Thông tư 30/2011/TT-BTNMT quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước dưới đất
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 30/2011/TT-BTNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 30/2011/TT-BTNMT |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Bùi Cách Tuyến |
Ngày ban hành: | 01/08/2011 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 30/2011/TT-BTNMT
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Số: 30/2011/TT-BTNMT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2011 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUY TRÌNH KỸ THUẬT QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT
------------------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 và Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUY ĐỊNH:
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này quy định về quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước dưới đất, gồm: xác định mục tiêu quan trắc, thiết kế chương trình quan trắc và thực hiện chương trình quan trắc.
QUY TRÌNH KỸ THUẬT QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Các mục tiêu cơ bản trong quan trắc môi trường nước dưới đất là:
Chương trình quan trắc sau khi thiết kế phải được cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan quản lý chương trình quan trắc phê duyệt hoặc chấp thuận bằng văn bản. Việc thiết kế chương trình quan trắc môi trường nước dưới đất cụ thể như sau:
Căn cứ vào mục tiêu quan trắc, khi thiết kế chương trình quan trắc phải xác định kiểu quan trắc là quan trắc môi trường nền hay quan trắc môi trường tác động.
Việc xác định địa điểm và vị trí quan trắc môi trường nước dưới đất dựa vào các quy định sau đây:
Căn cứ vào mục tiêu của chương trình quan trắc, địa điểm và vị trí quan trắc mà quan trắc các thông số sau:
- Các yếu tố khí tượng, thuỷ văn liên quan;
- Mực nước và nhiệt độ tại các vị trí quan trắc là giếng khoan, giếng đào;
- Lưu lượng và nhiệt độ tại các vị trí quan trắc là điểm lộ, mạch lộ;
- Tính chất vật lý của nước (màu, mùi, vị, độ đục);
- Độ pH;
- Một số chỉ tiêu về môi trường nước dễ biến đổi: độ dẫn điện (EC), hàm lượng ôxy hoà tan (DO), thế ôxy hoá khử (Eh hoặc ORP), độ kiềm.
- Độ cứng tổng số;
- Tổng chất rắn hòa tan (TDS), tổng chất rắn lơ lửng (TSS);
- Các hợp chất: canxi hidrocacbonat Ca(HCO3)2, magie hidrocacbonat Mg(HCO3)2, magie cacbonat MgCO3, canxi hidrocacbonat CaCO3, magie sunphat MgSO4, canxi clorua CaCl2, magie clorua MgCl2;
- Các ion cơ bản: canxi (Ca+2), magie (Mg+2), natri (Na+), kali (K+), mangan (Mn+2), hidrocacbonat (HCO3-), clorua (Cl-), sunphat (SO4-2), cacbonat (CO3-2); iotua (I-), florua (F-), xianua (CN-), sunfua (S2-), phenol;
- Các kim loại: sắt (Fe), asen (As), thủy ngân (Hg), selen (Se), crom (Cr), cadimi (Cd), Chì (Pb), đồng (Cu), kẽm (Zn), coban(Co), niken (Ni); nhôm (Al);
- Tổng độ phóng xạ alpha (a), beta (b);
- Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5) và nhu cầu oxi hóa học (COD);
- Amoni (NH4+), nitrat (NO3-), nitrit (NO2-), photphat (PO43-);
- Các chất hoạt động bề mặt, hyđrocacbua thơm đa vòng và dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật gồm: benzen, toluen; DDD, HCB, Dieldrin, Aldrin;
- Tổng coliform, phecal coliform.
Thời gian và tần suất quan trắc môi trường nước dưới đất cụ thể như sau:
- Quan trắc ít nhất 02 lần/năm, một lần giữa mùa khô và một lần giữa mùa mưa;
- Trong trường hợp đặc biệt đối với nước dưới đất không áp, trong điều kiện tự nhiên, sẽ thay đổi rất mạnh do những thay đổi về thời tiết thì tần suất quan trắc là 01 lần/tháng.
Lập kế hoạch quan trắc căn cứ vào chương trình quan trắc, bao gồm các nội dung sau:
Việc tổ chức thực hiện chương trình quan trắc gồm các công việc sau:
Trước khi tiến hành quan trắc cần thực hiện công tác chuẩn bị như sau:
c) Thời gian vận chuyển hay thời gian lưu mẫu tuỳ thuộc từng chỉ tiêu hoặc có hay không có hóa chất bảo quản để cố định dạng tồn tại của chúng:
- Khi không có hóa chất bảo quản: một số quy định về thời gian lưu mẫu như Bảng 1 dưới đây:
Bảng 1. Thời gian lưu mẫu khi không có hóa chất bảo quản
STT |
Thông số |
Thời gian lưu mẫu |
1 |
Al |
trong 4 giờ |
2 |
NH4+ |
trong 4 giờ |
3 |
As |
trong 1 ngày |
4 |
Br- |
trong 2 ngày |
5 |
Ca2+ |
trong 2 ngày |
6 |
Cl- |
trong 1 ngày |
7 |
Độ cứng |
trong 2 ngày |
8 |
Độ đục |
trong 4 giờ |
9 |
BOD5 |
trong 4 giờ |
10 |
Fe |
trong ngày lấy mẫu |
11 |
Mg2+ |
trong 1 tháng |
12 |
COD |
trong 4 giờ |
13 |
NO3- |
trong 4 giờ |
14 |
NO2- |
trong 4 giờ |
15 |
Phenol |
trong 2 ngày |
16 |
S2- |
trong 1 ngày |
17 |
SO42- |
trong 7 ngày |
18 |
CN- |
trong ngày lấy mẫu |
19 |
Các chất hoạt động bề mặt |
trong 2 ngày |
- Khi có hóa chất bảo quản: mẫu được bảo quản và lưu giữ theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6663-3:2008 tương đương tiêu chuẩn chất lượng ISO 5667-3:2003.
a) Căn cứ vào mục tiêu chất lượng số liệu và điều kiện phòng thí nghiệm, việc phân tích các thông số phải tuân theo một trong các phương pháp quy định trong Bảng 2 dưới đây:
Bảng 2. Phương pháp phân tích các thông số trong phòng thí nghiệm
STT |
Thông số |
Số hiệu tiêu chuẩn, phương pháp |
1 |
Độ màu |
• TCVN 6185:1996 (ISO 7887:1984); • APHA 2120 |
2 |
Độ đục |
• TCVN 6184:2008 (ISO 7027:1999); • APHA 2130B |
3 |
Tổng độ phóng xạ a |
• TCVN 6053:2011 (ISO 9696:2007) |
4 |
Na+, K+ |
• TCVN 6196-3:2000; • APHA 3111 |
5 |
Ca2+ |
• TCVN 6198:1996 (ISO 6058:1984); • APHA 3111 |
6 |
Mg2+ |
• TCVN 6224:1996 (ISO 6059:1984 (E)); • APHA 3111 |
7 |
I- |
• APHA 4500-I - |
8 |
HCO3- |
• APHA 2320 |
9 |
As |
• TCVN 6182:1996 (ISO 6595:1982); • APHA 3114 |
10 |
Ba |
• APHA 3114 |
11 |
Borat |
• TCVN 6635:2000 (ISO 9390:1990); • APHA 4500-B |
12 |
Cd, Pb |
• TCVN 6193:1996 (ISO 8288:1986); • APHA 3113 |
13 |
Cr |
• TCVN 6222:2008; • APHA 3111 |
14 |
Cu, Ni |
• TCVN 6193:1996; • APHA 3111 |
15 |
CN- |
• TCVN 6181:1996 (ISO 6703:1984); • APHA 4500-CN- |
16 |
F- |
• TCVN 6195:1996; • APHA 4500-F- |
17 |
Mn |
• TCVN 6002:1995; • APHA 3111 |
18 |
Hg |
• TCVN 5991:1995; • APHA 3112 |
19 |
NO3- |
• TCVN 6180:1996 (ISO 7890:1988); • APHA 4110 |
20 |
NO2- |
• TCVN 6178:1996 (ISO 6777:1984) |
21 |
SO42- |
• TCVN 6200: 1996 (ISO 6878:2004); • APHA 4500-SO4-2 E; |
22 |
PO43- |
• TCVN 6202:2008 (ISO 6878:2004); • APHA-4500P E |
23 |
Se |
• TCVN 6183:1996; • APHA 3114 |
24 |
Hyđro cacbua thơm đa vòng |
• APHA 6440 |
25 |
Dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật |
• EPA 507 • TCVN 7876:2008; |
26 |
Chất hoạt động bề mặt |
• TCVN 6622-1:2000 |
27 |
Ecoli hoặc Coliform |
• TCVN 6187-1:2009 |
28 |
Bào tử vi khuẩn kỵ khí khử sunfit |
• TCVN 6191-2:1996 |
- Kiểm tra số liệu: kiểm tra tổng hợp về tính hợp lý của số liệu quan trắc và phân tích môi trường. Việc kiểm tra dựa trên hồ sơ của mẫu (biên bản, nhật ký lấy mẫu tại hiện trường, biên bản giao nhận mẫu, biên bản kết quả đo, phân tích tại hiện trường, biểu ghi kết quả phân tích trong phòng thí nghiệm,…) số liệu của mẫu QC (mẫu trắng, mẫu lặp, mẫu chuẩn,…);
- Xử lý thống kê: căn cứ theo lượng mẫu và nội dung của báo cáo, việc xử lý thống kê có thể sử dụng các phương pháp và các phần mềm khác nhau nhưng phải có các thống kê miêu tả tối thiểu (giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung bình, số giá trị vượt chuẩn...);
- Bình luận về số liệu: việc bình luận số liệu phải được thực hiện trên cơ sở kết quả quan trắc, phân tích đã xử lý, kiểm tra và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan.
Sau khi kết thúc chương trình quan trắc, báo cáo kết quả quan trắc phải được lập và gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây