Quyết định 1077/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025

thuộc tính Quyết định 1077/QĐ-TTg

Quyết định 1077/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1077/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:20/08/2007
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Xây dựng, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Số: 1077/QĐ-TTg

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2007

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung

xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025

 

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chỉnh phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng tại văn bản số 43/TTr-BXD ngày 02 tháng 8 năm 2007, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng tại văn bản số 13/TTr-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2007,

 

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

 

Điều 1. Phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 với những nội dung chủ yếu sau:

1. Phạm vi quy hoạch

Phạm vi nghiên cứu quy hoạch bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính thành phố Hải Phòng và các tỉnh xung quanh như: Quảng Ninh, Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Hải Dương.

Phạm vi ranh giới lập đồ án điều chỉnh quy hoạch chung bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính thành phố Hải Phòng với diện tích 1.521,09 km2.

2. Tính chất

Là đô thị loại 1, một trung tâm lớn về kinh tế, công nghiệp, thương mại, dịch vụ cảng, giáo dục đào tạo, tài chính ngân hàng, dịch vụ du lịch của cả nước.

3. Quy mô

- Quy mô dân số: đến năm 2025 dân số toàn thành phố khoảng 2.200 nghìn người; phân bố như sau: khu vực nội thành hiện tại khoảng 1.700 - 1.800 nghìn người, trong đó khu vực đô thị  trung tâm khoảng 1.400 - 1.500 nghìn người; dân số các đô thị vệ tinh, các thị xã, thị trấn khoảng 310 - 370 nghìn người.

- Quy mô đất xây dựng đô thị đến năm 2025 khoảng: 25.500 - 26.500 ha. Trong đó đô thị trung tâm khoảng 21.010 - 22.000 ha, các đô thị vệ tinh khoảng 4.490 -  4.500 ha.

4. Mục tiêu, quan điểm

a) Mục tiêu: xây dựng thành phố Hải Phòng hiện đại, phát triển bền vững, hài hoà giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, bảo tồn các di tích văn hoá, lịch sử, các di tích danh thắng, bảo đảm an ninh, quốc phòng theo hướng liên kết vùng để trở thành một thành phố văn minh, hiện đại, đóng góp ngày càng lớn vào phát triển của khu vực phía Bắc và cả nước; từng bước trở thành một trung tâm công nghiệp, dịch vụ cảng, dịch vụ du lịch, thương mại - tài chính của khu vực Đông Nam Á.

b) Quan điểm:

- Phát huy vai trò và vị thế của thành phố Hải Phòng trong mối quan hệ với vùng duyên hải Bắc Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc của cả nước và quốc tế;

- Phát triển đồng bộ giữa xây dựng mới, cải tạo và chỉnh trang đô thị. Phát triển không gian đô thị, vùng nông thôn và hệ thống hạ tầng xã hội đồng bộ, bảo vệ môi trường;

- Phát triển thành phố hiện đại có bản sắc, phát huy thế mạnh đặc thù của thành phố có núi, có sông, có biển, tạo sức hấp dẫn về đô thị, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và nâng cao đời sống người dân.

5. Các chỉ tiêu chính

a) Chỉ tiêu đất xây dựng đô thị:

Đất xây dựng đô thị bình quân từ 145 - 160 m2/người, trong đó đất xây dựng dân dụng bình quân 61 - 65,5 m2/người; đất cây xanh và thể dục thể thao bình quân 17 - 19 m2/người; đất xây dựng công trình phúc lợi công cộng bình quân 4,5 - 6,5 m2/người.

b) Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật:

- Giao thông: chỉ tiêu đất giao thông (động và tĩnh) 19 - 21 m2/người; đất dành cho giao thông chiếm 20 - 23% đất xây dựng đô thị; mật độ giao thông chính đạt 4,5 - 5 km/km2;

- Cấp nước: chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt khu vực nội thị 180 lít/người/ngày đêm; ngoại thị 120 - 180 lít/người/ngày đêm; cấp cho công nghiệp là 22 - 45 m3/ha. Tỷ lệ dân đô thị được cấp nước là 100%;

- Cấp điện: chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt khu vực nội thị 2400 Kwh/người/năm; khu vực ngoại thị 750 - 1000 Kwh/người/năm; cấp cho công nghiệp là 300 Kw/ha; cấp điện cho các dịch vụ công cộng, thương mại là 50% tiêu chuẩn điện sinh hoạt;

- Thoát nước và vệ sinh môi trường: tiêu chuẩn tính toán thu gom và xử lý nước thải bằng 90% tiêu chuẩn cấp nước tương ứng cho từng đối tượng, nước thải được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường đạt 90%. Rác thải thu gom và xử lý đạt 90%.

6. Các yêu cầu nghiên cứu

Định hướng phát triển thành phố Hải Phòng được xác định trong mối quan hệ kinh tế, xã hội với vùng duyên hải Bắc Bộ, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, với cả nước, khu vực và quốc tế bao gồm:

a) Đề xuất mô hình phát triển thành phố Hải Phòng trên nguyên tắc gắn kết với các đô thị trong vùng duyên hải Bắc Bộ; không gian phát triển đô thị với cảnh quan thiên nhiên và sinh thái;

b) Đề xuất định hướng phát triển không gian thành phố, bao gồm đô thị trung tâm các đô thị vệ tinh, các thị trấn, thị xã trong mối quan hệ phát triển bền vững của thành phố Hải Phòng;

c) Đề xuất các phương án phân vùng chức năng; xác định vùng phát triển đô thị, vùng phát triển công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản, vùng phát triển sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, vùng bảo tồn thiên nhiên;

d) Đề xuất các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phù hợp với mô hình phát triển của thành phố, điều kiện địa hình địa chất thuỷ văn của từng vùng, từng khu chức năng và theo từng giai đoạn phát triển của thành phố;

đ) Đề xuất các khu chức năng, cơ cấu tổ chức không gian thành phố bao gồm:

- Khu dân dụng:

+ Khu nội thành cũ: tập trung cải tạo chỉnh trang kết hợp xây mới, không thay đổi lớn về cơ cấu sử dụng đất. Khu vực cảng sau khi di dời dành cho phát triển các khu chức năng đô thị ưu tiên công trình dịch vụ công cộng, cây xanh, văn phòng thương mại.

+ Khu phát triển mới:

Mở rộng về phía Bắc: thành khu đô thị Bắc Sông Cấm, huyện Thuỷ Nguyên.

Mở rộng về phía Đông và Đông Nam: gồm đảo Cát Hải, khu Tràng Cát, Đình Vũ và 8 xã thuộc huyện Thuỷ Nguyên thành Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải. Đây là khu kinh tế tổng hợp có cảng, công nghiệp, đô thị, dịch vụ du lịch vui chơi giải trí.

Phát triển dọc đường Phạm Văn Đồng thành khu đô thị mới Đường 353.

Mở rộng phía Tây Bắc: phát triển khu vực quận Hồng Bàng mở rộng sang huyện An Dương thành khu đô thị mới phía Tây Bắc.

Mở rộng phía Nam: phát triển khu vực quận Kiến An thành khu đô thị mới, khu du lịch, các cơ sở đào tạo gắn kết với khu vực cảnh quan ven sông Lạch Tray.

+ Khu vực ngoại thành: phát triển đảo Cát Bà, Đồ Sơn thành Trung tâm Du lịch quốc tế. Phát triển hệ thống các đô thị vệ tinh và các thị trấn; một số thị trấn mới ở các huyện An Lão, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Thuỷ Nguyên, Kiến Thụy thành đô thị sinh thái gắn với vùng sản xuất nông nghiệp. Các khu dân cư nông thôn được nghiên cứu quy hoạch theo hướng tập trung, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật.

- Các khu, cụm công nghiệp: gồm 33 khu với diện tích khoảng 4.600 ha, về cơ bản vẫn giữ nguyên vị trí hiện nay, nghiên cứu điều chỉnh bố trí một số khu chưa hợp lý; phát triển các khu công nghiệp chủ yếu tại các huyện. Diện tích dành cho đất công nghiệp tập trung khoảng 14.500 - 15.500 ha. Diện tích kho bãi khoảng 3.000 - 3.500 ha.

- Hệ thống trung tâm tổng hợp, trung tâm chuyên ngành (văn hoá, đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế, thể dục, thể thao, du lịch nghỉ dưỡng …), trung tâm khu đô thị.

- Hệ thống các khu công viên cây xanh, mặt nước, không gian mở, đặc biệt là cảnh quan dọc bờ sông Bạch Đằng, sông Lạch Tray, sông Cấm, sông Đa Độ và các khu cây xanh trong đô thị tạo thành các trục cảnh quan; gắn kết giữa các sông và hồ điều hoà thực hiện đồng thời các chức năng giao thông thuỷ, tiêu thoát - điều tiết nước và tạo trục cảnh quan.

- Các khu đất quốc phòng: trên cơ sở các khu đất quốc phòng hiện có, quy hoạch bố trí lại cho phù hợp với quy hoạch chung và đảm bảo yêu cầu kết hợp kinh tế và quốc phòng.

- Các khu vực cần được bảo tồn, đặc biệt là khu dự trữ sinh quyển Cát Bà.

e) Đề xuất định hướng phát triển kiến trúc thành phố:

Dựa trên quan điểm và mục tiêu phát triển, định hướng phát triển không gian thành phố, nghiên cứu định hướng phát triển kiến trúc - cảnh quan các khu đô thị mới, các khu vực chỉnh trang đô thị cũ, các khu chức năng quan trọng; đặc biệt chú ý việc xây dựng cải tạo, chỉnh trang khu trung tâm hiện nay theo hướng hiện đại kết hợp giữ gìn các công trình văn hoá, kiến trúc có giá trị; triển khai nghiên cứu thiết kế đô thị  tại các khu đô thị quan trọng, làm cơ sở cho công tác quản lý xây dựng.

g) Đề xuất định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị phải được thiết kế và xây dựng đồng bộ, hiện đại đáp ứng mục tiêu và quan điểm phát triển của thành phố, đáp ứng nhu cầu sử dụng, đảm bảo mỹ quan, an toàn và vệ sinh môi trường.

- Về giao thông:

+ Xác định mạng lưới  giao thông đối ngoại, dựa trên nghiên cứu mối quan hệ vùng và giao thông đối nội (đường hàng không, đường sắt, đường bộ, đường thuỷ đặc biệt là hệ thống cảng biển), xác định hệ thống cảng cạn;

+ Đề xuất các giải pháp về hệ thống giao thông ngầm, tuyến và phương tiện giao thông công cộng;

+ Đề xuất bố trí đất dành cho giao thông tĩnh (bến xe, bãi đỗ xe ngầm và trên mặt đất).

- Về chuẩn bị kỹ thuật xây dựng: xác định cốt khống chế xây dựng cho từng khu vực, các tuyến giao thông chính; giải pháp thoát nước mưa (lưu vực, hướng thoát và hệ thống cống) kết hợp hệ thống cống, hồ điều hoà và các giải pháp chống ngập úng, ảnh hưởng của thủy triều.

- Về cấp nước: xác định nguồn cấp nước, nhu cầu, vị trí và quy mô của các công trình đầu mối; mạng lưới đường ống cấp nước, các thông số kỹ thuật chủ yếu; đề xuất các giải pháp bảo vệ nguồn nước.

- Về cấp điện: xác định nguồn cấp điện, công suất, nhu cầu phụ tải, vị trí qui mô các trạm biến áp, các mạng lưới phân phối chính.

- Về thoát nước và vệ sinh môi trường: xác định quy mô vị trí các trạm xử lý nước thải, các khu xử lý chất thải rắn; mạng lưới thoát nước chính; giải pháp bảo vệ môi trường; xác định vị trí, quy mô các nghĩa trang của thành phố.

- Quy hoạch hệ thống bưu chính, viễn thông hiện đại toàn thành phố.

h) Đánh giá tác động môi trường và đề xuất các giải pháp hạn chế ảnh hưởng đến môi trường.

i) Xác định các chương trình dự án ưu tiên đầu tư phù hợp với dự báo nguồn lực; đề xuất cơ chế, chính sách quản lý quy hoạch và kiến trúc đô thị, các giải pháp thực hiện đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố ải Phòng đến năm 2025.

k) Dự thảo quy định về quản lý xây dựng theo nội dung đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2025.

7. Thành phần hồ sơ

Hồ sơ đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng và Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19 tháng 8 năm 2005 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

- Cơ quan quản lý dự án quy hoạch: Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng.

- Cơ quan chủ đầu tư dự án quy hoạch: Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng.

- Cơ quan lập đồ án quy hoạch: Viện Quy hoạch thành phố Hải Phòng.

- Cơ quan thẩm định đồ án: Bộ Xây dựng.

- Cấp phê duyệt: Thủ tướng Chính phủ.

- Thời gian lập đồ án: 18 tháng sau khi nhiệm vụ thiết kế được phê duyệt.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng và các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 Nơi nhận:

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư,

  Tài chính, Giao thông vận tải, Công thương,

  Tài nguyên và Môi trường, Quốc phòng,

  Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Văn phòng Trung ương Đảng;

- Văn phòng Quốc hội;

- Thành ủy, Hội đồng nhân dân,

  Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng;

- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ,

  các Vụ: KTTH, NN, NC, ĐP, TH,

  Công báo;

- Lưu: Văn thư, CN (5b). Hoà (50 bản).

THỦ TƯỚNG

 

 

 

(Đã ký)

 

 

 

Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
 -------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No.1077/QD-TTg

Hanoi, August 20, 2007

 

DECISION

APPROVING THE TASK OF ADJUSTING THE MASTER PLAN ON CONSTRUCTION OF HAI PHONG CITY UP TO 2025

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated December 25, 2001;

Pursuant to the Construction Law dated November 26, 2003;

At the proposal of the Ministry of Construction in Document No. 43/TTr-BXD dated August 2, 2007, and the President of Hai Phong City People’s Committee in Document No. 14/TTr-UBND dated May 28, 2007,

DECIDES:

Article 1. To approve the task of adjusting the master plan on construction of Hai Phong city with the following principal contents:

1. Scope of planning

The scope of study for planning covers the entire administrative territories of Hai Phong city and its surrounding provinces, including Quang Ninh, Ninh Binh, Nam Dinh, Thai Binh and Hai Duong.

The scope for elaborating adjustments to the master plan covers the entire administrative territory of Hai Phong city with an area of 1,521.09 km2.

2. Nature

To be a first-grade urban area and a major center of the country for economy, industry, trade, port services, education and training, finance and banking, and tourist services.

3. Scale

- Population: By 2025, the city's total population will reach 2,200,000, with 1,700,000-1,800,000 living in existing inner-city areas, including 1,400,000-1,500,000 in central areas, and 310,000-370,000 living in satellite urban areas, towns and townships.

- By 2025, land for urban construction will reach around 25,500-26,500 ha, of which around 21,100-22,000 ha will be for central urban areas and 4,490-4,500 ha for satellite urban areas.

4. Objectives, viewpoints

a) Objectives: To build Hai Phong into a modern and sustainably developed city, ensuring harmony between economic development and environmental protection; conservation of cultural and historical relics and sights of beauty; and defense and security in the direction of regional association, in order to turn Hai Phong into a civilized city which makes major contributions to the development of the northern region as well as the whole country: to step by step make the city a center of Southeast Asia for industry, port services, tourist services, trade and finance.

b) Viewpoints

- To bring into play Hai Phong city's role and position in the northern coastal region and the northern key economic region, and the world.

- To promote the construction, upgrade and renewal of urban areas. To develop urban space, rural areas and a comprehensive social infrastructure system and protect the environment;

- To develop Hai Phong into a modern city with its own identity, bringing into play the city’s advantages of possessing mountains, rivers and sea to create its urban attractiveness while conserving its natural landscape and improving the people’s living conditions. ~

5. Principal norms

a) Norms for urban construction land

Land for urban construction will average at 145-160 m2/person, of which land for civil construction will average at 61-65.5 m2/person; for tree planting and sports and physical training, at 17-19 m2/person; and for construction of public welfare works, at 4.5-6.5 m2/person.

b) Technical infrastructure norms:

- Transport: Land for traffic (mobile and static) will reach 19-21m2/person; land for traffic will account for 20-23% of the land for urban construction; the density of main traffic will be 4.5-5 km/km2;

- Water supply: Water supply for daily life will be 180 liters/person/day in inner-city areas and 120-180 liters/person/day in suburban areas; water supply for industrial production will be 22-45 m3/ha. Water will be supplied to 100% of urban inhabitants;

- Electricity supply: Electricity for daily life will reach 2,400 kWh/person/year in urban areas and 750-1,000 kWh/person/year in suburban areas; electricity for industrial production will be 300 kWh/ha; electricity for public services and business activities will be 50% of the norm set for the supply for daily life;

- Drainage and environmental sanitation: The norm for collection and treatment of wastewater will be 90% of the water supply norm corresponding to each category of water users. 90% of collected and treated wastewater will meet treatment requirements. 90% of garbage will be collected and treated.

6. Research requirements

The Hai Phong city development orientations are identified based on its socio-economic relation with the northern coastal region and key economic region as well as with the country, region and world, which covers:

a) To propose Hai Phong city’s development model on the principles of connecting with the northern coastal region's urban areas and associating urban development space with natural landscape and ecology:

b) To propose orientations for development of the city’s space, including central urban areas, satellite urban areas towns and townships to ensure the city's sustainable development;

c) To propose schemes on division of functional zones and identification of areas for urban development, areas for development of industry; agriculture, fisheries; ecology; and tourist resorts, and nature conservation areas.

d) To propose economic-technical norms suitable to the city’s development model, the geographical, geological and meteorological conditions of each region and each functional zone, and with each development period of the city;

e) To propose functional zones and city space organizational structure, including:

- Civil zone:

+ Old inner-city areas: To focus on their upgrade and renewal in association with new construction without largely changing the land use structure. After relocation of inhabitants, the port area will be used for development of urban functional zones, with priority given to public service works, trees and business offices.

+ Newly developed areas:

Expansion to the north: To form Bac Song Cam urban area, Thuy Nguyen district.

Expansion to the east and northeast: To develop Cat Hai island, Trang Cat and Dinh Vu areas, and eight communes of Thuy Nguyen district, into Dinh Vu-Cat Hai economic zone, which is an economic complex with a port, industries, urban areas, and tourist and recreational services.

To develop the area along Pham Van Dong road into Road 353 new urban area.

Expansion to the northeast: To expand Hong Bang district to An Duong district to form a northwestern urban area.

Expansion to the south: To develop Kien An district into a new urban area, combining tourist sites and training institutions with landscape along Lach Tray river.

+ Suburban areas: To develop Cat Ba island and Do Son into an international tourist hub. To develop a system of satellite urban areas and townships; to develop a number of new townships in An Lao, Tien Lang, Vinh Bao, Thuy Nguyen and Kien Thuy districts into ecological urban areas attached to agricultural production zones. To study and plan the building of consolidated rural residential areas with improved technical infrastructure.

- Thirty three industrial parks and clusters with a total area of around 4,600 ha: To basically maintain their current locations and study adjustments to some inappropriately located ones; to develop industrial parks mostly in rural districts. Land for industries will be around 14,500-15,500 ha. Land for warehousing will be around 3,000-3,500 ha.

- Systems of general centers, specialized centers (for culture, training, scientific research, heath, physical training, sports, tourist resorts. . .) and urban area centers.

- Systems of green parks, water surface, open space, especially the landscape along Bach Dang, Lach Tray, Canl and Da Do rivers and tree areas in urban centers to create beautiful scenes; to associate rivers with reservoirs in performing the functions of waterway transport, water drainage and regulation, and creation of beautiful scenes.

- Defense areas: To rearrange existing defense areas in conformity with the master plan while meeting requirements on combined economic and defense activities.

- Areas to be conserved, especially Cat Ba biosphere.

f) To propose orientations for the city's architectural development:

On the basis of development viewpoints and objectives, and orientations for the city's space development, to study development orientations for the architecture and view of new urban areas, renovated old urban areas, and important functional zones; to pay special attention to building, upgrading and renewing the existing city center with a view to ensuring modernization and preservation of valuable architectural and cultural works; to study designs for important urban areas to provide a basis for construction management.

g) To propose orientations for development of technical infrastructure systems

Synchronous and modern urban technical infrastructure systems must be designed and built according to the city's development viewpoints and objectives, satisfy utility requirements, and ensure good view, safety and environmental sanitation.

- Transport:

+ To identify external traffic networks on the basis of research into regional relations and local traffic (airway, railway, road and waterway, especially the sea port system), and inland port systems;

+ To propose solutions on underground traffic system, and public means of transport and their routes;

+ To propose allocation of land for static traffic (bus stations, ground and underground parking areas).

- Preparations of construction techniques: To set construction height limits for each area and main traffic routes; to work out solutions on rainwater drainage (basin, drainage direction and sluice system), combining sluice systems with reservoirs, anti-flooding and -tide measures.

- Water supply: To identify water supply sources, demand, positions and scales of key works; to determine a network of water pipelines and basic technical norms; to propose solutions on water source protection.

- Electricity supply: To identify electricity supply sources, capacity, demand for additional charge, locations and sizes of transformer stations and main distribution networks.

- Water drainage and environmental sanitation: To identify sizes and locations of wastewater treatment stations and solid waste treatment zones; main drainage networks and environmental protection solutions; and locations and areas of the city's cemeteries.

- To adopt a planning on a modern system of post and telecommunication for the entire city.

h) To assess environmental impacts and propose solutions to reduce such impacts.

i) To identify prioritized programs and projects suitable to resource forecasts; to propose mechanisms and policies on management of urban planning and architecture and solutions for implementation of the scheme on adjustment of the master plan on construction of Hai Phong city up to 2025.

j) To draft regulations on construction management according to the scheme on adjustment of the master plan on construction of Hai Phong city up to 2025.

7. Dossier

The dossier of the scheme on adjustment of the master plan on construction of Hai Phong city up to 2025 shall be compiled according to Article 17 of the Government’s Decree No. 08/2005/ND-CP dated January 24, 2005, on construction plannings, and the Construction Ministry’s Circular No. 15/2005/TT- BXD dated August 19, 2005, guiding the elaboration, appraisal and approval of construction plannings.

Article 2. Organization of implementation

- Project management agency: The People's Committee of Hai Phong City.

- Project investor: The People’s Committee of Hai Phong City.

- Scheme elaboration agency: Hal Phong City Planning Institute.

- Scheme appraisal agency: The Ministry of Construction.

- Approval authority: The Prime Minister.

- Time for elaborating the scheme: 18 months after the task of design is approved.

Article 3.

This Decision takes effect on the date of its signing.

The Ministry of Construction, the People's Committee of Hai Phong City, and concerned ministries and branches shall implement this Decision.

 

 

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 1077/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất