Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất

thuộc tính Pháp lệnh 37-L/CTN

Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
Cơ quan ban hành: Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:37-L/CTN
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Pháp lệnh
Người ký:Lê Đức Anh
Ngày ban hành:14/10/1994
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Pháp lệnh 37-L/CTN

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
___________

Số: 37-L/CTN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________

Hà Nội, ngày 25  tháng 10 năm 1994

LỆNH

SỐ 37-L/CTN NGÀY 14/10/1994 CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC CÔNG BỐ PHÁP LỆNH  VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC TRONG NƯỚC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT

________________________

CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

Căn cứ vào Điều 78 của Luật Tổ chức Quốc hội,

Căn cứ vào Điều 17, Điều 18 và Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

Căn cứ vào Điều 3 của Luật Đất đai;

NAY CÔNG BỐ:

Pháp lệnh về Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 14 tháng 10 năm 1994.

 

CHỦ TỊCH NƯỚC CHXHCNVN




Lê Đức Anh

PHÁP LỆNH

VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC TRONG NƯỚC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT

_____________________

Căn cứ vào Điều 17, Điều 18 và Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

Căn cứ vào Điều 3 của Luật Đất đai;

Pháp lệnh này quy định quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
1- Tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất gồm:
a) Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, sử dụng cho quốc phòng, an ninh;
b) Cơ quan Nhà nước, tổ chức khác sử dụng đất để xây dựng các công trình thuộc các ngành và lĩnh vực sự nghiệp về kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao;
c) Doanh nghiệp, công ty sử dụng đất vào mục đích công cộng để xây dựng: đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp, thoát nước, sông, hồ, đê, đập, trường học, cơ quan nghiên cứu khoa học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, sân bay, bến cảng và các công trình cộng cộng khác theo quy định của Chính phủ;
d) Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp quốc doanh, an ninh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, tổ chức kinh tế tập thể sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
2- Tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước cho thuê đất gồm các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, tổ chức kinh tế tập thể sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh khác không phải là nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
nhay
Điều 1a được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh số 51-L/CTN
nhay
Bổ sung
Điều 2
Căn cứ để xác định quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất gồm:
1- Mục đích sử dụng đất;
2- Thời hạn được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
3- Phải trả tiền hay không phải trả tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất và cách thức trả tiền khi được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất.
Chương 2:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC TRONG NƯỚC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT
Điều 3
Tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất quy định tại các điểm a, b và c Khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này có quyến sử dụng đất theo mục đích và thời hạn được giao, không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất.
Điều 4
1- Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, tổ chức kinh tế tập thể được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối có quyền:
a) Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, với tổ chức, cá nhân nước ngoài để tiếp tục sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, mở rộng công nghiệp chế biến, dịch vụ nhằm phát triển sản xuất theo quy định của Chính phủ;
b) Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc sở hữu của mình đã xây dựng trên đất đó tại Ngân hàng Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2- Các tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều này không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất.
Điều 5
1- Doanh nghiệp Nhà nước được giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản thực hiện biện pháp giao khoán để phát huy vai trò tự chủ của hộ gia đình nhằm sử dụng hết diện tích và có hiệu quả vốn đất được giao.
Chính phủ quy định cụ thể việc giao khoán của các doanh nghiệp Nhà nước được giao đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
2- Trong trường hợp doanh nghiệp được phép sử dụng một phần đất đã được giao quy định tại Khoản 1 Điều này và đất làm muối để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh khác thì phải thực hiện chế độ thuê đất đối với diện tích đất đó theo quy định của pháp luật.
Điều 6
Tổ chức kinh tế tập thể được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích không phải sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối có quyền thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc sở hữu của mình đã xây dựng trên đất đó tại Ngân hàng Việt Nam để vay vốn sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm phát triển sản xuất theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất đó.
nhay
Điều 6a được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Pháp lệnh số 51-L/CTN
nhay
Bổ sung
Điều 7
Tổ chức được Nhà nước giao đất có nghĩa vụ:
1- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch, đúng pháp luật đất đai trong thời hạn được giao đất;
2- Thực hiện các nghĩa vụ tài chính về sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
3- Tuân theo những quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh;
4- Đền bù cho người có đất bị thu hồi để giao cho mình theo quy định của pháp luật;
5- Trả lại phần đất không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích cho Nhà nước;
6- Giao lại đất khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi.
Điều 8
Tổ chức được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích không phải sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, nếu đã xây dựng các công trình bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, thì khi chuyển nhượng các công trình này gắn liền với việc sử dụng đất phải nộp vào ngân sách Nhà nước tiền chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.
Chương 3:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC KINH TẾ TRONG NƯỚC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC CHO THUÊ ĐẤT
Điều 9
Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất có quyền thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc sở hữu của mình đã xây dựng trên đất đó tại Ngân hàng Việt Nam để vay vốn sản xuất trong thời hạn thuê đất theo quy định của pháp luật. Việc tính giá trị quyền sử dụng đất do Chính phủ quy định.
Điều 10
Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, trong thời hạn thuê đất có quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, với tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
Điều 11
Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và cho thuê lại tại các khu chế xuất, khu công nghiệp, có quyền cho các chủ đầu tư thuê lại đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng.
Chính phủ quy định cụ thể về quyền lợi, nghĩa vụ của tổ chức làm nghề kinh doanh xây dựng kết cấu hạ tầng và trình tự, thủ tục thuê, cho thuê lại đất nói tại Điều này.
Điều 12
Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất có nghĩa vụ:
1- Thực hiện các nghĩa vụ tài chính về sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
2- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch, đúng pháp luật về đất đai trong thời hạn thuê đất;
3- Tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh;
4- Giao lại đất khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13
Người đứng đầu tổ chức sử dụng đất có trách nhiệm trước pháp luật trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ do pháp luật về đất đai và Pháp lệnh này quy định.
Điều 14
Những quy định của Pháp lệnh này đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần cũng được áp dụng đối với doanh nghiệp tư nhân đã đăng ký theo Luật Doanh nghiệp tư nhân khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Điều 15
Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1995.
Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 16
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.

 

Nông Đức Mạnh

(Đã ký)

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất