Thông tư 186/2010/TT-BTC việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

thuộc tính Thông tư 186/2010/TT-BTC

Thông tư 186/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:186/2010/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành:18/11/2010
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Không được tạm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Ngày 18/11/2010, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 186/2010/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 124/2004/TT-BTC ngày 23/11/2004 của Bộ Tài chính (Thông tư 124).
Điểm đáng chú ý trong Thông tư này là: Nhà đầu tư nước ngoài không được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam của năm phát sinh lợi nhuận trong trường hợp trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư của năm phát sinh lợi nhuận vẫn còn số lỗ luỹ kế sau khi đã chuyển lỗ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp (theo quy định tại Thông tư 124 thì nhà đầu tư nước ngoài được phép tạm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng quý, 6 tháng ngay trong năm tài chính là số lợi nhuận được chia cho nhà đầu tư trên cơ sở báo cáo tài chính hàng quý hoặc 6 tháng của doanh nghiệp).
Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài hàng năm là lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài được chia hoặc thu được của năm tài chính từ hoạt động đầu tư trực tiếp căn cứ trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán, tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư cộng với các khoản lợi nhuận khác như khoản lợi nhuận chưa chuyển hết từ các năm trước chuyển sang; sau đó trừ đi các khoản nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng hoặc cam kết sử dụng để tái đầu tư tại Việt Nam, các khoản lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng để trang trải các khoản chi của nhà đầu tư nước ngoài cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cho nhu cầu cá nhân của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Nhà đầu tư kết thúc hoạt động đầu tư tại Việt Nam, lợi nhuận chuyển ra nước ngoài là tổng số lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài thu được trong quá trình đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, trừ đi các khoản lợi nhuận đã được sử dụng để tái đầu tư, các khoản lợi nhuận đã chuyển ra nước ngoài trong quá trình hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài ở Việt Nam và các khoản đã sử dụng cho các chi tiêu khác của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Về thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, đối với các nhà đầu tư đang thực hiện đầu tư trực tiếp tại Việt Nam thì được chuyển lợi nhuận hàng năm khi kết thúc năm tài chính; trường hợp nhà đầu tư kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt nam thì chỉ được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật...  

Xem chi tiết Thông tư186/2010/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------------------

Số: 186/2010/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
-----------------------

Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2010

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC CHUYỂN LỢI NHUẬN RA NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI CÓ LỢI NHUẬN TỪ VIỆC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP TẠI VIỆT NAM THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT ĐẦU TƯ

Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh ngoại hối;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư như sau:

Điều 1. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25 của Luật Đầu tư (dưới đây gọi chung là nhà đầu tư nước ngoài), chuyển lợi nhuận từ kết quả đầu tư tại Việt Nam ra nước ngoài theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư gián tiếp tại Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật Đầu tư, việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.
Điều 2. Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài
1. Lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư này là lợi nhuận hợp pháp được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo Luật Đầu tư, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định.
2. Lợi nhuận chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
- Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng tiền theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
- Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng hiện vật và thực hiện quy đổi giá trị hiện vật theo quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu hàng hoá và quy định của pháp luật liên quan.
Điều 3. Xác định số lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài
1. Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài hàng năm là lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài được chia hoặc thu được của năm tài chính từ hoạt động đầu tư trực tiếp căn cứ trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán, tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư cộng với (+) các khoản lợi nhuận khác như khoản lợi nhuận chưa chuyển hết từ các năm trước chuyển sang; trừ đi (-) các khoản nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng hoặc cam kết sử dụng để tái đầu tư tại Việt Nam, các khoản lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng để trang trải các khoản chi của nhà đầu tư nước ngoài cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cho nhu cầu cá nhân của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2. Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư tại Việt Nam là tổng số lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài thu được trong quá trình đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, trừ đi (-) các khoản lợi nhuận đã được sử dụng để tái đầu tư, các khoản lợi nhuận đã chuyển ra nước ngoài trong quá trình hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài ở Việt Nam và các khoản đã sử dụng cho các chi tiêu khác của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
3. Nhà đầu tư nước ngoài không được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam của năm phát sinh lợi nhuận trong trường hợp trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư của năm phát sinh lợi nhuận vẫn còn số lỗ luỹ kế sau khi đã chuyển lỗ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ: Nhà đầu tư nước ngoài A góp vốn thành lập Công t y tại Việt Nam. Năm 2009, Công ty có phát sinh số lỗ là 4 tỷ đồng.
Giả sử năm 2010, Công ty có thu nhập trước thuế là 3 tỷ đồng. Như vậy, sau khi bù trừ chuyển lỗ từ năm 2009 chuyển sang theo quy định, trong năm 2010 Công ty có số lỗ là 1 tỷ đồng. Công ty không được chia lợi nhuận cho các bên tham gia góp vốn và nhà đầu tư nước ngoài A không được chuyển lợi nhuận được chia của năm 2010 về nước.
Giả sử năm 2010, Công ty có thu nhập trước thuế là 5 tỷ đồng. Như vậy, sau khi bù trừ chuyển lỗ từ năm 2009 chuyển sang theo quy định, trong năm 2010 Công ty còn lại số thu nhập chịu thuế TNDN là 1 tỷ đồng. Nếu thuế suất thuế TNDN Công ty áp dụng là 25% thì Công ty thực hiện nộp thuế TNDN là 250 triệu đồng (= 1 tỷ đồng x 25%). Công ty được chia số lợi nhuận sau thuế cho các bên tham gia góp vốn và nhà đầu tư nước ngoài A được chuyển lợi nhuận được chia của năm 2010 về nước.
Điều 4. Thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
1. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm.
Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển hàng năm số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ra nước ngoài khi kết thúc năm tài chính, sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
2. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt nam.
Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Trách nhiệm của doanh nghiệp nơi nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn.
Doanh nghiệp nơi nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật liên quan đến thu nhập hình thành nên khoản lợi nhuận mà nhà đầu tư nước ngoài chuyển ra nước ngoài.
Điều 5. Thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp hoặc uỷ quyền cho doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư thực hiện thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư, trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất là 07 ngày làm việc.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký, thay thế Thông tư số 124/2004/TT-BTC ngày 23/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài, có lợi nhuận từ các hình thức đầu tư quy định tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh với Bộ Tài chính để hướng dẫn bổ sung.

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước, VPQH ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; Cục thuế các tỉnh, thành phố;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - tự do - hạnh phúc
------------------------

THÔNG BÁO

VỀ VIỆC CHUYỂN LỢI NHUẬN RA NƯỚC NGOÀI

Năm...........

Kính gửi: .....................................

1. Tên nhà đầu tư nước ngoài: ...........................................................................

Quốc tịch: .............................................................................................................

□ Tổ chức                                                         □ Cá nhân

2. Tên doanh nghiệp nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn: .....................

Giấy phép đầu tư số: .................................................... Ngày: .............................

Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp: ...............................................................

Mã số thuế: .................................................................

3. Phần đăng ký lợi nhuận chuyển ra nước ngoài của nhà đầu tư:

STT

Chỉ tiêu

Số lợi nhuận

I

Số lợi nhuận được chia hoặc thu được trong kỳ

 

1

Lợi nhuận được chia hoặc thu được từ hoạt động đầu tư

 

2

Lợi nhuận thu được khác

 

II

Số lợi nhuận đã sử dụng

 

1

Tái đầu tư

 

2

Sử dụng vào mục đích khác

 

III

Số lợi nhuận chuyển kỳ này

 

4. Số lợi nhuận đề nghị chuyển ra nước ngoài lần này:

- Bằng tiền (của nước nào): ..................................................................................

- Bằng hiện vật (tên hàng hoá, số lượng, khối lượng, giá trị):...............................

Nếu chuyển bằng tiền, được rút ra từ tài khoản số ........mở tại Ngân hàng .........

Cam đoan những thông tin trên đây là đúng và xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã thông báo./.

NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên, chức vụ)

(Trường hợp uỷ quyền cho Doanh nghiệp thì không cần ký).

....., ngày.........tháng .........năm ….....

ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA DOANH NGHIỆP

Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên, chức vụ)

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

No. 186/2010/TT-BTC

SOCIALISTREPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

Hanoi, November 18, 2010

 

CIRCULAR

GUIDING THE OFFSHORE REMITTANCE OF PROFITS EARNED BY FOREIGN ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS FROM THEIR DIRECT INVESTMENT IN VIETNAM UNDER THE INVESTMENT LAW

THE MINISTRY OF FINANCE

Pursuant to November 29, 2005 Investment Law No. 59/2005/QH11 and guiding documents;
Pursuant to November 29, 2006 Law No. 78/ 2006/QH11 on Tax Administration and guiding documents;
Pursuant to June 3, 2008 Law No. 14/2008/ QH12 on Enterprise Income Tax and guiding documents;
Pursuant to the Government s Decree No. 160/2006/ND-CP of December 28, 2006, detailing a number of articles of the Ordinance on Foreign Exchange;
Pursuant to the Government s Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance,
The Ministry of Finance guides the offshore remittance of profits earned by foreign organizations and individuals from their direct investment in Vietnam under the Investment Law as follows:

Article 1.Subjects of application

Foreign organizations and individuals that make direct investment in Vietnam under Articles 21 thru 25 of the Investment Law (below collectively referred to as foreign investors) and remit abroad profits from investment in Vietnam under Article 2 of this Circular.

Foreign organizations and individuals that make indirect investment in Vietnam under Article 26 of the Investment Law may remit their profits abroad under relevant laws.

Article 2.Profits to be remitted abroad

1. Profits to be remitted abroad from Vietnam by foreign investors under this Circular are lawful profits they are shared or earn from direct investment in Vietnam under the Investment Law after fulfilling all financial obligations towards the Vietnamese State under regulations.

2. Profits to be remitted abroad from Vietnam may be in cash or in kind.

- Offshore remittance of profits in cash complies with the law on foreign exchange management;

- Offshore remittance of profits in kind and conversion of their value comply with the law on goods import and export and relevant laws.

Article 3.Determination of profits to be remitted abroad

1. Annual profits to be remitted abroad mean profits foreign investors are shared or earn in a fiscal year from their direct investment based on audited financial statements and enterprise income tax finalization declarations of enterprises in which they make investment plus (+) other profits such as profits carried forward from previous years minus (-) amounts they have used or committed to use for reinvestment in Vietnam and profits they have used to cover their expenses for production and business activities or for their personal needs in Vietnam.

2. Profits to be remitted abroad upon termination of investment in Vietnam means the total profits foreign investors earn from their direct investment in Vietnam minus (-) profits they have used for reinvestment, profits they have remitted abroad during their operation period in Vietnam and amounts they have used to cover other spending items in Vietnam.

3. Foreign investors may not remit abroad profits they are shared or earn from their direct investment in Vietnam in a year of profit generation in case that year s financial statements of enterprises in which they make investment still contain accumulative losses after such losses are carried forward under the law on enterprise income tax.

For example: Foreign investor A contributes capital to establish a company in Vietnam. In 2009, the company made a loss of VND 4 billion.

Presuming that in 2010, the company has a pre-tax income of VND 3 billion. After offsetting the loss amount carried forward from 2009 under regulations, in 2010 the company has a loss amount of VND 1 billion. The company may not share profits to its capital contributors and foreign investor A may not remit profits he/she/it is shared in 2010 to his/her/its home country.

Presuming that in 2010. the company has a pre-tax income of VND 5 billion. After offsetting the loss amount carried forward from 2009 under regulations, in 2010 the company has a remaining income of VND 1 billion liable to enterprise income tax. If the enterprise income tax rate applicable to the company is 25%, the company shall pay an enterprise income tax amount of VND 250 million (VND 1 billion x 25%). The company may share after-lax profits to its capital contributors and foreign investor A may remit profits he/she/it is shared in 2010 to his/her/its home country.

Article 4.Time for offshore remittance of profits

1. Annual offshore remittance of profits

Foreign investors may annually remit abroad profits they are shared or earn from their direct investment in Vietnam at the end of a fiscal year after enterprises in which they make investment have fulfilled financial obligations towards the Vietnamese State under law and submitted audited financial statements and enterprise income tax finalization declarations of that year to managing tax offices.

2. Offshore remittance of profits upon termination of direct investment activities in Vietnam

Foreign investors may remit abroad profits upon terminating their direct investment activities in Vietnam after enterprises in which they make investment have fulfilled financial obligations towards the Vietnamese State under law, submitted audited financial statements and enterprise income tax finalization declarations to managing tax offices and fulfilled all the obligations under the Law on Tax Administration.

3. Responsibilities of enterprises in which foreign investors make capital investment

Enterprises in which foreign investors make capital investment shall fulfill all financial obligations towards the Vietnamese State under law with regard to their incomes forming profits they remit abroad.

Article 5.Notification of offshore remittance of profits

Foreign investors may directly make, or authorize enterprises in which they make investment to make, notices on the offshore remittance of profits according to a set form and send them to tax offices directly managing these enterprises at least 7 working days before the profit remittance.

Article 6.Organization of implementation

This Circular takes effect 45 days from the date of its signing and replaces the Finance Ministry s Circular No. 124/2004/TT-BTC of December 23, 2004, guiding the offshore remittance of profits earned by foreign economic institutions or individuals from their investment in the forms specified in the Law on Foreign Investment in Vietnam.

Any problems arising in the course of implementation should be reported to the Ministry of Finance for additional guidance.-

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER




Do Hoang Anh Tuan

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 186/2010/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 10/2024/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi một số điều của Thông tư 09/2021/TT-BKHĐT ngày 16/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và dự án đầu tư có sử dụng đất, Thông tư 10/2022/TT-BKHĐT ngày 15/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin và lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia

Đầu tư, Đất đai-Nhà ở, Doanh nghiệp, Đấu thầu-Cạnh tranh

văn bản mới nhất