Nghị định 49/2021/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội

thuộc tính Nghị định 49/2021/NĐ-CP

Nghị định 49/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:49/2021/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:01/04/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở

TÓM TẮT VĂN BẢN

Thời hạn vay để mua, thuê mua nhà ở xã hội tối đa không quá 25 năm

Ngày 01/4/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 49/2021/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

Theo đó, trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê mua nhà. Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án vay tối đa không quá 500 triệu đồng và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.

Bên cạnh đó, Chính phủ bổ sung thủ tục thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội như sau: Chủ đầu tư trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đến UBND cấp tỉnh nơi có dự án đề nghị tổ chức thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội; UBND cấp tỉnh giao Sở Xây dựng hoặc cơ quan có chức năng thẩm định giá thực hiện việc thẩm định; Trường hợp chủ đầu tư bán lại quỹ nhà ở xã hội sau 05 năm cho thuê thì không phải thẩm định lại giá bán nhà ở xã hội nếu trong phương án giá được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định đã xác định giá bán sau thời gian cho thuê;…

Ngoài ra, thời hạn vay để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên thay vì thời hạn vay tối thiểu là 15 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên như quy định cũ.

Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Nghị định này làm hết hiệu lực một phần Nghị định 100/2015/NĐ-CP 

Xem chi tiết Nghị định49/2021/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
_______

Số: 49/2021/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________
Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2021

NGHỊ ĐỊNH

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về
phát triển và quản lý nhà ở xã hội

_________

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
1. Bổ sung khoản 4, 5 và 6 vào sau khoản 3 Điều 1 như sau:
“4. Việc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật đầu tư.
5. Trong quá trình thẩm định để chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, cơ quan chủ trì thẩm định lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở đối với các nội dung quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Nội dung lấy ý kiến thẩm định để chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bao gồm:
a) Các nội dung lấy ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở quy định tại Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
b) Việc lựa chọn quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội (trường hợp sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công);
c) Đánh giá việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chí để được làm chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội theo quy định của Nghị định này;
d) Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
đ) Các cơ chế, chính sách hỗ trợ chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội (chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng; kinh phí hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các chính sách hỗ trợ khác).”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2; bổ sung các khoản 4 và 5 vào sau khoản 3 Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Nhà ở xã hội tại khu công nghiệp là nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về nhà ở xã hội để phục vụ nhu cầu của hộ gia đình, cá nhân làm việc tại khu công nghiệp.”
b) Bổ sung các khoản 4 và 5 vào sau khoản 3 như sau:
“4. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bao gồm dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội độc lập và dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội sử dụng phần quỹ đất 20% tổng diện tích đất ở thuộc phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại dành để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trong trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đó không thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
5. Người thu nhập thấp là người làm việc tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoặc lao động tự do tại khu vực đô thị, có mức thu nhập không phải đóng thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật nhà ở, pháp luật thuế thu nhập cá nhân.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và 3; bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Tại các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III trong quá trình lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị; quy hoạch xây dựng nông thôn; quy hoạch phát triển khu công nghiệp; quy hoạch xây dựng các cơ sở giáo dục đại học, trường dạy nghề (trừ viện nghiên cứu khoa học, trường phổ thông dân tộc nội trú công lập trên địa bàn), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm căn cứ vào nhu cầu nhà ở xã hội trên địa bàn và chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt để bố trí đủ quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội; chỉ đạo cơ quan chức năng xác định cụ thể vị trí, địa điểm, quy mô diện tích đất của từng dự án xây dựng nhà ở xã hội đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để phát triển nhà ở xã hội.”
b) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 như sau:
“1a) Tại các đô thị loại IV và loại V, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương về nhu cầu nhà ở xã hội trên địa bàn nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị được phê duyệt hoặc chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở để yêu cầu chủ đầu tư dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội."
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Việc sử dụng đất để phát triển nhà ở xã hội phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ theo đúng Giấy phép xây dựng trong trường hợp phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về xây dựng.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị
1. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 2 ha trở lên tại các đô thị loại đặc biệt và loại I hoặc từ 5 ha trở lên tại các đô thị loại II và loại III phải dành 20% tổng diện tích đất ở trong các đồ án quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật dành để xây dựng nhà ở xã hội.
2. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 2 ha tại các đô thị loại đặc biệt và loại I hoặc nhỏ hơn 5 ha tại các đô thị loại II và loại III thì chủ đầu tư không phải dành quỹ đất 20% và có nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất cho toàn bộ diện tích đất của dự án theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Đối với trường hợp thuộc diện phải bố trí quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định nhưng do có sự thay đổi quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết của địa phương dẫn đến việc bố trí quỹ đất 20% không còn phù hợp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận. Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Xác định rõ vị trí, diện tích đất bố trí thay thế tại địa điểm khác trên phạm vi địa bàn;
b) Điều chỉnh quy hoạch đối với quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội tại dự án theo quy định của pháp luật quy hoạch, pháp luật đất đai và pháp luật có liên quan (nếu có);
c) Thực hiện việc giao đất, cho thuê đất và xác định giá trị tiền sử dụng đất phải nộp đối với quỹ đất 20% tại dự án theo đúng quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan; số tiền thu được phải bổ sung vào ngân sách địa phương dành để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đã lựa chọn chủ đầu tư trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, nhưng chưa bố trí quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội mà sau thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, dự án đó bị thu hồi theo quy định của pháp luật để giao cho chủ đầu tư khác thì chủ đầu tư dự án đó có trách nhiệm tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch để bố trí bổ sung quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Trường hợp Nhà nước sử dụng quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có trách nhiệm đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi bàn giao quỹ đất này cho Nhà nước.
Khi chủ đầu tư bàn giao quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội cho Nhà nước thì số tiền đền bù giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với quỹ đất 20% này (nếu có) sẽ được trừ vào nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) mà chủ đầu tư phải nộp của dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đó.
Đối với chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và các khoản chi phí hợp lý khác theo quy định của pháp luật mà chủ đầu tư đã thực hiện đối với quỹ đất 20% phải bàn giao sẽ được ngân sách nhà nước hoàn trả theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
6. Trường hợp Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo dự án bằng nguồn vốn ngân sách trung ương thì việc bố trí quỹ đất thực hiện theo quy định như sau:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương từ 50% tổng mức đầu tư của dự án trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng để xem xét, quyết định việc lựa chọn quỹ đất để triển khai thực hiện dự án;
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương dưới 50% tổng mức đầu tư của dự án thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án xem xét, quyết định việc lựa chọn quỹ đất để triển khai thực hiện dự án.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội tại khu công nghiệp
1. Khi lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải xác định rõ diện tích đất phù hợp trên địa bàn để xây dựng nhà ở xã hội, thiết chế của công đoàn đảm bảo đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để phục vụ công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp đó.
2. Trường hợp khu công nghiệp đang trong giai đoạn hình thành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp đó theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chuyển giao cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội được lựa chọn theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này triển khai thực hiện dự án. Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở xã hội được phân bổ một phần hoặc toàn bộ vào giá thành kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đó.
3. Trường hợp khu công nghiệp đã hình thành mà chưa có hoặc chưa đáp ứng đủ nhà ở cho công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp đó thì việc quy hoạch, bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội tại khu công nghiệp, thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch (hoặc điều chỉnh quy hoạch) để bổ sung quỹ đất phù hợp phát triển nhà ở xã hội; thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu hồi đất để giao cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội được lựa chọn theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này triển khai thực hiện dự án. Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng được trích từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất để lại cho địa phương;
b) Đối với các khu công nghiệp chưa sử dụng hết diện tích đất công nghiệp thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp đó để dành phần diện tích đất phát triển nhà ở xã hội, thiết chế của công đoàn cho công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp đó theo quy định tại khoản 9 Điều 77 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020.”
6. Bãi bỏ khoản 2; sửa đổi, bổ sung điểm ab khoản 1 Điều 7 như sau:
“a) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích sử dụng mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2, tối đa là 70 m2, bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất lên tối đa 1,5 lần so với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Việc tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất phải đảm bảo sự phù hợp với chỉ tiêu dân số, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, không gian, kiến trúc cảnh quan trong phạm vi đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đó phê duyệt điều chỉnh.
Căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích sử dụng căn hộ tối đa, nhưng mức tăng không quá 10% so với diện tích sử dụng căn hộ tối đa là 70 m2 và bảo đảm tỷ lệ số căn hộ trong dự án xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sử dụng trên 70 m2 không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.
b) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở liền kề thấp tầng thì tiêu chuẩn diện tích đất xây dựng của mỗi căn nhà không vượt quá 70 m2, hệ số sử dụng đất không vượt quá 2,0 lần và phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;”
7. Bãi bỏ khoản 4; sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 23 Điều 8 như sau:
“1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công thì việc lựa chọn chủ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật đầu tư công và pháp luật xây dựng.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không phải bằng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công thì việc lựa chọn chủ đầu tư thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 57 Luật Nhà ở thực hiện theo quy định của pháp luật đấu thầu;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 57 Luật Nhà ở thì thực hiện theo quy định của pháp luật đầu tư. Nhà đầu tư đăng ký làm chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản và trong văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời xác định nhà đầu tư đó làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 57 Luật Nhà ở thì thực hiện theo quy định của pháp luật nhà ở. Nhà đầu tư đăng ký làm chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện năng lực tài chính để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật có liên quan.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn quy định về điều kiện, tiêu chí lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.”
8. Bãi bỏ khoản 5; sửa đổi, bổ sung khoản 14 Điều 9 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở, cụ thể như sau:
a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất đã được Nhà nước giao, cho thuê, kể cả quỹ đất để xây dựng các công trình kinh doanh thương mại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án phải nộp cho Nhà nước, kể cả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có) đối với trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác mà diện tích đất đó được sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội hoặc chủ đầu tư dự án đã nộp tiền sử dụng đất đối với quỹ đất 20%;
b) Được dành 20% tổng diện tích đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (bao gồm cả dự án sử dụng quỹ đất 20%) để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại nhằm bù đắp chi phí đầu tư, góp phần giảm giá bán, giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội và giảm kinh phí dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội sau khi đầu tư;”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Chủ đầu tư dự án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì được hỗ trợ toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Trường hợp chủ đầu tư hoàn thành việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội trong vòng 12 tháng kể từ ngày được giao đất, cho thuê đất thì được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong dự án với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:
“2. Việc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở xã hội được quy định như sau:
a) Trường hợp sử dụng nguồn vốn đầu tư công để mua nhà ở thương mại làm nhà ở xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật đầu tư công;
b) Nội dung dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở xã hội bao gồm vị trí, địa điểm, loại nhà, số lượng nhà ở, diện tích sử dụng của mỗi loại nhà ở, giá mua bán nhà ở, các chi phí có liên quan, nguồn vốn mua nhà ở, phương thức thanh toán tiền mua nhà ở, cơ quan ký hợp đồng mua bán nhà ở, cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà ở sau khi mua, trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong thực hiện dự án.”
10.  Bãi bỏ các khoản 7 và 8; sửa đổi tên điều; sửa đổi tiêu đề khoản 2; sửa đổi, bổ sung các điểm dđ khoản 2; sửa đổi, bổ sung các điểm đe khoản 3; sửa đổi, bổ sung các khoản 4, 5 và 6 Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi tên điều như sau:
“Điều 16. Vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở”
b) Sửa đổi tiêu đề khoản 2 như sau:
“2. Điều kiện được vay vốn đối với hộ gia đình, cá nhân vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội:”
c)  Sửa đổi, bổ sung các điểm dđ khoản 2 như sau:
“d) Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống;
đ) Có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở;”
d) Sửa đổi, bổ sung các điểm đe khoản 3 như sau:
“đ) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại địa phương cấp huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đất đai;
e) Có phương án tính toán giá thành, có giấy phép xây dựng đối với trường hợp yêu cầu phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật thì được xem xét cho vay vốn phù hợp với thời hạn được tồn tại của công trình;”
đ) Sửa đổi, bổ sung các khoản 4, 5 và 6 như sau:
“4. Mức vốn vay:
a) Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê mua nhà;
b) Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án vay, tối đa không quá 500 triệu đồng và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
5. Lãi suất vay:
a) Lãi suất cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội cho từng thời kỳ;
b) Lãi suất cho vay tại các tổ chức tín dụng được chỉ định do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong cùng thời kỳ.
6. Thời hạn vay: Thời hạn vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.”
11. Sửa đổi tên điều; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 17 như sau:
a) Sửa đổi tên điều như sau:
“Điều 17. Nguồn vốn nhà nước hỗ trợ cho vay ưu đãi để thực hiện chính sách nhà ở xã hội”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 17 như sau:
“2. Nguồn vốn cho vay ưu đãi từ các tổ chức tín dụng:
a) Căn cứ vào chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trong từng thời kỳ do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất cho các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để cho các đối tượng tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội vay ưu đãi với lãi suất không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong cùng thời kỳ.
b) Chính phủ sử dụng nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài để cho vay lại đối với tổ chức tín dụng được chỉ định để cho vay nhà ở xã hội theo Nghị định này.”
12. Bổ sung khoản 10 vào sau khoản 9 Điều 19 như sau:
“10. Việc bán lại nhà ở xã hội cho chủ đầu tư dự án hoặc cho đối tượng khác thuộc diện được mua, thuê mua nhà ở xã hội quy định tại khoản 5 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Nhà ở và các quy định sau:
a) Trường hợp bán lại nhà ở xã hội cho chủ đầu tư dự án thì người bán lại phải thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng với chủ đầu tư. Giá bán lại tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
b) Trường hợp bán lại nhà ở xã hội cho đối tượng khác thuộc diện được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì người bán lại phải thực hiện thủ tục chuyển hợp đồng mua bán nhà ở xã hội với chủ đầu tư cho người mua lại thuộc diện được mua nhà ở xã hội và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Người mua lại nhà ở xã hội phải có các giấy tờ xác nhận về đối tượng và điều kiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này và liên hệ trực tiếp với chủ đầu tư dự án để nộp hồ sơ đề nghị mua nhà theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.”
13. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1; bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 20 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 như sau:
“đ) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm gửi Danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo thứ tự ưu tiên (theo nguyên tắc quy định tại Điều 23 Nghị định này) về Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để kiểm tra nhằm xác định đúng đối tượng được hỗ trợ và loại trừ việc người được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được hỗ trợ nhiều lần hoặc đã có nhà ở, đất ở; đã được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở; có phát sinh nộp thuế thu nhập cá nhân tại địa phương. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan thuế tại địa phương có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng để kiểm tra thông tin theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về kết quả xác minh.
Trường hợp đối tượng dự kiến được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo Danh sách do chủ đầu tư lập mà đã có nhà ở, đất ở, đã được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở, có phát sinh nộp thuế thu nhập cá nhân tại địa phương hoặc đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án khác thì Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết để xóa tên trong Danh sách được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội. Sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được Danh sách, nếu Sở Xây dựng không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư thông báo cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trong dự án của mình đến để thỏa thuận, thống nhất và ký hợp đồng. Sở Xây dựng có trách nhiệm cập nhật Danh sách các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội lên cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng và Bộ Xây dựng.
Trường hợp người có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đáp ứng đủ điều kiện và đã được chủ đầu tư dự án xem xét, đưa vào Danh sách mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội của dự án đó, nhưng người đó không còn có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì chủ đầu tư dự án gửi trả lại hồ sơ (bao gồm cả giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện để được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội) cho người đã nộp hồ sơ.”
b) Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 như sau:
“3. Bộ Xây dựng hướng dẫn việc cập nhật thông tin các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
14. Sửa đổi, bổ sung các khoản 4, 5, 67 Điều 21 như sau:
“4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng hoặc cơ quan chức năng trực thuộc thực hiện thẩm định giá bán, thuê mua, thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án không phải bằng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công trên phạm vi địa bàn theo trình tự quy định tại Điều 21a Nghị định này.
5. Đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua thì hộ gia đình, cá nhân tự xác định giá nhưng không được cao hơn khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Trước khi ký hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội với khách hàng thì hộ gia đình, cá nhân phải gửi bảng giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua đến Sở Xây dựng địa phương để theo dõi.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng tham khảo phương pháp xác định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua do Bộ Xây dựng hướng dẫn và mặt bằng giá thị trường tại địa phương để xây dựng khung giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để ban hành theo thẩm quyền đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
6. Người thuê nhà ở xã hội có trách nhiệm nộp trước cho bên cho thuê nhà một khoản tiền đặt cọc theo thỏa thuận của hai bên, nhưng tối đa không vượt quá 3 tháng, tối thiểu không thấp hơn 01 tháng tiền thuê nhà ở để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ của người thuê nhà.
Cho phép bên cho thuê và bên thuê nhà ở xã hội được thỏa thuận khoản tiền đặt cọc cao hơn mức nộp quy định tại khoản này nhưng không vượt quá 50% giá trị của nhà ở cho thuê. Trong trường hợp bên thuê nộp khoản tiền đặt cọc theo quy định tại khoản này thì được giảm giá cho thuê nhà ở hoặc không phải đóng tiền thuê nhà ở trong một thời hạn nhất định do hai bên thỏa thuận.
Trường hợp người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng quy định tại các khoản 1, 3, 9 và 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì không bắt buộc phải nộp tiền đặt cọc khi thuê nhà ở xã hội.
7. Người mua, thuê mua nhà ở xã hội được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Chương III của Nghị định này.”
15. Bổ sung Điều 21a vào sau Điều 21 như sau:
“Điều 21a. Trình tự, thủ tục thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội
1. Chủ đầu tư trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ (bản sao có chứng thực) đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án để đề nghị tổ chức thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội do mình đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hồ sơ của chủ đầu tư đề nghị thẩm định giá bao gồm:
a) Đơn đề nghị thẩm định giá theo mẫu tại Phụ lục I của Nghị định này;
b) Hồ sơ pháp lý của chủ đầu tư (bao gồm: Căn cứ pháp lý của Dự án; tổng quan về dự án);
c) Phương án xác định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng hoặc cơ quan có chức năng thẩm định giá của địa phương thực hiện việc thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư đề nghị theo quy định sau:
a) Sở Xây dựng hoặc cơ quan có chức năng thẩm định giá tổ chức thẩm định và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả và thời hạn thực hiện thẩm định.
Trường hợp chủ đầu tư đã hoàn thành xong việc xây dựng nhà ở xã hội và đã được kiểm toán về chi phí của dự án theo quy định thì Sở Xây dựng có thể căn cứ vào báo cáo kiểm toán để thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội của dự án.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Hồ sơ hợp lệ đề nghị thẩm định giá của chủ đầu tư, Sở Xây dựng hoặc cơ quan có chức năng thẩm định giá có trách nhiệm tổ chức thẩm định và có văn bản thông báo kết quả thẩm định cho chủ đầu tư, trong đó nêu rõ các nội dung đồng ý và nội dung cần chỉnh sửa (nếu có).
Căn cứ văn bản thông báo kết quả thẩm định, chủ đầu tư ban hành giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội của dự án trên nguyên tắc không được cao hơn giá đã được thẩm định.
c) Nếu quá thời hạn quy định tại điểm b khoản này mà Sở Xây dựng hoặc cơ quan có chức năng thẩm định giá không có văn bản thông báo kết quả thẩm định thì chủ đầu tư được quyền ban hành giá theo phương án giá đã trình thẩm định và ký hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội với khách hàng, nhưng trước khi ký hợp đồng chủ đầu tư phải có trách nhiệm gửi bảng giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư ban hành đến Sở Xây dựng địa phương để theo dõi.
d) Khi có văn bản thông báo kết quả thẩm định mà giá thẩm định cao hơn giá do chủ đầu tư đã ký hợp đồng thì chủ đầu tư không được thu thêm; trường hợp thấp hơn thì chủ đầu tư phải ký lại hợp đồng hoặc điều chỉnh bổ sung phụ lục hợp đồng và phải hoàn trả lại phần chênh lệch cho người mua, thuê, thuê mua nhà ở.
4. Trường hợp chủ đầu tư bán lại quỹ nhà ở xã hội sau 05 năm cho thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Nhà ở thì không phải thẩm định lại giá bán nhà ở xã hội nếu trong phương án giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định đã xác định giá bán sau thời gian cho thuê. Việc xác định giá bán đối với nhà ở xã hội cho thuê khi được phép bán theo quy định thì giá bán phải giảm trừ phần chi phí khấu hao nhà ở tương ứng với thời gian đã thuê.”
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Hồ sơ chứng minh đối tượng, điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Các đối tượng được quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội khi xin hỗ trợ nhà ở xã hội phải có đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn, giấy tờ chứng minh về đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này và giấy tờ chứng minh các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
2. Giấy tờ chứng minh về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Nhà ở phải có giấy tờ chứng minh về đối tượng theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng, xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp;
b) Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy xác nhận về đối tượng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;
c) Đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận về đối tượng do cơ quan nơi đang làm việc về đối tượng;
d) Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy tờ chứng minh đối tượng được thuê nhà ở công vụ do cơ quan quản lý nhà ở công vụ cấp;
đ) Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy tờ chứng minh về đối tượng do cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập;
e) Đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có bản sao có chứng thực chứng minh người đó có tên trong Danh sách thu hồi đất ở, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan có thẩm quyền;
g) Trường hợp đối tượng là người khuyết tật quy định tại Điều 23 Nghị định này thì phải có xác nhận là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
3. Giấy tờ chứng minh về điều kiện thực trạng nhà ở như sau:
a) Đối tượng quy định tại các khoản 1,4, 5, 6, 7 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở, đất ở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;
b) Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy xác nhận của cơ quan quản lý nhà ở công vụ về việc đã trả lại nhà ở công vụ;
c) Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận của cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập về việc chưa được thuê nhà ở tại nơi học tập;
d) Đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người có nhà, đất bị thu hồi về việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở tái định cư.
4. Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú như sau:
a) Trường hợp đối tượng đăng ký xin mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội thì phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó;
b) Trường hợp đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại điểm a khoản này thì phải có bản sao giấy xác nhận đăng ký tạm trú và giấy xác nhận đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
c) Kể từ ngày Luật Cư trú có hiệu lực (ngày 01 tháng 7 năm 2021) thì việc xác nhận đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thực hiện theo quy định của Luật Cư trú; trường hợp đã được cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
5. Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập như sau:
a) Các đối tượng quy định tại khoản 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị mà người đó đang làm việc về mức thu nhập thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
b) Các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 49 của Luật Nhà ở tự kê khai về mức thu nhập của bản thân và chịu trách nhiệm về thông tin tự kê khai. Sở Xây dựng liên hệ với Cục thuế địa phương để xác minh thuế thu nhập của các đối tượng này trong trường hợp cần thiết.
6. Các đối tượng quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở phải đáp ứng điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 51 của Luật Nhà ở, trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì diện tích nhà ở bình quân dưới 10 m2/người.
7. Bộ Xây dựng ban hành mẫu giấy tờ để thực hiện các quy định tại Điều này.”
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:
“Điều 23. Nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Nguyên tắc xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đầu tư xây dựng theo dự án thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) bằng hoặc ít hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố cho từng loại sản phẩm thì việc lựa chọn căn hộ thực hiện theo hình thức thỏa thuận giữa chủ đầu tư và khách hàng;
b) Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) nhiều hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố cho từng loại sản phẩm thì việc xét duyệt, lựa chọn đối tượng thực hiện theo hình thức bốc thăm do chủ đầu tư tổ chức, có đại diện Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án được phê duyệt tham gia giám sát. Việc bốc thăm phải có biên bản kết quả bốc thăm.
Trường hợp dự án có đối tượng đảm bảo quy định tại Điều 22 Nghị định này là người có công với cách mạng hoặc người khuyết tật thì được ưu tiên mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội mà không phải bốc thăm với tỷ lệ nhất định. Số lượng căn hộ (căn nhà) dành cho các đối tượng ưu tiên này (không thông qua bốc thăm) được xác định bằng tỷ lệ giữa tổng số hồ sơ của 02 nhóm đối tượng ưu tiên này trên tổng số hồ sơ đăng ký nhân với tổng số căn hộ (căn nhà) nhà ở xã hội của dự án. Danh sách của nhóm đối tượng ưu tiên được sắp xếp theo thứ tự theo thời điểm nộp hồ sơ. Các căn hộ dành cho các đối tượng ưu tiên được bố trí theo thứ tự của danh sách ưu tiên cho đến khi hết, các đối tượng còn lại được tiếp tục tham gia bốc thăm.
2. Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 49 của Luật Nhà ở thì có thể đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án do các thành phần kinh tế đầu tư hoặc dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an triển khai thực hiện nhưng phải bảo đảm nguyên tắc mỗi đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở chỉ được hỗ trợ giải quyết một lần.
Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định cụ thể tiêu chí xét duyệt đối tượng, điều kiện đối với các trường hợp được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án xây dựng nhà ở xã hội do mình triển khai thực hiện phù hợp với đặc thù của lực lượng vũ trang gửi Bộ Xây dựng để có ý kiến thống nhất bằng văn bản trước khi ban hành, trong thời hạn 15 ngày làm việc Bộ Xây dựng có trách nhiệm trả lời về nội dung xin ý kiến.
Đối với các trường hợp đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở tại các dự án do các thành phần kinh tế đầu tư thì nguyên tắc và tiêu chí xét duyệt đối tượng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
18. Bãi bỏ các khoản 3 và 5; sửa đổi, bổ sung các khoản 2 4 Điều 28 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Ban hành theo thẩm quyền quy chế quản lý việc sử dụng, vận hành khai thác quỹ nhà ở xã hội.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở xã hội, cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền về công tác phát triển và quản lý nhà ở xã hội; tổng hợp, đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị định này; đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp tình hình thực tế trình Chính phủ xem xét, quyết định.”
19. Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 2; sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 29 như sau:
a) Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 2 như sau:
“đ) Hướng dẫn theo thẩm quyền việc quản lý, sử dụng khoản tiền sử dụng đất phải nộp đối với quỹ đất 20% tại dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 như sau:
“a) Ban hành quy định hướng dẫn về cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội tại các tổ chức tín dụng được chỉ định; chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn việc huy động tiền gửi tiết kiệm, thủ tục cho vay phù hợp với tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội;”
20. Sửa đổi, bổ sung khoản 1; bổ sung khoản 8 vào sau Khoản 7 Điều 30 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Tổ chức, chỉ đạo việc điều tra, khảo sát, tổng hợp nhu cầu để xây dựng, điều chỉnh chương trình, kế hoạch, chỉ tiêu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (trong đó có nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp) hàng năm, trung hạn và dài hạn trên địa bàn; chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp tại địa phương, phối hợp với Bộ Xây dựng để chỉ đạo giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc bộ để phát triển nhà ở xã hội theo quy định của Nghị định này.”
b) Bổ sung khoản 8 vào sau Khoản 7 như sau:
“8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hỗ trợ chủ đầu tư dự án trong việc thực hiện đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong dự án với hệ thống hạ tầng chung của khu vực.”
21. Bãi bỏ Điều 11.
22. Thay thế cụm từ “dự án xây dựng nhà ở xã hội” tại tên Điều 8, tên Điều 9, khoản 1khoản 2 Điều 15, khoản 1 Điều 20 bằng cụm từ “dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội”; thay thế cụm từ “dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị”, “dự án nhà ở thương mại, khu đô thị” tại khoản 2 Điều 30 bằng cụm từ “dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị”.
Điều 2. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thì việc xử lý chuyển tiếp được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công - tư.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đã có quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì việc thực hiện nghĩa vụ nhà ở xã hội tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.
3. Đối với các trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô dưới 10 ha, chủ đầu tư dự án đã được chấp thuận thực hiện nghĩa vụ nhà ở xã hội theo hình thức nộp bằng tiền trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chủ đầu tư chưa nộp tiền thì chủ đầu tư thực hiện nộp tiền tương đương giá trị quỹ đất 20% tại thời điểm hoàn thành đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
4. Trường hợp đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đã được Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án thẩm định và có tên trong Danh sách được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì việc mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này và rà soát các văn bản đã ban hành để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với quy định của Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
 

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

- Ngân hàng Chính sách xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: VT, CN (2b)

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Xuân Phúc

 

Phụ lục I

MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN THẨM ĐỊNH GIÁ BÁN, GIÁ CHO THUÊ, GIÁ THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI

(Kèm theo Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ)

___________

 

TÊN BÊN ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH GIÁ

_______

Số:...

V/v đề nghị thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá thuê mua NOXH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

1 ......, ngày ..... tháng .... năm ......

 

 

 

Kính gửi2: ...........................................

 

Thực hiện quy định tại Luật Nhà ở năm 2014, Nghị định số   /2021/NĐ-CP ngày   tháng   năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý và phát triển nhà ở xã hội,3 ................................... đã lập phương án về giá bán, giá cho thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội tại dự án ......................... (có phương án giá kèm theo).

Kính đề nghị 2 ................ xem xét, thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội tại dự án ............ theo quy định hiện hành của pháp luật.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu:.....

THỦ TRƯỞNG

BÊN ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH GIÁ

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

 

 

 

--------------------

1 Tên địa phương nơi có dự án.

2 Sở Xây dựng hoặc cơ quan có chức năng thẩm định giá của địa phương.

3 Tên bên đề nghị thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

_______

No. 49/2021/ND-CP

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

________________________

Hanoi, April 1, 2021

DECREE

Amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 100/2015/ND-CP dated October 20, 2015, on social housing development and management

_________

 

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015, and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Organization of the Government and the Law on Organization of Local Administration dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Bidding dated November 26, 2013;

Pursuant to the Land Law dated November 29, 2013;

Pursuant to the Housing Law dated November 25, 2014;

Pursuant to the Law on Real Estate Business dated November 25, 2014;

Pursuant to the Law on Public Investment dated June 13, 2019;

Pursuant to the Law on Investment dated June 17, 2020;

Pursuant to the Construction Law dated June 18, 2014, and the Law Amending a Number of Articles of the Construction Law dated June 28, 2020;

Pursuant to the Law on Investment in the Form of Public-Private Partnership dated June 18, 2020;

At the request of the Minister of Construction,

The Government promulgates the Decree amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 100/2015/ND-CP dated October 20, 2015, on social housing development and management.

 

Article 1. Amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 100/2015/ND-CP dated October 20, 2015, on social housing development and management

1. To add Clauses 4, 5 and 6 after Clause 3 Article 1 as follows:

“4. The approval of the investment policy of social housing projects shall comply with the law on investment.

5. During the appraisal for approval of investment policy of social housing projects, agencies in charge of appraisal shall collect opinions on contents specified in Clause 6 of this Article from state agencies managing housing sector.

6. Contents to be consulted for appraisal and approval of investment policy of social housing projects include:

a) Contents to be consulted by state agencies managing housing sector as prescribed in the Decree detailing and guiding the implementation of a number of the Housing Law;

b) The selection of land areas for building social houses (in case of using public investment capital and state capital other than public investment fund);

c) Assessment of the satisfaction of conditions and criteria for holding the position of the owner of social housing project in accordance with this Decree;

d) Types and standard areas of social houses;

dd) Mechanisms and policies supporting social housing project owners (expenses for compensation and ground clearance; expenses for construction of the technical infrastructure facilities and other support policies).”

2. To amend and supplement Clause 2; add Clauses 4 and 5 after Clause 3 Article 3 as follows:

a) To amend and supplement Clause 2 as follows:

“2. Social houses in industrial parks mean social houses built in accordance with the housing law and the law on social houses to meet the demand of households and individuals working in industrial parks.”

b) To add Clauses 4 and 5 after Clause 3 as follows:

“4. Social housing projects include independent social housing projects and social housing projects using the land area accounting for 20% of the total residential land area in the scope of commercial housing projects for construction of social houses, in case the commercial housing project owners do not invest in construction of social houses.

5. Low-income earners refer to persons working in agencies, units and enterprises of all economic components, or freelancers in urban centers, with regular income not subject to personal income tax in accordance with the housing law and the law on personal income tax.”

3. To amend and supplement Clauses 1 and 3; add Clause 1a after Clause 1 Article 4 as follows:

a) To amend and supplement Clause 1 as follows:

“1. For special urban centers and grade-1, -2 and -3 urban centers, when formulating, appraising and approving urban master plans, rural construction master plans; master plans on development of industrial parks, construction master plans for higher education institutions, vocational schools (except for scientific research institutes, public boarding schools for ethnic minorities in localities), provincial-level People’s Committees of provinces and centrally-run cities shall base themselves on the demand for social housing in their localities to arrange land areas for social housing development; direct functional agencies to determine the specific location and size of each social housing construction project, ensuring synchronous technical and social infrastructure systems for social housing development.”

b) To add Clause 1a after Clause 1 as follows:

“1a) For grade-4 and -5 urban centers, provincial-level People’s Committees shall, based on specific conditions of their localities on the demand for social housing in areas where the approved projects on commercial houses and urban centers, or housing development programs and master plans are implemented, request the project owners to spend a part of land are in the projects with built technical infrastructure facilities for construction of social houses.”

c) To amend and supplement Clause 3 as follows:

“3. The use of land for social housing development must conform with approved urban planning, land use master plans and plans and rural construction master plans and comply with construction permits, for cases which require construction permits granted by competent state agencies in accordance with the construction law.”

4. To amend and supplement Article 5 as follows:

“Article 5. Land areas for building social houses under projects on commercial houses and urban centers

1. For a project on commercial houses or urban centers using 2 hectares of land or more in special urban center or grade-1 urban center, or using 5 hectares of land or more in grade-2 or -3 urban center, the owner must reserve 20% of the total residential land area stated in the detailed plan approved by a competent agency, with built technical infrastructure facilities, for construction of social houses.

2. For a project on commercial houses or urban centers using less than 2 hectares of land in special urban center or grade-1 urban center, or using less than 5 hectares of land in grade-2 or -3 urban center, the project owner is not required to reserve 20% of the project’s land area, or pay the land use levy for the whole project's land area in accordance with the land law.

3. In case the arrangement of the 20-percent land area for building social houses is required by law, but due to the change in the local master plan or zoning plan or detailed plan, resulting to the nonconformity of such arrangement, the provincial-level People’s Committee shall report such to the Prime Minister for consideration and approval. In case of obtaining the Prime Minister's approval, the provincial-level People’s Committee shall:

a) Clearly determine the location and land area arranged for replacement in another location within the locality;

b) Adjust the project's plan for the 20-percent land area for building social houses in accordance with the planning law, land law and relevant laws (if any);

c) Allocate or lease land, and determine the payable land use levy of the project's 20-percent land area in accordance with the land law and relevant laws; the collected amount shall be included in the local budget for construction of social houses in the locality.

4. For the project on commercial houses or urban centers of which the project owner has been selected before the effective date of this Decree, but the 20-percent land area for construction of social houses has not yet been arranged after the effective date of this Decree, if the project is recovered to assign to another project owner as prescribed by law, such project owner shall formulate and adjust the master plan to additionally arrange a 20-percent land area for construction of social houses in accordance with Clause 1 of this Article.

5. In case where the State uses the 20-percent land area for construction of social houses by public investment fund, the owner of the project on commercial houses or urban centers shall invest in synchronously building technical infrastructure facilities according to the master plan approved by the competent agency before handing over such land area to the State.

When the project owner hands over the 20-percent land area for construction of social houses to the State, the ground clearance compensation amount under the plan approved by the competent agency (if any) shall be deducted from the financial obligation (land use levy, land rental) to be paid by the owner of the project on commercial houses or urban centers.

Regarding expenses for building technical infrastructure facilities and other reasonable expenses as prescribed by law that the project owner has paid for the 20-percent land area to be handed over shall be refunded by the state budget in accordance with the law on the state budget.

6. The arrangement of land for a social housing project directly implemented by State with central budget capital must comply with the following regulations:

a) In case the capital amount allocated from the central budget for the project accounts for 50% or more of the project’s total investment, the provincial-level People’s Committee of the locality where the project is implemented shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Construction in, considering and selecting a land area for the project’s implementation;

b) In case the capital amount allocated from the central budget for the project accounts for less than 50% of the project’s total investment, the provincial-level People’s Committee of the locality where the project is implemented shall consider and select a land area for the project’s implementation.”

5. To amend and supplement Article 6 as follows:

“Article 6. Land areas for social housing development in industrial parks

1. Upon formulating or approving a master plan on construction of industrial parks, the agency competent to approve the master plan must clearly determine the appropriate land area in the locality to build social houses and trade union infrastructure, ensuring synchronous technical and social infrastructure systems in service of workers and employees at such industrial park.

2. For an industrial park which is under construction, the provincial-level People's Committee shall take charge of ground clearance and building a technical infrastructure system for social houses for workers and employees in the industrial park under the master plan approved by the competent agency, and hand over such system to the owner of the social housing construction project selected under Article 8 of this Decree for the latter to implement the project. Expenses for compensation, ground clearance and construction of the technical infrastructure system for social houses shall be partially or wholly allocated to the cost price of dealing in the industrial park’s infrastructure.

3. For an industrial park which has been formed but does not have or still lacks accommodations for workers and employees working in that industrial park, the planning and allocation of land area for social housing development in such industrial park shall comply with the following regulations:

a) The provincial-level People’s Committee shall formulate, appraise and approve (or adjust) the master plan so as to add an appropriate land area for social housing development; conduct compensation and ground clearance and recover land for allocation to the social house construction project owner selected under Article 8 of this Decree for implementing the project. Expenses for compensation and ground clearance shall be paid with land use levy and land rental retained by localities;

For an industrial park in which the industrial land area has not yet been fully occupied, the competent state agency may adjust the master plan on construction of industrial park to reserve the land area for development of social houses and trade union infrastructure for workers and employees of that industrial park in accordance with Clause 9 Article 77 of the Investment Law No. 61/2020/QH14 dated June 17, 2002.”

6. To repeal Clause 2; amend and supplement Points a and b Clause 1 Article 7 as follows:

“a) Social houses being condominium apartments shall be designed and constructed as self-contained apartments according to construction standards and regulations and construction master plans approved by competent state agencies; each apartment must have a floor area of at least 25 m2 and at most 70 m2.

The social housing construction project's construction density or land use coefficient may be increased by up to 1.5 times that prescribed in current standards and regulations promulgated by competent agencies. The increase of construction density or land use coefficient must be consistent with the population target, technical and social infrastructure, space and landscape architecture in the approved zoning plan or detailed plan, and must be approved for adjustment by the agency competent to approve such master plan.

Based on the local practical situation, the provincial-level People’s Committee may increase the maximum standard area of each apartment by at most 10% of the standard area of 70 m2 but must ensure that the number of apartments with a floor area exceeding 70 m2 built under a social housing project does not exceed 10% of the total number of apartments of the project.

b) Social houses being low semi-detached houses must conform with construction master plans approved by competent state agencies; the construction land area of each house must not exceed 70 m2 and the land use coefficient must not exceed 2 times;”

7. To repeal Clause 4; amend and supplement Clauses 1, 2 and 3 Article 8 as follows:

“1. For social housing projects funded with public investment capital and state capital other than public investment fund, the selection of project owners shall comply with the law on public investment and construction law.

2. For social housing projects not funded with public investment capital and state capital other than public investment fund, the selection of project owners shall comply with the following regulations:

a) For the cases specified at Point a Clause 2 Article 57 of the Housing Law, the bidding law shall be complied with;

b) For the cases specified at Point c Clause 2 Article 57 of the Housing Law, the investment law shall be complied with. Investors registering to be owners of social housing projects must meet the conditions for conducting real estate business in accordance with the law on real estate business, and the written investment policy approval must identify such investors as the owner of social housing project;

c) For the cases specified at Point d Clause 2 Article 57 of the Housing Law, the housing law shall be complied with. Investors registering to be owners of social housing projects must meet have the financial capacity to implement the projects in accordance with the land law and relevant laws.

3. The Ministry of Construction shall provide instructions on conditions and criteria for selecting owners of social housing projects.”

8. To repeal Clause 5; amend and supplement Clauses 1 and 4, Article 9 as follows:

a) To amend and supplement Clause 1 as follows:

“1. Owners of social housing projects not funded with public investment capital or state capital other than public investment capital are entitled to land use levy or land rental exemption under Point a Clause 1 Article 58 of the Housing Law, specifically as follows:

a) They are exempted from land use levy or land rental for the land areas allocated or leased by the State, including the land areas for building business works approved by competent agencies within social housing construction projects;

Provincial-level People’s Committees shall consider and decide to refund or clear against the project owners’ financial obligations toward the State, including expenses for compensation and ground clearance (if any), in case the project owners have paid land use levy amounts when being allocated land by the State or receiving land use rights transferred from other organizations, households or individuals, if the project owners use such land areas for building social houses or have paid land use levy for the 20-percent land area;

b) Project owners are entitled to reserve 20% of the total land area with built technical infrastructure facilities under their social housing projects (including also projects using the 20-percent land area) for building commercial houses to cover part of investment expenses so as to reduce sale prices, rental rates and rent-purchase rates of social houses and social house management and operation expenses;”

b) To amend and supplement Clause 4 as follows:

“4. Project owners are entitled to support from provincial-level People’s Committees for part or the whole of expenses for construction of technical infrastructure systems within their social housing construction projects under Point d Clause 1 Article 58 of the Housing Law.

Those who build social houses for lease only are entitled to support for the whole of expenses for construction of technical infrastructure systems.

In case the project owners complete the construction of technical infrastructure system under the social housing construction projects within 12 months from the date of land allocation or lease, they are entitled to support from provincial-level People’s Committees for connection of the technical infrastructure system under the projects with the shared technical infrastructure of the area.”

9. To amend and supplement Clause 2 Article 12 as follows:

“2. The purchase of commercial houses for use as social houses is prescribed as follows:

a) For cases in which the purchase is made with public investment capital, the law on public investment shall be complied with;

b) A project to purchase commercial houses for use as social houses must specify the position, types and number of houses; area of houses of each type, purchase and sale prices of houses and related expenses, capital sources for house purchase, method of payment for house purchase, agency signing house sale and purchase contracts, agency in charge of managing purchased houses, and responsibilities of related agencies for project implementation.”

10. To repeal Clauses 7 and 8; amend the title of Clause 2; amend and supplement Points d and dd Clause 2; amend and supplement Points dd and e Clause 3; amend and supplement Clauses 4, 5 and 6 Article 16 as follows:

a) To amend the title of article as follows:

“Article 16. Concessional loans for purchase and rent-purchase of social houses and house construction, upgrading or repair”

b) To amend the title of Clause 2 as follows:

“2. Conditions for a household or an individual to borrow loans for purchase or rent-purchase of a social house:”

c) To amend and supplement Points d and dd Clause 2 as follows:

d) Filing a written request for a loan to purchase or rent-purchase a social house, which must specify the commitment by the individual or household members that they have not yet been entitled to any housing or land support policy in any form in the locality where he/she/they is/are living;

dd) Having a contract on purchase or rent-purchase of a social house with the project owner in accordance with this Decree and the housing law;”

d) To amend and supplement Points dd and e Clause 3 as follows:

“dd) Possessing a certificate of the rights to use land and own houses and other land-attached assets in the district of permanent residence registration granted by a competent state agency in accordance with the land law;

e) Having a cost calculation plan, construction permit, for the cases requiring a construction permit in accordance with the construction law. In case of having a definite-term construction permit as prescribed by law, a household or an individual shall be considered to grant a borrowing appropriate to the lifespan of the work;”

dd) To amend and supplement Clauses 4, 5 and 6 as follows:

“4. Loan levels:

a) For purchase or rent-purchase of a social house, the loan must not exceed 80% of the value of the contract on social house purchase or rent-purchase;

b) For house construction, upgrading or repair, the loan must not exceed 70% of the value of the cost estimate or loan borrowing plan and must neither exceed VND 500 million nor exceed 70% of the value of security assets.

5. Loan interest rates:

a) The concessional loan interest rate at the Vietnam Bank for Social Policies shall be decided by the Prime Minister at the proposal of the Board of Management of the Vietnam Bank for Social Policies for each period;

b) The concessional loan interest rate at designated credit institutions shall be determined and announced by the State Bank of Vietnam, but must not exceed 50% of the average lending interest rate of commercial banks in the same period.

6. Loan term: The term of a loan shall be agreed upon by the bank and client in accordance with the client’s payment ability but must not exceed 25 years from the date of first disbursement of the loan.”

11. To amend the title of Article 17; amend and supplement Clause 2 Article 17 as follows:

a) To amend the title of article as follows:

“Article 17. Sources of concessional loans from the State for implementation of social housing policy”

b) To amend and supplement Clause 2 Article 17 as follows:

“2. Concessional loans from credit institutions:

a) On the basis of social housing development programs and plans in each period which are approved by the competent agency, the state budget shall offset interests for state-designated credit institutions to provide loans to borrowers that invest in social housing construction or are entitled to social housing support policies at an interest rate not exceeding 50% of the average lending interest rate of commercial banks in the same period.

b) The Government shall use ODA loans, foreign concessional loans to lend to designated credit institutions for providing social housing loans under this Decree.”

12. To add Clause 10 after Clause 9 Article 19 as follows:

“10. The sale of social houses to the project owners or other subjects entitled to the purchases or rent-purchase of social houses specified in Clause 5 of this Article shall comply with Article 62 of the Housing Law and the following regulations:

a) In case of selling social houses to the project owners, the sellers must carry out procedures for liquidating contracts with the project owners. The sale price must not exceed the sale price of the social house of the same type at the same location and time, and shall be exempted from personal income tax.

b) In case of selling social houses to other subjects entitled to the purchase or rent-purchase of social houses, the sellers must carry out procedures for transferring the social house sale and purchase contracts with the project owners for the purchasers (who are entitled to the purchase of social houses) and shall be exempted from personal income tax.

The social house purchasers must obtain certified papers proving eligible subjects and eligibility for purchase, rent or rent-purchase specified in Article 22 of this Decree, and make direct contact with the project owners to submit application dossiers for house purchase in accordance with Article 20 of this Decree.”

13. To amend and supplement Point dd Clause 1; add Clause 3 after Clause 2 Article 20 as follows:

a) To amend and supplement Point dd Clause 1 as follows:

“dd) The social housing construction project owner shall send the list of expected purchasers, lessees and lessees-purchasers of social houses in the order of priority (according to the principles prescribed in Article 23 of this Decree) to the provincial-level Construction Department of the locality where the project is located for examination to determine eligible subjects and exclude those that have received support, or have had a house or residential land, or have received housing or land support from the State, or have income subject to personal income tax payment in the locality. The competent agency shall issue certificates of the rights to use land and own houses and other land-attached assets, the district-level People’s Committee and local tax office shall coordinate with the provincial-level Construction Department to check information according to the competence, and take responsibility for verification results.

In case an expected purchaser, lessee or lessee-purchaser of a social house on the list made by the project owner has received house and residential land support from the State, and incurs income subject to personal income tax payment in the locality, or has purchased, rented or rented-purchased a social house in another project, the provincial-level Construction Department shall send a notice to the project owner for removal of this person from the list. If the provincial-level Construction Department gives no feedback within 15 working days after receiving the list, the project owner shall notify purchasers, lessees and lessees-purchasers of social houses in its project to come for discussion, agreement and contract signing. The provincial-level Construction Department shall update the list of purchasers, lessees and lessees-purchasers of social houses on its portal and the Ministry of Construction's portal.

For a person who satisfies all the conditions and has been included in the list of purchasers, lessees and lessees-purchasers of social houses of the project but no longer wishes to purchase, rent or rent-purchase a social house, the project owner shall return the dossier (including papers proving eligibility for purchase, rent or rent-purchase of social houses) to this person.”

b) To add Clause 3 after Clause 2 as follows:

“3. The Ministry of Construction shall provide instructions on updating subjects eligible for purchase, rent or rent-purchase of social houses on its portal in accordance with Clause 1 of this Article.”

14. To amend and supplement Clauses 4, 5, 6 and 7 Article 21 as follows:

“4. The provincial-level People's Committee shall assign the provincial-level Construction Department or functional agencies to appraise sale, rent and rent-purchase prices of social houses built under investment projects using funds other than public investment capital or state capital other than public investment capital in their localities according to the order specified in Article 21a of this Decree.

5. For a social house invested by a household or an individual for sale, lease or lease-purchase, the household or individual shall set its price which must not exceed the price bracket set by the provincial-level People’s Committee. Before signing a contract to purchase, lease, or lease-purchase a social house with client, the household or individual shall send a list of sale, lease and lease-purchase prices to the provincial-level Construction Department of the locality for monitoring.

The provincial-level People's Committee shall direct functional agencies to refer to methods of determining sale, lease and lease-purchase prices guided by the Ministry of Construction and the local market price level to develop the bracket of sale, lease and lease-purchase prices for social houses invested by households and individuals for promulgation according to competence to ensure conformity with actual local conditions.

6. The lessee of a social house shall pay the lessor a deposit as agreed by the two parties, which must be neither higher than the rental of 03 months nor lower than the rental of 01 month, to secure the fulfillment of the lessee’s obligations.

The lessor and lessee of a social house may reach an agreement on a deposit higher than the level prescribed in this Clause, which, however, must not exceed 50% of the value of the leased house. A lessee that pays the deposit prescribed in this Clause is entitled to rental reduction or exemption from rental for a certain period as agreed by the two parties.

A person who is a member of a poor household or of a household living just above the poverty line or is a person prescribed in Clause 1, 3, 9 or 10, Article 49 of the Housing Law is not required to pay a deposit when renting a social house.

7. A person that purchases or rent-purchases a social house may borrow a concessional loan from the Vietnam Bank for Social Policies or a state-designated credit institution to pay for the purchase or rent-purchase in accordance with Chapter III of this Decree.”

15. To add Article 21a after Article 21 as follows:

“Article 21a. Order and procedures for appraisal of sale prices, rental rates and rent-purchase rates of social houses

1. The project owner shall submit 01 set of dossiers (certified copies) to the provincial-level People’s Committee of the locality where the project is implemented to request the appraisal of sale prices, rental rates and rent-purchase rates of social houses invested by the project owner as prescribed in Clause 2 of this Article.

2. The application dossier for price appraisal must comprise:

a) An application for price appraisal, made according to the form in Appendix I to this Decree;

b) Legal dossiers of the project owner (including: legal grounds for the project; overview of the project);

c) The plan to determine sale prices, rental rates and rent-purchase rates of social houses invested by the project owner.

3.       The provincial-level People's Committee shall assign the provincial-level Construction Department or agency competent to appraise prices in the locality to appraise sale prices, rental rates and rent-purchase rates of social houses proposed by the project owner according to the following provisions:

a) The provincial-level Construction Department or agency competent to appraise prices shall organize the appraisal and take responsibility before the provincial-level People's Committee for the results and time limit for carrying out the appraisal.

In case the project owner has completed the construction of social houses and the project costs have been audited according to provisions, the provincial-level Construction Department shall, based on the audit report, appraise sale prices, rental rates and rent-purchase rates of social houses within the project.

b) Within 30 days from the date of receiving a valid application dossier for price appraisal from the project owner, the provincial-level Construction Department or agency competent to appraise prices shall organize the appraisal and notify the results to the project owner in writing, which clearly states the agreed-upon contents and necessary modifications (if any).

Based on the written notification of the appraisal results, the project owner shall issue sale prices, rental rates and rent-purchase rates of social houses within the project, on the principle that the project's price must not be higher than the appraised price.

c) If the provincial-level Construction Department or agency competent to appraise prices fails to notify the appraisal results within the time limit specified in this provision, the project owner shall have the right to issue the prices based on the price submitted for appraisal, and sign the purchase, lease, or lease-purchase contracts with clients. Before signing the contracts, the project owner must send sale prices, rental rates and rent-purchase rates of social houses, which have been issued by the project owner, to the provincial-level Construction Department for monitoring purposes.

If the appraisal price in the notice of appraisal results is higher than the price in the contract signed by the project owner, the owner is not allowed to charge more; if the appraisal price is lower, the owner must sign a new contract or amend and supplement the appendix to the contract and must refund the difference to the purchaser, lessee and lessee-purchaser.

4. If the project owner sells the social housing fund after 5 years of lease as prescribed in Article 54, Clause 3 of the Housing Law, it is not required to re-appraise the sale price of the social housing if the price has been determined in the pricing plan approved by the competent state agency after the rental period. The determination of the sale price for social houses for rent that are allowed for sale under provisions, the sale price must be reduced by the corresponding depreciation cost of the houses for the rental period.

16. To amend and supplement Article 22 as follows:

“Article 22. Dossiers proving eligible subjects and eligibility for social housing support policy

1. When requesting social housing support, a subject prescribed in Article 49 of the Housing Law that has not enjoyed any social housing support policy shall make an application for housing support according to the form guided by the Ministry of Construction, papers proving his/her eligibility specified in Clause 2 of this Article and papers proving the satisfaction of housing, residence and income conditions specified in Clauses 3, 4 and 5 of this Article.

2. Papers proving the eligibility for social housing support policies are as follows:

a) A subject prescribed in Clause 1, Article 49 of the Housing Law must have papers proving his/her eligibility as prescribed by the law on persons with meritorious services to the revolution and certification of his/her housing status and that he/she has not received any state support, which is granted by the commune-level People’s Committee of the locality of his/her permanent residence registration;

b) A subject prescribed in Clause 4, Article 49 of the Housing Law must have certification of his/her eligibility issued by the People's Committee of the commune where the subject has registered his/her permanent residence or temporary residence for at least one year if the subject has registered his/her permanent residence in another province or centrally-run city.

c) A subject prescribed in Clause 5, 6 or 7, Article 49 of the Housing Law must have his/her employer’s certification of his/her eligibility;

d) A subject prescribed in Clause 8, Article 49 of the Housing Law must have papers providing that he/she is eligible to rent the official-duty house, which is allocated by the agency managing official-duty houses;

dd) A subject prescribed in Clause 9, Article 49 of the Housing Law must have a certificate granted by the training institution where he/she is studying;

e) A subject prescribed in Clause 10, Article 49 of the Housing Law must have a certified copy proving he/she is named on a competent agency’s list of those subject to recovery of residential land, houses and other land-attached assets;

g) A subject with disabilities prescribed in Article 23 of this Decree must have a certificate of being disabled according to the law on disabled people.

3. Papers proving housing status are as follows:

a) A subject prescribed in Clauses 1, 4, 5, 6 and 7, Article 49 of the Housing Law must have a certification of his/her housing status, together with a written certification that this person has not received support for housing or land from the commune-level People's Committee of the locality where he/she registered his/her permanent residence or temporary residence for at least one year if the subject has registered his/her permanent residence in another province or centrally-run city;

b) A subject prescribed in Clause 8, Article 49 of the Housing Law must have a written certification of his/her return of the official-duty house, which is granted by the agency managing official-duty houses;

c) A subject specified in Clause 9, Article 49 of the Housing Law must have a confirmation from the training institution where he/she is studying that this person has not yet rented accommodation at the place of study.

d) A subject specified in Clause 9, Article 49 of the Housing Law must have a certification that this person has not received any state compensation in house and residential land for resettlement, which is granted by the district-level People’s Committee of the locality where he/she has his/her house and land recovered.

4. Papers proving satisfaction with the residence condition are as follows:

a) An applicant for purchase, rent or rent-purchase of a social house that has permanent residence registration in the province or centrally-run city where the social house is located must have a certified copy of the permanent residence registration book or collective residence registration certificate in that locality;

b) An applicant for purchase, rent or rent-purchase of a social house that does not have permanent residence registration as prescribed at Point a of this Clause must have a copy of the temporary residence registration certificate and a written certification of payment of social insurance premiums for 01 year or more in the province or centrally-run city where the investment project on social housing construction is implemented;

c) From the effective date of the Residence Law (July 1, 2021), the certification of permanent residence registration and temporary residence registration shall comply with the Residence Law. In case a household registration book or temporary residence book has been granted, it can still be used and remain valid as a document confirming residence in accordance with the Residence Law until the end of December 31, 2022.

5. Papers proving satisfaction with the income condition are as follows:

a) A subject prescribed in Clause 5, 6 or 7, Article 49 of the Housing Law must have his/her employer’s certification of his/her income level not subject to regular income tax payment as prescribed by the law on personal income tax;

b) A subject prescribed in Clause 4, Article 49 of the Housing Law shall declare his/her income level and shall take responsibility for the declared information.  The provincial-level Construction Department shall, when necessary, contact the local Tax Department to verify income tax of this person.

6. A subject prescribed in Article 49 of the Housing Law must satisfy the conditions for enjoying social housing support policies prescribed in Article 51 of the Housing Law. In case he/she owns a house, this house must have a per capita average area of under 10 m2.

7. The Ministry of Construction shall promulgate forms of papers for implementation of this Article.”

17. To amend and supplement Article 23 as follows:

“Article 23. Principles and criteria for approval of purchasers, lessees and lessees-purchasers of social houses

1. Principles of approval of purchasers, lessees and lessees-purchasers of social houses built under projects:

a) In case the total number of (valid) registration dossiers for purchase, rent and rent-purchase is equal to or smaller than the total number of apartments announced by the project owner for each type of product, apartments shall be selected under agreements between the project owner and clients;

b) In case the total number of (valid) registration dossiers for purchase, rent and rent-purchase is larger than the total number of apartments announced by the project owner, the approval and selection of applicants shall be conducted in the form of a lottery organized by the project owner, with the participation of a representative from the provincial-level Construction Department where the project is approved to monitor the process. A record of the lottery results is required.

In case the project has the subjects specified in Article 22 of this Decree who are people with meritorious services to the revolution or people with disabilities, they shall be given priority to purchase, rent, or rent-purchase social houses without having to participate in the lottery with a certain ratio. The number of apartments (houses) reserved for these priority subjects (without participating in the lottery) shall be determined by the ratio between the total number of dossiers from these two priority groups to the total number of dossiers received, multiplied by the total number of social apartments (houses) in the project. The list of priority groups shall be sorted in order of submission time. The apartments for priority subjects shall be arranged in the order of the priority list until run out. The remaining subjects shall continue to participate in the lottery.

2. For the subjects specified in Clause 6, Article 49 of the Housing Law, they may register to purchase, rent or lease-purchase social houses of the projects invested by economic components or projects implemented by the Ministry of Defense, Ministry of Public Security, but must ensure the principle that each purchaser, lessee or lessee-purchaser is only supported once.

The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall specify the criteria for selecting and approving the cases eligible to purchase, rent, or rent-purchase social houses of the social housing projects that they implement, in accordance with the specific requirements of the armed forces, and send them to the Ministry of Construction for consolidated opinions in writing before issuance. Within 15 working days, the Ministry of Construction shall take responsibility for responding to the content of the request for opinions.

For cases of registration for purchase, rent, or rent-purchase social houses of the projects invested by economic entities, the principles and criteria for consideration and approval of subjects shall comply with Clause 1 of this Article.

18. To repeal Clauses 3 and 5; amend and supplement Clauses 2 and 4, Article 28 as follows:

a) To amend and supplement Clause 2 as follows:

“2. To promulgate according to its competence the Regulation on management of the use, operation and exploitation of the social housing fund.”

b) To amend and supplement Clause 4 as follows:

“4. To assume the prime responsibility for, and coordinate with ministries, sectors and provincial-level People’s Committees in, guiding the development of a social housing database system, updating on the Ministry of Construction’s portal; examine and inspect the development and management of social houses according to its competence; summarize and evaluate the implementation of this Decree; propose amendments and supplements according to the practical situation to the Government for consideration and decision.

19. To add Point dd after Point d, Clause 2; amend and supplement Point a, Clause 4, Article 29 as follows:

a) To add Point dd after Point d, Clause 2 as follow:

“dd) To guide according to its competence the management and use of the land use levy payable for 20-percent land area in projects on commercial houses and urban centers in accordance with Clause 3, Article 5 of this Decree.”

b) To amend and supplement Point a, Clause 4 as follows:

“a) To promulgate regulations on methods of lending for social housing support at designated credit institutions; direct the Vietnam Bank for Social Policies to guide the mobilization of deposits, procedures for lending in conformity with the organization and operation of the Vietnam Bank for Social Policies;”

20. To amend and supplement Clause 1; add Clause 8 after Clause 7, Article 30 as follows:

a) To amend and supplement Clause 1 as follows:

“1. To organize and direct the study, survey and summarization of demands to develop annual, medium- and long-term programs, plans and targets for social housing construction investment in their localities (including social houses for workers and employees working in industrial parks); direct and assign tasks to local enterprises and coordinate with the Ministry of Construction in directing the assignment of tasks to its attached state enterprises for development of social houses in accordance with this Decree.”

b) To add Clause 8 after Clause 7 as follows:

“8. The provincial-level People's Committee shall take responsibility for supporting the project owner in connecting the project's technical infrastructure system with the general infrastructure system of the locality.”

21. To repeal Clause 11.

22. To replace the phrase “social housing construction projects” in the title of Article 8, Article 9, Clauses 1 and 2, Article 15, Clause 1, Article 20 with the phrase “social housing projects”; replace the phrases “commercial housing development projects and urban development investment projects” and “projects on commercial houses and urban centers” in Clause 2, Article 30 with the phrase “projects on commercial houses and urban centers”.

Article 2. Transitional provisions

1. For housing projects implemented in the build-transfer (B-T) form, the transitional handling shall comply with the law on investment in the form of public-private partnership.

2. For projects on commercial houses and urban centers of which the decisions on investment policy or approval of investment policy are issued before the effective date of this Decree, the social housing obligation shall continue to be implemented in accordance with the Government’s Decree No. 100/2015/ND-CP dated October 20, 2015.

3. For a project on commercial houses or urban centers using less than 10 hectares of land, the project owner of the approved project shall perform social housing obligations in the form of payment before this Decree comes into force. However, by the effective date of this Decree, if the project owner has not yet made payment, he/she shall pay an amount corresponding to the value of the 20-percent land area at the time of completing the technical infrastructure system.

4. In case the persons registering the purchase, rent or rent-purchase of social houses have been appraised by the provincial-level Construction Department of the locality where the project is implemented, and have been included in the list of purchasers, lessees or lessee-purchasers of social houses, the purchase, rent or rent-purchase of social houses with the project owner shall continue to be implemented in accordance with the Government’s Decree No. 100/2015/ND-CP dated October 20, 2015.

Article 3. Implementation provisions

1. This Decree takes effect from the date of its signing.

2. Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, and provincial People’s Committees shall guide the implementation of articles and clauses under the assignment in this Decree, and review issued documents for amendment, supplement or replacement in accordance with this Decree.

3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and centrally-run cities, and related agencies, organizations and individuals shall implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT

THE PRIME MINISTER

 

 

 

Nguyen Xuan Phuc

 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decree 49/2021/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decree 49/2021/ND-CP PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 10/2024/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi một số điều của Thông tư 09/2021/TT-BKHĐT ngày 16/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và dự án đầu tư có sử dụng đất, Thông tư 10/2022/TT-BKHĐT ngày 15/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin và lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia

Đầu tư, Đất đai-Nhà ở, Doanh nghiệp, Đấu thầu-Cạnh tranh

văn bản mới nhất