Thông tư 112/1999/TT-BT của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế Giá trị gia tăng áp dụng đối với hàng hoá do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bán cho người mua nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 112/1999/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 112/1999/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Phạm Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 21/09/1999 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 112/1999/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 112 /1999/TT-BTC NGÀY 21 THÁNG 9 NĂM 1999
HƯỚNG DẪN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ÁP DỤNG ĐỐI VỚI
HÀNG HOÁ DO CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
BÁN CHO NGƯỜI MUA NƯỚC NGOÀI NHƯNG GIAO HÀNG
TẠI VIỆT NAM
- Căn cứ vào Luật thuế Giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 10/5/1997;
- Căn cứ Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế Giá trị gia tăng; Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế Giá trị gia tăng;
Nhằm thực hiện chính sách khuyến khích đối với sản xuất hàng xuất khẩu và sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu đồng thời thực hiện một số biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện thuế Giá trị gia tăng đối với hàng hoá do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam bán cho các khách hàng nước ngoài nhưng hàng được giao cho các cơ sở khác trong nước theo chỉ định của người mua nước ngoài như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
Hàng hoá do các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam (dưới đây gọi chung là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) trực tiếp sản xuất ra bán cho khách hàng nước ngoài theo Hợp đồng nhưng hàng không xuất khẩu ra khỏi Việt nam mà được giao cho cơ sở khác trong nước theo chỉ định của người mua nước ngoài và phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
- Hàng hoá do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất phải phù hợp với quy định tại Giấy phép đầu tư.
- Hàng hoá không thuộc danh mục không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 4 Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
- Các doanh nghiệp trong nước nhận hàng hoá theo chỉ định của người mua nước ngoài phải có đủ các điều kiện quy định tại Điểm 7 Thông tư liên tịch số 23/1998/TTLT-BTM-TCHQ ngày 31/12/1998 của Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan.
II. CÁC HƯỚNG DẪN CỤ THỂ VỀ THUẾ GTGT
1. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá:
Hàng hoá do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất bán cho các khách hàng nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt nam theo chỉ định của người mua nước ngoài được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%.
Khi giao hàng cho doanh nghiệp nhập khẩu theo chỉ định của người mua nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài xuất hoá đơn giá trị gia tăng (ghi thuế suất thuế GTGT là 0%) trong đó ghi rõ tên người mua nước ngoài, người nhận hàng và địa điểm nhận hàng đồng thời mở tờ khai xuất khẩu theo hướng dẫn tại Công văn số 655/TCHQ-GSQL ngày 30/1/1999 của Tổng cục Hải quan.
Hồ sơ, chứng từ làm căn cứ quyết toán thuế GTGT bao gồm:
- Hợp đồng bán hàng hoá và các phụ lục kèm theo (nếu có) ký với người mua nước ngoài, trong đó quy định rõ tên người nhận và địa điểm giao hàng.
- Hoá đơn giá trị gia tăng (ghi thuế suất thuế GTGT là 0%) trong đó ghi rõ tên người mua nước ngoài, người nhận hàng và địa điểm nhận hàng.
- Tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu có xác nhận hàng thực xuất theo quy định của Tổng cục Hải quan.
2. Đối với doanh nghiệp nhận hàng:
Doanh nghiệp nhận hàng mở tờ khai nhập khẩu theo đúng loại hình nhập khẩu và chính sách về xuất nhập khẩu hiện hành. Cụ thể:
- Trường hợp doanh nghiệp nhận hàng để gia công hàng hoá cho nước ngoài theo Hợp đồng gia công thì doanh nghiệp phải đăng ký tờ khai và làm thủ tục tại cơ quan Hải quan quản lý Hợp đồng gia công. Hàng hoá doanh nghiệp nhận từ doanh nghiệp xuất khẩu nêu trên để làm nguyên vật liệu gia công hàng xuất khẩu theo Hợp đồng gia công ký với nước ngoài thuộc diện không chịu thuế GTGT.
- Trường hợp doanh nghiệp nhận hàng để sản xuất hàng xuất khẩu theo Hợp đồng xuất khẩu ký với nước ngoài thì doanh nghiệp phải đăng ký tờ khai và làm thủ tục tại cơ quan Hải quan quản lý Hợp đồng sản xuất hàng xuất khẩu. Hàng hoá do doanh nghiệp nhận từ doanh nghiệp xuất khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu theo Hợp đồng xuất khẩu ký với nước ngoài thuộc diện không chịu thuế GTGT.
Khi nhận hàng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu, doanh nghiệp nhận hàng phải xuất trình với cơ quan Hải quan:
+ Tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu.
+ Hợp đồng sản xuất, gia công hàng xuất khẩu ký với nước ngoài (bản sao có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp).
+ Hoá đơn GTGT của doanh nghiệp giao hàng trong đó ghi rõ tên người mua, tên và địa chỉ của người nhận hàng (bản sao có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp).
Cơ quan Hải quan theo dõi, quản lý và quyết toán đối với các trường hợp nhận hàng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu theo quy định hiện hành. Trường hợp các doanh nghiệp nhận hàng tiêu thụ hàng hoá nguyên liệu hoặc thành phẩm trong nước thì các doanh nghiệp phải nộp thuế giá trị gia tăng và truy thu thuế nhập khẩu đối với hàng hoá, nguyên liệu theo quy định.
- Trường hợp doanh nghiệp nhận hàng theo Hợp đồng mua hàng ký với khách hàng nước ngoài ( không có Hợp đồng gia công hoặc sản xuất hàng xuất khẩu kèm theo) thì doanh nghiệp phải nộp thuế GTGT theo quy định. Thời hạn nộp thuế GTGT cùng với thời hạn nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các trường hợp trước đây doanh nghiệp xuất khẩu đã xuất hoá đơn GTGT và tính thuế GTGT đối với doanh nghiệp nhận hàng thì doanh nghiệp xuất khẩu tiếp tục kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế. Khi xuất khẩu hàng hoá theo Hợp đồng gia công hoặc xuất khẩu hàng hoá ký với nước ngoài, doanh nghiệp nhận hàng sẽ được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây