Nghị định 81/2001/NĐ-CP của Chính phủ về việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà tại Việt Nam

thuộc tính Nghị định 81/2001/NĐ-CP

Nghị định 81/2001/NĐ-CP của Chính phủ về việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà tại Việt Nam
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:81/2001/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:05/11/2001
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 81/2001/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 81/2001/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 11 NĂM 2001
VỀ VIỆC NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI
MUA NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995;

Căn cứ Luật sửa đổi một số điều của Luật Đất đai ngày 29 tháng 6 năm 2001;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,

NGHỊ ĐỊNH:

 

CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về đối tượng, điều kiện, thủ tục mua nhà để ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở; quản lý sử dụng nhà ở, đất ở; quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài sau khi mua nhà ở theo quy định tại Nghị định này.

 

Điều 2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại Nghị định này là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, làm ăn sinh sống lâu dài ở nước ngoài đã được quy định tại Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 01 tháng 01 năm 1999.

 

Điều 3. Đối tượng được mua nhà ở

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc một trong những đối tượng dưới đây có đủ các điều kiện quy định tại Điều 6 Nghị định này thì được mua nhà để ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam :

a) Người về đầu tư lâu dài tại Việt Nam;

b) Người có công đóng góp với đất nước;

c) Nhà văn hoá, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam;

d) Người có nhu cầu về sống ổn định tại Việt Nam.

2. Những đối tượng được mua nhà quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được sở hữu một nhà để ở (căn hộ, căn nhà, nhà biệt thự).

 

Điều 4. Về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được mua nhà để ở gắn với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định này sau khi hoàn tất các thủ tục mua nhà ở thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

 

CHƯƠNG II. ĐIỀU KIỆN, HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ Ở

 

Điều 5. Quy định cụ thể về đối tượng được mua nhà ở

Đối tượng được mua nhà ở nêu tại Điều 3 Nghị định này được quy định cụ thể như sau:

1. Người về đầu tư lâu dài tại Việt Nam là người trực tiếp hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, được cấp Giấy phép đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Người có công đóng góp với đất nước, bao gồm :

a) Người được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của "Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng" ban hành ngày 29 tháng 8 năm 1994;

b) Người có thành tích đóng góp trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước được Chủ tịch nước, Chính phủ tặng Huân chương, Huy chương; được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen; được Chủ tịch Đoàn Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành ở Trung ương tặng Huy chương vì sự nghiệp của ngành đó;

c) Người tham gia vào Ban Chấp hành của các tổ chức chính trị - xã hội của Việt Nam từ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên được các tổ chức chính trị - xã hội đó xác nhận; người được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Hội, người là nòng cốt trong các phong trào, tổ chức của kiều bào có quan hệ với trong nước thông qua ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài và người có những đóng góp và giúp đỡ tích cực cho các cơ quan đại diện hoặc các hoạt động đối ngoại của Việt Nam tại nước ngoài được cơ quan Đại diện của Việt Nam ở nước ngoài xác nhận.

3. Nhà văn hoá, nhà khoa học và chuyên gia về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam bao gồm :

a) Nhà văn hoá, nhà khoa học được phong học hàm, học vị về khoa học, giáo dục, văn hoá nghệ thuật của Việt Nam hoặc của nước ngoài;

b) Chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế - xã hội.

Các đối tượng nêu tại điểm a, b khoản này phải được lãnh đạo Đảng, Nhà nước hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mời về Việt Nam làm chuyên gia, cộng tác viên khoa học, giáo dục, văn hoá nghệ thuật, có xác nhận của lãnh đạo các cơ quan mời;

4. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có đơn đề nghị về sinh sống ổn định tại Việt Nam và được cấp có thẩm quyền của cơ quan Đại diện ngoại giao Việt Nam chấp thuận.

 

Điều 6. Điều kiện để được mua nhà ở tại Việt Nam

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này phải là người về thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam và có đủ các giấy tờ sau:

1. Hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam hoặc hộ chiếu, giấy tờ hợp lệ của nước ngoài cấp. Trong trường hợp sử dụng hộ chiếu, giấy tờ hợp lệ của nước ngoài thì phải có Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy xác nhận đăng ký công dân.

2. Giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận thuộc các đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này.

 

Điều 7. Hợp đồng mua bán nhà ở

Hợp đồng mua bán nhà ở được lập thành văn bản có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Giá mua bán nhà ở do các bên thoả thuận và được ghi trong hợp đồng.

 

CHƯƠNG III. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI NHÀ Ở ĐƯỢC MUA TẠI VIỆT NAM

 

Điều 8. Cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sau khi hoàn tất thủ tục mua nhà ở, được ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp huyện) cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận các giấy tờ sau:

1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

2. Hợp đồng mua bán nhà ở có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Biên lai nộp thuế và lệ phí.

4. Bản sao có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền các giấy tờ quy định tại Điều 5 Nghị định này. Đối với giấy tờ không thuộc danh mục được công chứng, chứng thực thì nộp bản sao nhưng phải mang bản gốc để cơ quan cấp Giấy chứng nhận đối chiếu.

 

Điều 9. Trách nhiệm lập hồ sơ, thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được mua nhà ở theo quy định tại Nghị định này tự mình đứng ra làm các thủ tục hoặc có thể thoả thuận với bên bán nhà ở hoặc người được ủy quyền hợp pháp đại diện cho mình làm các thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Việc ủy quyền phải thể hiện bằng văn bản.

2. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cấp cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài sau khi mua nhà ở theo quy định tại Nghị định này sử dụng theo mẫu Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cấp cho người Việt Nam.

3. Thời gian cấp Giấy chứng nhận chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 8 Nghị định này cho ủy ban nhân dân cấp huyện.

 

Điều 10. Quyền lợi của người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với nhà ở được mua tại Việt Nam

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, sau khi mua nhà ở và được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật, có các quyền như sau:

1. Được sử dụng để ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình.

2. Được bán, tặng cho các tổ chức, cá nhân trong nước hoặc các đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được mua nhà ở quy định tại Điều 5 Nghị định này.

3. Thế chấp theo quy định của pháp luật Việt Nam.

4. Thừa kế theo quy định sau đây :

a) Đối với tổ chức, cá nhân trong nước hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được mua nhà ở quy định tại Điều 5 Nghị định này được hưởng thừa kế theo quy định tại Bộ Luật Dân sự;

b) Đối với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc diện được quy định tại Điều 5 Nghị định này nếu nhận thừa kế thì chỉ được hưởng về giá trị của phần thừa kế đó.

 

Điều 11. Nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài có sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, sau khi mua nhà ở và được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định của Nghị định này, có nghĩa vụ:

1. Thực hiện các quy định tại Nghị định này.

2. Kê khai, đăng ký nhà ở, đất ở theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Thực hiện quy định về quản lý, sử dụng nhà ở, đất ở; sửa chữa, cải tạo nhà ở; mua bán nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam.

4. Thực hiện đầy đủ các quy định về cư trú, quản lý trật tự đô thị; các nghĩa vụ tài chính, thuế và các quy định khác có liên quan theo quy định của pháp luật Việt Nam.

5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhà ở đã mua theo quy định của Nghị định này có thể ủy quyền quản lý nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước hoặc đối tượng thuộc diện quy định tại Điều 5 Nghị định này quản lý. Việc ủy quyền quản lý phải thể hiện bằng văn bản và có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

 

CHƯƠNG IV. XỬ LÝ VI PHẠM

 

Điều 12. Vi phạm các quy định về mua nhà ở

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được mua nhà để ở theo quy định tại Điều 5 Nghị định này nếu mua nhà để ở trái với quy định tại Nghị định này thì không được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, không được hưởng các quyền của chủ sở hữu nhà ở và không được thường trú hoặc tạm trú tại nhà ở đó.

 

Điều 13. Vi phạm các quy định về bán nhà ở

Bên bán nhà ở cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải bán đúng đối tượng quy định tại Điều 5, có đủ điều kiện quy định tại Điều 6 Nghị định này. Trong trường hợp bán nhà không đảm bảo quy định tại Nghị định này dẫn tới người mua nhà không được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thì bên bán nhà có nghĩa vụ hoàn trả toàn bộ chi phí đã nhận cho bên mua nhà. Trường hợp bên bán nhà không hoàn trả chi phí đã nhận cho bên mua do bán nhà không đúng quy định tại Nghị định này thì bên mua có quyền yêu cầu Toà án xử lý theo pháp luật.

 

Điều 14. Vi phạm về sử dụng nhà ở, đất ở

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam nếu không chấp hành các nghĩa vụ quy định tại Điều 11 Nghị định này và các quy định về sử dụng nhà ở, đất ở theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc lợi dụng việc mua bán nhà ở vì mục đích thu lợi thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.

 

Điều 15. Vi phạm về quản lý nhà

Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở và quản lý nhà ở theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý nhà ở thì căn cứ vào mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

 

CHƯƠNG V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 16. Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan

1. Bộ Xây dựng có trách nhiệm quy định mẫu hợp đồng mua bán nhà ở và mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở áp dụng đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và giải quyết những khó khăn, vướng mắc của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi thực hiện Nghị định này; tổng hợp, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền.

2. Các Bộ, ngành có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

 

Điều 17. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm :

1. Chỉ đạo thực hiện việc bán nhà ở và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người mua nhà theo quy định của Nghị định này.

2. Báo cáo tình hình thực hiện và những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền trong quá trình thực hiện Nghị định này để Bộ Xây dựng tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết.

 

Điều 18. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

 

Điều 19. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALISTREPUBLICOF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 81/2001/ND-CP

Hanoi, November 05, 2001

 

DECREE

ON PURCHASE OF DWELLING HOUSES IN VIETNAM BY OVERSEAS VIETNAMESE

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;

Pursuant to the October 28, 1995 Civil Code;

Pursuant to the June 29, 2001 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Land Law;

At the proposal of the Minister of Construction,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.-Scope of regulation

This Decree provides for subjects, conditions and procedures for the purchase of dwelling houses associated with residential land use right; the management of the use of dwelling houses and residential land; the rights and obligations of dwelling house owners being overseas Vietnamese after buying dwelling houses under the provisions of this Decree.

Article 2.-Overseas Vietnamese

Overseas Vietnamese prescribed in this Decree are Vietnamese citizens and people of Vietnamese origin, who permanently reside and earn their living in foreign countries as already provided for in the January 1, 1999 Law on Vietnamese Nationality.

Article 3.-Subjects entitled to buy dwelling houses

1. Overseas Vietnamese being one of the following subjects who satisfy all the conditions prescribed in Article 6 of this Decree shall be entitled to buy dwelling houses associated with residential land use right in Vietnam:

a/ People returning for long-term investment in Vietnam;

b/ People rendering meritorious services to the country;

c/ Cultural activists and scientists wishing to return for regular activities in Vietnam;

d/ People wishing to return to live a stable life in Vietnam.

2. Subjects entitled to buy dwelling houses prescribed in Clause 1 of this Article may own only one house to reside in (apartment, house or villa).

Article 4.-Regarding the dwelling house ownership right and residential land use right

Overseas Vietnamese eligible for purchase of dwelling houses associated with residential land use right in Vietnam under the provisions of this Decree shall, after completing all house purchase procedures, be granted the certificates of dwelling house ownership and residential land use right.

Chapter II

DWELLING HOUSE PURCHASE AND SALE CONDITIONS AND CONTRACTS

Article 5.-Specific provisions on subjects entitled to buy dwelling houses

Subjects entitled to buy dwelling houses mentioned in Article 3 of this Decree are specified as follows:

1. People returning for long-term investment in Vietnam are those directly engaged in investment activities under the provisions of the Law on Foreign Investment in Vietnam or the Law on Domestic Investment Promotion and granted investment licenses or business registration certificates by the competent State agencies.

2. People rendering meritorious services to the country, including:

a/ People enjoying preferential treatment under the provisions of the August 29, 1994 Ordinance on Preferences for Revolutionaries, Fallen Combatants and their Families, War Invalids, Diseased Soldiers, Resistance War Activists and People with Meritorious Services to the Revolution.

b/ People with meritorious contributions to the cause of national liberation and/or construction, who have been awarded orders or medals by the State President or the Government; certificates of merit by the Prime Minister, or medals for the branches cause, by the president of the Presidium of Vietnam Fatherland Front’s Central Committee or ministers or heads of the central branch- managing agencies;

c/ People joining the executive boards of Vietnam’s socio-political organizations of the provincial, municipal or higher level, as certified by such socio-political organizations; people elected to the executive boards of the Central Committees of Associations, people being the core of the movements or organizations of overseas Vietnamese that maintain contacts with the country through the Committee for Overseas Vietnamese and people with contributions to and active support for Vietnamese representations or Vietnam’s external activities in foreign countries, as certified by overseas Vietnamese representations.

3. Cultural activists, scientists and experts returning for regular activities in Vietnam, including:

a/ Cultural activists and scientists having been conferred Vietnamese or foreign academic titles and/or degrees in the fields of science, education, culture and arts;

b/ Experts in the socio-economic domains.

Subjects mentioned at Points a and b of this Clause must be invited by Party or State leaders, ministers, heads of the ministerial-level agencies or agencies attached to the Government or presidents of the People’s Committees of the provinces or centrally-run cities, to return to Vietnam and work as scientific, educational, cultural or artistic experts or collaborators, with certification by leaders of the inviting bodies;

4. Overseas Vietnamese filing applications for returning to live a stable life in Vietnam and getting approval thereof from the competent authorities of the Vietnamese diplomatic missions.

Article 6.-Conditions for being entitled to buy dwelling houses in Vietnam

Overseas Vietnamese being subjects defined in Article 5 of this Decree must be those who return for permanent or temporary residence in Vietnam and have all the following papers:

1. Valid passports granted by Vietnam or valid passports or papers granted by foreign countries. If using valid foreign passports or papers, they must have either Vietnamese nationality certificates, certificates of Vietnamese nationality loss or citizenship registration certificates.

2. Writers certifications by the competent State agencies that they are subjects defined in Article 5 of this Decree.

Article 7.-Dwelling house purchase and sale contracts

The dwelling house purchase and sale contracts shall be made in writing and certified by State notary public or authenticated by competent State agencies.

The dwelling house purchase and sale prices shall be agreed upon by concerned parties and inscribed in the contracts.

Chapter III

RIGHTS AND OBLIGATIONS OF OVERSEAS VIETNAMESE REGARDING DWELLING HOUSES PURCHASED IN VIETNAM

Article 8.-Granting of dwelling house ownership right and residential land use right certificates

Overseas Vietnamese shall, after completing dwelling house purchase procedures, be granted the dwelling house ownership right and residential land use right certificates by the People’s Committees of the rural or urban districts, provincial capitals or cities (hereafter referred collectively to as the district-level People’s Committees). People requesting the granting of these certificates must submit to the certificate-granting bodies the following papers:

1. An application for the granting of dwelling house ownership right and residential land use right certificate.

2. The dwelling house purchase and sale contract certified by the State notary public or authenticated by a competent State agency.

3. The tax- and fee-payment receipts.

4. The copies of papers defined in Article 5 of this Decree, which are notarized by State notary public or authenticated by the competent State agencies. For the papers outside the list of those to be notarized or authenticated, the copies thereof can be submitted but their originals must be shown to the certificate-granting body for comparison.

Article 9.-Responsibility for dossier compilation, time limit for the granting of dwelling house ownership right and residential land use right certificates

1. Overseas Vietnamese entitled to buy dwelling houses under the provisions of this Decree shall carry out the relevant procedures by themselves or reach agreement with the house-selling party or their lawfully-authorized persons so that the latter may represent them in carrying out the procedures for the granting of dwelling house ownership right and residential land use right certificates. The authorization must be made in writing.

2. The dwelling house ownership right and residential land use right certificates granted to overseas Vietnamese after the purchase of dwelling houses as prescribed in this Decree shall follow the forms of dwelling house ownership right and residential land use right certificates granted to domestic Vietnamese.

3. The time limit for certificate granting shall be 60 days from the date the person requesting the certificate granting submits all the valid dossiers prescribed in Article 8 of this Decree to the district-level People’s Committees.

Article 10.-Interests of overseas Vietnamese regarding their dwelling houses purchased in Vietnam

Overseas Vietnamese shall, after buying dwelling houses and being granted the dwelling house owner-ship right and residential land use right certificates as prescribed by law, have the following rights:

1. To use them as residences for themselves and members of their families.

2. To sell or donate them to domestic organizations or individuals or other subjects being overseas Vietnamese entitled to buy dwelling houses as defined in Article 5 of this Decree.

3. To mortgage them according to the provisions of Vietnamese law.

4. To inherit them according to the following provisions:

a/ For domestic organizations and individuals or overseas Vietnamese entitled to buy dwelling houses as prescribed in Article 5 of this Decree, they may inherit dwelling houses according to the provisions of the Civil Code;

b/ For foreigners or overseas Vietnamese other than those prescribed in Article 5 of this Decree, if receiving the inheritance, they may enjoy only the value of such inheritance.

Article 11.-Obligations of overseas Vietnamese owning dwelling houses in Vietnam

Overseas Vietnamese shall, after buying dwelling houses and being granted the dwelling house ownership right and residential land use right certificates under the provisions of this Decree, have the following obligations:

1. To implement the provisions of this Decree.

2. To declare and register their dwelling houses and residential land as prescribed by Vietnamese law.

3. To abide by the regulations on the management and use of dwelling houses and residential land; repair and renovation as well as purchase and sale of dwelling houses under the provisions of Vietnamese law.

4. To abide by all the regulations on residence and urban order management; financial and tax obligations and relevant regulations under the provisions of Vietnamese law.

5. Overseas Vietnamese having purchased dwelling houses according to the provisions of this Decree may authorize domestic organizations or individuals or subjects defined in Article 5 of this Decree to manage their dwelling houses. The management authorization must be made in writing and notarized by the State notary public or authenticated by a competent State agency.

Chapter IV

HANDLING OF VIOLATIONS

Article 12.-Breaching the regulations on the purchase of dwelling houses

Overseas Vietnamese entitled to buy dwelling houses as prescribed in Article 5 of this Decree, if buying them in contravention of the provisions of this Decree, shall neither be granted the dwelling house ownership right and residential land use right certificates nor enjoy the house owner’s rights and must neither permanently nor temporarily reside in those houses.

Article 13.-Breaching the regulations on the sale of dwelling houses

The party selling dwelling houses to overseas Vietnamese shall have to sell them to the right subjects defined in Article 5, who fully satisfy the conditions prescribed in Article 6 of this Decree. In cases where it fails to comply with this Decree’s provisions on the sale of dwelling houses, thereby the house buyers cannot be granted the dwelling house ownership right and residential land use right certificates, the selling party shall have to return the whole sum of money already received from the buying party to the latter. If the selling party does not return the received money to the buying party as prescribed in this Decree, the buying party may request the court to settle the case according to law.

Article 14.-Breaching the regulations on the use of dwelling houses and residential land

If overseas Vietnamese having dwelling house ownership right and residential land use right recognized in Vietnam fail to perform their obligations stipulated in Article 11 of this Decree and to abide by the regulations on the use of dwelling houses and residential land under the provisions of Vietnamese law or take advantage of the purchase and sale of dwelling houses to earn profits, they shall, depending on the seriousness of their violations, be handled according to the provisions of Vietnamese law.

Article 15.-Breaching the regulations on house management

Those who abuse their positions and/or power to breach the regulations on the granting of dwelling house ownership right and residential land use right certificates as well as dwelling house management according to the provisions of this Decree and the provisions of Vietnamese law on dwelling house management, shall, depending on the seriousness of their violations, be handled according to law provisions.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 16.-Responsibilities of the concerned ministries and branches

1. The Ministry of Construction shall have to set forms of dwelling house purchase and sale contract and application for the granting of dwelling house ownership right and residential land use right certificates to overseas Vietnamese; guide, inspect and handle difficulties and problems of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities in the implementation of this Decree; sum up and propose the Prime Minister to handle matters falling beyond their competence.

2. The concerned ministries and branches shall, based on their respective functions, tasks and powers, have to guide and inspect the implementation of this Decree.

Article 17.-Responsibilities of the People’s Committees

The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to:

1. Direct the sale of dwelling houses and the granting of dwelling house ownership right and residential land use right certificates to the house buyers according to the provisions of this Decree.

2. Report on the implementation situation and matters arising beyond their competence in the course of implementation of this Decree to the Ministry of Construction so that the latter can make a sum-up report thereon and submit it to the Prime Minister for consideration and settlement.

Article 18.-This Decree takes effect 15 days after its signing.

Article 19.-The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 81/2001/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất