tổ chức được Chính phủ phân cấp hoặc ủy quyền là chủ sở hữu của doanh nghiệp thực hiện việc giám sát và đánh giá hiệu quả doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Cụ thể như sau:

- Hội đồng quản trị các Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ thực hiện chức năng giám sát theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều này đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ;

- y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng giám sát theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều này đối với Tổng công ty, công ty nhà nước độc lập thuộc y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Các Bộ, cơ quan ở Trung ương thực hiện chức năng giám sát theo nội dung quy định tại điểm a, b, c khoản 3 Điều này đối với các Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập do Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ, cơ quan Trung ương quyết định thành lập.

Riêng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên mà các Bộ, cơ quan Trung ương là đại diện chủ sở hữu thì thực hiện giám sát theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này.

- Bộ Tài chính thực hiện chức năng giám sát theo nội dung quy định tại điểm d khoản 3 Điều này đối với các Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp độc lập do Thủ tướng Chính phủ hoặc các Bộ, cơ quan Trung ương quyết định thành lập.

b) Đối với doanh nghiệp nhà nước khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước:

Các thành viên góp vốn hoặc cổ đông thực hiện chức năng giám sát của chủ sở hữu theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều này, các quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ doanh nghiệp.

2. Mục đích giám sát

Chủ sở hữu thực hiện giám sát thường xuyên, có hệ thống các hoạt động và quản lý tài chính của doanh nghiệp để nắm bắt kịp thời, đầy đủ những thuận lợi, khó khăn, những tồn tại của doanh nghiệp và có giải pháp khắc phục, nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

3. Nội dung giám sát

a) Việc tổ chức hoạt động kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ của bộ máy quản lý, điều hành doanh nghiệp;

b) Việc thực hiện mục tiêu, chiến lược, kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm và dài hạn của doanh nghiệp;

c) Việc chấp hành các nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Điều lệ của doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả các nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu liên quan đến quyền chủ sở hữu đối với hoạt động của doanh nghiệp;

d) Kết quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn và khả năng thanh toán nợ đối với doanh nghiệp.

Điều 7. Giám sát của cơ quan quản lý nhà nước

1. Chủ thể giám sát

Các Bộ, cơ quan Trung ương, y ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giám sát doanh nghiệp theo nhiệm vụ, chức năng quản lý nhà nước của mình, không chồng chéo, gây phiền hà cho hoạt động của doanh nghiệp.

2. Mục đích giám sát

Các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện giám sát doanh nghiệp nhằm phát hiện và xử lý kịp thời những vướng mắc và sai phạm trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại doanh nghiệp; đồng thời sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật của Nhà nước.

3. Nội dung giám sát

Giám sát việc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại doanh nghiệp và đánh giá về tình hình, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ của mình.

 

Điều 8. Các hình thức giám sát doanh nghiệp

1. Giám sát từ bên trong doanh nghiệp là giám sát nội bộ do doanh nghiệp tự tổ chức thực hiện.

2. Giám sát từ bên ngoài là giám sát do chủ sở hữu và cơ quan quản lý nhà nước tổ chức thực hiện. Việc giám sát từ bên ngoài được thực hiện dưới hai hình thức:

a) Giám sát gián tiếp là việc theo dõi và kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính, thống kê và báo cáo khác theo quy định của pháp luật và của chủ sở hữu;

b) Giám sát trực tiếp là việc kiểm tra, nắm tình hình trực tiếp tại doanh nghiệp.

Việc giám sát trực tiếp tại doanh nghiệp được thực hiện theo các quy định hiện hành về công tác kiểm tra đối với doanh nghiệp.

ưCác chủ thể giám sát có thể sử dụng các công ty tư vấn như công ty tư vấn tài chính kế toán, thuế, công ty kiểm toán độc lập, công ty đánh giá tài sản... để thực hiện việc giám sát và đánh giá doanh nghiệp.

3. Giám sát trước, trong và sau hoạt động của doanh nghiệp:

a) Giám sát trước hoạt động của doanh nghiệp là việc kiểm tra tính khả thi của các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn; các dự án đầu tư, xây dựng, đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, phương án huy động vốn và các dự án, phương án khác;

b) Giám sát trong hoạt động của doanh nghiệp là việc theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện các kế hoạch, dự án của doanh nghiệp, thực hiện các quy định của pháp luật và của chủ sở hữu;

c) Giám sát sau hoạt động của doanh nghiệp là việc kiểm tra kết quả hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở các báo cáo định kỳ; kết quả chấp hành các quyết định của chủ sở hữu hoặc Điều lệ doanh nghiệp; việc tuân thủ các quy định của pháp luật.

 

Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong quá trình giám sát

1. Quyền của doanh nghiệp

a) Xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm làm căn cứ để giám sát, đánh giá kết quả quản lý và điều hành hoạt động của doanh nghiệp;

b) Đề nghị chủ sở hữu, các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện đúng quy chế giám sát đối với doanh nghiệp; từ chối các cuộc kiểm tra không đúng quy định của pháp luật;

c) Kiến nghị hoặc khiếu nại với cơ quan thực hiện giám sát về những kết luận giám sát, đánh giá và những giải pháp do các cơ quan này nêu ra nếu thấy không phù hợp và ảnh hưởng tới kết quả đánh giá hoặc hoạt động của doanh nghiệp;

d) Kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chủ trì soạn thảo chính sách, chế độ bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện các chính sách, pháp luật đối với doanh nghiệp phù hợp với thực tế, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả hoạt động;

đ) Thuê các tổ chức dịch vụ tư vấn tài chính kế toán, kiểm toán độc lập để thực hiện chức năng tự giám sát;

e) Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp

a) Giải trình quá trình hoạt động, công tác quản lý tài chính và chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước; cung cấp trung thực, đầy đủ, kịp thời cho chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước các thông tin kinh tế, tài chính, chỉ tiêu kế hoạch, báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định hiện hành phục vụ cho việc giám sát của các cơ quan này. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc giám sát của chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước;

b) Chấp hành các yêu cầu, kết luận giám sát cuối cùng của chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước và báo cáo tình hình thực hiện các yêu cầu, kết luận đó;

c) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

 

Điều 10. Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ sở hữu trong hoạt động giám sát

1. Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ sở hữu đối với công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên:

a) Tổ chức giám sát chặt chẽ, thường xuyên từng doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của mình nhằm phát hiện kịp thời những tồn tại và khó khăn của doanh nghiệp để chỉ đạo doanh nghiệp tìm giải pháp hoặc có giải pháp giúp doanh nghiệp khắc phục;

b) Yêu cầu doanh nghiệp nộp đầy đủ, kịp thời các kế hoạch, báo cáo định kỳ và các báo cáo đột xuất để nghiên cứu, phân tích, tổng hợp phục vụ cho việc giám sát;

c) Tổ chức kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất khi cần thiết. Việc kiểm tra được thực hiện theo chuyên đề hoặc toàn diện hoạt động của doanh nghiệp và theo đúng quy trình kiểm tra do pháp luật quy định;

d) Đưa ra những nhận xét, đánh giá và kết luận về những nội dung giám sát; yêu cầu doanh nghiệp đưa ra các giải pháp hoặc thực hiện các giải pháp khắc phục theo kết luận giám sát;

đ) Hàng năm tổ chức phân tích, đánh giá toàn diện hoạt động của doanh nghiệp; đồng thời, tổng hợp kết quả đánh giá doanh nghiệp báo cáo cơ quan chức năng của Nhà nước có liên quan. Bộ Tài chính quy định chế độ báo cáo này.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước:

Chủ sở hữu doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty để giám sát theo quy định tại Quy chế này.

 

Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động giám sát.

1. Tiếp nhận các báo cáo, ý kiến của doanh nghiệp phản ánh về chính sách, pháp luật đối với doanh nghiệp; tổ chức khảo sát, đánh giá về tác động của chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với doanh nghiệp.

2. Tổ chức giám sát doanh nghiệp theo chức năng và nhiệm vụ của mình, hướng dẫn doanh nghiệp hiểu và thực hiện tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.

3. Yêu cầu doanh nghiệp khắc phục kịp thời những thiếu sót, tồn tại, thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật của Nhà nước.

4. Thông qua kết quả giám sát để sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách, chế độ đối với doanh nghiệp.

5. Tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện và sự tác động của chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp.

6. Giữ bí mật thông tin của doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.

 

III. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

 

Điều 12. Hệ thống Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

1. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp căn cứ vào các chỉ tiêu sau đây:

a) Doanh thu và thu nhập khác. Đối với những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ yếu của nền kinh tế gồm: điện, than, dầu khí, xi măng thì áp dụng chỉ tiêu sản lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ;

b) Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn nhà nước;

c) Nợ phải trả quá hạn và khả năng thanh toán nợ đến hạn;

d) Tình hình chấp hành chế độ, chính sách, pháp luật về: thuế và các khoản thu nộp ngân sách, tín dụng, bảo hiểm, bảo vệ môi trường, lao động, tiền lương, chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, chế độ báo cáo tài chính và báo cáo khác;

đ) Tình hình thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích.

2. Các chỉ tiêu quy định tại khoản 1 Điều này được xác định và tính toán từ số liệu trong các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê định kỳ theo quy định hiện hành. Các chỉ tiêu a, b, d, đ khi tính toán được xem xét loại trừ những yếu tố làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu này bao gồm:

a) Do nguyên nhân bất khả kháng;

b) Do đầu tư mở rộng phát triển sản xuất làm ảnh hưởng đến lợi nhuận trong hai năm đầu kể từ năm đưa công trình đầu tư vào sử dụng;

c) Do Nhà nước điều chỉnh giá (đối với sản phẩm do nhà nước định giá) làm ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp.

 

Điều 13. Phương pháp đánh giá

1. Chỉ tiêu 1: Doanh thu và thu nhập khác so với năm trước đối với từng ngành như sau:

a) Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp khai thác mỏ (trừ khai thác dầu khí), công nghiệp cơ khí (sản xuất các sản phẩm từ kim loại, sản xuất máy móc, thiết bị):

Tăng từ 5% trở lên: xếp loại A;

Tăng, giảm dưới 5%: xếp loại B;

Giảm từ 5% trở lên: xếp loại C.

b) Ngành công nghiệp chế biến, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước sạch, xây dựng, khai thác dầu khí, vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc, thương nghiệp, du lịch, khách sạn và các ngành khác:

Tăng từ 7% trở lên: xếp loại A;

Tăng dưới 7%, giảm dưới 3%: xếp loại B;

Giảm từ 3% trở lên: xếp loại C.

2. Chỉ tiêu 2: Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn nhà nước:

a) Các doanh nghiệp có lãi và:

- Tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn nhà nước tăng hơn so với năm trước: xếp loại A;

- Tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn nhà nước bằng hoặc thấp hơn năm trước: xếp loại B;

b) Các doanh nghiệp bị lỗ: xếp loại C;

c) Đối với doanh nghiệp có lỗ kế hoạch, Bộ Tài chính có hướng dẫn riêng.

3. Chỉ tiêu 3: Nợ phải trả quá hạn và khả năng thanh toán nợ đến hạn:

a) Doanh nghiệp không có nợ phải trả quá hạn và có hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn lớn hơn 1: xếp loại A;

b) Doanh nghiệp không có nợ phải trả quá hạn và có hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn từ 0,5 đến 1: xếp loại B;

c) Doanh nghiệp có nợ phải trả quá hạn hoặc hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn nhỏ hơn 0,5: xếp loại C.

Hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp là khả năng thanh toán hiện thời được xác định bằng tổng giá trị tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn so với tổng số nợ ngắn hạn gồm cả nợ dài hạn đã đến hạn.

 

4. Chỉ tiêu 4: Tình hình chấp hành các quy định pháp luật hiện hành:

a) Doanh nghiệp không có vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành: xếp loại A;

b) Doanh nghiệp có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành nhưng chưa đến mức bị xử phạt hành chính: xếp loại B;

c) Doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính trong việc chấp hành các quy định của pháp luật hoặc người quản lý điều hành doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực thi nhiệm vụ của doanh nghiệp đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự: xếp loại C.

5. Chỉ tiêu 5: Tình hình thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích:

a) Hoàn thành vượt mức về sản lượng với chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn quy định: xếp loại A;

b) Hoàn thành về sản lượng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn quy định: xếp loại B;

c) Không hoàn thành sản lượng hoặc chất lượng sản phẩm, dịch vụ không bảo đảm tiêu chuẩn quy định: xếp loại C.

 

Điều 14. Xếp loại doanh nghiệp

1. Đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, căn cứ kết quả phân loại cho từng chỉ tiêu 1, 2, 3 và 4 quy định tại Điều 13 Quy chế này để xếp loại A, B, C cho từng doanh nghiệp như sau:

a) Doanh nghiệp xếp loại A là doanh nghiệp không có chỉ tiêu xếp loại C, trong đó chỉ tiêu 2 và chỉ tiêu 4 được xếp loại A;

b) Doanh nghiệp xếp loại C là doanh nghiệp có chỉ tiêu 2 hoặc có 3 chỉ tiêu còn lại xếp loại C;

c) Doanh nghiệp xếp loại B là doanh nghiệp còn lại không được xếp loại A hoặc loại C.

2. Đối với doanh nghiệp được thành lập và thực tế hoạt động thường xuyên, ổn định và chủ yếu là cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, căn cứ kết quả xếp loại cho từng chỉ tiêu 3, 4 và 5 quy định tại Điều 13 Quy chế này để xếp loại A, B, C cho từng doanh nghiệp như sau:

a) Doanh nghiệp xếp loại A là doanh nghiệp không có chỉ tiêu xếp loại C và có chỉ tiêu 5 xếp loại A;

b) Doanh nghiệp xếp loại C là doanh nghiệp có chỉ tiêu 5 xếp loại C hoặc có chỉ tiêu 5 xếp loại B và chỉ tiêu 3, 4 xếp loại C;

c) Doanh nghiệp xếp loại B là doanh nghiệp còn lại không được xếp loại A hoặc loại C.

3. Đối với Tổng công ty nhà nước, căn cứ kết quả xếp loại của các doanh nghiệp thành viên để xếp loại như sau:

a) Tổng công ty xếp loại A là Tổng công ty có các doanh nghiệp thành viên được xếp loại A chiếm trên 50% doanh thu của toàn Tổng công ty;

b) Tổng công ty xếp loại C là Tổng công ty có các doanh nghiệp thành viên xếp loại C chiếm trên 50% doanh thu của toàn Tổng công ty;

c) Tổng công ty xếp loại B là các Tổng công ty còn lại.

 

Điều 15. Hướng dẫn và công bố xếp loại doanh nghiệp nhà nước

1. Bộ Tài chính chủ trì hướng dẫn cụ thể phương pháp và điều kiện tính toán các chỉ tiêu nói tại Điều 13 Quy chế này.

Các Bộ, cơ quan Trung ương và y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện phân loại các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của mình theo ngành kinh tế để áp dụng chỉ tiêu 1 quy định tại Điều 13 Quy chế này.

2. Căn cứ vào quy định tại Quy chế này và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, cơ quan, tổ chức, hàng năm các doanh nghiệp tự đánh giá và xếp loại; báo cáo các cơ quan theo quy định tại khoản 3 Điều này để thẩm định và công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp. Báo cáo này được gửi cùng với báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.

3. Trong quý II của năm sau, các Bộ, cơ quan trung ương, y ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị các Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ tiến hành thẩm định và công bố kết quả xếp loại năm trước của các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý. Việc xếp loại các Tổng công ty nhà nước hoặc công ty mẹ được công bố sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Tài chính.

4. Các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều này báo cáo kết quả xếp loại doanh nghiệp hàng năm về Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

 

Điều 16. Khen thưởng và kỷ luật

Căn cứ kết quả xếp loại doanh nghiệp thực hiện việc khen thưởng và kỷ luật như sau:

1. Doanh nghiệp xếp loại A, loại B thì Ban quản lý, điều hành được khen thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sau:

a) Đối với công ty nhà nước:

- Bộ, cơ quan Trung ương, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức thưởng cho Hội đồng quản trị Tổng công ty, công ty nhà nước độc lập và Giám đốc các công ty nhà nước độc lập trực thuộc không có Hội đồng quản trị.

- Hội đồng quản trị Tổng công ty, công ty nhà nước độc lập quyết định mức thưởng cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc và Kế toán trưởng Tổng công ty hoặc công ty nhà nước độc lập; Giám đốc công ty nhà nước độc lập không có Hội đồng quản trị quyết định mức thưởng cho Phó giám đốc và Kế toán trưởng Công ty.

- Tổng giám đốc Tổng công ty quyết định mức thưởng cho Giám đốc và Kế toán trưởng các doanh nghiệp thành viên.

- Tiền thưởng cho ban quản lý, điều hành doanh nghiệp lấy từ Quỹ khen thưởng của doanh nghiệp.

Đối với Tổng công ty không có lợi nhuận do không trực tiếp kinh doanh hoặc kinh doanh nhưng không đủ nguồn thì tiền thưởng Ban quản lý, điều hành được lấy từ kinh phí quản lý cấp trên do các doanh nghiệp thành viên nộp lên.

b) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên:

Đại diện chủ sở hữu quyết định mức thưởng cho Hội đồng quản trị công ty hoặc Chủ tịch công ty.

Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty quyết định mức thưởng cho Giám đốc, Phó giám đốc và kế toán trưởng công ty

Tiền thưởng lấy từ Quỹ khen thưởng doanh nghiệp.

c) Doanh nghiệp 2 năm liền được xếp loại A thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền xét tặng danh hiệu "Nhà quản lý giỏi" và xét tăng lương trước thời hạn.

2. Doanh nghiệp xếp loại C thì Ban quản lý, điều hành doanh nghiệp không được khen thưởng

Doanh nghiệp 2 năm liền bị xếp loại C thì căn cứ tình hình thực tế của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp sắp xếp lại các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp; thực hiện củng cố, tổ chức và sắp xếp lại doanh nghiệp theo quy định.

3. Đối với doanh nghiệp nhà nước khác

Chủ sở hữu vận dụng các quy định tại Điều 15 này, để khen thưởng và xử phạt đối với Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc doanh nghiệp.

 

IV. Tổ chức thực hiện

 

Điều 17. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Bộ Tài chính chủ trì cùng các Bộ, cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

Bộ Tài chính chủ trì cùng các Bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn riêng về chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, tài chính.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch y ban nhân dân các tỉnh, thành phố, tổ chức được giao nhiệm vụ đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
No: 271/2003/QD-TTg
Hanoi, December 31, 2003
 DECISION
PROMULGATING THE REGULATION ON SUPERVISION AND EVALUATION OF THE OPERATIONAL EFFICIENCY OF STATE ENTERPRISES
THE PRIME MINISTER
 
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to November 26, 2003 Law No. 14/2003/QH11 on State Enterprises;
Pursuant to June 12, 1999 Law No. 13/1999/QH10 on Enterprises;
At the proposal of the Minister of Finance,
 
DECIDES:
 
Article 1.- To promulgate together with this Decision the Regulation on supervision and evaluation of the operational efficiency of State enterprises.
Article 2.- This Decision takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette.
Article 3.- The Finance Minister shall assume the prime responsibility for, together with the concerned ministries and branches, guiding the Regulation promulgated herewith.
The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the Government-attached agencies, the presidents of the provincial/municipal People's Committees, the chairmen of the managing boards, the general directors or directors of the State enterprises shall have to implement this Decision.
 

 
PRIME MINISTER




Phan Van Khai
REGULATION
ON SUPERVISION AND EVALUATION OF THE OPERATIONAL EFFICIENCY OF STATE ENTERPRISES
(Promulgated together with the Prime Minister's Decision No. 271/2003/QD-TTg of December 31, 2003)
I. GENERAL PROVISIONS
Article 1.- Purposes of the supervision and evaluation of the operational efficiency of State enterprises
1. The supervision of State enterprises (hereinafter referred to as enterprises) aims to grasp in time the actual situation and efficiency of the operation of enterprises in order to help them solve their problems, fulfil their business objectives and plans as well as public-utility tasks, raise their production and business efficiency and competitiveness; and concurrently to contribute to perfecting mechanisms, policies and laws.
2. The evaluation of the operational efficiency of enterprises aims to classify enterprises and work out measures to spiritually and materially encourage enterprises which operate profitably as well as their managers and executives; to handle in time enterprises which operate poorly as well as their managers and executives.
Article 2.- Bases for supervising, and evaluating the operational efficiency of, enterprises
1. Supervision of enterprises shall be conducted in accordance with this Regulation and other relevant law provisions.
2. Evaluation of the operational efficiency of enterprises shall be conducted according to the criteria set forth in this Regulation.
Article 3.- Objects of supervision and evaluation of the operational efficiency of enterprises
1. State companies;
2. State-run joint-stock companies
3. Joint-stock companies where the State holds dominant shares or contributed capital;
4. State-run one-member limited liability companies;
5. State-run limited liability companies with two or more members.
Enterprises operating in the financial, banking or insurance domains shall not be governed by this Regulation.
Article 4.- Interpretation of terms
1. "Supervision of enterprises" means the monitoring and examination of enterprises in their business activities, public-utility activities and observance of policies and laws.
2. "Evaluation of the operational efficiency of enterprises" means the use of criteria for determining the operational efficiency of, and classifying, enterprises.
3. "Evaluation criteria" mean the system of criteria and standards used for determining the operational efficiency of, and classifying, enterprises in a comprehensive and objective manner.
II. SUPERVISION OF ENTERPRISES
Article 5.- Self-supervision by enterprises
1. Self-supervisors
Self-supervisors within the enterprises are managers, executives and laborers of the enterprises. For supervision, these subjects shall use internal auditors as well as professional sections of the enterprises, people's inspectors, trade union organizations and workers' and employees' congresses. The enterprises' internal supervision shall comply with the provisions of the Law on State Enterprises, the Law on Enterprises, the Regulation on financial management of enterprises, the Regulation on exercise of democracy at enterprises, the Regulation on internal audit, the enterprises' charters and other legal documents.
2. Purposes of supervision
The enterprises shall supervise by themselves developments in their activities so as to detect in time problems and difficulties and preclude violations and risks in their production and business; to make management and executive decisions, work out remedial measures, or propose their owners or functional State agencies to decide on matters falling beyond their competence.
3. Contents of supervision
a/ Supervising the mobilization, use and distribution of the enterprises' resources, including assets, commodity supplies, capital money, labor, turnover, profits, distribution of production and business results, and other resources in the enterprises' operating process;
b/ Supervising the recruitment and employment of laborers and the payment of their wages; the use of the reward, welfare and job-loss allowance reserve funds, and other interests of laborers;
c/ Checking the reliability of data in financial statements, other statements and economic-financial information according to current regulations. Detecting problems and weaknesses in the enterprises' operation management and execution systems;
d/ Supervising the observance of law provisions; resolutions and decisions of the enterprises' owners, managers and executives. Evaluating the validity and effectiveness of resolutions and decisions of the enterprises' managers and executives and the effectiveness of the managerial and executive activities of such persons; the operational capability and efficiency of the enterprises' managerial, production and business sections; the enterprises' operational efficiency.
Article 6.- Supervision by owners
1. Supervisors
a/ For State companies and State-run one-member limited liability companies:
Organizations decentralized or authorized by the State to act as owners of the enterprises shall supervise, and evaluate the operational efficiency of, the enterprises according to their respective functions, tasks and powers. Specifically:
- The managing boards of State corporations and parent companies shall perform their function of supervising according to the contents specified in Clause 3 of this Article their attached State-run one-member limited liability companies and independent cost-accounting member companies;
- The provincial/municipal People's Committees shall perform the function of supervising according to the contents specified in Clause 3 of this Article their attached corporations and independent State companies;
The ministries and central agencies shall perform the function of supervising according to the contents specified at Points a, b and c, Clause 3 of this Article the State corporations and independent State companies set up under the Prime Minister's decisions or their own decisions.
Particularly for State-run one-member limited liability companies with their owners' representatives being ministries or central agencies, they shall be supervised according to the contents specified in Clause 3 of this Article.
- The Ministry of Finance shall perform the function of supervising according to the contents specified at Point d, Clause 3 of this Article the State corporations and independent enterprises set up under decisions of the Prime Minister or of the ministries or central agencies.
b/ For other State enterprises prescribed by the Law on State enterprises:
The capital-contributing members or shareholders shall perform the owner's function of supervision according to the contents specified in Clause 3 of this Article, the provisions of the Law on Enterprises, and the enterprises' charters.
2. Purposes of supervision
Owners shall supervise regularly and systematically the enterprises' activities and financial management so as to grasp in time all of their advantages, difficulties and problems, and work out solutions thereto, raise the enterprises' competitiveness and capital use efficiency.
3. Contents of supervision
a/ The organization of business activities and the performance of tasks by the enterprises' managerial or executive apparatuses;
b/ The realization of the enterprises' annual and long-term production and business objectives, strategies and plans;
c/ The execution of the owners' and managing boards' resolutions and decisions, the enterprises' charters. Evaluating the effectiveness of the owners' resolutions and decisions related to their rights over the enterprises' operations;
d/ The enterprises' business results, capital use efficiency and debt payment capabilities.
Article 7.- Supervision by State management agencies
1. Supervisors
The ministries, central agencies and provincial/municipal People's Committees shall supervise enterprises according to their respective State management tasks and functions, avoiding overlapping or troubles caused to enterprises' operations.
2. Purposes of supervision
The State management agencies shall supervise enterprises in order to detect and handle in time problems, mistakes and violations in their observance of the State's undertakings, policies and laws; and at the same time to amend, supplement the State's undertakings, policies and laws and/or propose competent State agencies to amend and supplement them.
3. Contents of supervision
Supervising the implementation of the State's undertakings, policies and laws by the enterprises and evaluating according to their respective functions and tasks the enterprises' operation situation and efficiency.
Article 8.- Forms of enterprise supervision
1. Supervision within the enterprises, which means internal supervision conducted by the enterprises themselves.
2. External supervision, which means supervision conducted by the owners and State management agencies in the following two forms:
a/ Indirect supervision, which means the monitoring and examination of the enterprises' operations through their financial, statistical and other statements according to law provisions and the owners' regulations;
b/ Direct supervision, which means the examination and grasping of the situation directly at the enterprises.
Direct supervision of enterprises shall comply with the current regulations on the work of examining enterprises.
Supervisors may employ such consultancy companies as accounting, financial and tax consultancy companies, independent auditing companies, asset valuation companies' to supervise and evaluate enterprises.
3. Pre-operation, operation and post-operation supervision of enterprises:
a/ Pre-operation supervision of enterprises means the examination of the feasibility of their short-term and long-term plans; investment projects; construction, and investment outside the enterprises, capital mobilization schemes and other projects and plans;
b/ Operation supervision of enterprises means the monitoring and examination of the process of implementation of the plans and projects, implementation of law provisions and the owners' regulations by the enterprises;
c/ Post-operation supervision of enterprises means the examination of the enterprises' business results on the basis of their regular reports; the results of their compliance with the owners' decisions or the enterprises' charters; their observance of law provisions.
Article 9.- Rights and obligations of enterprises in the course of supervision
1. Rights of enterprises:
a/ To draw up annual production and business as well as financial plans for use as a basis for supervising and evaluating the results of the management and execution of their operations;
b/ To propose their owners and State management agencies to strictly implement the enterprise supervision regime; to refuse any examinations which are conducted at variance with law provisions;
c/ To make recommendations or lodge complaints to the supervising agencies about their supervision and evaluation conclusions as well as solutions if deeming that they are inappropriate and would affect the evaluation results or operation of the enterprises;
d/ To propose the State management agencies and agencies in charge of formulating policies and regimes to supplement, amend and perfect policies and laws on enterprises to make them suitable to realities, to create conditions for enterprises to develop, improve their managerial quality and operational efficiency;
e/ To hire accounting and/or financial consultancy or independent auditing service organizations to perform the self-supervision function;
f/ To exercise other rights as prescribed by law.
2. Obligations of enterprises
a/ To explain their operating process; financial management and observance of the State's policies and laws; to supply to their owners and State management agencies truthful, complete and timely financial and economic information, plan norms, send regular and irregular reports to these agencies in service of their supervision. To create all favorable conditions for the supervision by their owners and/or State management agencies.
b/ To abide by the requests and final supervision conclusions of the owners or State management agencies and report on the implementation thereof;
c/ To fulfil other obligations as prescribed by law.
Article 10.- Owner's tasks and powers in supervisory activities
1. The owner's tasks and powers towards State companies and State-run one-member limited liability companies:
a/ To conduct close and regular supervision of every enterprise under their management in order to detect in time the enterprises' problems and difficulties, then direct them to find out solutions thereto or find out solutions for the enterprises;
b/ To request the enterprises to submit fully and in time their plans, regular and irregular reports for study, analysis and synthesis in service of the supervision;
c/ To conduct examinations as planned or unexpectedly when necessary. Such examinations shall focus on one or all aspects of the enterprises' operations and strictly comply with the procedures prescribed by law;
d/ To give comments, remarks and conclusions on the supervised contents; to request the enterprises to put forth solutions or apply the solutions recommended in the supervision conclusions;
e/ Annually, to organize the comprehensive analysis and evaluation of the enterprises' operations; concurrently to sum up the enterprise evaluation results and report them to the concerned functional State agencies. The Ministry of Finance shall prescribe this reporting regime.
2. Owner's tasks and powers towards other State enterprises as prescribed by the Law on State enterprises:
The enterprises' owners shall exercise their rights and perform their obligations according to law provisions and the enterprises' charters in accordance with the provisions of this Regulation.
Article 11.- Tasks and powers of State management agencies in supervisory activities
1. To receive reports and opinions of enterprises on the policies and laws on enterprises; to conduct surveys and evaluations of the impact of the State's policies and laws on enterprises.
2. To supervise enterprises according to their functions and tasks, guide enterprises to understand and well implement the State's policies and laws.
3. To request enterprises to remedy in time their weaknesses and problems and to strictly implement the State's policies and laws.
4. To adopt the supervision results so as to amend, supplement or promulgate policies and regimes towards enterprises or submit them to competent agencies for promulgation.
5. To sum up, and report to the Prime Minister on, the implementation as well as impact of the State's policies and laws on the enterprises' operations.
6. To keep confidential the enterprises' information according to law provisions.
III. EVALUATION OF THE OPERATIONAL EFFICIENCY OF ENTERPRISES
Article 12.- The system of criteria for evaluating the operational efficiency of enterprises
1. The evaluation of the operational efficiency of enterprises shall be based on the following criteria:
a/ Turnover and other incomes. For enterprises which manufacture key products for the economy, namely electricity, coal, oil and gas, and cement, the criterion of the product volume consumed in the period shall be applied;
b/ Earned profits and the ratio between earned profits and State capital;
c/ Overdue liabilities and the capability to pay due liabilities;
d/ The observance of regimes, policies and laws regarding taxes and budget remittances, credit, insurance, environmental protection, labor, wages, financial, accounting and auditing regimes, financial reporting and other reporting regimes;
e/ The situation of supply of public-utility products or provision of public-utility services.
2. The criteria specified in Clause 1 of this Article shall be determined and calculated on the basis of data contained in the periodical financial statements and statistical reports according to current regulations. Criteria a, b, d and e, when being taken into calculation, shall be considered to exclude those factors affecting them, including:
a/ Force majeure events;
b/ Investments to expand and develop production, which affects the enterprises' profits in the first two years as from the year the investment projects are commissioned;
c/ The price adjustment by the State (for products with prices set by the State), which affect the enterprises' turnover.
Article 13.- Evaluation methods
1. Criterion 1: Turnover and other incomes compared with the previous year in each sector are as follows:
a/ Agriculture, forestry, fisheries, mining industry (excluding the exploitation of oil and gas), mechanical industry (manufacture of metal products, manufacture of machinery and equipment):
Increase by 5% or more: To be ranked class A;
Increase or decrease by under 5%: To be ranked class B;
Decrease by 5% or more: To be ranked class C.
b/ The processing, electricity generation and distribution, gas, clean water, construction, oil and gas exploitation industries, transportation, warehousing, information and communication, trading, tourist, hotels and other services:
Increase by 7% or more: To be ranked class A;
Increase by under 7%, decrease by under 3%: To be ranked class B;
Decrease by 3% or more: To be ranked class C.
2. Criterion 2: Earned profits and the ratio between earned profits and State capital:
a/ Enterprises making profits and having:
- The ratio between earned profits and State capital increases over the previous year: To be ranked class A;
- The ratio between earned profits and State capital is equal to or lower than that of the previous year: To be ranked class B;
b/ Enterprises operating at a loss: To be ranked class C;
c/ For enterprises operating at planned losses, the Ministry of Finance shall issue a separate guidance.
3. Criterion 3: Overdue liabilities and capability to pay due liabilities:
a/ Enterprises having no overdue liabilities and a coefficient of the capability to pay due liabilities exceeding 1: To be ranked class A;
b/ Enterprises having no overdue liabilities and a coefficient of the capability to pay due liabilities of between 0.5 and 1: To be ranked class B;
c/ Enterprises having no overdue liabilities and a coefficient of the capability to pay due liabilities of under 0.5: To be ranked class C;
An enterprise's coefficient of the capability to pay due liabilities is its current payment capability determined as the total value of its current assets and short-term investments over the total value of its short-term liabilities, including due long-term liabilities.
4. Criterion 4: Observance of current law provisions
a/ Enterprises committing no violations of current law provisions: To be ranked class A;
b/ Enterprises committing violations of current law provisions as already concluded by competent agencies but not seriously enough to be administratively sanctioned: To be ranked class B;
c/ Enterprises having been sanctioned for administrative violations in the observance of current law provisions or their managers or executives, while performing the enterprises' tasks, having committed law violation acts so seriously to be examined for penal liability therefor: To be ranked class C.
5. Criterion 5: Situation of the supply of public-utility products or provision of public-utility services:
a/ Topping the set outputs of products or volumes of services of prescribed quality standards: To be ranked class A;
b/ Achieving the set outputs of products or volumes of services of prescribed quality standards: To be ranked class B;
c/ Underachieving the set outputs of products or volumes of services or the products or services of substandard quality: To be ranked class C.
Article 14.- Ranking of enterprises
1. For business enterprises, on the basis of the result of classification according to each of criteria 1, 2, 3 and 4 specified in Article 13 of this Regulation, they shall be ranked class A, B or C as follows:
a/ Class-A enterprises are those having none of their criteria being of class C, of which criterion 2 and criterion 4 being of class A;
b/ Class-C enterprises are those with criterion 2 being of class C or the other three criteria being of class C;
c/ Class-B enterprises are the rest which are ranked neither class A nor class C.
2. For enterprises which have been set up and actually operate in a regular and stable manner and provide mainly public-utility products or services, on the basis of the results of classification according to each of criteria 3, 4 and 5 specified in Article 13 of this Regulation, they shall be ranked class A, B or C as follows:
a/ Class-A enterprises are those having none of the criteria being of class C and criterion 5 being of class A;
b/ Class-C enterprises are those having criterion 5 being of class C or criterion 5 being of class B while criteria 3 and 4 being of class C;
c/ Class-B enterprises are the rest which are ranked neither class A nor class C.
3. For State corporations, on the basis of the classification of results of their member enterprises, they shall be classified as follows:
a/ Class-A corporations are those with their class-A member enterprises accounting for over 50% of the aggregate turnovers of the corporations;
b/ Class-C corporations are those with their class-C member enterprises accounting for over 50% of the aggregate turnovers of the corporations;
c/ Class-B corporations are the remaining corporations.
Article 15.- Guidance for, and publicization of, the classification of State enterprises
1. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for guiding concretely the methods and conditions for calculating the criteria specified in Article 13 of this Regulation.
The ministries, central agencies and provincial/municipal People's Committees shall classify enterprises under their respective management according to different economic sectors for application of criterion 1 specified in Article 13 of this Regulation.
2. Basing themselves on the provisions of this Regulation and guiding documents of the ministries, agencies and organizations, annually, the enterprises shall make self-evaluation and self-classification; report such to the agencies stated in Clause 3 of this Article for assessment and publicization of the results of classification of the enterprises. These reports shall be sent together with the enterprises' annual financial statements according to current regulations.
3. In the second quarter of the subsequent year, the ministries, central agencies and provincial/municipal People's Committees as well as the managing boards of State corporations and parent companies shall assess and publicize the previous year's results of classification of the enterprises under their management. The classification of State corporations or parent companies shall be publicized after consulting the Ministry of Finance.
4. The agencies and organizations specified in Clause 3 of this Article shall report on the results of classification of enterprises to the Ministry of Finance for summing up and reporting to the Prime Minister.
Article 16.- Commendation and disciplining
On the basis of the results of classification of enterprises, the commendation and disciplining shall be effected as follows:
1. For class-A and class-B enterprises, their managing or executive boards shall be commended and rewarded according to their business results as follows:
a/ For State companies:
- The ministries, central agencies and provincial/municipal People's Committees shall decide on the reward levels for the managing boards of corporations, independent State companies and the directors of attached independent State companies having no managing board.
- The managing boards of corporations and independent State companies shall decide on the reward levels for the general directors or directors, deputy general directors or deputy directors and chief accountants of their corporations or independent State corporations; the directors of independent State companies having no managing board shall decide on the reward levels for deputy directors and chief accountants of their companies.
- The general directors of corporations shall decide on the reward levels for directors and chief accountants of their member enterprises.
- Reward money shall be deducted by the managing or executive boards of the enterprises from their reward funds.
For corporations generating no profits because they do not directly do business or do business but lack sources, the reward money shall be deducted by their managing or executive boards from the superior management funds contributed by their member enterprises.
b/ For State-run one-member limited liability companies:
The owners' representatives shall decide on the reward levels for the managing boards or presidents of the companies.
The managing boards or presidents of the companies shall decide on the reward levels for the directors, deputy directors and chief accountants of the companies.
The reward money shall be deducted from the enterprises' reward funds.
c/ For enterprises ranked class A for two consecutive years, the chairmen of their managing boards and their general directors or directors shall be considered and conferred by competent agencies the "Good Manager" title and considered for wage rise ahead of time.
2. For enterprises ranked class C, their managing or executive boards shall not be rewarded.
For enterprises ranked class C for two consecutive years, basing on the actual situation of these enterprises, competent agencies shall rearrange the posts of Managing Board chairman and general director or director of these enterprises; consolidate, reorganize and rearrange the enterprises according to regulations.
3. For other State enterprises:
Their owners shall apply the provisions of Article 15 to rewarding and punishing the managing boards and boards of directors of these enterprises.
IV. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 17.- Implementation organization responsibilities
1. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility, together with other ministries and agencies in charge of various econo-technical branches, for guiding and examining the implementation of this Regulation.
The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility, together with the concerned ministries and agencies, for issuing a separate guidance on the criteria for evaluating the operational efficiency of, and classifying, enterprises operating in the banking, insurance and financial domains.
2. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the Government-attached agencies, the presidents of the provincial/municipal People's Committees, organizations assigned to act as representatives of the owners of State enterprises, the chairmen of the managing boards, the general directors or directors of State enterprises shall have to implement this Regulation.
 

 
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 271/2003/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất