Thông tư hướng dẫn thực hiện một số quy định của Pháp lệnh Công nhận và thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài

thuộc tính Thông tư liên tịch 04/TTLN

Thông tư hướng dẫn thực hiện một số quy định của Pháp lệnh Công nhận và thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài
Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp; Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:04/TTLN
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Không có
Ngày ban hành:24/07/1993
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Dân sự, Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư liên tịch 04/TTLN

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THôNG Tư

LIêN NGàNH Số 04/TTLN NGàY 24-7-1993

CủA Bộ Tư PHáP, TOà áN NHâN DâN TốI CAO, VIệN KIểM SáT

NHâN DâN TốI CAO HướNG DẫN THựC HIệN MộT Số QUY địNH

CủA PHáP LệNH CôNG NHậN Và THI HàNH TạI VIệT NAM BảN áN,

QUYếT địNH DâN Sự CủA TOà áN NướC NGOàI

 

Để thực hiện đúng và thống nhất các quy định của Pháp lệnh Công nhận và thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài (sau đây gọi là Pháp lệnh) được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 17-4-1993 và có hiệu lực từ ngày 1-7-1993, Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn một số điểm như sau:

 

I- NGUYêN TắC CôNG NHậN Và THI HàNH

 

1. Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh, các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ xem xét để công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài trong các trường hợp sau đây:

- Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài mà nước đó và Việt Nam đã ký kết hoặc cùng tham gia điều ước quốc tế, trong đó có quy định việc công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án mỗi nước ký kết;

- Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài mà nước đó và Việt Nam chưa ký kết hoặc tham gia điều ước quốc tế về vấn đề này, nhưng được pháp luật Việt Nam quy định công nhận và cho thi hành.

Cho đến nay Nhà nước ta chưa có văn bản pháp luật nào quy định việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài mà nước đó và Việt Nam chưa ký kết hoặc tham gia điều ước quốc tế về vấn đề này. Vì vậy, hiện nay Toà án Việt Nam chỉ xem xét việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án các nước đã ký kết với Việt Nam Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự, trong đó có quy định việc công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án của mỗi nước đã ký kết (kèm theo Thông tư này có Danh mục các nước đã ký kết với Việt Nam Hiệp định tương trợ tư pháp).

2. Theo quy định tại khoản 4 điều 2 của Pháp lệnh, bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam được Toà án Việt Nam xem xét việc không công nhận khi có đơn yêu cầu không công nhận, mà không phụ thuộc vào việc nước đó và Việt Nam đã ký kết hoặc vùng tham gia điều ước quốc tế về vấn đề này hay chưa.

 

 

 

 

II - THẩM QUYềN XéT đơN YêU CầU

 

1. Việc xác định Toà án có thẩm quyền xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Pháp lệnh được thực hiện như sau:

a/ Trong trường hợp người phải thi hành án là cá nhân thì việc xét đơn yêu cầu trước hết thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi người phải thi hành án cư trú. Nếu người phải thi hành án không cư trú tại Việt Nam, nhưng làm việc tại Việt Nam, thì việc đơn yêu cầu thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi người phải thi hành án làm việc. Nếu người phải thi hành án không cư trú và không làm việc tại Việt Nam hoặc nếu không xác định được nơi cư trú, nơi làm việc của người phải thi hành án, thì việc xét đơn yêu cầu thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành án.

Đối với việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài có liên quan đến tài sản có tại Việt Nam là bất động sản (như: nhà cửa, công trình xây dựng...), thì việc xét đơn yêu cầu trong mọi trường hợp đều thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi có bất động sản đó.

b) Trong trường hợp người phải thi hành án là pháp nhân, thì việc xét đơn yêu cầu thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi pháp nhân có trụ sở chính, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.

2. Việc xác định Toà án có thẩm quyền xét đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Pháp lệnh được thực hiện như sau:

a) Trong trường hợp người gửi đơn là cá nhân thì việc xét đơn yêu cầu trước hết thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người gửi đơn cư trú. Nếu người gửi đơn không cư trú tại Việt Nam, nhưng làm việc tại Việt Nam, thì việc xét đơn yêu cầu thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi người gửi đơn làm việc.

b) Trong trường hợp người gửi đơn là pháp nhân, thì việc xét đơn yêu cầu thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi pháp nhân có trụ sở chính, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.

 

III- VIệC DịCH đơN YêU CầU Và CáC GIấY Tờ KHáC

 

1. Theo quy định tại các điều 10, 11, 22 của Pháp lệnh, đơn yêu cầu và các giấy tờ kèm theo bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt, phải được chứng thực hợp pháp. Trong trường hợp đơn yêu cầu và các giấy tờ kèm theo bằng tiếng nước ngoài được dịch ra tiếng Việt ở nước ngoài, thì chứng thực hợp pháp là chứng thực theo đúng thủ tục đã quy định trên lãnh thổ của nước ngoài có Toà án đã ra bản án, quyết định dân sự mà không phải hợp pháp hoá lãnh sự, nếu nước đó và Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia điều ước quốc tế, trong đó có quy định việc miễn hợp pháp hoá lãnh sự. Nếu nước đó và Việt Nam chưa ký kết hoặc không cùng tham gia điều ước quốc tế về vấn đề này, thì ngoài việc phải được chứng thực theo đúng thủ tục quy định trên lãnh thổ của nước ngoài có Toà án đã ra bản án, quyết định dân sự đó, đơn yêu cầu và các giấy tờ kèm theo còn phải được hợp pháp hoá lãnh sự tại cơ quan lãnh sự Việt Nam theo quy định của Pháp lệnh Lãnh sự ngày 13-11-1990 (kèm theo Thông tư này có Danh mục các nước đã ký kết với Việt Nam điều ước quốc tế, trong đó có quy định việc miễn hợp pháp hoá lãnh sự).

Trong trường hợp đơn yêu cầu và các giấy tờ kèm theo bằng tiếng nước ngoài được dịch ra tiếng Việt tại Việt Nam, thì chứng thực hợp pháp là chứng thức của cơ quan công chứng Việt Nam.

Sau khi nhận được đơn yêu cầu và các giấy tờ kèm theo bằng tiếng nước ngoài được dịch ra tiếng Việt tại Việt Nam, thì chứng thực hợp pháp là chứng thực của cơ quan công chứng Việt Nam.

Sau khi nhận được đơn yêu cầu và các giấy tờ kèm theo, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra tính hợp thức của việc chứng thực đơn yêu cầu và các giấy tờ kèm theo. Nếu đơn yêu cầu và các giấy tờ kèm theo bằng tiếng nước ngoài chưa được dịch ra tiếng Việt, chưa được chứng thức hợp pháp, thì Bộ Tư pháp trả lại đơn yêu cầu và các giấy tờ kèm theo cho người gửi đơn và yêu cầu họ phải thực hiện đúng quy định của Pháp lệnh.

2. Việc dịch các tài liệu của Toà án Việt Nam gửi Toà án nước ngoài từ tiếng Việt ra tiếng nước ngoài, việc dịch các tài liệu của Toà án nước ngoài gửi Toà án Việt Nam từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà nước đó và Việt Nam đã ký kết hoặc cùng tham gia có quy định về vấn đề này. Trong trường hợp các tài liệu của Toà án Việt Nam gửi Toà án nước ngoài cần phải dịch từ tiếng Việt ra tiếng nước ngoài, thì căn cứ vào tình hình thức tế của từng Toà án và mức độ phức tạp của các tài liệu đó, Bộ Tư pháp sẽ hỗ trợ Toà án trong việc dịch các tài liệu đó từ tiếng Việt ra tiếng nước ngoài khi có yêu cầu.

 

V- Lệ PHí

 

Người gửi đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài và người gửi đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam phải nộp một khoản lệ phí theo quy định của Hiệp định tương trợ tư pháp mà Việt Nam đã ký kết với nước hữu quan. Mức lệ phí, thủ tục nộp lệ phí, việc quản lý và sử dụng lệ phí được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

 

VI- VIệC GửI, NHậN Hồ Sơ

 

1. Sau khi nhận đủ yêu cầu, các giấy tờ kèm theo và kiểm tra thấy hợp thức, Bộ Tư pháp gửi hồ sơ cho Toà án có thẩm quyền theo hướng dẫn tại mục II của Thông tư này, đồng thời gửi bản sao phiếu gửi cho Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao để biết và thực hiện theo thẩm quyền.

2. Mọi tài liệu có trong hồ sơ phải được đánh số thứ tự và ghi cụ thể trong phiếu gửi.

 

VII- THụ Lý Hồ Sơ Và CHUẩN Bị XéT đơN YêU CầU

 

1. Sau khi nhận được hồ sơ, Toà án phải vào sổ thụ lý ngay và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết. Chánh án Toà án đã thụ lý hồ sơ chỉ định Thẩm phán làm chủ toạ phiên toà, Thẩm phán được chỉ định làm chủ toạ phiên toà có nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ và tiến hành những việc cần thiết khác cho việc mở phiên toà. Trong trường hợp yêu cầu người gửi đơn, Toà án nước ngoài giải thích những điều chưa rõ trong hồ sơ, thì văn bản yêu cầu giải thích phải do Thẩm phán được chỉ định làm chủ toạ phiên toà ký.

Trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày Toà án thụ lý hồ sơ, Thẩm phán được chỉ định làm chủ toạ phiên toà phải ra một trong những quyết định quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh. Trong trường hợp có yêu cầu giải thích, thì thời hạn được kéo dài thêm hai tháng, kể từ ngày hết thời hạn bốn tháng nói trên.

Trong trường hợp đình chỉ việc xét đơn yêu cầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 của Pháp lênh, Toà án trả lại hồ sơ cho Bộ Tư pháp. Bộ Tư pháp có trách nhiệm xác định lại và chuyển hồ sơ cho Toà án có thẩm quyền.

2. Ngay sau khi có quyết định mở phiên toà xét đơn yêu cầu, Toà án gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp quyết định mở phiên toà và hồ sơ. Viện trưởng Viện kiểm sát phân công Kiểm sát viên nghiên cứu hồ sơ để chuẩn bị cho việc tham gia phiên toà. Hết thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát gửi trả hồ sơ cho Toà án để phiên toà được mở đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 14 của Pháp lệnh.

3. Trong trường hợp đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam được làm không đúng thời hạn quy định tại Điều 21 của Pháp lệnh, thì Chánh án Toà án đã thụ lý hồ sơ xét và quyết định việc khôi phục thời hiệu. Thời hiệu chỉ được khôi phục nếu người làm đơn chứng minh được lý do trở ngại khách quan nên không thể gửi đơn đúng thời hạn (như ốm đau nặng, bị tai nạn phải đi cấp cứu ngay, đang đi công tác xa...).

 

VIII- TRìNH Tự XéT đơN YêU CầU

 

1. Phiên toà xét đơn yêu cầu phải được tiến hành theo đúng quy định tại Điều 15 của Pháp lệnh và được tiến hành như sau:

- Một thành viên của Hội đồng xét đơn yêu cầu công bố đơn yêu cầu và các giấy tờ kèm theo về việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài hoặc về việc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.

- Hội đồng xét đơn yêu cầu không xét cử lại vụ án mà chỉ kiểm tra, đối chiếu bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài và các giấy tờ kèm theo với các quy định của Pháp lệnh, các quy định khác của pháp luật Việt Nam và các quy định trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về vấn đề này.

- Người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó có mặt tại phiên toà trình bày ý kiến của mình.

- Kiểm sát viên tham gia phiên toà phát biểu ý kiến về yêu cầu của người làm đơn và các vấn đề khác có liên quan đến việc xét đơn yêu cầu.

- Hội đồng xét đơn yêu cầu thảo luận kín và tuỳ từng trường hợp mà ra một trong các quyết định quy định tại khoản 5 Điều 15 hoặc khoản 2 Điều 23 của Pháp lệnh.

2. Trong trường hợp phải hoãn phiên toà, thì chậm nhất là ba mươi ngày, kể từ ngày hoãn, Toà án phải mở lại phiên toà.

3. Việc xét đơn yêu cầu phải được ghi vào biên bản. Biên bản phải có chữ ký của chủ toạ và thư ký phiên toà.

 

IX- VIệC CấP BảN SAO QUYếT địNH Và VIệC XéT KHáNG CáO, KHáNG NGHị

 

1. Chậm nhất là bảy ngày, kết từ ngày ra quyết định, Toà án cấp cho các đương sự và gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp bản sao quyết định quy định tại các điều 14, 15, 23 của Pháp lênh. Trong trường hợp đương sự không có mặt tại phiên toà xét đơn yêu cầu, thì Toà án gửi ngay cho họ bản sao quyết định của Toà án; nếu đương sự ở nước ngoài, thì bản sao quyết định được gửi thông qua Bộ Tư pháp.

2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kháng cáo, kháng nghị, Toà án đã ra quyết định phải gửi kháng cáo, kháng nghị và hồ sơ cho Toà án nhân dân tối cao.

3. Thời hạn xét kháng cáo, kháng nghị và việc xét lại quyết định bị kháng cáo, kháng nghị được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 19 của Pháp lệnh. Thủ tục xét lại quyết định được tiến hành như thủ tục xét đơn yêu cầu quy định tại Điều 15 của Pháp lệnh và hướng dẫn tại mục VII của Thông tư này.

 

X- BảO đảM VIệC THI HàNH BảN áN,

QUYếT địNH DâN Sự CủA TOà áN NướC NGOàI

 

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 và tại Điều 20 của Pháp lệnh, thì bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành có hiệu lực tại Việt Nam như bản án, quyết định dân sự của Toà án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày quyết định của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài có hiệu lực pháp luật, thì Toà án gửi bản sao quyết định đó và bản sao bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài cho Phòng thi hành án cùng cấp.

Trong trường hợp Toà án nhân dân tối cao xét lại quyết định bị kháng cáo, kháng nghị thì quyết định của Toà án nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng. Toà án nhân dân tối cao gửi bản sao quyết định và bản sao bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài cho Phòng thi hành án của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi có Toà án đã ra quyết định bị kháng cáo, kháng nghị, đồng thời gửi bản sao quyết định cho Toà án đó.

 

 

 

XI- HIệU LựC THI HàNH CủA THôNG Tư

 

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các văn bản của Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao được ban hành trước đây hướng dẫn việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài.

Đối với hồ sơ yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài được thụ lý trước ngày Thông tư này có hiệu lực, nhưng chưa được Toà án xem xét, thì việc xem xét phải được tiến hành theo đúng quy định của Pháp lệnh và hướng dẫn của Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vưỡng mắc, các cơ quan hữu quan báo cáo Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao để có hướng dẫn giải quyết.

 

DANH MỤC

CÁC NƯỚC Đà KÝ VỚI VIỆT NAM HIỆP ĐỊNH TƯƠNG TRỰ TƯ PHÁP,
TRONG ĐÓ CÓ QUY ĐỊNH VIỆC CÔNG NHẬN VÀ THI HÀNH BẢN ÁN,
QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ

 

1. Cộng hoà dân chủ Đức (cũ), ký ngày 15-12-1980 hiện nay Cộng hoà liên bang Đức tuyên bố kế thừa Hiệp định trên lãnh thổ của ban Berlin và 5 bang dưới đây (thuộc CHDC Đức cũ):

- Bang Brandenburg,

- Bang Mecklenburg - Vorponmerm,

- Bang Sachsen - Anhalt,

- Bang Sachsen,

- Bang Thuringen.

2. Liên Xô (cũ), ký ngày 12-10-1982, hiện nay Liên bang Nga là nước duy nhất tuyên bố kế thừa Hiệp định.

3. Cộng hòa Cu Ba, ký ngày 30-11-1994.

4. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Tiệp khắc (cũ), ký ngày 12-10-1982, hiện nay Hiệp định có hiệu lực trên lãnh thổ của hai nước Cộng hoà Sec và Slôvac.

5. Cộng hoà Hung-ga-ri, ký ngày 18-1-1985.

6. Cộng hoà Bun-ga-ri, ký ngày 3-10-1986.

7. Cộng hoà Ba lan, ký năm 1992.

 

 

 

 

 

DANH MỤC

CÁC NƯỚC Đà KÝ KẾT VỚI VIỆT NAM VỀ VIỆC MIỄN HỢP PHÁP HOÁ LàNH SỰ ĐỐI VỚI CÁC GIẤY TỜ, TÀI LIỆU (THEO HIỆP ĐỊNH TTTP NÊU TRÊN)

 

1. Cộng hoà Dân chủ Đức (cũ), nay là Berlin và 5 bang (như trên).

2. Liên Bang Nga.

3. Cu Ba.

4. Séc và Slôvac.

5. Hung-ga-ri.

6. Bun-ga-ri.

7. Ba Lan.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF JUSTICE
THE SUPREME PEOPLES COURT
THE SUPREME PEOPLES PROCURACY
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence
- Freedom – Happiness
--------
No. 04/TTLN
Hanoi, July 24, 1993
 
JOINT-CIRCULAR
ON THE IMPLEMENTATION OF SOME PROVISIONS OF THE ORDINANCE ON RECOGNITION AND ENFORCEMENT OF FOREIGN COURT'S JUDGEMENT AND CIVIL DECISIONS IN VIETNAM
For right and unified implementation of the provisions of the Ordinance on recognition and enforcement of foreign court's judgment and civil decision in Vietnam (hereafter called Ordinance), passed by the Standing Committee of the National Assembly on April 17, 1993 being in effect from July 1, 1993, the Ministry of Justice, the Supreme Peoples Court, the Supreme Peoples Organ issue together following
I. PRINCIPLES OF RECOGNITION AND IMPLEMENTATION
1. According to Article 2 (1) of the Ordinance, the Peoples Courts at the level of provinces, towns under Central government (hereafter provincial level) only take the case for examination of recognition and enforcement of foreign court's judgment and civil decisions in following cases :
- Judgment, civil decision of foreign court (hereafter : court decisions) of the country, which together with Vietnam is a party of an international treaty having provisions on the recognition and enforcement of each other's court's decisions.
- Courts' decision of the foreign country, that and Vietnam have not yet signed or joined an international convention on this matter (recognition and enforcement of court's decision), but Vietnamese law has provided the recognition and enforcement of such decisions.
Until now, our State has not yet passed any law and regulation providing the recognition and enforcement of court's decisions of the foreign country, that and Vietnam have not yet signed or joined an international convention on this matter. Consequently, for the time being, Vietnamese court shall only consider the recognition and enforcement of court's decision of the foreign country, that already
2. According to article 2 (4) of the Ordinance, not depending on the fact whether Vietnam and a foreign country are contracting parties to the international treaty concerning the recognition and enforcement of each other's court's decisions and for the case a foreign court's decision on civil matter has not required its enforcement in Vietnam, Vietnamese Court may consider the non-recognition of such decisions, if there is and application for non-recognition.
II. COMPETENCE OF COURT EXAMINING THE APPLICATION
1. To define which court has the competence to consider the recognition and enforcement of foreign court's decision in Vietnam according to Article 4 (1) of the Ordinance we shall proceed as follow:
a) If the person who has to implement the court's decision is an individual, the case belongs first of all to the competence of provincial court, where the person who has to implement the court's decision resides. If the individual who has to implement the court's decision does not reside in Vietnam but work in Vietnam, the case belongs to the examination of the provincial court, where the individual works. If the individual does not reside and work in Vietnam or it is impossible to define place where the individual lives or work, then the competent court is the provincial court where the relevant property is locating.
The recognition and enforcement of foreign court's decision concerning unmobile property such as real estate,
b) If the person who has to implement the court's decision is a legal person, then the competent court to deal with such application is always the provincial court where the legal person has its own Head office, unless Vietnamese law provides otherwise.
2. To define which court is the competent court to consider the application for Non-recognition of foreign court's decision which does not the require the execution in Vietnam pursuant to article 4 (2) of the Ordinance, the following shall be
a) If the applicant is an individual, the competent court is the provincial court, where the applicant resides. If the applicant does not reside in Vietnam, but work in Vietnam, then the competent court is the provincial court in the location, where the .
b) If the applicant is a legal person, the competent court is the provincial court in the location where the legal person has its head office, unless Vietnamese law has provided otherwise.
III. TRANSLATION OF APPLICATION AND OTHER DOCUMENTS
1. Pursuant to the provisions in the articles 10, 11, 22 of the Ordinance, application and other attached documents shall be translated into Vietnamese and must be legally notarized. If the application and other attached documents were already translated into Vietnamese, then the legal notarization of the documents is the notarization based on legal procedure of the territory of the foreign country where the court has decided the case. Such notarization does not need to be legalized by (Vietnamese) consulate, if this country and Vietnam have signed joined and international treaty, which provided that not consulate legalization is needed. If this country and Vietnam have not yet signed or joined an international treaty concerning the matter (recognition and execution of foreign court's decision), then the application form and all attached documents to it must be notarized according to the legal procedure of the territory of the foreign court which has issued the court decision and additionally the application form and all attached documents to it must also be legalized by Vietnamese consulate according to the Ordinance on Consulate of November 13, 1990 (hereby attached the list of the countries having signed with Vietnam international treaty, which provides the exemption of consulate legislation on documents).
In the case the application form and the attached documents in foreign language were already translated in to Vietnamese in Vietnam,
After receiving the application form and the attached documents to it, the Ministry of Justice is responsible for checking the legality of the notarization of application form and the attached documents. If application form and the attached documents in foreign language (s) have not been translated in to Vietnamese, or notarized legally, then the Ministry of Justice shall return the application and the attached documents to the applicant and require him to follow strictly the provisions of the Ordinance.
2. The translation of the documents of Vietnamese courts from Vietnamese in to a foreign language for sending to a foreign court or the translation of the documents of foreign court from a foreign language in to Vietnamese for sending to Vietnamese court shall be conducted according to provisions of the international treaty, to which this country and Vietnam are contracting parties and which contains provisions on that matter. In case the documents of Vietnamese Court addressing a foreign court needs to be translated in to a foreign language, then the Ministry of Justice depending on the actual situations of each particular court and on the complexity level of that documents shall support the court in translating these documents from Vietnamese in to a foreign language as required.
IV. FEES
Applicant for recognition and enforcement of a foreign court's decision as well as the applicant for non-recognition and non-enforcement of foreign court's decision, which contains no requirement for enforcement in Vietnam must pay a fee send together with the application to the Ministry of Justice of Vietnam, unless they are exempted from paying fee pursuant to the Legal Assistance Treaty, which Vietnam has signed with the relevant state. Fee level, procedure to pay fees, the managing and using fees shall be implemented according to government's regulations.
V. SENDING AND RECEIVING FILES
1. After having received application form and the attached documents thereto, and after having checked the legality of such documents, the Ministry of Justice shall send the file to the competent court pursuant to the guidelines as specified in section II of this Circular. At the same time, the Ministry of Justice shall send copy of the file confirmation card to the Supreme Peoples Court, the Supreme Peoples Control Organ for information and exercising their power.
2. All documents in the file must be numerated in order and listed in the file confirmation card.
VI. DEALING WITH FILES AND PREPARING STEPS TO CONSIDER THE APPLICATION
1. After receiving files, the court has immediately to record in its case handling book and has to inform the Peoples Control Organ of the same level about it. The presiding judge (Director of the court) of the court, which has recorded the
Within four months, upon the date of recording the file by the court, the Judge appointed to be presiding court sitting must issue one of the decisions as provided in the para. a, b , c of sub article 1 of article 14 of the Ordinance.In case there is a requirement for clarification, this period shall be extended for another 2 months starting from the date the above said four months period has been completed.
In case of stopping the process of examining the application form pursuant to the provisions in para.
2. Immediately after having issued the decision to open the court sitting to consider the application, the court send to the peoples control organ at the same level to the court the decision to opening the court sitting and the file. The director of the peoples control organ (in this case, the chief procurator of this institution) shall appoint (one person - the procurator) his staff to study the file for purpose of attending the court sitting. By ending the period of fifteen days starting from the day of receiving the file, the peoples control organ (PCO) shall return the file to the court, in order to open the court sitting on time as provided in sub article 2 of article 14 of the Ordinance.
3. In case an application form for non-recognition of foreign court's decision, which does not contain requirement for being enforced in Vietnam, has not followed the time as provided in article 21 of the Ordinance, the director of the court, which has recorded the file for examining, shall consider it and decide the restoration of prescription. The prescription can only by restored if the applicant can prove the objective reason (s) hindering the sending of application on time (such as severe illness, emergency hospitalization caused by accident, being absent because of long distance business travel ...)
VII. PROCEDURE OF EXAMINING THE APPLICATION FORM
1. The court sitting to consider the application must be conducted pursuant to provisions as stated in article 15 of the Ordinance and shall operate as
- A member of the judge panel announces the application form and the attached paper thereto concerning the requirement for recognition and enforcement of the foreign court's decision in Vietnam or requirement for non-recognition of the foreign court's decision, which does not contain the requirement for being enforced in Vietnam.
- The Judge panel shall not review the case but only check, compare the foreign court's decision and the attached paper thereto with other regulations of Vietnamese laws and with the provisions of the international treaties, which Vietnam has signed or joined, referring to this matter.
- Person under the obligation of implementing the relevant court's decision or its legal representative being present at the court sitting shall represent their opinion.
- Representative of the PCO attending the court sitting shall state his opinions to the requirement of the applicant and to other issues relevant to the examination of the application.
- The judge panel shall discuss in secrecy and depending on which is relevant it shall issue one of the decisions as provided in sub article 5 of article 15 or sub article 2 of article 23 of the Ordinance.
2. In case there is a need to postpone the court sitting, the court has to reopen the court sitting at least in 30 days from the day it postponed.
3. The examination of the application must be recorded in the court sitting record. The record must be signed by the presiding judge and the court sitting secretary (secretary clerk).
VIII. ISSUING COPY OF DECISION AND EXAMINING APPLICATION FOR JUDICIAL REVIEW
1. Within a period of not later than seven days, from the date of issuing the decision, the court shall issue to the concerning parties and send to the PCO at the same level copies of the court's decision as provided in articles 14, 15, 23 of the Ordinance. In case concerning parties are not present in the court sitting examining the application, the court shall send to them (him) copy of the court decision ; if the concerning party is abroad, copy of the court decision will be sent via the Ministry of Justice.
2. Within 15 days from the date of receiving application for judicial review (made by the concerning parties themselvesor by the chairman of the supreme peoples court or by the chief procurator of competent PCO), the court, that has decided the case must send the application for judicial review as well as the file to the Supreme Peoples Court for judicial review.
3. The time limit to examine the application / requirement for judicial review and the judicial review shall be conducted pursuant to the article 19 of the Ordinance. The procedure of conducting reexamination of the court decision will be conducted in the same procedure of examining the application as stated in article 15 of the Ordinance and in section VII of this Circular.
IX. ENSURING THE IMPLEMENTATION OF FOREIGN COURT'S DECISION
According to sub article 1 of article 6 and article 20 of the Ordinance, the foreign court's decision having been recognised and enforced by Vietnamese court has the enforcement validity in Vietnam as the Vietnamese court's decision, which is in force, does. Within 15 days from the date the decision of the provincial court concerning the recognition and enforcement of the foreign court's decision in Vietnam has been in force, the court shall send copy of this decision and copy of the foreign judgement to the execution department at the same level to the court.
In case the Supreme Peoples Court review the decision, which is appealed (by the Chairman of the Supreme Peoples court) or protested (by the General Director of the Supreme PCO)Vietnam.
File (s) concerning requirement for recognition and enforcement of the foreign court's decision, which before the date of coming in to force of this circular, is (are) recorded in the record book for handling cases of the court but is (are) not yet examined by the court, then the examination of such file (s) must be conducted in accordance with the Ordinance and with this circular.
During the course of implementation, if there is any difficulty, the concerning institutions shall report to the Ministry of Justice, the Supreme Peoples Court, the Supreme PCO, in order to provide guidelines for finding out a solution.
 

FOR THE MINISTRY OF JUSTICE
MINISTER




Nguyen Dinh Loc
FOR THE SUPREME PEOPLES PROCURACY
VICE HEAD




Nguyen Thi Tuyet
FOR THE SUPREME PEOPLES COURT
VICE HEAD




Trinh Hong Duong

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Joint Circular 04/TTLN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất