Quyết định 33/2006/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp về việc phê duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp xe máy Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025

thuộc tính Quyết định 33/2006/QĐ-BCN

Quyết định 33/2006/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp về việc phê duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp xe máy Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025
Cơ quan ban hành: Bộ Công nghiệp
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:33/2006/QĐ-BCN
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Hoàng Trung Hải
Ngày ban hành:13/09/2006
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Công nghiệp, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 33/2006/QĐ-BCN

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 33/2006/QĐ-BCN
NGÀY 13 THÁNG 9 NĂM 2006 PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP XE MÁY VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP

 

Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;

Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 4383/VPCP-CN ngày 11 tháng 8 năm 2006 của Văn phòng Chính phủ về việc giao Bộ trưởng Bộ Công nghiệp xem xét, phê duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp xe máy Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Vụ trưởng Vụ Cơ khí, Luyện kim và Hoá chất,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Phê duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp xe máy Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025, với các nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm phát triểnành CN

Phát huy nguồn lực của mọi thành phần kinh tế, tổ chức lại sản xuất theo hướng phân công hoá, hợp tác, liên kết để nâng cao hiệu quả đầu tư, năng lực cạnh tranh trong tiến trình hội nhập, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát:

Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam trở thành một trong những ngành sản xuất và xuất khẩu xe máy, linh kiện và phụ tùng mạnh của khu vực.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010:

+ Đáp ứng 90% nhu cầu xe máy trong nước, trong đó đáp ứng 100% nhu cầu xe thông dụng;

+ Sản xuất trong nước đạt trên 90% linh kiện, phụ tùng xe máy và 95% linh kiện phụ tùng động cơ xe máy;

+ Thiết lập hệ thống các nhà sản xuất, cung ứng linh kiện xe máy có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu về chất lượng, giá thành và dịch vụ sau bán hàng; hệ thống phân phối và dịch vụ năng động, chuyên nghiệp;

+ Năm 2010 xuất khẩu xe thông dụng, linh kiện và phụ tùng xe tương đương 450 - 500 nghìn xe, ước kim ngạch xuất khẩu đạt 300 triệu USD;

+ Thiết lập và đưa vào hoạt động các Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển trước năm 2010.

- Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015:

Sản xuất đáp ứng 95% nhu cầu xe máy trong nước; trên 95% linh kiện, phụ tùng; kim ngạch xuất khẩu xe máy, linh kiện, phụ tùng đạt khoảng 500 triệu USD; nâng cao năng lực các Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển để tự thiết kế được các loại xe thông dụng và một số loại xe cao cấp.

- Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2025:

+ Tập trung đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các loại xe máy, linh kiện, phụ tùng xe máy;

+ Sản xuất được xe máy cao cấp và xe máy chuyên dùng phục vụ trong nước và xuất khẩu;

+ Tự thiết kế và sản xuất các loại động cơ, xe máy sử dụng nhiên liệu sạch.

3. Chiến lược phát triển

a) Phát triển sản xuất phục vụ nhu cầu trong nước

Đầu tư phát triển sản xuất xe máy trong nước theo hướng:

- Phát triển sản xuất linh kiện, phụ tùng xe máy với chất lượng ngày càng cao, đặc biệt là sản xuất động cơ, sản xuất nguyên liệu, phụ liệu cho ngành;

- Phát triển nhanh các ngành công nghiệp hỗ trợ như: cơ khí chính xác, hoá chất, cao su, nhựa, điện, điện tử, vật liệu mới;

- Đẩy mạnh nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của xe máy Việt Nam;

- Nghiên cứu sản xuất xe máy cao cấp, xe máy chuyên dùng nhất là các loại xe sử dụng nhiên liệu sạch.

b) Đẩy mạnh xuất khẩu

- Triển khai xúc tiến thương mại, tìm kiếm và khai thác thị trường xuất khẩu, đặc biệt là các thị trường Châu Phi, Tây Nam Á, Mỹ La tinh;

- Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm xe máy, linh kiện, phụ tùng có lợi thế cạnh tranh, phù hợp nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng ở từng khu vực thị trường;

- Tăng cường hợp tác, liên kết sản xuất trong nước, nâng cao khả năng cạnh tranh, nghiên cứu thiết kế xe phù hợp thị trường xuất khẩu;

- Tích cực tham gia phân công hợp tác quốc tế trong sản xuất xe máy, linh kiện và phụ tùng xe máy trong khu vực và toàn cầu.

c) Phát triển khoa học công nghệ

Huy động mọi nguồn lực khoa học công nghệ trong nước, kết hợp nâng cao hợp tác quốc tế, trong đó thu hút đầu tư nước ngoài, chuyển giao công nghệ là động lực để phát triển khoa học công nghệ ngành, chú trọng vào các nội dung:

- Đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển, đẩy mạnh thiết kế sản phẩm mới;

- Chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại;

- Phát triển công nghệ trong nước, kết hợp tiếp thu công nghệ nước ngoài;

- Đầu tư công nghệ kiểm tra chất lượng sản phẩm.

d) Phát triển hệ thống các nhà cung cấp, hệ thống phân phối và dịch vụ

- Lấy sự liên kết, hợp tác tối ưu giữa các doanh nghiệp trong ngành làm cơ sở để sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở sản xuất;

- Liên kết, hợp tác thành hệ thống các nhà sản xuất cung cấp linh kiện, phụ tùng xe máy có sức cạnh tranh cao, tiến tới tham gia sản xuất, cung cấp linh kiện, phụ tùng ôtô;

- Xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ, hệ thống phân phối;

- Tích cực cải tiến công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển kỹ năng sản xuất hàng loạt trong các doanh nghiệp;

- Nâng cao vai trò, chức năng của Hiệp hội Xe đạp - xe máy là đầu mối liên kết các doanh nghiệp (trong nước và đầu tư nước ngoài) trong toàn ngành công nghiệp xe máy Việt Nam.

4. Các giải pháp và chính sách thực hiện chiến lược phát triển công nghiệp xe máy Việt Nam

a) Về định hướng đầu tư

- Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, có dự án đáp ứng đầy đủ các quy định của Quyết định số 24/2002/QĐ-BCN ngày 07 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về tiêu chuẩn của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe máy được phép đầu tư dự án sản xuất, lắp ráp xe máy trên nguyên tắc tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư;

- Xe máy sản xuất, lắp ráp trong nước phải được đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và đăng kiểm chất lượng theo quy định của pháp luật.

Các sản phẩm xe máy sản xuất tại Việt Nam không có đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và đăng kiểm chất lượng theo quy định của pháp luật thì không được phép đăng ký lưu hành;

- Các loại phụ tùng để lắp ráp xe máy bao gồm phụ tùng nhập khẩu và sản xuất trong nước phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, hợp pháp và đăng ký chất lượng sản phẩm theo quy định của pháp luật;

- Các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe máy và động cơ xe máy phải có chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 (phiên bản 2000) cho hệ thống sản xuất, lắp ráp xe máy và động cơ xe máy.

b) Về tổ chức sản xuất

- Đẩy mạnh phối hợp liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế có năng lực về tài chính và công nghệ tham gia sản xuất linh kiện, phụ tùng xe máy nhằm xây dựng được hệ thống các nhà cung cấp linh kiện, phụ tùng, từng bước kết hợp sản xuất linh kiện, phụ tùng ôtô;

- Khuyến khích liên doanh, liên kết hình thành tập đoàn sản xuất xe máy lớn có khả năng cạnh tranh cao;

- Tham gia hệ thống sản xuất, phân phối sản phẩm trong khu vực.

c) Về thị trường

- Xây dựng các thể chế ngăn chặn có hiệu quả hàng nhập lậu và gian lận thương mại và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp trong ngành công nghiệp xe máy;

- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nâng cao thị phần trong nước, thâm nhập thị trường thế giới;

- Thúc đẩy phát triển dịch vụ bán hàng và sau bán hàng;

- Có chính sách kích cầu đối với thị trường khu vực nông thôn, miền núi như: cải tạo, nâng cấp hệ thống đường xá; tuyên truyền giáo dục luật lệ giao thông, phát triển mạng lưới đào tạo, sát hạch và cấp bằng lái xe;

- Hỗ trợ quảng bá linh kiện, phụ tùng và xe máy Việt Nam như: tổ chức hội chợ thương mại, triển lãm giới thiệu sản phẩm.

d) Về khoa học công nghệ

- Tập trung đầu tư công nghệ nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới từ nguồn vốn khoa học công nghệ đối với hoạt động nghiên cứu và phát triển;

- Đầu tư công nghệ kiểm tra hiện đại, đảm bảo năng lực đánh giá chất lượng sản phẩm nhanh, chính xác và toàn diện;

- Chú trọng đầu tư hiện đại hóa công nghệ sản xuất hiện có, ứng dụng nhanh công nghệ mới cho phát triển ngành.

đ) Về phát triển nguồn nhân lực

- Nhà nước hỗ trợ đào tạo cán bộ về thiết kế, công nghệ sản xuất và quản lý sản xuất có trình độ cao;

- Kết hợp giữa doanh nghiệp với các trường đào tạo, xây dựng đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, có kỹ năng trong sản xuất, lao động có kỷ luật, làm việc có hiệu quả;

- Tăng cường các chương trình hợp tác với các nước có công nghiệp xe máy phát triển.

e) Về tài chính:

- Nhà nước khuyến khích đầu tư vào nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới và hoạt động nghiên cứu và phát triển phù hợp với cam kết của Việt Nam với các tổ chức quốc tế;

- Có chính sách khuyến khích các ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển, như: hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, cung cấp thông tin công nghệ, tổ chức hội chợ thương mại và triển lãm sản phẩm;

- Có chính sách khuyến khích các nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngoài để sản xuất xe máy và linh kiện phụ tùng xe máy.

g) Về công tác quản lý nhà nước

- Hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn xe máy, linh kiện, phụ tùng xe máy; quy định đăng kiểm xe máy phù hợp với thực tế Việt Nam và thông lệ quốc tế;

- Tăng cường công tác quản lý sở hữu công nghiệp và đăng kiểm chất lượng sản phẩm xe máy;

- Xây dựng cơ chế khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ, phát triển các doanh nghiệp vệ tinh.

 

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Công nghiệp chủ trì:

a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp sản xuất xe máy, chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện Chiến lược này;

b) Xây dựng Quy hoạch phát triển công nghiệp xe máy Việt Nam đến năm 2015, có xét đến năm 2025.

2. Bộ Công nghiệp phối hợp:

a) Với Bộ Tài chính nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách tài chính đối với xuất khẩu xe máy và linh kiện phụ tùng xe máy; đầu tư ra nước ngoài sản xuất, lắp ráp xe máy;

b) Với Bộ Thương mại và các Bộ, ngành liên quan đẩy mạnh xúc tiến thương mại và xây dựng các cơ chế quản lý xuất khẩu, nhập khẩu xe máy phù hợp giai đoạn phát triển sau năm 2006 để các nhà đầu tư yên tâm đầu tư phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu;

c) Với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giao thông Vận tải và các Bộ, ngành liên quan hoàn thiện và ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với xe máy Việt Nam và các loại phụ tùng xe máy, quy định thời hạn sử dụng xe máy và phụ tùng xe máy, các cơ chế quản lý sở hữu công nghiệp đối với xe máy phù hợp với thông lệ và cam kết quốc tế;

d) Với Bộ Giao thông Vận tải và các Bộ, ngành liên quan hoàn thiện và ban hành các tiêu chuẩn và quy định đăng kiểm xe máy Việt Nam phù hợp thông lệ quốc tế, các cơ chế quản lý lưu hành xe máy phù hợp giai đoạn sau năm 2006;

đ) Với Bộ Công an, Tổng cục Hải quan và các cơ quan quản lý thị trường tăng cường các biện pháp chống buôn lậu, gian lận thương mại, làm hàng giả trong lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông sản phẩm xe máy và phụ tùng xe máy.

 

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

 

Điều 4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

BỘ TRƯỞNG

Hoàng Trung Hải

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF INDUSTRY
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
No: 33/2006/QD-BCN
Hanoi, September 13, 2006
 
DECISION
APPROVING THE STRATEGY ON DEVELOPMENT OF VIETNAM'S MOTORBIKE INDUSTRY UP TO 2015, WITH A VISION TOWARD 2025
THE MINISTER OF INDUSTRY
Pursuant to the Government's Decree No. 55/2003/ND-CP of May 28, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry;
Pursuant to the Prime Minister's directing opinions in Official Letter No. 4383/VPCP-CN of August 11, 2006, assigning the Minister of Industry to consider and approve the Strategy on development of Vietnam's motorbike industry up to 2015, with a vision toward 2025;
At the proposal of the directors of the Planning Department and the Mechanical Engineering, Metallurgy and Chemicals Department,
DECIDES:
Article 1.- To approve the Strategy on development of Vietnam's motorbike industry up to 2015, with a vision toward 2025, with the following principal contents:
1. Development viewpoints
To promote all economic sectors' resources and reorganize production along the line of specialization, cooperation and association so as to raise investment efficiency and competitiveness in the process of integration, meet the demand of the domestic market and boost export.
2. Objectives
a/ General objectives:
To build and develop Vietnam's motorbike industry into a strong one for manufacture and export of motorbikes and motorbike accessories and spare parts in the region.
b/ Specific targets:
- In the 2006-2010 period:
+ To satisfy 90% of domestic demand for motorbikes, and fully meet the demand for motorbikes of common types;
+ To domestically manufacture 90% of motorbike accessories and spare parts and 95% of motorbike engine parts;
+ To set up a system of manufacturers and suppliers of motorbike accessories who are capable of meeting the requirements on quality, prices and after-sale services; and dynamic and professional distribution and service systems.
+ By 2010, to export motorbikes of common types and motorbike accessories and spare parts equivalent to 450,000-500,000 motorbikes with an estimated export value of USD 300 million;
+ To set up R&D centers and put them into operation before 2010.
- The 2011-2015 period:
To satisfy 95% of domestic demand for motorbikes and more than 95% for accessories and spare parts; to earn an export value of about USD 500 million from motorbikes, accessories and spare parts, to improve the capacity of R&D centers in order to design motorbikes of common types and some high-class ones.
- The 2016-2025 period:
+ To concentrate efforts on accelerating the manufacture and export of motorbikes and motorbike accessories and spare parts;
+ To manufacture high-class motorbikes and special-use motorbikes in service of the domestic market and export;
+ To design and manufacture engines and motorbikes operated by clean fuel.
3. Development strategies
a/ To develop production to meet the domestic demand
To invest in and develop the domestic production of motorbikes in the direction of:
- Developing the manufacture of motorbike accessories and spare parts of increasing quality, especially engines, raw materials and auxiliary materials for the industry;
- Quickly developing support industries such as precision engineering, chemicals, rubber, plastics, electricity, electronics and new materials;
- Accelerating the research into, and design of, new products, raising the prestige and competitiveness of Vietnam-made motorbikes;
- Researching into the manufacture of high-class motorbikes and special-use motorbikes, especially those operated with clean fuel.
b/ To boost exports:
- To conduct trade promotion, seek and tap export markets, especially African, Southwestern Asian and Latin-American markets;
- To boost the export of motorbikes, accessories and spare parts of high competitiveness, meeting the consumption demand and taste of each market;
- To enhance cooperation and association in domestic production, raise competitiveness and research into motorbike designs to suit export markets;
- To actively participate in regional and global cooperation in the manufacture of motorbikes and motorbike accessories and spare parts.
c/ To develop science and technology
To mobilize all domestic scientific and technological resources in combination with raising international cooperation, in which foreign investment and technology transfer shall constitute a motive force for scientific and technological development, focusing on:
- Investment in R&D activities, boosting the designing of new products;
- Transfer of advanced and modern technologies;
- Development of domestic technologies in combination with acquisition of foreign technologies;
- Investment in product quality inspection technologies.
d/ To develop systems of suppliers and distribution and service systems
- To rearrange and reorganize production establishments on the basis of the optimum association and cooperation between enterprises in the industry;
- To set up systems of manufacturers and suppliers of motorbike accessories and spare parts of high competitiveness on the basis of association and cooperation, strive to participate in the manufacture and supply of automobile accessories and spare parts;
- To build and develop service and distribution systems;
- To renovate management work, raise production and business efficiency and develop skills of mass production in enterprises;
- To uphold the role and functions of the Bicycle and Motorbike Association, which shall act as the core in allying (domestic and foreign-invested) enterprises in Vietnam's motorbike industry.
4. Solutions and policies for the implementation of the Strategy on development of Vietnam's motorbike industry
a/ On investment orientations
- Enterprises of all economic sectors which have projects meeting all conditions prescribed in the Industry Minister's Decision No. 24/2002/QD-BCN of June 7, 2002, on criteria of enterprises engaged in motorbike manufacture and assembly, shall be allowed to invest in motorbike manufacture and assembly projects on the principle of accountability for investment efficiency;
- Motorbikes manufactured and/or assembled at home shall be subject to industrial property protection registration and quality registry in accordance with the provisions of law.
Motorbikes manufactured in Vietnam without industrial property protection registration and quality registry under legal provisions shall not be allowed for circulation registration;
- Spare parts, including imported and home-made ones, which are used for assembly of motorbikes, must be of clear and lawful origin and subject to quality registration according to the provisions of law;
- Enterprises engaged in the manufacture and assembly of motorbikes and motorbike engines must obtain the certificate of ISO 9001 (the 2000 version) quality management system for their motorbike- and motorbike engine-manufacturing and -assembling systems.
b/ On organization of production
- To accelerate cooperation and association in production between domestic and foreign-invested enterprises. To encourage all economic sectors having financial and technological capability to participate in the manufacture of motorbike accessories and spare parts in order to set up a system of suppliers of accessories and spare parts in combination with the production of automobile accessories and spare parts;
- To encourage joint venture and association so as to set up large motorbike manufacture groups of high competitiveness;
- To participate in the regional production and distribution systems.
c/ On market
- To formulate institutions for effective prevention of smuggling and trade frauds and protection of industrial property rights in the motorbike industry;
- To accelerate trade promotion, creating favorable conditions for enterprises to raise their shares in the domestic market and penetrate into the world market;
- To boost the development of sale and after-sale services;
- To adopt policies to increase demands in rural and mountainous markets by renovating and upgrading road systems; disseminating and propagating traffic rules, and developing the network of driver training and examining and granting driving licenses;
- To support the advertisement of Vietnam's motorbikes and motorbike accessories and spare parts, e.g., to organize trade fairs and exhibitions.
d/ On science and technology
- To concentrate scientific and technological funds for investment in technologies of researching and designing new products, especially R&D activities;
- To invest in modern inspection technologies so as to appraise product quality in a fast, accurate and comprehensive manner;
- To attach importance to and investment in the modernization of existing production technologies and application of new technologies for the development of the industry.
e/ On the development of human resources
- The State shall support the training of high-quality personnel in designing, production technologies and production management;
- To combine enterprises with training establishments, building a contingent of skilled technical workers who work with discipline and efficiency;
- To enhance programs on cooperation with countries having a developed motorbike industry.
f/ On finance:
- The State encourages investment in the research into and design of new products as well as R&D activities in conformity with Vietnam's commitments to international organizations;
- To adopt policies to encourage the development of support industries such as providing support for human resource training, supplying technological information, and organizing trade fairs and exhibitions;
- To adopt policies to encourage Vietnamese investors to make investment in the manufacture of motorbikes and motorbike accessories and spare parts in foreign countries.
g/ On state management
- To perfect standards and specifications on motorbikes and motorbike accessories and spare parts, and regulations on motorbike registry in line with Vietnam's conditions and international practice;
- To enhance the management of industrial property and quality registry of motorbikes;
- To formulate mechanisms to encourage investment in the development of support industries and satellite enterprises.
Article 2.- Organization of implementation
1. The Ministry of Industry shall:
a/ Perform the functions of state management over motorbike manufacture industry, and assume the prime responsibility for, and coordinate with ministries, branches and localities in, implementing this Strategy;
b/ Formulate a planning on development of Vietnam's motorbike industry up to 2015, with prospects till 2025 taken into consideration.
2. The Ministry of Industry shall coordinate with:
a/ The Ministry of Finance in studying and proposing financial mechanisms applicable to the export of motorbikes and motorbike accessories and spare parts and offshore investment in motorbike manufacture and assembly;
b/ The Ministry of Trade and concerned ministries and branches in boosting trade promotion and formulating mechanisms on the management of motorbike import and export in line with the post-2006 development period for investors to invest in production development and boost exports;
c/ The Ministry of Science and Technology, the Ministry of Transport and concerned ministries and branches in finalizing and promulgating technical standards of Vietnam's motorbikes and motorbike accessories and spare parts, and providing their use duration as well as industrial property management mechanisms applicable to motorbikes in conformity with international practice and commitments.
d/ The Ministry of Transport and concerned ministries and branches in finalizing and promulgating standards and regulations on registry of Vietnam's motorbikes in conformity with international practice and mechanisms for motorbike circulation management suitable to the post-2006 period.
e/ The Ministry of Public Security, the General Department of Customs and market control agencies in enhancing the application of measures against smuggling, trade frauds and production of fake goods in the domain of manufacture, import, export and circulation of motorbikes and motorbike spare parts.
Article 3.- This Decision shall take effect 15 days after its publication in "CONG BAO."

Article 4.- Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, provincial/municipal People's Committees and concerned organizations and individuals shall have to implement this Decision.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 33/2006/QD-BCN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất