Nghị định 28/CP của Chính phủ về chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần

thuộc tính Nghị định 28/CP

Nghị định 28/CP của Chính phủ về chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:28/CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:07/05/1996
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Doanh nghiệp
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 28/CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 28/CP NGÀY 07 THÁNG 5 NĂM 1996 VỀ CHUYỂN MỘT SỐ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995;

Theo đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng ban chỉ đạo Trung ương đổi mới doanh nghiệp và Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi tắt là cổ phần hoá) nhằm các mục tiêu sau:

1. Huy động vốn của công nhân viên chức trong doanh nghiệp; cá nhân, các tổ chức kinh tế trong nước và ngoài nước để đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp.

2. Tạo điều kiện để những người góp vốn và công nhân viên chức trong doanh nghiệp có cổ phần, nâng cao vai trò làm chủ thực sự, tạo thêm động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.

Điều 2.- Đối tượng áp dụng Nghị định này là các doanh nghiệp ghi tại Điều 1 của Luật Doanh nghiệp nhà nước thuộc diện Nhà nước không cần tiếp tục nắm giữ 100% vốn đầu tư.

Điều 3.- Các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, các tổ chức xã hội được pháp luật công nhận, công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên đều có quyền mua cổ phiếu ở các doanh nghiệp cổ phần hoá.

Việc thí điểm bán cổ phiếu cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 4.- Quyền sở hữu và mọi quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân mua cổ phiếu ở các doanh nghiệp cổ phần hoá được Nhà nước bảo hộ theo luật pháp hiện hành.

Điều 5.- Cổ phiếu được bán công khai tại doanh nghiệp cổ phần hoá hoặc bán thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại và các công ty tài chính được chỉ định. Số tiền thu từ bán cổ phiếu chỉ được sử dụng để đầu tư phát triển doanh nghiệp nhà nước.

Điều 6.- Bộ Tài chính thống nhất quản lý việc phát hành cổ phiếu ở các doanh nghiệp cổ phần hoá.

 

CHƯƠNG II

NHỮNG NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP, ĐIỀU KIỆN VÀ HÌNH THỨC CỔ PHẦN HOÁ

Điều 7.- Doanh nghiệp nhà nước được lựa chọn cổ phần hoá phải có đủ những điều kiện sau đây:

1. Có quy mô nhỏ và vừa (trừ những doanh nghiệp cổ phần hoá theo hình thức quy định tại Điểm 1, Điều 9 của Nghị định này);

2. Không thuộc diện những doanh nghiệp cần thiết giữ 100% vốn đầu tư của Nhà nước;

3. Có phương án kinh doanh hiệu quả.

Điều 8.- Nguyên tắc xác định giá trị doanh nghiệp:

1. Giá trị của doanh nghiệp ở thời điểm cổ phần hoá là giá trị thực tế của doanh nghiệp mà người bán và người mua cổ phần đều chấp nhận được.

2. Căn cứ xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp:

a. Số liệu trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá đã được cơ quan kiểm toán hợp pháp xác nhận.

b. Hệ số lợi thế của doanh nghiệp về vị trí địa lý, uy tín mặt hàng, hiệu quả kinh doanh thực tế của doanh nghiệp thể hiện qua tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn kinh doanh bình quân trong 3 năm cuối của doanh nghiệp trước khi cổ phần hoá.

c. Giá trị quyền sử dụng đất tính theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 9.- Cổ phần hoá được tiến hành theo các hình thức sau đây:

1. Giữ nguyên giá trị hiện có của doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu theo quy định nhằm thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp.

2. Bán một phần giá trị hiện có của doanh nghiệp.

3. Tách một bộ phận của doanh nghiệp đủ điều kiện để cổ phần hoá.

CHƯƠNG III

NHỮNG ƯU ĐàI DỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC TRONG DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HOÁ

Điều 10.- Doanh nghiệp cổ phần hoá được hưởng những ưu đãi như sau:

1. Được giảm thuế lợi tức 50% trong 2 năm liên tiếp kể từ sau khi chuyển sang hoạt động theo Luật Công ty.

Trường hợp những doanh nghiệp cổ phần hoá thoả mãn những điều kiện ghi tại Điều 15 của Nghị định số 29/CP ngày 12 tháng 5 năm 1995 của Chính phủ "Về quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước" thì chỉ được hưởng bằng các mức ưu đãi về thuế ghi tại các điều 16, 17, 18, 19, 20, 21 và 22 của Nghị định đó.

2. Được miễn lệ phí trước bạ đối với việc chuyển những tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá thành sở hữu của công ty cổ phần.

3. Được tiếp tục vay vốn tại ngân hàng thương mại của Nhà nước theo cơ chế và lãi suất đã áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước.

4. Được tiếp tục xuất nhập khẩu hàng hoá theo các chế độ quy định của Nhà nước.

5. Trước khi cổ phần hoá được chủ động sử dụng số dư quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi (bằng tiền) chia cho công nhân viên chức đang làm việc để mua cổ phiếu.

Được duy trì và phát triển quỹ phúc lợi dưới dạng hiện vật, các công trình văn hoá, câu lạc bộ, bệnh xá, nhà điều dưỡng để bảo đảm phúc lợi cho người lao động trong công ty cổ phần những tài sản này thuộc sở hữu của tập thể người lao động công ty cổ phần và do công đoàn của công ty quản lý.

6. Các khoản chi phí thực tế hợp lý và cần thiết cho quá trình chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần được tính vào giá trị doanh nghiệp do Bộ Tài chính quy định.

Điều 11.- Người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá được hưởng những ưu đãi như sau:

1. Ưu đãi về tài chính:

a. Được Nhà nước cấp một số cổ phiếu tuỳ theo thâm niên và chất lượng công tác của từng người. Đối với số cổ phiếu này, người lao động được hưởng cổ tức, được quyền thừa kế cho con làm việc tại công ty cổ phần nhưng không được chuyển nhượng. Những cổ phiếu này thuộc sở hữu Nhà nước tại công ty cổ phần.

Trị giá cổ phiếu cấp cho mỗi người không quá 6 tháng lương cấp bậc, chức vụ theo hệ thống thang bảng lương nhà nước ban hành; tổng số cổ phiếu được cấp không quá 10% giá trị doanh nghiệp.

b. Được mua chịu một số cổ phiếu trả chậm trong 5 năm với lãi suất là 4% năm; tổng mức mua chịu không quá 15% giá trị doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có vốn tự tích luỹ từ 40% giá trị doanh nghiệp trở lên thì mức mua chịu không quá 20% giá trị doanh nghiệp.

2. Được tiếp tục làm việc tại công ty cổ phần (nếu họ có nhu cầu) theo quy định tại Điều 31 của Bộ Luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994. Sau 12 tháng kể từ khi doanh nghiệp nhà nước chuyến thành công ty cổ phần, nếu do nhu cầu tổ chức lại hoạt động kinh doanh mà phải thay đổi cơ cấu công nghệ dẫn đến người lao động mất việc làm thì chính sách đối với những người lao động này được giải quyết theo Điều 17 của Bộ Luật lao động và Nghị định số 72/CP ngày 31 tháng 10 năm 1995 của Chính phủ.

CHƯƠNG IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12.- Căn cứ các điều kiện nêu tại Điều 7 Nghị định này, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng các Bộ), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau khi có sự nhất trí của ban cán sự Đảng hoặc tỉnh uỷ (thành uỷ) quyết định danh sách một số doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hoá từ nay đến hết năm 1997 và gửi về Ban Chỉ đạo trung ương cổ phần hoá, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi (như mẫu phụ lục kèm theo Nghị định này).

Hội đồng quản trị của các tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, sau khi có sự nhất trí của ban cán sự (nếu có) hoặc Đảng uỷ tổng công ty lập danh sách doanh nghiệp cổ phần hoá báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi.

Điều 13.- Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị xác định giá trị doanh nghiệp, Bộ Tài chính (hệ thống Tổng cục Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp) có trách nhiệm thẩm tra và quyết định giá trị doanh nghiệp sau khi có văn bản thoả thuận của Bộ Quản lý ngành hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan. Sau khi có quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, doanh nghiệp tổ chức phát hành cổ phiếu, bảo đảm các cổ đông nhận được cổ phiếu chậm nhất là 30 ngày kể từ khi kết thúc thời hạn phát hành.

Điều 14.- Thẩm quyền thực hiện cổ phần hoá:

1. Đối với những doanh nghiệp có vốn nhà nước (gồm vốn ngân sách cấp, vốn có nguồn gốc từ ngân sách và vốn do doanh nghiệp tự tích luỹ) trên ba tỷ đồng, Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng phương án cổ phần hoá gửi về Ban Chỉ đạo trung ương cổ phần hoá để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho phép thực hiện theo Điều 19 của Nghị định này. 2. Đối với những doanh nghiệp có vốn nhà nước từ ba tỷ đồng trở xuống, Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện cổ phần hoá trên cơ sở Nghị định này và hướng dẫn, kiểm tra các Bộ có liên quan. Các văn bản về cổ phần hoá của Bộ và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải gửi về ban Chỉ đạo Trung ương cổ phần hoá và Bộ Tài chính để theo dõi.

3. Đối với việc cổ phần hoá doanh nghiệp thành viên của tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Hội đồng quản trị xây dựng phương án cổ phần hoá gửi về Ban Chỉ đạo trung ương cổ phần hoá để thực hiện theo Điều 19 của Nghị định này.

Điều 15.- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần như Điều 14 của Nghị định này quy định, thay thế cho giấy phép thành lập công ty cổ phần nói tại Điều 16 của Luật Công ty.

Điều 16.- Đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần:

1. Doanh nghiệp nhà nước sau khi cổ phần hoá sẽ hoạt động theo Luật Công ty và phải đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ dăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty cổ phần.

3. Hồ sơ đăng ký kinh doanh gồm:

a. Quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần của cấp có thẩm quyền;

b. Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần đã được đại hội cổ đông thông qua;

c. Biên bản bầu Hội đồng quản trị và cử Giám đốc điều hành;

d. Giấy xác nhận hợp pháp quyền sử dụng trụ sở chính của doanh nghiệp.

Điều 17.- Quản lý vốn nhà nước tại công ty cổ phần:

1. Chuyển toàn bộ doanh nghiệp độc lập thành công ty cổ phần:

Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp cử người trực tiếp quản lý vốn của Nhà nước tại công ty cổ phần, sau khi thoả thuận với Bộ trưởng Bộ quản lý ngành hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan.

2. Chuyển một bộ phận của doanh nghiệp nhà nước độc lập (tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp độc lập có Hội đồng quản trị và không có Hội đồng quản trị) thành công ty cổ phần:

Hội đồng quản trị các doanh nghiệp nhà nước có Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc doanh nghiệp nhà nước không có Hội đồng quản trị cử người trực tiếp quản lý phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần được thành lập từ cổ phần hoá một bộ phận của doanh nghiệp mình.

3. Người trực tiếp quản lý phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 50 và Điều 54 của Luật Doanh nghiệp nhà nước.

4. Lợi nhuận từ phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần nói trên thuộc sở hữu nhà nước, chỉ sử dụng để đầu tư phát triển doanh nghiệp nhà nước và thu nộp về:

a. Ngân sách nhà nước đối với trường hợp nói tại khoản 1, Điều 17 của Nghị định này.

b. Doanh nghiệp quản lý phần vốn nhà nước trong công ty cổ phần đối với trường hợp nói tại khoản 2, Điều 17 của Nghị định này.

Điều 18.- Thành lập Ban Chỉ đạo trung ương cổ phần hoá do Bộ trưởng, Trưởng Ban Chỉ đạo trung ương đổi mới doanh nghiệp làm trưởng ban, một Thứ trưởng Bộ Tài chính làm phó trưởng ban thường trực, một Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và mời một Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam làm uỷ viên. Ban cổ phần hoá của Tổng cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp là bộ phận thường trực. Ban Chỉ đạo trung ương cổ phần hoá có quyền đề nghị các Bộ có liên quan (nếu cần thiết) điều động biệt phái một số chuyên viên vào bộ phận thường trực này.

Điều 19.- Ban Chỉ đạo trung ương cổ phần hoá có trách nhịêm phân công tổ chức thực hiện và ban hành quy trình tiến hành cổ phần hoá, trực tiếp cùng các Bộ và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập tổ chức thực hiện ở những doanh nghiệp có vốn nhà nước trên ba tỷ đồng và các doanh nghiệp thành viên tổng công ty nói trên; hướng dẫn, theo dõi và giám sát các Bộ và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện cổ phần hoá ở những doanh nghiệp đã được phân cấp; báo cáo kịp thời những vấn đề phát sinh lên Thủ tướng Chính phủ để xử lý nhằm thực hiện tốt chủ trương cổ phần hoá. Cuối quý II năm 1998, Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tổng kết chung trình Thủ tướng Chính phủ.

CHƯƠNG V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20.- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây về cổ phần hoá trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 21.- Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ trưởng khác và Thủ trưởng các ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Điều 22.- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị các Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

PHỤ LỤC

(Kèm theo Nghị định số 28/CP ngày 7 tháng 5 năm 1996 của Chính phủ)

 

MẪU BÁO CÁO VỀ KẾ HOẠCH CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC (BỘ, NGÀNH, TỈNH, THÀNH PHỐ)

1. Danh sách các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá.

Tên doanh nghiệp

Chỉ tiêu

(1)

(2)

(3)

...

- Địa điểm chính (Fax, Tel)

 

 

 

 

- Dịên tích đất đai đang sử dụng (m2).

 

 

 

 

- Tổng số lao động.

 

 

 

 

- Ngành nghề chủ yếu.

 

 

 

 

- Tổng số vốn (tính đến thời điểm đưa ra cổ phần hoá).

 

 

 

 

Trong đó:

 

 

 

 

+ Vốn cố định.

 

 

 

 

+ Vốn lưu động.

 

 

 

 

+ Vốn xây dựng cơ bản.

 

 

 

 

+ Quỹ phát triển sản xuất.

 

 

 

 

Dự kiến cơ cấu cổ phần (%).

 

 

 

 

- Nhà nước:

 

 

 

 

(Trong đó: Cổ phiếu cấp cho người lao động trong doanh nghiệp hưởng cổ tức).

 

 

 

 

- Cổ phần của người lao động trong doanh nghiệp:

 

 

 

 

- Cổ phần ngoài doanh nghiệp:

 

 

 

 

 

2. Những kiến nghị cụ thể.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
---------
No. 28-CP
Hanoi, May 07, 1996
 
DECREE
ON THE TRANSFORMATION OF A NUMBER OF STATE ENTERPRISES INTO JOINT-STOCK COMPANIES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law on State Enterprises of April 20, 1995;
At the proposals of the Minister-Chairman of the Central Steering Committee for Renewal of Enterprises, and the Minister of Finance,
DECREES:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- The transformation of a number of State enterprises into joint-stock companies (equitization for short) aims at the following objectives:
1. To mobilize capital from the employees and officials in the enterprises; individuals and economic organizations in the country and abroad in order to invest in renewing technologies and developing the enterprises.
2. To create conditions for the capital contributors and the employees and officials in the enterprises to have shares, raise their role as real masters and give a new impetus to enhance the enterprises’ business efficiency
Article 2.- This Decree shall be applicable to the enterprises defined in Article 1 of the Law on State Enterprises in which the State does not need to own 100% of the investment capital.
Article 3.- All economic organizations with legal person status, social organizations recognized by law and Vietnamese citizens aged 18 or more are entitled to buy shares from the equitized enterprises.
The experimental sale of shares to foreign organizations and individuals shall be done in accordance with specific regulations of the Prime Minister.
Article 4.- The ownership right and all legitimate interests of the individuals and organizations that buy shares from the equitized enterprises shall be protected by the State in accordance with current laws.
Article 5.- Shares shall be sold openly at the equitized enterprises or through the system of appointed Commercial Banks and Financial Companies. The sales of shares shall be used only for investment in the development of State enterprises.
Article 6.- The Ministry of Finance shall exert unified management over the issue of shares at the equitized enterprises.
Chapter II
PRINCIPLES FOR DETERMINING THE VALUE OF ENTERPRISES, CONDITIONS AND FORMS OF EQUITIZATION
Article 7.- A State enterprise to be selected for equitization must meet the following conditions:
1. Having a small and medium size (except for the enterprises to be equitized in the forms defined in Point 1, Article 9 of this Decree);
2. Not belonging to the enterprises in which the State needs to own 100% of the investment capital;
3. Having an effective business plan.
Article 8.- Principles for determining the value of an enterprise:
1. The value of an enterprise at the time of equitization is the actual value of the enterprise acceptable to both the seller and the buyer of the shares.
2. Bases for determining the actual value of the enterprise:
a) Statistics in the books of accounts of the enterprise at the time of equitization which have been verified by a lawful audit agency.
b) The advantage coefficients of the enterprise in terms of its geographical location, product prestige and practical business efficiency reflected through the ratio of profit against the average operative capital over the last three years before the enterprise is equitized.
c) The value of the land-use right calculated according to the Land Law and the documents guiding its implementation.
Article 9.- Equitization shall be conducted in the following forms:
1. Keeping intact the existing value of the enterprise and issuing shares as stipulated to attract more capital for the development of the enterprise.
2. Selling part of the existing value of the enterprise.
3. Detaching from the enterprise a component which meets the conditions for equitization.
Chapter III
PREFERENTIAL TREATMENT TO THE EQUITIZED ENTERPRISE AND ITS EMPLOYEES AND OFFICIALS
Article 10.- The equitized enterprise shall enjoy the following preferential treatment:
1. To be entitled to a 50% reduction of the profit tax in two consecutive years from the time it changes its operations in accordance with the Corporate Law.
If the equitized enterprise satisfies the conditions defined in Article 15 of Decree No.29-CP of May 12, 1995 of the Government on detailed stipulations for the implementation of the Law on Promotion of Domestic Investment, it is entitled only to the tax preferential levels specified in Articles 16, 17, 18, 19, 20, 21 and 22 of that Decree.
2. To be exempt from the registration fee on the transfer of assets under the management and use of the equitized State enterprise to the ownership of the joint-stock company.
3. To be entitled to continue borrowing capital from State Commercial Banks according to the mechanism and at the interest rate applied to State enterprises.
4. To be entitled to continue the export and import of goods according to the State prescriptions.
5. Before equitization, it is allowed to distribute at its discretion the residue in the reward and welfare funds (in cash) to its working employees and officials for share-buying.
To be entitled to maintain and develop the welfare fund in kind, the cultural constructions, clubs, clinics and sanitoria in order to ensure the welfare of the laborers in the joint-stock company. These assets shall belong to the labor collective in the joint-stock company and be placed under the management of the trade union in the company.
6. The actual reasonable and necessary expenditures for transforming the State enterprise into the joint-stock company shall be accounted for in the value of the enterprise as stipulated by the Ministry of Finance.
Article 11.- The laborers in the equitized enterprise shall be entitled to enjoy the following preferential treatment:
1. Financial preferential treatment:
a) To be provided by the State with a number of shares, depending on the seniority and work performance of each person. The laborers shall enjoy the dividends of these shares which can be inherited by their children who also work at the joint-stock company but these shares are not transferable. These shares shall belong to the State ownership in the joint-stock company.
The value of the shares issued to each person shall not exceed six months’ salaries and wages based on grades and positions on wage scale issued by the State; the total shares issued shall not exceed 10 % of the value of the enterprise.
b) To be entitled to buy a number of shares with deferred payment in 5 years at the interest rate of 4% per annum; the total shares bought with deferred payment shall not exceed 15% of the value of the enterprise, or 20% of the value of the enterprise if its self-procured capital represents 40% or more of its value.
2. To be entitled to continue to work at the joint-stock company (if they wish) as provided for in Article 31 of the Labor Code of June 23, 1994. If after 12 months from the time the enterprise becomes a joint-stock company, the laborers lose their jobs due to its technological restructuring to meet the need of reorganizing the business operation, they shall benefit from the policies stipulated in Article 17 of the Labor Code and Decree No.72-CP of October 31, 1995 of the Government.
Chapter IV
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 12.- Basing themselves on the conditions defined in Article 7 of this Decree, the Ministers, the Heads of the ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government (Ministers for short), the Presidents of the Peoples Committees of the provinces and the cities directly under the Central Government shall, in consultation with the Party Steering Commission or the provincial/municipal Party Committee, decide the list of State enterprises to be equitized from now till the end of 1997 and send it to the Central Steering Committee for Equitization, the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment for monitoring.
The Managing Boards of the State Corporations established under the Prime Minister’s decision shall, after consulting the Party Steering Commission (if any) or the Party Committees in the Corporations, draw up the list of enterprises to be equitized and report it to the Prime Minister for approval and, at the same time, send it to the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment for monitoring.
Article 13.- Within 30 days after receiving the full dossier requesting the appraisal of the value of an enterprise, the Ministry of Finance (the system of the General Departments for Management of State Capital and Property in Enterprises) shall examine and decide the value of the enterprise after getting the written agreement of the concerned Ministry in charge of the branch, or the province and city directly under the Central Government.
Upon receiving the decision to transform the State enterprise into a joint-stock company, the enterprise shall organize the issue of shares and ensure that the shareholders receive their shares within 30 days at the latest after the end of the issue time limit.
Article 14.- Competence to carry out the equitization:
1. With regard to the enterprises with State capital (including budgetary allocations, budget-derived capital and the self-procured capital) of more than 3 billion VND, the Ministers, the Presidents of the People�s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall elaborate the equitization plan before sending it to the Central Steering Committee for Equitization which shall submit it to the Prime Minister for approval and permission for its implementation according to Article 19 of this Decree.
2. With regard to the enterprises with State capital of 3 billion VND or less, the Ministers, the Presidents of the People’s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall organize the equitization according to this Decree, provide guidance and supervise the implementation by the concerned Ministries. The documents relating to equitization issued by the Ministries, the provinces and cities directly under the Central Government must be sent to the Central Steering Committee for Equitization and the Ministry of Finance for monitoring.
3. With regard to the equitization of member enterprises of a State Corporation established under the Prime Minister�s decision, the Managing Board shall work out the equitization plan and submit it to the Central Steering Committee for Equitization for implementation in accordance with Article 19 of this Decree.
Article 15.- The decision of a competent State agency to transform a State enterprise into a joint-stock company as stipulated in Article 14 of this Decree shall replace the license to establish the joint-stock company stated in Article 16 of the Corporate Law.
Article 16.- Registration of business of a joint-stock company:
1. The equitized State enterprise shall operate in accordance with the Corporate Law and must register its lines of business with the Planning and Investment Service of the province or city directly under the Central Government, where the enterprise has its head office.
2. Within 15 days after receiving the full dossier on business registration, the Planning and Investment Service shall issue the certificate of business registration to the joint-stock company.
3. The dossier on business registration comprises:
a) The decision of the competent level to transform the State enterprise into a joint-stock company;
b) The Statute on the organization and operation of the joint-stock company already adopted by the congress of shareholders;
c) The minutes on the election of the Managing Board and the appointment of the executive Director;
d) The lawful certificate of the right to use the main office of the enterprise.
Article 17.- Management of State capital at a joint-stock company:
1. To transform the whole of an independent enterprise into a joint-stock company:
The General Director of the General Department for Management of State Capital and Property in Enterprises shall appoint a person to directly manage the State capital in the joint-stock company after consulting the concerned Minister in charge of the branch, or the President of the People�s Committee of the concerned province or city directly under the Central Government.
2. To transform a component of an independent State enterprise (State corporation, independent enterprise with or without Managing Board) into a joint-stock company:
The Managing Board of the State enterprise which has a Managing Board or the Director of the State enterprise which has no Managing Board shall appoint a person to directly manage the State capital at the joint-stock company established through the equitization of a component of its parent enterprise.
3. The person directly managing the State capital in the joint-stock company shall perform his/her powers and duties according to Articles 50 and 54 of the Law on State Enterprises.
4. The profit earned from the State capital in the above-said joint-stock company shall belong to the State and be used only for investment in the development of the State enterprise and shall be remitted to:
a) The State budget in the case defined in Item 1, Article 17 of this Decree.
b) The enterprise which manages the State capital in the joint-stock company in the case defined in Item 2, Article 17 of this Decree.
Article 18.- To establish the Central Steering Committee for Equitization with the Minister-Chairman of the Central Steering Committee for Renewal of Enterprises as its Chairman, a Vice-Minister of Finance as its Standing Vice Chairman, a Vice Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs and a Vice-President of the Vietnam General Confederation of Labor as its member. The Equitization Commission of the General Department for Management of State capital and Property at Enterprises shall act as standing organ. The Central Steering Committee for Equitization shall have the power to request the concerned Ministries (when necessary) to designate a number of their specialists as members of this standing organ.
Article 19.- The Central Steering Committee for Equitization shall assign the tasks, organize the implementation and issue the procedure of equitization. It shall, together with the Ministries, the provinces and cities directly under the Central Government and the Managing Boards of the State corporations established under the Prime Minister’s decision, directly organize the implementation at the enterprises with a State capital of more than 3 billion VND and at the member enterprises of the above-mentioned corporations; give guidance for, supervise and monitor the Ministries, the provinces and cities directly under the Central Government in equitizing enterprises assigned to their management; report in time the newly-arising questions to the Prime Minister for settlement in order to carry out well the equitization. By the end of the second quarter of 1998, the Steering Committee shall conduct a review of the program and report it to the Prime Minister.
Chapter V
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 20.- This Decree takes effect from the date of its signing. The previous provisions on equitization contrary to this Decree are now annulled.
Article 21.- The Minister of Finance, the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs, the other Ministers and the heads of the concerned branches shall provide guidance on the implementation of this Decree.
Article 22.- The Ministers, the Heads of the ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government, the Presidents of the People’s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government, the Managing Boards of the State Corporations established under the Prime Minister’s decision shall have to implement this Decree.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Phan Van Khai
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 28/CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất