Nghị định 09/CP của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh

thuộc tính Nghị định 09/CP

Nghị định 09/CP của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:09/CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành:12/02/1996
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, An ninh quốc gia

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 09/CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 09/CP NGÀY 12 THÁNG 02 NĂM 1996
VỀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH
CHÍNH PHỦ

- Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

- Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993;

- Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính,

NGHỊ ĐỊNH:

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nghị định này quy định về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh.

Đất sử dụng của các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, đất sử dụng làm kinh tế nhằm mục đích kinh doanh và đất sử dụng làm nhà ở gia đình quân nhân không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

Điều 2.

1- Đất quốc phòng, an ninh là đất chuyên dùng được Nhà nước giao cho đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh qui định tại Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai.

2- Đất sử dụng vào việc xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh khác qui định tại điểm i khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai gồm: đất sử dụng làm nhà công vụ; đất sử dụng làm trại giam giữ; đất thuộc các khu vực khác mà Chính phủ giao cho Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ quản lý, bảo vệ theo từng khu vực riêng.

Điều 3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh được Nhà nước giao.

Điều 4. Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh gồm:

1- Đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng: Các Tổng cục, Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Bộ Tư lệnh biên phòng, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Học viện, Nhà trường và các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

2- Đơn vị thuộc Bộ Nội vụ: Tổng cục Hậu cần, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị trực thuộc Bộ Nội vụ.

Điều 5. Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất quốc phòng, an ninh sử dụng có những quyền sau đây:

1- Đựơc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

2- Đựơc bảo vệ theo pháp luật hiện hành.

Điều 6. Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất quốc phòng, an ninh sử dụng có những nghĩa vụ sau đây:

1- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng vị trí, ranh giới diện tích và các yêu cầu khác đã được qui định khi giao đất

2- Tuân theo những qui định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích của người sử dụng đất xung quanh;

3- Không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, góp vốn liên doanh và phải tuân theo các qui định của pháp luật về đất đai.

CHƯƠNG II
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH

Điều 7.

1- Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh trong phạm vi cả nước và trong từng địa phương.

2- Các đơn vị vũ trang nhân dân đựơc Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh qui định tại Điều 4 của Nghị định này lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất của đơn vị mình.

Điều 8. Qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm các nội dung sau đây:

1- Xác định cụ thể mục đích sử dụng, diện tích, ranh giới cho từng đơn vị;

2- Điều chỉnh qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho từng đơn vị trong từng thời kỳ phù hợp với nhiệm vụ được giao;

3- Diện tích, ranh giới đất, nội dung điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải được thể hiện trên bản đồ địa chính theo quy định của Tổng cục địa chính.

Điều 9. Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh được quy định như sau:

1- Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch chung về sử dụng đất quốc phòng, an ninh trên phạm vi cả nước và ở các đô thị loại I, loại II;

2- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch chi tiết sử dụng đất của các đơn vị thuộc Bộ được Nhà nước giao sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

3- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các đơn vị thuộc công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau khi đã thoả thuận với Bộ Nội vụ;

4- Việc bổ sung, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh phải được cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của điều này xét duyệt.

Điều 10. Các đơn vị vũ trang nhân dân khi có nhu cầu xin Nhà nước giao đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh phải tuân theo quy định của pháp luật về đất đai. Hồ sơ xin giao đất bao gồm:

1- Đơn xin giao đất của đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 4 của Nghị định này;

2- Công văn đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Nội vụ;

3- Công văn đề nghị giao đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

4- Trích lục về địa điểm, diện tích đất, diện tích xây dựng, nhu cầu sử dụng về hạ tầng kỹ thuật, đánh giá tác động môi trường, thời gian tiến độ thi công, vốn đầu tư theo dự án đầu tư được duyệt.

Điều 11. Thủ tướng Chính phủ Quyết định giao đất cho các đơn vị vũ trang nhân dân khi có nhu cầu sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

Điều 12. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh cho các đơn vị vũ trang nhân dân đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch chung hoặc quyết định giao đất.

Điều 13. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quốc phòng, an ninh của đơn vị vũ trang nhân dân gồm:

1- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh;

2- Quyết định của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình;

3- Quy hoạch kế hoạch về sử dụng đất của đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 9 của Nghị định này xét duyệt hoặc quyết định giao đất của Thủ tướng Chính phủ;

4- Bản đồ xác định ranh giới đất thuộc quyền sử dụng của đơn vị đã được Uỷ ban nhân dân cấp xã, cấp huyện sở tại xác nhận.

Điều 14. Việc đo đạc đất quốc phòng, an ninh phải thực hiện theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật do Nhà nước ban hành. Đối với các công trình quốc phòng, an ninh cần bảo đảm yêu cầu bí mật thì cơ quan Địa chính địa phương chỉ đo đạc đường ranh giới và các điểm mốc cần thiết trong khu vực.

Điều 15. Việc đăng ký thống kê đất đai:

1- Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh phải đăng ký đất đai theo quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai. Việc đăng ký đất phải bảo đảm bí mật quốc phòng, an ninh. Bản đồ địa chính khu đất quốc phòng, an ninh giao cho đơn vị vũ trang sử dụng phải xác định rõ ranh giới và các yếu tố cần thiết bảo đảm ghép nối phù hợp với bản đồ địa chính của địa phương;

2- Hàng năm, đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh phải thống kê, báo cáo tình hình sử dụng và biến động về đất đai của các đơn vị thuộc mình quản lý theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Tổng cục địa chính.

Điều 16. Việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ thực hiện theo quy hoạch đã được Chính phủ xét duyệt.

Việc chuyển đất đã được Nhà nước giao cho các đơn vị quốc phòng, an ninh để sử dụng vào mục đích khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 17. Hồ sơ, tài liệu về đất quốc phòng, an ninh được quản lý theo chế độ bảo mật và lưu trữ tại:

1- Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ;

2- Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 4 của Nghị định này;

3- Đơn vị trực tiếp sử dụng đất;

4- Cơ quan Địa chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 18. Khi cần thu hồi đất quốc phòng, an ninh để sử dụng vào mục đích khác thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo bằng văn bản cho đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh và cho Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ biết trước khi ra quyết định 6 tháng.

Điều 19. Đơn vị vũ trang nhân dân được giao đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được miễn trả tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định 89/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.

Điều 20. Các đơn vị vũ trang nhân dân đang quản lý sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh sau khi rà soát lại quy hoạch nếu còn thừa đất thì báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ để trả lại Nhà nước.

Điều 21. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với đất sử dụng cho quốc phòng, an ninh trong phạm vi địa phương mình, đáp ứng được nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và an ninh quốc gia và kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ thu hồi đất nếu các đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng lãng phí, sai mục đích.

Tổng cục Địa chính giúp Chính phủ, Sở Địa chính giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý Nhà nước về đất quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về đất đai. 

Điều 22

1. Chỉ huy các đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh có trách nhiệm báo cáo tình hình sử dụng đất và cung cấp các tài liệu có liên quan khi có thanh tra đất đai về việc chấp hành pháp luật đất đai đồng thời bảo đảm chế độ bí mật quốc phòng, an ninh theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ.

2- Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Nội vụ có trách nhiệm:

a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai của các đơn vị vũ trang nhân dân;

b) Phối hợp với các tổ chức thanh tra đất đai của Trung ương và địa phương để tiến hành thanh tra những vấn đề có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh;

c) Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật về đất đai của các đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức, cá nhân khác vi phạm.

Điều 23. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ được quyết định việc thay đổi các đơn vị sử dụng đất quốc phòng, an ninh để làm các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh theo các quy định của pháp luật.

CHƯƠNG III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 25. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Tổng cục Địa chính, theo chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Điều 26. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
--------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
No: 9/CP
Ha Noi ,February 12, 1996
 
DECREE
OF THE GOVERNMENT PROVIDING FOR REGULATIONS ON THE MANAGEMENT AND USE OF LAND FOR NATIONAL DEFENSE AND SECURITY PURPOSES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Land Law of July 14, 1993;
At the proposals of the Minister of Defense, the Minister of the Interior and the General Director of the General Land Administration,
DECREES:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- This Decree provides for regulations on the management and use of land for national defense and security purposes.
The land used by the enterprises of the national defense and security forces, the land used for economic and business purposes, and the land for constructing dwelling houses for families of armymen do not fall within the scope of regulation of this Decree.
Article 2.-
1. The land used for national defense and security purposes is the land of specialized use allocated by the State to the people's army units to use for national defense and security purposes as specified in Clause 1, Article 65 of the Land Law.
2. The land used for the construction of other national defense and security projects as specified in Point i, Clause 1, Article 65 of the Land Law includes: land used for the construction of public houses; land used as detention camps; and land in other areas which are allocated by the Government to the Ministry of Defense and the Ministry of the Interior to manage and protect in separate areas.
Article 3.- The Minister of Defense and the Minister of the Interior, within the scope of their tasks and powers, shall be responsible to the Government for the management and use of land allocated by the State for national defense and security purposes.
Article 4.- The people's army units, which are allocated land by the State to use for national defense and security purposes, include:
1. The units attached to the Ministry of Defense: the General Departments, the Military Zones, the Army Corps, the Army Services, the Border Force Command, the Military Commands of the provinces and cities directly under the Central Government, Military Institutes and Schools, and the units directly attached to the Ministry of Defense;
2. The units attached to the Ministry of the Interior: the General Logisties Department, the Police Services of the provinces and cities directly under the Central Government, and the units directly attached to the Ministry of the Interior.
Article 5.- The people's army units, which are allocated land by the State to use for national defense and security purposes, shall have the following rights:
1. To be granted certificates of land use right;
2. To be protected in accordance with the current laws.
Article 6.- The people's army units, which are allocated land by the State to use for national defense and security purposes, shall have the following obligations:
1. To use the land for the right purposes, in the right locations, within the right area boundaries and other regulations specified when the land is allocated;
2. To comply with the regulations on environmental protection, to cause no damage to the interests of land users in the surroundings;
3. They are not allowed to exchange, transfer, lease, mortgage, contribute as capital to joint ventures and have to comply with provisions of the land legislation.
Chapter II
REGULATIONS ON THE MANAGEMENT AND USE OF LAND FOR NATIONAL DEFENSE AND SECURITY PURPOSES
Article 7.-
1. The Ministry of Defense and the Ministry of the Interior shall elaborate general programs and plans on the use of land for national defense and security purposes on the national scale and in each locality.
2. The people's army units, which are allocated land by the State to use for national defense and security purposes as specified in Article 4 of this Decree, shall work out their general land-use programs and plans.
Article 8.- The general programs and plans on the use of land for national defense and security purposes include the following contents:
1. Concrete specification of the use purpose, the area and the boundary of land allocated to each unit;
2. The readjustment of the general land-use programs and plans for each unit during each period in accordance with its assigned tasks;
3. The land area and boundary, the contents of the readjustment of the general land-use programs and plans as specified in Clauses 1 and 2 of this Article shall be illustrated on cadastral maps as provided for by the General Land Administration.
Article 9.- The competence to ratify the general programs and plans on the use of land for national defense and security purposes is specified as follows:
1. The Prime Minister shall ratify the general programs and plans on the use of land for national defense and security purposes on the national scale and in the cities of grades I and II;
2. The Minister of Defense and the Minister of the Interior shall ratify the detailed land-use programs and plans of the units attached to the Ministries which are allocated land by the State to use for national defense and security purposes;
3. The Presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall ratify the general land-use programs and plans of units of the police forces of provinces and cities directly under the Central Government after consulting with the Ministry of the Interior;
4. The supplements to and readjustments of the general programs and plans on the use of land for national defence and security purposes shall be ratified by the competent agencies as specified in Clauses 1 and 2 of this Article.
Article 10.- The people's army units which apply for land allocation by the State for use in national defense and security purposes shall have to comply with provisions of the land legislation. The dossier of application for land allocation shall include:
1. An application of the people's army unit for land allocation by the State to use for national defense and security purposes as specified in Article 4 of this Decree;
2. An official dispatch of the Ministry of Defense or the Ministry of the Interior proposing the allocation of land;
3. An official dispatch of the People's Committee of the province or city directly under the Central Government proposing the allocation of land;
4. A description of the location and area of the plot of land, construction area, need for use of technical infrastructure, evaluation of environmental impact, construction tempo, investment capital in the approved investment project.
Article 11.- The Prime Minister shall decide the allocation of land to the people's army units when there is such need for national defense and security purposes.
Article 12.- The People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall issue certificates of right to use land for national defense and security purposes to the people's army units whose general programs and plans have been approved or whose application has been ratified by the Prime Minister.
Article 13.- The dossier of application for certificate of right to use land for national defense and security purposes of a people's army unit shall include:
1. An application for certificate of land use right of the people's army unit, which is allocated land by the State to use for national defense and security purposes;
2. A decision of the Ministry of Defense or the Ministry of the Interior on the unit's location or project site;
3. The unit's general land-use program and plan which have been approved by the competent agency as specified in Article 9 of this Decree or in the land-allocation decision of the Prime Minister;
4. The map defining the boundary of land under the unit's right to use which has been certified by the local People's Committee at commune or district level.
Article 14.- The measurement of land for national defense and security purposes shall be conducted in accordance with procedures and technical regulations promulgated by the State. In case of national defense and security projects which need to be kept secret, the local Land Administration Service shall conduct only the measurement of necessary boundaries and landmarks in the area.
Article 15.- Registration of land statistics:
1. The people's army units, which are allocated land by the State to use for national defense and security purposes, shall register land as provided for in Article 33 of the Land Law. The land registration must ensure the national defense and security secrets. The cadastral maps of the plots of land for national defense and security purposes allocated to the people's army units must clearly define the boundary and supply other necessary data matching the local cadastral maps;
2. The people's army units, which have been allocated land by the State to use for national defense and security purposes, shall make annual statistics and report on the situation of land use and changes of land of the units under their management in accordance with regulations of the Ministry of Defense, the Ministry of the Interior and the General Land Administration.
Article 16.- The use of land for national defense and security purposes shall be implemented by the Ministry of Defense and the Ministry of the Interior in accordance with the general programs already approved by the Government.
The transfer of land allocated by the State to the national defense or security units for other uses shall be decided by the Prime Minister on a case-by-case basis at the proposal of the Ministry of Defense or the Ministry of the Interior after consulting the People's Committees of the provinces or cities directly under the Central Government.
Article 17.- The files and documents on land for national defense and security purposes shall be preserved as secrets and kept at:
1. The Ministry of Defense or the Ministry of the Interior;
2. The people's army units which have been allocated land by the State to use for national defense and security purposes as provided for in Article 4 of this Decree;
3. The units directly using the land;
4. The Land Administration Services of the provinces or cities directly under the Central Government.
Article 18.- When the need arises to recover the land for national defense and security purposes for other uses, the competent State agencies shall notify in writing the people's army units which have been allocated land by the State to use for national defense and security purposes and the Ministry of Defense or the Ministry of the Interior, at least six months before issuing the decision.
Article 19.- The people's army units which have been allocated land by the State to use for national defense and security purposes when being granted certificates of land use right, shall be exempted from land use charges as provided for in Clause 1, Article 12 of Decree No.89-CP of August 17, 1994 of the Government.
Article 20.- The people's army units managing and using land for national defense and security purposes, after re-examining their general plans, shall inform the Ministry of Defense or the Ministry of the Interior of the excess land and return it to the State.
Article 21.- The People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall exercise State management over the land used for national defense and security purposes in their respective localities to meet the requirements of national construction and defense as well as national security, and propose to the Prime Minister to recover the land which is used wastefully or for wrong purposes by the people's army units.
The General Land Administration shall assist the Government, the provincial Land Administration Services shall assist the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government in exercising State management over the land used for national defense and security purposes in accordance with provisions of the land legislation.
Article 22.-
1. The commanders of the people's army units which use land for national defense and security purposes shall have to report on the situation of land use and provide relevant documents to land inspectors regarding the implementation of the land legislation, and at the same time ensure national defense and security secrets as provided for by the Ministry of Defense or the Ministry of the Interior.
2. The inspectorate of the Ministry of Defense or the Ministry of the Interior shall have the following responsibilities:
a) To inspect the implementation of the land legislation by the people's army units;
b) To coordinate with the central and local land inspection agencies in inspecting matters relating to the management and use of land for national defense and security purposes;
c) To request the competent State agencies to handle violations of the land legislation by the people's army units and other organizations and individuals.
Article 23.- The Ministry of Defense and the Ministry of the Interior shall be entitled to decide on the change of units using land for national defense and security purposes in order to fufill the national defense and security tasks in accordance with provisions of law.
Chapter III
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 24.- This Decree takes effect from the date of its signing. The previous stipulations contrary to this Decree are now annulled.
Article 25.- The Ministry of Defense, the Ministry of the Interior and the General Land Administration, within the scope of their functions and tasks, shall have to guide the implementation of this Decree.
Article 26.- The Ministers, the Heads of the ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government, the Presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to implement this Decree.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Vo Van Kiet
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 09/CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe