Nghị định 68/2001/NĐ-CP của Chính phủ về quy hoạch, kế toán sử dụng đất đai

thuộc tính Nghị định 68/2001/NĐ-CP

Nghị định 68/2001/NĐ-CP của Chính phủ về quy hoạch, kế toán sử dụng đất đai
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:68/2001/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:01/10/2001
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 68/2001/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 68/2001/NĐ-CP NGÀY  01 THÁNG  10 NĂM 2001
VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29 tháng 6 năm 2001;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính,

NGHỊ ĐỊNH:

 

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc lập, xét duyệt và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Điều 2. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
1. Chính phủ giao Tổng cục Địa chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của cả nước.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của địa phương mình.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều 3. Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
1. Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; kế hoạch điều chỉnh, bổ sung hàng năm và kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai vào mục đích quốc phòng, an ninh.
2. Uỷ ban nhân dân cấp trên xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
Điều 4. Thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai quy định tại Điều 3 của Nghị định này thì có quyền quyết định điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai thuộc thẩm quyền xét duyệt của mình.
Điều 5. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt là căn cứ để bố trí sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển đất nông nghiệp trồng lúa nước sang nuôi trồng thủy sản hoặc trồng cây lâu năm, chuyển đất trồng cây lâu năm sang trồng cây hàng năm.
2. Các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân sử dụng đất phải tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt.
CHƯƠNG II
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Điều 6. Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất đai
1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
2. Quy hoạch phát triển đô thị.
3. Yêu cầu bảo vệ môi trường; yêu cầu bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh.
4. Hiện trạng qũy đất đai và nhu cầu sử dụng đất đai.
5. Định mức sử dụng đất.
6. Tiến bộ khoa học - công nghệ.
7. Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai kỳ trước.
Điều 7. Thời hạn quy hoạch sử dụng đất đai
Quy hoạch sử dụng đất đai là 10 năm phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Điều 8. Nội dung quy hoạch sử dụng đất đai
1. Việc khoanh định các loại đất được thực hiện như sau:
a) Điều tra, nghiên cứu, phân tích và tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh  tế - xã hội và hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai;
b) Xác định phương hướng mục tiêu sử dụng đất trong thời hạn quy hoạch;
c) Phân bổ hợp lý qũy đất đai cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
d) Đề xuất các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường sinh thái đảm bảo để phát triển bền vững.
2. Trong từng thời kỳ nếu có sự thay đổi về mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thì điều chỉnh việc khoanh định các loại đất cho phù hợp.
3. Các giải pháp để tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai.
Điều 9. Trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng đất đai
1. Tổng cục Địa chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Công nghiệp, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản và các Bộ, ngành khác có liên quan lập quy hoạch sử dụng đất đai trong cả nước trình Chính phủ.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập quy hoạch sử dụng đất đai vào mục đích quốc phòng, an ninh trình Chính phủ.
3. Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất (sau đây gọi chung là Sở Địa chính), cơ quan Địa chính cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan khác có liên quan lập quy hoạch sử dụng đất đai trong phạm vi lãnh thổ cấp mình quản lý, báo cáo với ủy ban nhân dân để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
4. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập quy hoạch sử dụng đất đai của địa phương mình, tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân, báo cáo với Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt.
Điều 10. Thời điểm trình quy hoạch sử dụng đất đai
Quy hoạch sử dụng đất đai phải được trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt trong năm đầu của kỳ quy hoạch.
CHƯƠNG III
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Điều 11. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm và hàng năm
1. Quy hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc xét duyệt.
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của nhà nước.
3. Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và hiện trạng qũy đất.
4. Định mức sử dụng đất.
5. Tiến bộ khoa học công nghệ.
6. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai kỳ trước.
Điều 12. Nội dung kế hoạch sử dụng đất đai
1. Đánh giá, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai kỳ trước:
a) Tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai vào mục đích chuyên dùng, đất ở;
b) Việc chuyển đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng để sử dụng vào mục đích khác;
c) Việc chuyển đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất trồng lúa nước sang nuôi trồng thủy sản, trồng cây lâu năm; đất nông nghiệp trồng cây lâu năm chuyển sang trồng cây hàng năm;
d) Tình hình thực hiện kế hoạch mở rộng diện tích đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và mục đích khác.
2. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm và hàng năm:
a) Việc khoanh định các loại đất trong kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm và hàng năm được thực hiện như sau:
- Xác định nhu cầu sử dụng đất vào mục đích chuyên dùng, đất ở, trong đó phải nêu rõ danh mục các công trình trọng điểm, các dự án sử dụng qũy đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Dự kiến diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng sử dụng vào mục đích khác.
- Dự kiến diện tích đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất trồng lúa nước chuyển sang nuôi trồng thủy sản, trồng cây lâu năm; diện tích đất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng cây hàng năm.
- Kế hoạch khai hoang mở rộng diện tích đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và mục đích khác.
b) Kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm phải được cụ thể hoá đến từng năm.
3. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đai; việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm  phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm.
4. Các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai.
Điều 13. Trách nhiệm lập kế hoạch sử dụng đất đai
1. Tổng cục Địa chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Công nghiệp, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản và các Bộ, ngành khác có liên quan lập kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm của cả nước và tổng hợp kế hoạch điều chỉnh, bổ sung hàng năm của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Chính phủ.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm vào mục đích quốc phòng, an ninh trình Chính phủ.
3. Sở Địa chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Công nghiệp, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủy sản và các cơ quan khác có liên quan lập kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm, kế hoạch điều chỉnh, bổ sung hàng năm của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, báo cáo với ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Chính phủ xét duyệt.
4. Cơ quan Địa chính cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, báo cáo với ủy ban nhân dân cấp huyện để trình Hội đồng nhân dân cấp huyện thông qua trước khi trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh xét duyệt.
5. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của địa phương mình trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình ủy ban nhân dân cấp huyện xét duyệt.
Điều 14. Thời điểm trình kế hoạch sử dụng đất đai
1. Thời điểm trình kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm và hàng năm phù hợp với thời điểm trình kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
2. Kế hoạch sử dụng đất đai điều chỉnh, bổ sung hàng năm phải được trình duyệt trong 6 tháng cuối năm hàng năm.
CHƯƠNG IV
 XÉT DUYỆT QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Điều 15. Hồ sơ xét duyệt
1. Hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đai và kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm gồm có:
a) Tờ trình của ủy ban nhân dân và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm;
b) Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm và các phụ lục kèm theo;
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai, bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai, bản đồ kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm và các bản đồ chuyên đề.
2. Hồ sơ xét duyệt kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gồm có:
a) Tờ trình của Uỷ ban nhân dân và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm;
b) Báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm;
c) Danh mục các công trình dự kiến thực hiện trong năm kế hoạch.
3. Hồ sơ xét duyệt kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm có:
a) Tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Báo cáo thuyết minh về kế hoạch điều chỉnh, bổ sung, trong đó nêu rõ tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất trong năm, danh mục công trình trọng điểm đề nghị điều chỉnh, bổ sung và các biện pháp thực hiện kế hoạch điều chỉnh, bổ sung.
Điều 16. Công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, cơ quan địa chính có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai và việc sử dụng đất của các dự án đầu tư tại cơ quan địa chính cấp tỉnh, cấp huyện và ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 17. Kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
1. Kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai do ngân sách nhà nước cấp và được thực hiện như sau:
a) Kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của cả nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai vào mục đích quốc phòng, an ninh do ngân sách Trung ương chi.
b) Kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã do ngân sách cấp tỉnh chi.
2. Bộ Tài chính và Tổng cục Địa chính ban hành định mức chi để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
CHƯƠNG V
QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Điều 18. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Hội đồng nhân dân các cấp có trách nhiệm giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong địa phương mình.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan địa chính các cấp
1. Hướng dẫn việc triển khai thực hiện và cung cấp thông tin có liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
2. Kiến nghị bổ sung và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội.
3. Thanh tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, phát hiện, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Địa chính về việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của địa phương mình.
CHƯƠNG VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Tổ chức thi hành
1. Tổng cục Địa chính có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định cụ thể việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai vào mục đích quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định tại Nghị định này và Nghị định số 09/CP ngày 12 tháng 02 năm 1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
Điều 21. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2001, mọi quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALISTREPUBLICOF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 68/2001/ND-CP

Hanoi, October 01, 2001

 

DECREE

ON LAND USE PLANNING AND PLAN

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;

Pursuant to the July 14, 1993 Land Law and the December 2, 1998 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Land Law; the June 29, 2001 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Land Law;

At the proposal of the General Director of the General Land Administration,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.-Scope of regulation

This Decree provides for the elaboration, consideration, approval and management of land use plannings and plans.

Article 2.-Elaborating the land use plannings and plans

1. The Government assigns the General Land Administration to assume the prime responsibility and coordinate with the concerned ministries and branches in drawing up national land use planning and plans.

2. The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities, the People’s Committees of the districts, provincial towns and cities, the People’s Committees of the communes, wards and townships shall elaborate the plannings and plans for land use in their respective localities.

3. The Ministry of Defense and the Ministry of Public Security shall elaborate the planning and plan for land use for defense and security purposes.

Article 3.-Competence to approve the land use plannings and plans

1. The Government shall examine and approve the land use plannings and plans of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities, the annually adjusted and supplemented plans and the five-year land use plans of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities; the planning and plan of land use for defense and security purposes.

2. The higher-level People’s Committees shall examine and approve the annual land use plannings and plans of the immediate lower-level People’s Committees.

Article 4.-Competence to adjust and supplement the land use plannings and plans.

The State bodies competent to examine and approve the land use plannings and plans defined in Article 3 of this Decree shall have the competence to decide on the adjustment of and supplements to, the land use plannings and plans under their ratification competence.

Article 5.-Implementation of the land use plannings and plans

1. The land use plannings and plans already decided and approved by the competent State agencies shall serve as basis for land use arrangement, land assignment, land base, conversion of land-use purposes, or conversion of wet rice farming land into aquaculture or perennial tree-planting land, or conversion of perennial tree-planting land into annual crop-planting land.

2. The levels, branches, organizations and individuals using land must observe the land use plannings and plan already decided and approved by the competent State agencies.

Chapter II

LAND USE PLANNING

Article 6.-Bases for elaborating the land use planning

1. The orientation for socio-economic development, defense and security.

2. The urban development planning.

3. The need to protect the environment, protect, embellish and restore the historical, cultural relics and beautiful landscapes.

4. The actual state of the land fund and the land use needs.

5. The land use norms.

6. Scientific and technological advances.

7. The results of the implementation of land use planning and plans in the previous stage.

Article 7.-Duration of land use planning

The land use planning is for 10 years corresponding to the national socio-economic development strategy.

Article 8.-Contents of a land use planning

1. The delimitation of various types of land shall be done as follows:

a/ To survey, study, analyze and integrate the natural and socio-economic conditions and the actual situation of land use, and evaluation of the land potentials;

b/ To determine the orientation and objective of land use in the planning duration;

c/ To rationally distribute the land fund for the needs of socio-economic development, national defense and security;

d/ To propose measures for use, protection and transformation of land and protection of the ecological environment in order to ensure sustainable development.

2. In each period, any change in the socio- economic development objectives shall require appropriate readjustment of the delimitation of the land types.

3. Measures to organize the implementation of the land use planning.

Article 9.-Responsibility for elaborating land use plannings

1. The General Land Administration shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the Ministry of Construction, the Ministry of Industry, the Ministry of Communications and Transport, the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Aquatic Products, and the other concerned ministries and branches in elaborating the national land use planning for submission to the Government.

2. The Ministry of Defense and the Ministry of Public Security shall assume the prime responsibility and coordinate with the relevant ministries and branches and the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities in elaborating the planning for land use for defense and security purposes for submission to the Government.

3. The provincial/municipal Land Administration Services or the Land and Housing Administration Services (hereafter collectively called Land Administration Services) and the district-level land administration agencies shall assume the prime responsibility and coordinate with the other concerned agencies in elaborating the plannings for land use within the territories under their respective management, and report to the People’s Committees for submission to the People’s Councils of the same level for approval before submission to the competent State agency for ratification.

4. The People’s Committees of the communes, wards or townships shall elaborate the plannings for land use in their localities, organize the consultation with the population and report to the People’s Councils of the same level for approval before submission to the Peoples Committees of the districts, township or cities under the provinces for ratification.

Article 10.-Time for submitting the land use planning

The land use planning must be submitted to the competent State agency for ratification in the first year of the planning period.

Chapter III

LAND USE PLANS

Article 11.-Bases for elaborating the five-year and annual land use plans.

1. The land use planning already decided or approved by the competent State agency.

2. The five-year and annual socio-economic development plans of the State.

3. The land use needs of the organizations, households and individuals and the actual state of the land fund.

4. The land use norms.

5. Scientific and technological advances.

6. The results of the implementation of the land use plans in the previous period.

Article 12.-Contents of a land use plan.

1. To evaluate and analyze the implementation of the land use plan in the previous period:

a/ Implementation of the land use plan for specialized and housing purposes;

b/ Conversion of agricultural and forested land for other purposes;

c/ Conversion of agricultural land planted with annual crops, and land under wet rice cultivation into land for aquaculture and planting perennial trees; or conversion of agricultural land planted with perennial trees into land for planting annual crops;

d/ The implementation of the plan for expansion of the land area for use in agriculture, forestry and other purposes.

2. Elaboration of five-year and annual plans for land use:

a/ The delimitation of various types of land in the five-year plan and annual plan for land use shall be done as follows:

- To determine the need of land use for specialized and housing purposes, in which there must be the list of key projects and the projects of using the land fund to create the capital for building the infrastructures.

- Projected area of agricultural land and forested land to be used for other purposes.

- Projected area of agricultural land planted with annual crops, land under wet rice cultivation to be converted into land for aquaculture or for planting perennial trees, and area planted with perennial trees to be converted into land for planting annual crops.

- The plan of land reclamation to expand the land area for use in agricultural production, forestry and other purposes.

b/ The five-year land use plan must be concretized for each year.

3. The readjustment of the five-year land use plan must conform with the land use planning; the readjustment of the annual land use plan must conform with the five-year land use plan.

4. Organizational solutions for the implementation of the land use plan.

Article 13.-Responsibility for elaborating the land use plan

1. The General Land Administration shall assume prime responsibility and coordinate with the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the Ministry of Construction, the Ministry of Industry, the Ministry of Transport and Communications, the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Aquatic Products and other concerned ministries and branches in elaborating the five-year land use plan in the whole country, and integrate the annual readjustment and supplement plans of the provinces and centrally-run cities and report them to the Government.

2. The Ministry of Defense and the Ministry of Public Security shall elaborate the five-year land use plan for defense and security purposes for submission to the Government.

3. The Land Administration Services shall assume the prime responsibility and coordinate with the Services of Planning and Investment, Finance, Construction, Industry, Communications and Transport, Agriculture and Rural Development, Aquatic Products and other concerned agencies in elaborating the five-year land use plan, the annual plan of readjustment and supplement of the provinces and centrally-run cities, report to the Provincial People’s Committees for submission to the People’s Councils of the same level for approval before submission to the Government for ratification.

4. The district-level Land Administration agencies shall assume the prime responsibility and coordinate with the concerned agencies in elaborating the annual land use plans in the districts, provincial towns or cities and report to the district-level People’s Committees for submission to the district People’s Councils for approval before submission to the provincial-level People’s Committees for ratification.

5. The People’s Committees of the communes, wards or district townships shall elaborate the annual land use plans of their respective localities for submission to the People’s Councils of the same level for approval before submission to the district-level People’s Committees for ratification.

Article 14.-Time for submission of land use plans

1. The time for submission of the five-year and annual land use plans shall coincide with the time for submission of the socio-economic development plans.

2. The annually readjusted and supplemented land use plans shall be submitted for approval in the last six months of each year.

Chapter IV

RATIFICATION OF THE LAND USE PLANNINGS AND PLANS

Article 15.-Dossiers for ratification

1. A dossier for ratification of the planning and five-year plan for land use includes:

a/ The report of the People’s Committee and the Resolution of the People’s Council of the same level approving the land use planning and the five-year land use plan;

b/ The report explaining the land use planning, the five-year land use plan and the attached appendices.

c/ The map of actual land use, the map of the land use planning, the map of five-year land use and specialized maps.

2. A dossier for ratification of the annual land use plan of the People’s Committee of the commune, ward or district township or of the People’s Committee of the district, provincial town or city includes:

a/ The report of the People’s Committee and the resolution of the People’s Council of the same level approving the annual land use plan;

b/ The report explaining the annual land use plan;

c/ The List of the projects planned for construction in the plan year.

3. The dossier for ratification of the plan of readjustment of and/or supplement to the annual land use plan of the People’s Committee of the province or centrally-run city includes:

a/ The report of the People’s Committee of the province or centrally-run city;

b/ The report explaining the readjustment and/or supplement plan, including the report on the implementation of the land use plan in the year, the list of key projects proposed for readjustment and supplement, and measures to carry out the readjustment and/or supplement plan.

Article 16.-Publicization of land use planning and plan

Within 30 days after the land use planning and plan are ratified by the competent State agency, the land administration agency shall have to publicize the land use planning and plan and the land use of the investment projects at the land administration office of provincial and district level and at the office of the commune-level People’s Committee.

Article 17.-Expenditures for elaboration of land use planning and plan

1. Expenditures for elaboration of the land use planning and plan shall be provided by the State budget and shall be assigned as follows:

a/ Expenditures for elaboration of the national land use planning and plan and land use planning and plan for defense and security shall be coverd with the central budget.

b/ Expenditures for land use planning and plan in the provinces, districts and communes shall be coverd with the provincial budget.

2. The Finance Ministry and the General Land Administration shall issue the norms of expenditures for the elaboration of land use planning and plan.

Chapter V

MANAGEMENT OF THE IMPLEMENTATION OF LAND USE PLANNINGS AND PLANS

Article 18.-Responsibilities of the People’s Councils and People’s Committees at all levels

1. The People’s Councils at all levels shall have to supervise the implementation of the land use plannings and plans in their localities.

2. The People’s Committees at all levels shall have to organize, direct, inspect and promote the implementation of the land use plannings and plans already ratified by the competent State agencies.

Article 19.-Responsibilities of the land administration agencies at all levels

1. To guide the implementation of and supply information related to, land use plannings and plans to the organizations, households and individuals.

2. To propose supplements to and readjustments of land use plannings and plans to make them suitable to each period of socio-economic development.

3. To inspect the implementation of land use planning and plans, to detect and handle according to their competence or to propose to the competent State agencies to handle violations of land use plannings and plans.

4. The provincial-level People’s Committees shall have to report annually to the General Land Administration on the implementation of the land use plans in their respective localities.

Chapter VI

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 20.-Organization of implementation

1. The General Land Administration shall have to guide the implementation of this Decree.

2. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the Presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to guide the implementation of this Decree.

3. The Ministry of Defense and the Ministry of Public Security shall make concrete stipulations for the elaboration of land use plannings and plans for defense and security purposes in conformity with the provisions of this Decree and the Government Decree No. 09/CP of February 12, 1996 on the regime of management and use of land for defense and security purposes.

Article 21.-Implementation effect

This Decree takes effect from October 1, 2001. All earlier stipulations contrary to this Decree are hereby annulled.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 68/2001/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe