Quyết định 60/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 60/2003/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 60/2003/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 18/04/2003 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Quyết định60/2003/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 60/2003/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 60/2003/QĐ-TTG
NGÀY 18 THÁNG 4 NĂM 2003 VỀ VIỆC THÍ ĐIỂM TỔNG CÔNG TY
CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY VIỆT NAM SANG HOẠT ĐỘNG
THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Theo đề nghị của Hội đồng quản trị Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam và ý kiến của các Bộ: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thí điểm Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - công ty con với những nội dung sau:
1. Mục tiêu nhằm thí điểm đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam, tạo điều kiện liên kết và phát huy năng lực các Doanh nghiệp thành viên để phát triển ngành công nghiệp tàu thuỷ, thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn để từng bước hình thành Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy của Nhà nước, kinh doanh đa ngành, trên cơ sở ngành chính là đóng mới và sửa chữa tàu biển; tạo mối quan hệ chặt chẽ và xác định rõ quyền lợi, trách nhiệm về sản phẩm, vốn và lợi ích kinh tế giữa các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân; cung cấp tốt hơn các dịch vụ thông tin, tiếp thị, tiêu thụ, cung ứng, nghiên cứu, đào tạo cho các đơn vị tham gia liên kết, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm của Tổng công ty trên thị trường.
2. Nội dung chính của Đề án:
a) Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con như sau:
- Công ty mẹ (Tổng công ty) là doanh nghiệp nhà nước, trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất - kinh doanh và có vốn đầu tư ở các công ty con, chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước tại Công ty và vốn đầu tư vào các công ty con, toàn quyền điều hoà phần vốn Nhà nước tại các công ty con theo Điều lệ và Quy chế tài chính thí điểm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tuỳ theo đặc điểm về sản xuất - kinh doanh; quy mô, tính chất đầu tư vốn và vị trí quan trọng đối với sự phát triển của công ty mẹ, có thể hình thành các loại công ty con sau đây:
+ Công ty con là doanh nghiệp do công ty mẹ nắm giữ toàn bộ vốn Điều lệ, gồm Doanh nghiệp nhà nước hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
+ Công ty cổ phần do công ty mẹ giữ cổ phần chi phối,
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên do Công ty mẹ giữ tỷ lệ vốn góp chi phối.
Công ty con có tư cách pháp nhân, có tài sản, tên gọi, bộ máy quản lý riêng, tự chịu trách nhiệm dân sự trong phạm vi số tài sản của doanh nghiệp; được tổ chức và hoạt động theo các quy định của pháp luật tương ứng với hình thức pháp lý của công ty con.
b) Cơ cấu vốn Điều lệ, ngành nghề kinh doanh của Công ty mẹ và từng công ty con; tổ chức, quản lý của Công ty mẹ; quan hệ giữa Công ty mẹ với chủ sở hữu Nhà nước và với Công ty con, Công ty thành viên, đơn vị sự nghiệp được quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty mẹ.
c) Công ty mẹ có trách nhiệm kế thừa các quyền và nghĩa vụ pháp lý của Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam.
Điều 2. Việc chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - công ty con của Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam được thực hiện như sau:
1. Giai đoạn 1 (đến hết năm 2003):
+ Thành lập Công ty mẹ bao gồm bộ máy của Tổng công ty hiện có và 10 đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty (danh sách tại mục I, Phần A của Phụ lục).
+ Hình thành các công ty con gồm 04 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và 02 doanh nghiệp nhà nước (danh sách tại mục II, Phần A của Phụ lục).
+ Đối với phần vốn góp của các Doanh nghiệp thành viên thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam trong các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty liên doanh với nước ngoài Công ty mẹ là đại diện chủ sở hữu (danh sách tại mục III, Phần A của Phụ lục).
2. Giai đoạn 2: ( 2004 - 2005)
+ Chuyển 5 doanh nghiệp nhà nước thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (danh sách tại mục I, Phần B của Phụ lục).
+ Cổ phần hoá 21 doanh nghiệp nhà nước (danh sách tại mục II, Phần B của Phụ lục).
Điều 3. Phân giao nhiệm vụ
1. Giao Hội đồng quản trị Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam:
a) Lập Đề án chuyển các doanh nghiệp nhà nước, thành viên của Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam thành các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty cổ phần; chuyển Viện Khoa học công nghệ tàu thủy thành doanh nghiệp nhà nước hoạt động khoa học công nghệ (mục 1 và 2 Điều 2 Quyết định này); Đề án đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao đáp ứng phát triển ngành công nghiệp tàu thủy và Dự án bể thử mô hình tàu thủy thuộc Viện Khoa học công nghệ tàu thủy thành Phòng thí nghiệm quốc gia.
b) Xây dựng Điều lệ tổ chức hoạt động, Quy chế tài chính của mô hình thí điểm tổ chức Công ty mẹ - công ty con tại Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam trình Chính phủ xem xét, phê duyệt.
2. Giao Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải: chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam và tập trung chỉ đạo phát triển Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam thành Tập đoàn kinh tế mạnh. Phối hợp với Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, Hội đồng quản trị Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam xây dựng Đề án thí điểm Hội đồng quản trị ký hợp đồng với Tổng giám đốc ở Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Giao Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: chỉ đạo Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam xây dựng Đề án đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao đáp ứng phát triển ngành công nghiệp tàu thủy thời kỳ mới.
4. Giao Bộ trưởng Bộ Khoa học - Công nghệ: chỉ đạo Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam thực hiện tốt Dự án bể thử mô hình tàu thủy thuộc Viện Khoa học công nghệ tàu thủy thành Phòng thí nghiệm quốc gia.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Bộ trưởng các Bộ: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Khoa học - Công nghệ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hội đồng quản trị Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
PHỤ LỤC
VỀ VIỆC THÍ ĐIỂM TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY VIỆT
NAM SANG HOẠT ĐỘNG THEO MÔ HÌNH
CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 60/2003 /QĐ-TTg
ngày 18 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ)
A- Giai đoạn I thí điểm Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con đến hết năm 2003.
I. Thành lập Công ty mẹ bao gồm: Bộ máy của Tổng công ty hiện có và 10 đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty:
1. Công ty Công nghiệp tàu thủy và Xây dựng Sông Hồng,
2. Công ty Lắp máy và Xây dựng Vinashin,
3. Công ty Vận tải và Dịch vụ hàng hải,
4. Trung tâm Hợp tác đào tạo lao động với nước ngoài,
5. Trung tâm Công nghệ tin học,
6. Công ty Tư vấn và Thiết kế công nghiệp tàu thuỷ,
7. Công ty Công nghiệp tàu thủy Đà Nẵng,
8. Công ty Đầu tư và Thương mại giao thông vận tải,
9. Công ty Kỹ thuật công nghệ biển,
10. Công ty Kỹ thuật điều khiển và Thông tin.
II. Hình thành các công ty con: Chuyển 04 doanh nghiệp nhà nước thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
1. Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng,
2. Nhà máy sửa chữa tàu biển Phà Rừng,
3. Nhà máy đóng tàu Bến Kiền,
4. Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Sài Gòn.
+ Giữ nguyên doanh nghiệp nhà nước: Công ty Tài chính công nghiệp tàu thuỷ.
+ Chuyển thành doanh nghiệp nhà nước hoạt động khoa học công nghệ:
Viện Khoa học công nghệ tàu thủy.
III. Doanh nghiệp thành viên thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam gồm các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên, Công ty liên doanh với nước ngoài do Công ty mẹ là đại diện chủ sở hữu:
+ Công ty mẹ giữ cổ phần chi phối hoặc vốn góp chi phối:
1. Công ty cổ phần Kỹ thuật công nghiệp tàu thủy Shintec,
2. Công ty cổ phần Xây dựng Vinashin,
3. Công ty cổ phần Đầu tư và vận tải dầu khí Vinashin,
4. Công ty cổ phần Kỹ thuật tàu công trình thủy Vinashin,
5. Công ty cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng Vinashin,
6. Công ty cổ phần Chế biến gỗ - kinh doanh vật liệu xây dựng Vinashin,
7. Công ty cổ phần Công nghệ điện lạnh Vinashin,
8. Công ty trách nhiệm hữu hạn Khu công nghiệp Cái Lân,
9. Công ty liên doanh vận tải biển Bancan.
+ Công ty mẹ giữ cổ phần mức thấp hoặc góp vốn mức thấp:
1. Công ty cổ phần Môi trường công nghiệp tàu thủy Shintec,
2. Công ty cổ phần Bảo hiểm Thăng Long,
3. Công ty cổ phần Cảng Bến Đình - Sao Mai,
4. Ngân hàng cổ phần nhà (HAHUBANK),
5. Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà máy sửa chữa tàu biển Huyndai - Vinashin,
6. Công ty liên doanh Sheellgas,
7. Công ty liên doanh Visdemco.
B- Giai đoạn II thí điểm Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con (năm 2004 đến hết năm 2005).
I. Chuyển 05 DNNN thành Công ty trách nhiệm hữu hạn 01 thành viên:
1. Nhà máy đóng tàu Hạ Long,
2. Công ty Tàu thủy Nam Triệu,
3. Nhà máy đóng tàu Đà Nẵng,
4. Nhà máy đóng tàu Nha Trang ( Khánh Hoà),
5. Công ty Đóng tàu và công nghiệp hàng hải Sài Gòn.
II. Cổ phần hoá 21 doanh nghiệp nhà nước:
1. Nhà máy đóng tàu Sông Cấm,
2. Nhà máy đóng tàu Tam Bạc,
3. Công ty Công nghiệp tàu thủy Ngô Quyền,
4. Công ty Công nghiệp tàu thủy và Xây dựng Hồng Bàng,
5. Công ty Xuất nhập khẩu vật tư tàu thủy,
6. Công ty Vận tải Biển Đông,
7. Công ty Xây dựng và ứng dụng công nghệ mới,
8. Công ty Cơ khí - điện- điện tử tàu thủy,
9. Công ty Đóng tàu và Vận tải thủy Hải Dương,
10. Nhà máy đóng tàu Nam Hà,
11. Nhà máy đóng tàu Sông Lô ( tỉnh Phú Thọ),
12. Công ty Công nghiệp tàu thủy Thanh Hoá,
13. Nhà máy đóng tàu Bến Thủy,
14. Công ty Công nghiệp tàu thủy Quảng Bình,
15. Công ty Công nghiệp nông thủy sản Phú Yên,
16. Nhà máy đóng tàu 76,
17. Công ty Đóng tàu và Vận tải thủy Cần Thơ,
18. Công ty Vận tải sông biển Cần Thơ,
19. Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại,
20. Công ty Tư vấn thiết kế công nghiệp giao thông vận tải,
21. Công ty Điện chiếu sáng Đà Nẵng.
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 60/2003/QD-TTg | Hanoi, April 18, 2003 |
DECISION
ON THE EXPERIMENTAL TRANSFORMATION OF VIETNAM SHIPBUILDING CORPORATION TO OPERATE AFTER THE PARENT COMPANY-AFFILIATE COMPANY MODEL
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the April 20, 1995 Law on State Enterprises;
Pursuant to the June 12, 1999 Law on Enterprises;
At the proposal of the Managing Board of Vietnam Shipbuilding Corporation and opinions of the Ministries of: Communications and Transport, Planning and Investment, Finance, and Interior,
DECIDES:
Article 1.- To approve the scheme on experimental transformation of Vietnam Shipbuilding Corporation to operate after the parent company-affiliate company model with the following contents:
1. The scheme aims to experimentally renovate the production and business organization of Vietnam Shipbuilding Corporation, to create conditions for associating and developing the capabilities of its member enterprises for the development of the shipbuilding industry, the acceleration of the capital accumulation and concentration process in order to step by step form the State’s Shipbuilding Group, which shall conduct multi-sector business on the basis of the main sector being sea-going ship building and repair; to create close relationships and clearly define the interests and responsibilities regarding the products, capital and economic benefits among enterprises having legal person status; to provide better information, marketing, consumption, supply, research and training services to the associating units, raise the prestige and competitiveness of enterprises and the Corporation’s products on the market.
2. The scheme’s principal contents:
a/ Vietnam Shipbuilding Industry Corporation shall be transformed to operate after the parent company-affiliate company model as follows:
- The parent company (the Corporation) is a State enterprise, which directly conducts production and business activities and has investment capital at its affiliate companies, takes responsibility for the preservation and development of the State capital at the company and capital invested in affiliate companies, has the whole right to regulate the State capital portions at affiliate companies according to the Experimental Charter and Financial Regulation approved by the Prime Minister.
- Depending on the production and business characteristics; the capital investment’s scale and nature as well as the importance for the development of the parent company, affiliate companies of the following types may be formulated:
+ Affiliate companies being enterprises with the parent company holding their whole charter capital, including State enterprises or one-member limited liability companies;
+ Joint-stock companies with the parent company holding dominant shares;
+ Limited liability companies with two members or more with the parent company holding dominant capital-contribution portions.
Affiliate companies have the legal person status, their own assets, names and managerial apparatuses; take self civil responsibilities within the scope of their assets; are organized and operate under the law provisions relevant to affiliate companies’ legal forms.
b/ The charter capital structure as well as production and business lines of the parent company and each affiliate company; the organization and management of the parent company; and the relationship between the parent company and the State owners, affiliate companies, member companies and non-business units are prescribed in the Charter on Organization and Operation of the parent company.
c/ The parent company shall have to inherit legal rights and obligations of Vietnam Shipbuilding Corporation.
Article 2.- The transformation of Vietnam Shipbuilding Corporation to operate after the parent company-affiliate company model is effected as follows:
1. Stage 1 (till the end of 2003):
+ To establish the parent company, consisting of the Corporation’s existing apparatus and 10 dependent-accounting units (their list is in Section I, Part A of the Appendix).
+ To form affiliate companies, including 4 one-member limited liability companies and 2 State enterprises (their list is in Section II, Part A of the Appendix).
+ For the capital amount contributed by Vietnam Shipbuilding Corporation’s member enterprises to joint-stock companies, limited liability companies and joint-venture companies with foreign countries, the parent company shall act as the owner representative (their list is in Section III, Part A of the Appendix).
1. Stage 2 (2004-2005):
+ 5 State enterprises shall be transformed into one-member limited liability companies (their list is in Section I, Part B of the Appendix).
+ 21 State enterprises shall be equitized (their list is in Section II, Part B of the Appendix).
Article 3.- Assignment of tasks
1. To assign the Managing Board of Vietnam Shipbuilding Corporation:
a/ To elaborate the schemes on transforming the State enterprises, which are members of Vietnam Shipbuilding Industry Corporation, into one-member limited liability companies or joint-stock companies; to transform the Institute of Shipbuilding Sciences and Technologies into a State enterprise engaged in scientific and technological activities (Points 1 and 2, Article 2 of this Decision); the scheme on training human resources of high qualifications meeting the development of the shipbuilding industry and the project on transformation of the ship-model testing reservoir under the Institute of Shipbuilding Sciences and Technologies into a national laboratory.
b/ To draft the Organization and Operation Charter and the Financial Regulation applicable to experimental organization of the parent company-affiliate company model at Vietnam Shipbuilding Industry Corporation, and submit them to the Government for consideration and approval.
2. To assign the Minister of Communications and Transport to direct the elaboration and implementation of the planning on Vietnam’s shipbuilding industry and concentrate the direction on the development of Vietnam Shipbuilding Corporation into a strong economic group. To coordinate with the Steering Committee for Enterprise Renovation and Development and the Managing Board of Vietnam Shipbuilding Corporation in elaborating the scheme on the experimental signing of contracts between the Managing Board and the general director at Vietnam Shipbuilding Corporation and submit it to the Prime Minister for consideration and decision.
3. To assign the Minister of Education and Training to direct Vietnam Shipbuilding Corporation to elaborate the scheme on training human resources of high qualifications to meet the development of the shipbuilding industry in the new period.
4. To assign the Minister of Science and Technology to direct Vietnam Shipbuilding Industry Corporation to well implement the project on transformation of the ship-model testing reservoir under the Institute of Shipbuilding Sciences and Technologies into a national laboratory.
Article 4.- This Decision takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette.
The Ministers of: Communications and Transport; Planning and Investment; Finance; Interior; Labor, War Invalids and Social Affairs; Education and Training; and Science and Technology; the governor of Vietnam State Bank; the Managing Board of Vietnam Shipbuilding Industry Corporation and the concerned agencies shall have to implement this Decision.
| FOR THE PRIME MINISTER |
APPENDIX
ON EXPERIMENTAL TRANSFORMATION OF VIETNAM SHIPBUILDING CORPORATION TO OPERATE AFTER THE PARENT COMPANY-AFFILIATE COMPANY MODEL
(Issued together with the Prime Minister’s Decision No. 60/2003/QD-TTg of April 18, 2003)
A. STAGE 1: EXPERIMENTAL TRANSFORMATION OF VIETNAM SHIPBUILDING CORPORATION TO OPERATE AFTER THE PARENT COMPANY-AFFILIATE COMPANY MODEL TILL THE END OF 2003
I. TO ESTABLISH THE PARENT COMPANY, CONSISTING OF THE CORPORATION’S EXISTING APPARATUS AND THE FOLLOWING 10 DEPENDENT-ACCOUNTING UNITS:
1. Song Hong Shipbuilding and Construction Company;
2. Vinashin Machine Installation and Construction Company;
3. The Maritime Transportation and Service Company;
4. The Center for Labor Training Cooperation with Foreign Countri es;
5. The Informatics Technology Center;
6. The Shipbuilding Consultancy and Design Company;
7. Da Nang Shipbuilding Company;
8. The Communications and Transport Investment and Trade Company;
9. The Marine Technique and Technology Company;
10. The Control and Information Technique Company.
II. TO FORM AFFILIATE COMPANIES: THE FOLLOWING 4 STATE ENTERPRISES SHALL BE TRANSFORMED INTO ONE-MEMBER LIMITED LIABILITY COMPANIES:
1. Bach Dang Shipbuilding Factory;
2. Pha Rung Sea-Going Ship Repair Factory;
3. Ben Kien Shipbuilding Factory;
4. Sai Gon Shipbuilding Company.
+ State enterprise to be kept intact: The Shipbuilding Finance Company.
+ To be transformed into a State enterprise engaged in scientific and technological activities: The Institute of Shipbuilding Sciences and Technologies.
III. VIETNAM SHIPBUILDING INDUSTRY CORPORATION’S MEMBER ENTERPRISES, INCLUDING JOINT-STOCK ENTERPRISES, LIMITED LIABILITY COMPANIES WITH MANY MEMBERS AND JOINT-VENTURE COMPANIES WITH FOREIGN COUNTRIES WHERE THE PARENT COMPANY ACTS AS THE OWNER REPRESENTATIVE:
+ Where the parent company holds dominant shares or dominant contributed capital:
1. Shintec Shipbuilding Technique Joint-Stock Company;
2. Vinashin Construction Joint-Stock Company;
3. Vinashin Oil and Gas Investment and Transportation Joint-Stock Company;
4. Vinashin Water-works Shipbuilding Technique Joint-Stock Company;
5. Vinashin Infrastructure Construction and Development Joint-Stock Company;
6. Vinashin Wood Processing - Construction Materials Trading Joint-Stock Company;
7. Vinashin Refrigerating-Electric Technology Joint-Stock Company;
8. Cai Lan Industrial Park Limited Liability Company;
9. Bancan Maritime Transportation Joint-Venture Company.
+ Where the parent company holds shares or contributes capital at low rates:
1. Shintec Shipbuilding Industrial Environment Joint-Stock Company;
2. Thang Long Insurance Joint-Stock Company;
3. Ben Dinh – Sao Mai Port Joint-Stock Company;
4. Housing Joint-Stock Bank (HAHUBANK);
5. Huyndai-Vinashin Sea-going Ship Repair Factory Limited Liability Company;
6. Sheellgas Joint-Venture Company;
7. Visdemco Joint-Venture Company.
B. STAGE II: EXPERIMENTAL TRANSFORMATION OF VIETNAM SHIPBUILDING INDUSTRY CORPORATION TO OPERATE AFTER THE PARENT COMPANY – AFFILIATE COMPANY MODEL (FROM 2004 TILL THE END OF 2005)
I. 5 STATE ENTERPRISES SHALL BE TRANSFORMED INTO ONE-MEMBER LIMITED LIABILITY COMPANIES:
1. Ha Long Shipbuilding Factory;
2. Nam Trieu Ship Company;
3. Da Nang Shipbuilding Factory;
4. Nha Trang (Khanh Hoa) Shipbuilding Factory;
5. Sai Gon Shipbuilding and Maritime Industry Company.
II. 21 STATE ENTERPRISES SHALL BE EQUITIZED:
1. Song Cam Shipbuilding Factory;
2. Tam Bac Shipbuilding Factory;
3. Ngo Quyen Shipbuilding Company;
4. Hong Bang Shipbuilding and Construction Company;
5. The Shipbuilding Supplies Import and Export Company;
6. Bien Dong Transportation Company;
7. The Construction and New Technology Application Company;
8. The Shipbuilding Mechanical Engineering – Electricity – Electronics Company;
9. Hai Duong Shipbuilding and Water Transportation Company;
10. Nam Ha Shipbuilding Factory;
11. Song Lo (Phu Tho province) Shipbuilding Factory;
12. Thanh Hoa Shipbuilding Company;
13. Ben Thuy Shipbuilding Factory;
14. Quang Binh Shipbuilding Company;
15. Phu Yen Agricultural and Aquatic Product Industry Company;
16. The Shipbuilding Factory No. 76;
17. Can Tho Shipbuilding and Water Transportation Company;
18. Can Tho River and Sea Transportation Company;
19. The Investment Consultancy and Trade Company;
20. The Communications and Transport Industrial Design Consultancy Company;
21. Da Nang Lighting-Electricity Company.-
| FOR THE PRIME MINISTER |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây