Thông tư 120/2020/TT-BTC giao dịch cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch và chứng chỉ quỹ

thuộc tính Thông tư 120/2020/TT-BTC

Thông tư 120/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định giao dịch cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch và chứng chỉ quỹ, trái phiếu doanh nghiệp, chứng quyền có bảo đảm niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:120/2020/TT-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Huỳnh Quang Hải
Ngày ban hành:31/12/2020
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chứng khoán

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nhà đầu tư nước ngoài không được thực hiện giao dịch ký quỹ

Ngày 31/12/2020, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 120/2020/TT-BTC về việc quy định giao dịch cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch và chứng chỉ quỹ, trái phiếu doanh nghiệp, chứng quyền có bảo đảm niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán.

Cụ thể, ứng với mỗi tài khoản giao dịch chứng khoán, nhà đầu tư chỉ được mở 01 tài khoản ký quỹ bù trừ tại thành viên bù trừ. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được mở nhiều tài khoản giao dịch chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán theo nguyên tắc:

Thứ nhất, 01 tài khoản giao dịch chứng khoán để thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán của chính mình.

Thứ hai, 02 tài khoản giao dịch chứng khoán để quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư ủy thác, trong đó 01 tài khoản để giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư ủy thác trong nước, 01 tài khoản để giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư ủy thác nước ngoài.

Thứ ba, mỗi quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ quản lý được mở 01 tài khoản giao dịch chứng khoán đứng tên của quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán.

Đáng chú ý, nhà đầu tư nước ngoài không được thực hiện giao dịch ký quỹ. Tại mỗi công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán, nhà đầu tư chỉ được mở 01 tài khoản giao dịch ký quỹ.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/02/2021.

Thông tư này làm hết hiệu lực Thông tư 203/2015/TT-BTC

Xem chi tiết Thông tư120/2020/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
___________

Số: 120/2020/TT-BTC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2020

THÔNG TƯ

Quy định giao dịch cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch và chứng chỉ quỹ, trái phiếu doanh nghiệp, chứng quyền có bảo đảm niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán

_________________________

Căn cứ Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định giao dịch cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch và chứng chỉ quỹ, trái phiếu doanh nghiệp, chứng quyền có bảo đảm niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định giao dịch cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch và chứng chỉ quỹ, trái phiếu doanh nghiệp, chứng quyền có bảo đảm niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Nhà đầu tư;
b) Công ty chứng khoán, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam; Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Sở giao dịch chứng khoán);
d) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Biên độ dao động giá là giới hạn dao động giá chứng khoán quy định trong ngày giao dịch được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) so với giá tham chiếu.
2. Ngắt mạch thị trường (Circuit breaker) là cơ chế tạm dừng giao dịch tự động trong phiên giao dịch khi giá chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán biến động chạm các ngưỡng xác định trên hệ thống giao dịch chứng khoán.
3. Giá tham chiếu là mức giá do Sở giao dịch chứng khoán xác định và được dùng làm cơ sở để xác định giá cao nhất (giá trần), giá thấp nhất (giá sàn) trong ngày giao dịch.
4. Phương thức khớp lệnh tập trung là phương thức giao dịch được thực hiện trên hệ thống giao dịch chứng khoán trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán. Phương thức khớp lệnh tập trung bao gồm khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục.
5. Khớp lệnh định kỳ là phương thức giao dịch được thực hiện trên hệ thống giao dịch chứng khoán trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định.
6. Khớp lệnh liên tục là phương thức giao dịch được thực hiện trên hệ thống giao dịch chứng khoán trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch chứng khoán.
7. Phương thức giao dịch thoả thuận là phương thức giao dịch trong đó các bên tham gia giao dịch thông qua thành viên giao dịch tự thoả thuận về các điều kiện giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán; hoặc các bên tham gia giao dịch thỏa thuận, thực hiện giao dịch, sau đó thông qua thành viên giao dịch ghi nhận kết quả giao dịch vào hệ thống giao dịch chứng khoán.
8. Giao dịch trong ngày là giao dịch mua và bán cùng một mã chứng khoán nhà đầu tư chưa sở hữu với cùng một khối lượng giao dịch, thực hiện trên cùng một tài khoản và trong cùng một ngày giao dịch.
9. Giao dịch mua bắt buộc (buy in) là giao dịch mua chứng khoán để bảo đảm có đủ số lượng chứng khoán thanh toán cho các giao dịch thiếu chứng khoán theo quy định pháp luật.
10. Giao dịch ký quỹ tại công ty chứng khoán (sau đây gọi là giao dịch ký quỹ) là giao dịch mua chứng khoán có sử dụng tiền vay của công ty chứng khoán, trong đó chứng khoán có được từ giao dịch này và các chứng khoán khác được giao dịch ký quỹ của nhà đầu tư được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay trên.
11. Giao dịch bán khống có tài sản bảo đảm (sau đây gọi là giao dịch bán khống có bảo đảm) là giao dịch bán chứng khoán đã được vay trên hệ thống vay và cho vay chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Người bán sau đó có nghĩa vụ mua lại số chứng khoán đó để hoàn trả khoản đã vay.
12. Chứng khoán chờ về là chứng khoán mà nhà đầu tư đã mua trên hệ thống giao dịch chứng khoán tại các ngày giao dịch trước đó và đang trong quá trình hoàn tất chuyển quyền sở hữu.
13. Giao dịch chứng khoán lô lẻ là giao dịch có số lượng chứng khoán nhỏ hơn một đơn vị giao dịch.
Điều 3. Tổ chức giao dịch chứng khoán
1. Sở giao dịch chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán theo phương thức khớp lệnh tập trung và phương thức giao dịch thỏa thuận theo nguyên tắc sau:
a) Phương thức khớp lệnh tập trung trên hệ thống giao dịch chứng khoán phải bảo đảm nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian;
b) Phương thức giao dịch thỏa thuận trên hệ thống giao dịch chứng khoán được thực hiện theo nguyên tắc các bên tham gia giao dịch tự thỏa thuận, thống nhất các nội dung giao dịch.
2. Chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này được giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán không bao gồm các trường hợp chuyển quyền sở hữu ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán theo quy định pháp luật về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán. Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức các phiên giao dịch mua bắt buộc (buy in) thông qua hệ thống giao dịch chứng khoán.
3. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam ban hành quy chế giao dịch chứng khoán bao gồm các nội dung cơ bản sau: phương thức giao dịch; thời gian giao dịch; cách xác định giá tham chiếu; biên độ dao động giá chứng khoán; cơ chế ngắt mạch thị trường (nếu có); các loại lệnh giao dịch; việc sửa lệnh, hủy lệnh giao dịch; việc xác lập giao dịch và loại bỏ giao dịch chứng khoán; việc tạm ngừng giao dịch, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ giao dịch của một mã chứng khoán; việc công bố thông tin về kết quả giao dịch và các nội dung khác có liên quan.
Điều 4. Biên độ dao động giá
1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam quyết định biên độ dao động giá sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Trong trường hợp cần thiết để ổn định thị trường, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định điều chỉnh biên độ dao động giá và công bố thông tin trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 5. Ngắt mạch thị trường
1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam quyết định cơ chế ngắt mạch thị trường sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Căn cứ điều kiện thực tiễn của thị trường, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định áp dụng cơ chế ngắt mạch thị trường hoặc cơ chế ngắt mạch thị trường kết hợp với biên độ dao động giá.
Điều 6. Tài khoản giao dịch chứng khoán
1. Nhà đầu tư phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán là thành viên giao dịch để thực hiện giao dịch chứng khoán theo quy định tại Thông tư này; chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin nhận biết khách hàng khi mở tài khoản giao dịch chứng khoán và tuân thủ các quy định sau:
a) Trong thời gian chưa triển khai hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm, nhà đầu tư thực hiện giao dịch chứng khoán, thanh toán giao dịch chứng khoán thông qua tài khoản giao dịch chứng khoán và tài khoản lưu ký chứng khoán mà không phải mở tài khoản ký quỹ bù trừ.
b) Sau khi hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm được triển khai thực hiện, nhà đầu tư phải có tài khoản ký quỹ bù trừ tại thành viên bù trừ trước khi thực hiện giao dịch chứng khoán. Trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản ký quỹ bù trừ tại thành viên bù trừ là ngân hàng lưu ký thì nhà đầu tư chỉ được mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại thành viên giao dịch là thành viên bù trừ hoặc tại thành viên giao dịch không bù trừ có hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung là ngân hàng lưu ký nơi nhà đầu tư mở tài khoản ký quỹ bù trừ.
2. Nhà đầu tư được mở nhiều tài khoản giao dịch chứng khoán theo nguyên tắc tại mỗi công ty chứng khoán nhà đầu tư chỉ được mở 01 tài khoản giao dịch chứng khoán, ngoại trừ các trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều này, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Thông tư này.
3. Ứng với mỗi tài khoản giao dịch chứng khoán, nhà đầu tư chỉ được mở 01 tài khoản ký quỹ bù trừ tại thành viên bù trừ.
4. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được mở nhiều tài khoản giao dịch chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán theo nguyên tắc:
a) 01 tài khoản giao dịch chứng khoán để thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán của chính mình;
b) 02 tài khoản giao dịch chứng khoán để quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư ủy thác, trong đó 01 tài khoản để giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư ủy thác trong nước, 01 tài khoản để giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư ủy thác nước ngoài.
c) Mỗi quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ quản lý được mở 01 tài khoản giao dịch chứng khoán đứng tên của quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán.
5. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được mở 02 tài khoản giao dịch chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán, trong đó 01 tài khoản giao dịch chứng khoán để thực hiện giao dịch cho chính mình và 01 tài khoản giao dịch chứng khoán để thực hiện giao dịch cho nhà đầu tư nước ngoài ủy thác.
6. Công ty chứng khoán được mở tài khoản giao dịch chứng khoán theo nguyên tắc sau:
a) Công ty chứng khoán có nghiệp vụ tự doanh và là thành viên giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chỉ được mở 01 tài khoản giao dịch chứng khoán tự doanh tại chính công ty, không được mở bất cứ tài khoản giao dịch chứng khoán tại các công ty chứng khoán khác, ngoại trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này.
b) Trường hợp công ty chứng khoán đã hủy bỏ tư cách thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, công ty chứng khoán được mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại 01 công ty chứng khoán khác là thành viên giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam để xử lý số chứng khoán còn lại trên tài khoản tự doanh.
c) Công ty chứng khoán được mở 01 tài khoản giao dịch tạo lập thị trường đối với chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch và 01 tài khoản phòng ngừa rủi ro chứng quyền có bảo đảm tại chính công ty để thực hiện giao dịch cho các nghiệp vụ này.
d) Công ty chứng khoán không phải là thành viên lập quỹ hoán đổi danh mục được mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại thành viên lập quỹ hoán đổi danh mục. Tài khoản này được sử dụng để thực hiện giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục trên thị trường sơ cấp, giao dịch bán trên thị trường thứ cấp đối với chứng khoán cơ cấu và chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục có được từ giao dịch hoán đổi, giao dịch mua chứng khoán cơ cấu và chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục trên thị trường thứ cấp để thực hiện giao dịch hoán đổi, không dùng để thực hiện các giao dịch chứng khoán khác.
đ) Các tài khoản giao dịch chứng khoán khác theo quy định pháp luật liên quan.
7. Tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài được mở 02 tài khoản giao dịch chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán như sau:
a) 01 tài khoản giao dịch chứng khoán để thực hiện hoạt động tự doanh.
b) 01 tài khoản giao dịch môi giới để thực hiện hoạt động môi giới cho các nhà đầu tư nước ngoài khác.
8. Doanh nghiệp bảo hiểm được mở 02 tài khoản giao dịch chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán như sau:
a) 01 tài khoản giao dịch chứng khoán để giao dịch từ nguồn vốn chủ sở hữu. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ, giao dịch chứng khoán trên tài khoản này chịu sự điều chỉnh bởi quy định pháp luật về sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán.
b) 01 tài khoản giao dịch chứng khoán để giao dịch từ nguồn thu phí bảo hiểm trong nước của các quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm. Giao dịch chứng khoán trên tài khoản này không chịu sự điều chỉnh bởi quy định pháp luật về sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán.
9. Công ty chứng khoán không được sử dụng lại các mã tài khoản giao dịch chứng khoán đã đóng để mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho khách hàng mới.
Điều 7. Giao dịch chứng khoán
1. Trong thời gian chưa triển khai hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm, giao dịch mua chứng khoán được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư chỉ được đặt lệnh mua chứng khoán khi có đủ tiền trên tài khoản giao dịch chứng khoán, ngoại trừ giao dịch ký quỹ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này. Trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký và mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán, nhà đầu tư được đặt lệnh mua chứng khoán và công ty chứng khoán được thực hiện lệnh mua chứng khoán khi có bảo lãnh thanh toán hoặc xác nhận của ngân hàng lưu ký về việc ngân hàng lưu ký chấp nhận yêu cầu thanh toán giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư.
b) Công ty chứng khoán chịu trách nhiệm theo dõi số dư chứng khoán, số dư tiền (ngoại trừ trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký tại ngân hàng lưu ký), kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp các lệnh giao dịch của nhà đầu tư.
2. Sau khi hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm được triển khai, giao dịch mua chứng khoán được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư đặt lệnh mua chứng khoán phải có đủ tài sản ký quỹ bù trừ tại thành viên bù trừ theo quy định pháp luật về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.
b) Công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chỉ được nhập lệnh vào hệ thống giao dịch chứng khoán khi nhà đầu tư đã đáp ứng yêu cầu về ký quỹ bù trừ theo quy định và yêu cầu của thành viên bù trừ. Trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch, tài khoản ký quỹ bù trừ tại công ty chứng khoán và mở tài khoản lưu ký tại ngân hàng lưu ký, công ty chứng khoán nhập lệnh vào hệ thống giao dịch chứng khoán khi có bảo lãnh hoặc xác nhận của ngân hàng lưu ký về việc đáp ứng yêu cầu ký quỹ bù trừ và thanh toán của nhà đầu tư trên cơ sở thoả thuận giữa công ty chứng khoán và ngân hàng lưu ký.
c) Việc theo dõi, xác nhận số dư chứng khoán, số dư tiền trước khi giao dịch chứng khoán thực hiện theo quy định pháp luật bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán.
3. Nhà đầu tư chỉ được đặt lệnh bán đối với chứng khoán được phép giao dịch đã có sẵn trên tài khoản lưu ký của nhà đầu tư tại ngày giao dịch, ngoại trừ các trường hợp: thành viên lập quỹ hoán đổi danh mục được bán chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục, bán chứng khoán cơ cấu khi bảo đảm có đủ chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục, chứng khoán cơ cấu để chuyển giao trước thời hạn thanh toán theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; giao dịch trong ngày theo quy định tại Điều 10 Thông tư này; bán chứng khoán chờ về.
Tùy vào tình hình thị trường, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước triển khai hoạt động bán chứng khoán chờ về.
4. Nhà đầu tư không được đặt các lệnh giao dịch cùng mua, cùng bán đồng thời cùng một mã chứng khoán trong cùng một đợt khớp lệnh định kỳ, trừ các lệnh đã được nhập vào hệ thống giao dịch chứng khoán tại đợt giao dịch trước đó, chưa được khớp nhưng vẫn còn hiệu lực.
5. Công ty chứng khoán có trách nhiệm kiểm soát việc đặt lệnh cùng mua, cùng bán trong cùng một đợt giao dịch khớp lệnh định kỳ của nhà đầu tư trên tài khoản giao dịch mở tại công ty mình.
6. Tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài được phép sử dụng tài khoản giao dịch môi giới quy định tại điểm b khoản 7 Điều 6 Thông tư này để vừa đặt lệnh mua và lệnh bán cùng một mã chứng khoán trong từng đợt khớp lệnh (định kỳ hoặc liên tục) hoặc giao dịch thỏa thuận, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc lệnh mua và lệnh bán chứng khoán không phải của cùng một nhà đầu tư nước ngoài.
Điều 8. Công ty đại chúng giao dịch cổ phiếu của chính mình
1. Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình trên hệ thống giao dịch chứng khoán phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Công ty đại chúng phải thực hiện giao dịch mua lại cổ phiếu của chính mình theo đúng nội dung đã công bố thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều 37 Luật Chứng khoán.
b) Nguyên tắc xác định giá đặt mua lại cổ phiếu của chính mình của công ty đại chúng theo phương thức khớp lệnh hoặc thỏa thuận được quy định như sau:
- Giá đặt mua ≤ Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x 50% Biên độ dao động giá cổ phiếu).
- Khối lượng đặt mua: Trong mỗi ngày giao dịch, tổng khối lượng đặt mua tối thiểu là 3% và tối đa là 10% khối lượng giao dịch đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (khối lượng đặt mua không bao gồm khối lượng hủy lệnh và quy định này được miễn trừ khi khối lượng mua còn lại ít hơn 3%).
Quy định này áp dụng cho tới khi công ty đại chúng hoàn tất giao dịch mua lại cổ phiếu của chính mình với khối lượng đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình được bán ra cổ phiếu sau khi mua lại theo quy định tại khoản 7 Điều 36 Luật Chứng khoán. Việc bán ra cổ phiếu thực hiện trên hệ thống giao dịch chứng khoán theo quy chế giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam hoặc ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán theo quy định pháp luật về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.
3. Ngoại trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình trước ngày 01/01/2021 bán ra cổ phiếu đã mua lại theo phương thức khớp lệnh hoặc thỏa thuận như sau:
- Giá đặt bán ≥ Giá tham chiếu - (Giá tham chiếu x 50% Biên độ dao động giá cổ phiếu).
- Khối lượng đặt bán: trong mỗi ngày giao dịch, tổng khối lượng đặt bán tối thiểu là 3% và tối đa là 10% khối lượng giao dịch đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (khối lượng đặt bán không bao gồm khối lượng hủy lệnh và quy định này được miễn trừ khi khối lượng bán còn lại ít hơn 3%).
Điều 9. Giao dịch ký quỹ
1. Nhà đầu tư trước khi thực hiện giao dịch ký quỹ phải ký hợp đồng giao dịch ký quỹ với công ty chứng khoán được phép cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán theo quy định pháp luật. Hợp đồng giao dịch ký quỹ đồng thời là hợp đồng cho các khoản vay trên tài khoản giao dịch ký quỹ. Hợp đồng giao dịch ký quỹ tối thiểu phải bao gồm nội dung về tài sản bảo đảm cho giao dịch ký quỹ, thời hạn bổ sung ký quỹ, xử lý tài sản bảo đảm cho giao dịch ký quỹ khi nhà đầu tư không bổ sung ký quỹ; phương thức giải quyết khi có tranh chấp phát sinh; nêu rõ các rủi ro, thiệt hại có thể phát sinh và chi phí khách hàng phải thanh toán.
2. Nhà đầu tư nước ngoài không được thực hiện giao dịch ký quỹ.
3. Tại mỗi công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán, nhà đầu tư chỉ được mở 01 tài khoản giao dịch ký quỹ. Tài khoản giao dịch ký quỹ là tài khoản riêng biệt hoặc được quản lý riêng biệt hoặc được hạch toán dưới hình thức tiểu khoản của tài khoản giao dịch chứng khoán hiện có của nhà đầu tư. Công ty chứng khoán phải hạch toán tách biệt tài khoản giao dịch ký quỹ với tài khoản giao dịch chứng khoán thông thường của từng nhà đầu tư, tách biệt tài khoản giao dịch ký quỹ và tài khoản giao dịch chứng khoán thông thường giữa các nhà đầu tư.
4. Chứng khoán được giao dịch ký quỹ là cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch, chứng chỉ quỹ niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán và đáp ứng các tiêu chí cơ bản sau: thời gian niêm yết, đăng ký giao dịch; quy mô vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức phát hành; tính thanh khoản và biến động giá (nếu có); minh bạch thông tin và các tiêu chí khác theo quy chế của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Sở giao dịch chứng khoán công bố danh sách chứng khoán được giao dịch ký quỹ hoặc chứng khoán không được giao dịch ký quỹ trên cơ sở tiêu chí do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định.
5. Trên cơ sở danh sách chứng khoán được giao dịch ký quỹ hoặc chứng khoán không được giao dịch ký quỹ do Sở giao dịch chứng khoán công bố, công ty chứng khoán lựa chọn danh sách chứng khoán được thực hiện giao dịch ký quỹ tại công ty và thực hiện công bố thông tin theo quy định pháp luật.
6. Nhà đầu tư có nghĩa vụ đảm bảo tỷ lệ ký quỹ ban đầu, tỷ lệ ký quỹ duy trì theo hợp đồng đã ký với công ty chứng khoán. Khi tỷ lệ ký quỹ trên tài khoản giao dịch ký quỹ của nhà đầu tư giảm xuống thấp hơn tỷ lệ ký quỹ duy trì, công ty chứng khoán phát hành lệnh gọi ký quỹ bổ sung. Chứng khoán không được phép giao dịch ký quỹ không được tính vào tài sản bảo đảm khi xác định tỷ lệ ký quỹ ban đầu và tỷ lệ ký quỹ duy trì cho giao dịch ký quỹ. Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện ký quỹ bổ sung, công ty chứng khoán có quyền bán chứng khoán là tài sản bảo đảm theo điều khoản tại hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ. Trước khi thực hiện bán chứng khoán là tài sản bảo đảm, công ty chứng khoán thực hiện công bố thông tin theo quy định pháp luật và thông báo kết quả giao dịch bán chứng khoán là tài sản bảo đảm cho nhà đầu tư biết để thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin về giao dịch theo quy định pháp luật (nếu có).
7. Công ty chứng khoán không còn đáp ứng điều kiện được cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán phải ngừng ngay việc ký mới, gia hạn hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ, ngừng cho vay vốn để thực hiện giao dịch ký quỹ và báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong vòng 48 giờ kể từ khi xảy ra sự kiện trên.
8. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành quy chế hướng dẫn hoạt động giao dịch ký quỹ tại công ty chứng khoán.
9. Trong trường hợp cần thiết để ổn định thị trường, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu tạm ngừng giao dịch ký quỹ tại công ty chứng khoán.
Điều 10. Giao dịch trong ngày
1. Nhà đầu tư được thực hiện các giao dịch trong ngày sau khi đã ký hợp đồng giao dịch trong ngày với công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán. Hợp đồng giao dịch trong ngày phải có điều khoản cho phép công ty chứng khoán thực hiện các giao dịch vay, giao dịch mua bắt buộc để hỗ trợ thanh toán trong trường hợp phát sinh thiếu hụt chứng khoán để chuyển giao theo quy định pháp luật bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán. Hợp đồng giao dịch trong ngày phải nêu rõ các rủi ro phát sinh, thiệt hại và chi phí phát sinh mà nhà đầu tư phải thanh toán.
2. Hoạt động giao dịch trong ngày phải bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Tại mỗi công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán, nhà đầu tư chỉ được mở 01 tài khoản giao dịch trong ngày. Tài khoản giao dịch trong ngày là tài khoản riêng biệt hoặc được quản lý riêng biệt hoặc được hạch toán dưới hình thức tiểu khoản của tài khoản giao dịch chứng khoán hiện có của nhà đầu tư. Công ty chứng khoán phải hạch toán tách biệt tài khoản giao dịch trong ngày với tài khoản giao dịch chứng khoán thông thường và tài khoản giao dịch ký quỹ (nếu có) của từng nhà đầu tư;
b) Nhà đầu tư thực hiện các giao dịch trong ngày phải tuân thủ quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này, không được thực hiện các giao dịch trong ngày đối với giao dịch chứng khoán lô lẻ và giao dịch thỏa thuận;
c) Công ty chứng khoán có quyền lựa chọn mã chứng khoán có trong danh sách chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch được phép giao dịch ký quỹ tại công ty chứng khoán để thực hiện giao dịch trong ngày cho nhà đầu tư. Danh sách các chứng khoán được giao dịch trong ngày phải được công ty chứng khoán công khai trên trang thông tin điện tử của công ty chứng khoán;
d) Nhà đầu tư có trách nhiệm đặt các lệnh giao dịch, bảo đảm tổng số chứng khoán trên các lệnh bán phải bằng với tổng số chứng khoán cùng mã trên các lệnh mua trong cùng ngày giao dịch và ngược lại. Trường hợp tổng số chứng khoán của các lệnh bán đã thực hiện nhiều hơn tổng số chứng khoán của các lệnh mua đã thực hiện hoặc ngược lại thì công ty chứng khoán có trách nhiệm thanh toán thay cho nhà đầu tư số tiền hoặc chứng khoán thiếu hụt tại ngày thanh toán;
đ) Công ty chứng khoán phải từ chối thực hiện lệnh giao dịch trong ngày của nhà đầu tư khi không thể bảo đảm có đủ tiền để thanh toán và chứng khoán để chuyển giao tại ngày thanh toán;
e) Nhà đầu tư có trách nhiệm bồi thường thiệt hại, thanh toán cho công ty chứng khoán mọi chi phí phát sinh liên quan tới hoạt động mua bắt buộc, vay chứng khoán, vay tiền để hỗ trợ thanh toán trong trường hợp không có đủ tiền để thanh toán, không có đủ chứng khoán để chuyển giao tại ngày thanh toán theo quy định tại hợp đồng giao dịch trong ngày đã ký với công ty chứng khoán và pháp luật liên quan;
g) Công ty chứng khoán có quyền yêu cầu nhà đầu tư ký quỹ tiền hoặc chứng khoán trước khi cho phép nhà đầu tư thực hiện giao dịch trong ngày;
h) Trong một ngày giao dịch, tổng giá trị giao dịch trong ngày (xác định trên tổng giá trị mua và giá trị bán đã thực hiện) tại mỗi công ty chứng khoán không được vượt quá một tỷ lệ theo quy định so với vốn chủ sở hữu của công ty. Khối lượng chứng khoán được giao dịch trong ngày tại mỗi công ty chứng khoán không được vượt quá một tỷ lệ theo quy định so với khối lượng chứng khoán đang lưu hành. Các tỷ lệ này thực hiện theo quy chế của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Hoạt động giao dịch trong ngày không được thực hiện trong khoảng thời gian năm (05) ngày làm việc, trước ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện quyền cho cổ đông gắn với mã chứng khoán được giao dịch trong ngày.
4. Trong trường hợp cần thiết để ổn định thị trường, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu tạm ngừng các hoạt động giao dịch trong ngày.
5. Công ty chứng khoán không đáp ứng điều kiện được cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán phải ngừng ngay việc ký mới, gia hạn hợp đồng giao dịch trong ngày, ngừng cho phép nhà đầu tư thực hiện các giao dịch trong ngày và báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong vòng 48 giờ kể từ khi xảy ra sự kiện trên.
6. Tùy vào tình hình thị trường, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước triển khai hoạt động giao dịch trong ngày. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành quy chế hướng dẫn giao dịch trong ngày.
Điều 11. Giao dịch bán khống có bảo đảm
1. Hợp đồng giao dịch vay chứng khoán trên hệ thống vay và cho vay chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để thực hiện giao dịch bán khống có bảo đảm tối thiểu phải bao gồm nội dung về tài sản bảo đảm, lãi suất vay, thời hạn vay, gia hạn vay, xử lý tài sản bảo đảm khi nhà đầu tư không hoàn trả chứng khoán, phương thức giải quyết khi có tranh chấp phát sinh, nêu rõ các rủi ro, thiệt hại có thể phát sinh và chi phí.
2. Nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch bán khống có bảo đảm tại công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán, nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch để thực hiện giao dịch bán khống có bảo đảm. Tài khoản giao dịch bán khống có bảo đảm là tài khoản riêng biệt hoặc được hạch toán dưới hình thức tiểu khoản của tài khoản giao dịch chứng khoán hiện có của nhà đầu tư. Công ty chứng khoán phải hạch toán tách biệt tài khoản bán khống có bảo đảm với tài khoản giao dịch ký quỹ, tài khoản giao dịch trong ngày và tài khoản chứng khoán thông thường của từng nhà đầu tư.
3. Các chứng khoán được phép giao dịch bán khống có bảo đảm là cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán và đáp ứng các tiêu chí về thời gian niêm yết, đăng ký giao dịch; về quy mô vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức phát hành; về tính thanh khoản và biến động giá (nếu có); minh bạch thông tin và các tiêu chí khác theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Sở giao dịch chứng khoán công bố danh sách chứng khoán được giao dịch bán khống có bảo đảm hoặc chứng khoán không được giao dịch bán khống có bảo đảm trên cơ sở tiêu chí do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định.
4. Hoạt động bán khống có bảo đảm không được thực hiện trong khoảng thời gian năm (05) ngày làm việc trước ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện quyền cho cổ đông gắn với mã chứng khoán được giao dịch bán khống có bảo đảm.
5. Tùy vào tình hình thị trường, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước triển khai hoạt động bán khống có bảo đảm. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành quy chế hướng dẫn giao dịch bán khống có bảo đảm.
6. Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn cho hoạt động của thị trường chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể yêu cầu các công ty chứng khoán tạm ngừng thực hiện hoạt động giao dịch bán khống có bảo đảm.
Điều 12. Giao dịch tạo lập thị trường
1. Hoạt động giao dịch tạo lập thị trường phải tuân thủ nguyên tắc sau:
a) Thành viên giao dịch tham gia tạo lập thị trường phải trung thực và thiện chí khi thực hiện chức năng tạo lập thị trường vì mục tiêu bảo đảm thị trường hoạt động hiệu quả, ổn định;
b) Tùy vào điều kiện thị trường, thành viên giao dịch tham gia tạo lập thị trường được yết giá hai chiều hoặc yết giá một chiều đối với mã chứng khoán đã đăng ký tạo lập thị trường theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và hợp đồng tạo lập thị trường. Mã chứng khoán cần tạo thanh khoản, thời hạn tạo lập thị trường, phương thức yết giá, giới hạn chênh lệch giá giữa giá chào mua và giá chào bán, tỷ lệ báo giá, thời gian duy trì báo giá, các trường hợp được tạm ngừng giao dịch thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và hợp đồng tạo lập thị trường (nếu có);
c) Thành viên giao dịch tham gia tạo lập thị trường chỉ được đặt lệnh giới hạn cho các giao dịch tạo lập thị trường. Thành viên giao dịch tham gia tạo lập thị trường được đồng thời thực hiện giao dịch tạo lập thị trường và tự doanh nhưng phải bảo đảm nguyên tắc về giá theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
2. Thành viên giao dịch tham gia tạo lập thị trường được yết giá để đồng thời mua, bán mã chứng khoán mà thành viên đó được chỉ định là nhà tạo lập thị trường trong cùng đợt khớp lệnh. Các giao dịch này phải được thực hiện trên tài khoản tạo lập thị trường.
3. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chế hướng dẫn hoạt động tạo lập thị trường sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
4. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có quyền chấm dứt hoặc đình chỉ hoạt động tạo lập thị trường của thành viên giao dịch đối với một hoặc một số chứng khoán trong trường hợp thành viên giao dịch không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trách nhiệm và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và vi phạm các điều khoản của hợp đồng tạo lập thị trường (nếu có).
Điều 13. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021 và thay thế Thông tư số 203/2015/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về giao dịch trên thị trường chứng khoán.
Điều 14. Tổ chức thực hiện Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, công ty chứng khoán, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Nơi nhận:
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
Văn phòng Tổng Bí thư;
Văn phòng Chính phủ;
Văn phòng Quốc hội;
Văn phòng Chủ tịch nước;
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
Toà án nhân dân tối cao;
HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Kiểm toán Nhà nước;
Công báo;
Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
Lưu: VT, UBCK (150b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

Huỳnh Quang Hải

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

__________

No. 120/2020/TT-BTC

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

________________________

Hanoi, December 31, 2020

 

CIRCULAR

On transaction of listed shares, registration of transactions and fund certificates, corporate bonds, covered warrants listed on the securities trading system

________________________

Pursuant to the Law on Securities No. 54/2019/QH14 dated November 26, 2019;

Pursuant to the Government’s Decree No. 155/2020/ND-CP dated December 31, 2020 on elaboration of implementing a number of articles of the Law on Securities;

Pursuant to the Government’s Decree No. 872017/ND-CP dated July 26, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of the Chairman of Vietnam State Securities Commission;

The Minister of Finance hereby promulgates the Circular on transaction of listed shares, registration of transactions and fund certificates, corporate bonds, covered warrants listed on the securities trading system.

             Article 1. Scope of regulation and subjects of application

1. This Circular regulates on transaction of listed shares, registration of transactions and fund certificates, corporate bonds, covered warrants listed on the securities trading system.

2. Subjects of application

a) Investors;

b) Securities companies, depository members, clearing members, securities investment fund management companies;

c) Vietnam Stock Exchange; Hanoi Stock Exchange, Ho Chi Minh City Stock Exchange (hereinafter referred to as the Stock Exchange);

d) The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

dd) Other relevant agencies, organizations and individuals.

             Article 2. Interpretation of terms

In this Circular, these terms are construed as follows:

1. Price fluctuation limit refers to the price fluctuation limit of securities setting in trading date which is calculated by percentage (%) compared with the preference price.

2. Circuit breaker is a mechanism to automatically suspend trading in a trading session when the stock price or stock index moves to the specified threshold in the securities trading system.

3. Preference price is the price determined by the Stock Exchange and used as the base for determining the highest price (ceiling price) and the lowest price (floor price) in the trading day.

4. Concentrated order matching method means the trading method whereby transactions are executed by the trading system on basis of matching securities buying and selling orders. The concentrated order matching method includes periodical order matching method and continuous order matching method.

5. Periodical order matching means a trading method performed in the securities trading system on the basis of matching buying and selling orders of securities at a specified time.

6. Continuous order matching means the transaction method performed on securities trading system on the basis of matching buying and selling orders of securities immediately at the moment the order entered into the securities trading system.

7. Agreement based trading method means the trading method whereby trading parties shall, through the trading member, carry out an agreement on requirements for trading on the securities trading system; or trading parties shall themselves deal and execute the trading and then, their trading results shall be entered into the securities trading system by the trading member.

8. Day trading is the act of buying and selling a securities number which has not yet possessed by the the investor with the same trading volume on the only one account within the same trading day.

9. Mandatory purchase transaction (buy in) means a transaction of buying securities in order to ensure that there is a sufficient quantity of securities to pay for transactions in shortage of securities according to the provisions of law.

10. Margin trading at a securities company (hereinafter referred to as margin trading) means a transaction of buying securities using loans of a securities company, in which the securities which obtained from this transaction and other securities in margin trading of investors are used as collateral for the above loan.

11. Short selling transaction with collateral (hereinafter referred to as secured short sale) means a transaction of selling securities which have been borrowed on the securities loan and loan providing system of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation. The seller shall take the obligation to buy back the securities to repay the loan.

12. Securities waiting to be transferred are securities that the investor has successfully purchased on the trading system in previous days and are in process of completing ownership transfer procedures.

13. Securities trading in odd-lot means a transaction with a quantity of securities less than one trading unit.

Article 3. Organizations of securities trading

1. The Stock Exchange organizes securities trading according to the concentrated order matching method and agreement based trading method and the following principles:

a) The concentrated order matching method on the securities trading system must ensure the priority principle of price and time;

b) The agreement based trading method on the securities trading system is implemented on the principle that the parties to the transaction negotiate and agree on the transaction contents.

2. Securities specified in Clause 1, Article 1 of this Circular are traded on the securities trading system, excluding cases of ownership transfer outside the securities trading system in accordance with law provisions on registration, depository, clearing and settlement of securities trading. The Stock Exchange is allowed to organize mandatory purchase transaction (buy in) sessions through the securities trading systems.

3. The Vietnam Stock Exchange shall promulgate the securities trading regulations including the following basic contents: trading method; trading time; methods for determining preference price; securities price fluctuation limit; circuit breakers (if any); kinds of trading orders; change or cancellation of trading orders; confirmation or rejection of securities trading; trading suspension, partly termination or completely termination of a securities number transaction; publishing information of trading results and other relevant contents.

Article 4. Price fluctuation limit

1. The Stock Exchange shall, upon the State Securities Commission’s approval, define the price fluctuation limit.

2. In case it is necessary to stabilize the market, the State Securities Commission shall decide to adjust the price fluctuation limit and publish the information on the State Securities Commission’s portal.

Article 5. Circuit breaker

1. The Stock Exchange shall, upon the State Securities Commission’s approval, define the circuit breaker mechanism.

2. Based on the practical market conditions, the State Securities Commission shall decide to apply the circuit breaker mechanism or the circuit breaker mechanism combined with price fluctuation limit.

Article 6. Accounts for securities trading

1. The investor must open securities trading account at securities company which is transaction member to carry out trading in securities as prescribed in this Circular and is also responsible for providing sufficient and accurate information for customer identification during the course of opening securities trading account and comply with the following regulations:

a) During the time the securities clearing and settlement has not been implemented under the central clearing partner mechanism, the investor shall carry out securities transactions, and make payment for securities transactions via their account and securities depository accounts without having to open clearing margin accounts.

b) After the clearing and settlement for securities transactions under the central clearing partner mechanism has been implemented, the investor must have a clearing margin account at a clearing member prior to implementation stock exchange. In case the investor opens a clearing margin account at a clearing member who is a depository bank, the investor is only allowed to open a securities trading account at a trading member who is a clearing member or non-clearing member with a clearing trust contract, settlement with general clearing member which is the depository bank where the investor opens the clearing margin account.

2. The investor is allowed to open multiple securities trading accounts according to the principle that in each securities company, an investor is only allowed to open 1 securities trading account, except for the cases specified in Clauses 4, 5, 6, 7, 8 of this Article, Article 9, Article 10 and Article 11 of this Circular.

3. For each securities trading account, the investor is only allowed to open 01 clearing margin account at the clearing members.

4. The securities investment fund management company is allowed to open many trading accounts at each securities company in the following principles:

a) One (01) securities trading account is open to carry out its own securities trading activities;

b) Two (02) securities trading accounts are opened to manage investment items of entrusting investors, in which, one (01) account serves securities trading activities of domestic entrusting investors and another account serves securities trading activities of foreign entrusting investors;

c) Each investment fund, securities investment company managed by the fund management company may open 1 securities trading account in the name of the investment fund or securities investment company at each securities company.

5. Branches of foreign fund management companies in Vietnam are allowed to open 02 securities trading accounts at each securities company, of which 01 securities transaction account to perform transactions for themselves and 01 Securities trading account to perform transactions for foreign entrusting investors.

6. Securities companies may open securities trading accounts on the following principles:

a) Securities company licensed to carry out securities dealing operation and being a trading member of the Vietnam Stock Exchange is allowed to open only 01 dealing account for securities trading at the company itself, not to open any trading account securities transactions in other securities companies, except for the case specified at point d of this Clause.

b) In case a securities company has canceled its membership of the Vietnam Stock Exchange, the securities company may open a securities trading account at another securities company that is a trading member of the Vietnam Stock Exchange to process the remaining securities on the  dealing account.

c) Securities company is allowed to open 1 trading account to create market for listed securities, register for trading and 01 account to prevent risk of secured warrants at the company to perform transactions for these operations.

d) Securities company that is not a founder of exchange traded fund may open a securities trading account at a founder of the exchange traded fund. This account is used for exchange transactions of fund certificates exchanged from portfolios on the primary market, for transactions on the secondary market for structured securities and fund certificates exchanged from portfolios from exchange transaction, transactions of structured securities and fund certificates exchanged from portfolios on the secondary market to perform exchange transaction, not to perform other securities transactions.

dd) Other securities trading accounts as regulated by relevant law provisions.

7. Foreign securities trading organizations are allowed to open 02 securities trading accounts at each securities company as follows:

a) 01 securities trading account is opened to carry out self-trading activities;

b) 01 brokerage transaction account to conduct brokerage activities for other foreign investors.

8. An insurance enterprise is allowed to open 02 securities trading accounts at each securities company as follows:

a) 01 securities trading account for transactions from equity source. In case an insurance enterprise has a foreign investor owning more than 50% of the charter capital, securities transactions conducted on this account shall be governed by the law on foreign ownership in the stock market.

b) 01 securities trading account for transactions from domestic insurance premium revenues of insurance contract owner funds in accordance with the law provisions on insurance business. Securities trading on this account shall not be subjected to the law provisions on foreign ownership in the stock market.

9. Securities company is not allowed to use numbers of the closed securities trading account to open securities trading accounts for new customers.

Article 7. Securities trading

1. During the time the securities clearing and settlement has not been implemented under the central clearing partner mechanism, securities buying shall be conducted as follows:

a) Investors may place an order to buy securities only when they have sufficient money on their securities trading account, except for margin trading as prescribed in Article 9 of this Circular. In case investor opens a securities depository account at a depository bank and opens a securities trading account at a securities company, the investor may place orders to buy securities and the securities company may execute orders buying securities when there is a payment guarantee or the depository bank’s confirmation of the depository bank’s acceptance of the investor’s request for payment for securities transactions.

b) Securities company is responsible for monitoring securities balance, cash balance (except for the case where investors open depository accounts at a depository bank), check the validity and legality of transaction orders of investors.

2. After the clearing and settlement for securities transactions under the central clearing partner mechanism has been implemented, the securities purchase transaction shall be carried out as follows:

a) An investor placing a securities purchase order must have sufficient collateral assets at the clearing member in accordance with the law on securities registration, depository, clearing and settlement.

b) Securities company where investors open trading accounts are only allowed to enter orders into the securities trading system when the investors have met the requirements for clearing margin as prescribed and required by clearing members. In case investors open a trading account, a clearing margin account at a securities company and open a depository account at a depository bank, the securities company enters the order into the securities trading system when there is guarantee or confirmation of the depository bank of the investor’s fulfillment of the requirements of margin clearing and settlement on the basis of an agreement between the securities company and the depository bank.

c) The monitoring and confirmation of securities balance, cash balance prior to securities transactions shall comply with the laws provisions on clearing and settlement of securities transactions.

3. An investor only allowed to place a selling order for permitted trading securities already available on the investor’s depository account at the trading date, except for the following cases: founders of exchange traded fund are allowed to sell fund certificates exchanged from portfolios, sell structured securities when ensuring adequate fund certificates exchanged from portfolios, structured securities to exchange ahead of settlement due date as regulated by the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation; day trading as prescribed in Article 10 of this Circular; sell of securities waiting to be transferred.

Depending on the market situation, the State Securities Commission conducts activities to sell securities waiting to be transferred.

4. Investors are not allowed to place trading orders of a securities number for buying and selling at the same time in the same periodic matching, except for orders entered into the securities trading system at the previous trading session, not yet matched, but still valid.

5. Securities company is responsible for controlling the placing of buy and sell orders together in the same transaction session of periodical order matching by investors on trading accounts opened at their companies.

6. Foreign securities trading organizations are allowed to use brokerage trading accounts as specified at point b, Clause 7, Article 6 of this Circular to place buying and selling orders together for the same securities number in each order matching session (periodical or continuous) or agreement based transactions, but must ensure the principle that the buying and selling securities orders are not of the same foreign investor.

Article 8. Public company trades its own stocks

1. A public company that redeem its own stocks on the securities trading system must comply with the following provisions:

a) The public company must redeem its own shares in accordance with the information disclosed in accordance with the provisions of Clause 4, Article 37 of the Law on Securities.

b) Principles of public company on determining the price to redeem its own shares by the method of order matching or agreement shall be as follows:

- Redemption price ≤ preference price + (preference price x 50% of price fluctuation limit of stocks).

- Redemption volume: In each trading day, the total redemption volume must be at least 3% and maximum 10% of the trading volume registered with the State Securities Commission (redemption volume does not include volume of cancellation of these orders and regulations are exempt when the remaining redemption volume is less than 3%).

This rule applies until the public company completes a purchase of its own stocks for the volume registered with the State Securities Commission.

2. The public company that redeem its own stocks may sell stocks after redemption in accordance with Clause 7, Article 36 of the Law on Securities. Stocks selling on the securities trading system under the transaction regulations of the Vietnam Stocks Exchange or outside the system of the Stock Exchange in accordance with the law on registration, depository, clearing and settlement of securities transaction.

3. Except for the case specified in Clause 2 of this Article, a public company redeem its own stocks before January 01, 2021 shall sell redemption stocks by order matching or by agreement as follows:

- Sell price ≥ preference price - (preference price x 50% of price fluctuation limit of stocks).

- Selling volume: In each trading day, the total selling volume must be at least 3% and maximum 10% of the trading volume registered with the State Securities Commission (order volume does not include volume of cancellation of these orders and regulations are exempt when the remaining selling volume is less than 3%).

             Article 9. Margin trading

1. Before performing margin trading, an investor must sign a margin trading contract with a securities company authorized to provide services of provide loan for customers to buy securities in accordance with law provisions. Contract for margin trading is also contract for loans on margin trading account. The minimum margin trading contract must include the content of collateral for margin trading, the deadline for additional margin trading, and disposal of collateral for margin trading when investors do not make additional margin trading; settlement method when a dispute arises; clearly stating the risks, damages that may arise and the costs that customers must pay.

2. Foreign investor is not allowed to conduct margin trading.

3. The investor is allowed to open the only one (01) margin trading account at each securities company where the investor’s securities trading account is opened. Margin trading account is separate account or separately managed or shall be recorded as sub-item of the investor’s existing securities trading account. The securities company must record the investor’s margin trading account separately from that investor’s securities trading account and separately from margin trading account and securities trading account of other investors.

4. Securities permitted for margin trading are stocks listed, registered for trading, and fund certificates listed on the securities trading system and meeting the following basic criteria: listing, registration time for trading; capital size and business results of the issuing organization; liquidity and price fluctuation (if any); information transparency and other criteria in accordance with State Securities Commission regulations. The Stock Exchange publishes a list of securities eligible for margin trading or securities not eligible for margin trading on the basis of criteria provides by the State Securities Commission.

5. On the basis of the list of securities eligible for margin trading or securities not eligible for margin trading announced by the Stock Exchange, the securities company shall select a list of securities to perform margin trading at the company and disclose information in accordance with law provisions.

6. The investor is obliged to ensure initial margin rate, margin rate maintenance in accordance with the contract signed with securities company. When the margin ratio on the investor's margin trading account falls below the maintenance margin rate, the securities company shall issue an additional margin order. In which, securities that are not eligible for conducting margin trading shall not be used as collateral when determining initial margin rate and maintenance margin rate for margin trading. In case the investor fails to make the additional margin, securities company is entitled to sell collateral securities according to provisions stated in the contract for opening margin trading account. Before selling collateral securities, securities companies disclose information in accordance with law provisions and notify the results of the sale of collateral securities for investors to know and conduct their obligations of ownership report, disclosure of transaction information in accordance with law provisions (if any).

7. Securities company that fails to fulfill certain criteria on provide loan for customers to purchase securities must stop signing new or extent contracts for opening margin trading accounts, stop providing loans for conducting margin trading and submit written reports to the State Securities Commission within 48 hours since the aforesaid event occurred.

8. The State Securities Commission promulgates the regulations guiding margin trading activities at securities companies.

9. In case of need for market stabilization, the State Securities Commission is entitled to request to suspend margin trading at securities company .

Article 10. Day trading

1. Investor can conduct day trading after entered into day trading contract with securities company eligible to provide the service of securities loan. Day trading contract must include provisions allowing securities company to carry out loan and mandatory buy-in transactions for supporting settlement in case of deficiency of securities for transfer in accordance with law provisions on clearing and settlement of securities trading. Day-trading contract must clearly specify risks, damages and expenses may arise that the investor must pay.

2. Day trading must comply with the following principles:

a) The investor is allowed to open the only one (01) day trading account at each securities company where the investor’s securities trading account is opened. Day trading account is separate account or separately managed or shall be recorded as sub-item of the investor’s existing securities trading account. Securities company must separate day trading accounts from ordinary securities trading accounts and margin trading accounts (if any) of each investor;

b) Investors that conduct day trading must comply with the provisions in Clause 4, Article 7 of this Circular, and not allowed to perform day trading for odd-lot securities trading and agreement based trading;

c) Securities company is entitled to select types of securities in the list of listed securities, register of transactions eligible for margin trading to implement the day trading for the investor. The list of securities eligible for day trading must be publicized by the securities company on its website;

d) Investor shall place trading orders and ensure that total number of a securities in sell orders must be equal to total number of such securities in buy orders within a trading date and vice versa. In case total number of securities of conducted sell orders exceeds total number of securities of conducted buy orders or vice versa, securities company shall take the responsibility to pay the amount of shortage money or securities on behalf of the investor at the settlement date.

dd) Securities company must refuse to execute day trading orders of investors when it is unable to guarantee that there is enough money and securities for payment to transfer at the settlement date;

e) Investor shall compensate for damages and make payments to securities company for any arisen expenses relating to buy-in activities, securities loan or cash loan for settlement support in the event that such customer does not have enough money or securities for transfer in settlement date as stated in the day trading contract signed with securities company and in accordance with relevant laws;

g) Securities company is entitled to request investors to provide margins in cashes or securities before allowing such investor to conduct day trading;

h) In a trading day, the total transaction value of the day (determined on the total value of buying and selling made) in each securities company must not exceed a prescribed rate compared to the equity of the company. The number of securities for day trading at each securities company shall not exceed a given percentage compared with the volume of circulating securities. The above mentioned percentages shall comply with the State Securities Commission’s regulations.

3. Day trading activities must not be performed within a period of five (05) working days, prior to the last registration date to implement the rights for shareholders associated with securities number eligible for day trading.

4. In case of need for market stabilization, the State Securities Commission may request to suspend day trading activities.

5. Securities company that fails to fulfill certain criteria for providing the service of securities loan must immediately stop signing new or extent day trading contracts, stop allowing investors to conduct day trading activities and submit written reports to the State Securities Commission within 48 hours since the aforesaid event occurred.

6. Depending on the market situation, the State Securities Commission conducts the day trading activities. The State Securities Commission promulgates the regulation to guide day trading.

Article 11. Secured short sale transaction

1. Securities loan transaction contracts on the securities loan and lending system at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation to conduct short sale transactions must contain at least a minimum content of collateral, loan interest rates, loan term, loan extension, collateral handling when investors fail to return securities, settlement methods when disputes arise, clearly stating risks, damages that may arise and costs.

2. An investor opens a secured short sale trading account at a securities company provided securities loan service, where the investor opens a trading account to conduct a secured short sale. Secured short sale account is separate account or shall be recorded as sub-item of the investor’s existing trading account. Securities company must separate the secured short sale account from margin trading account, day trading account and ordinary securities account of each investor.

3. Securities eligible in short sale transaction are stocks or fund certificates that have been listed or registered on the securities trading system and fulfilled requirements on listed or registered period; capital scale and operating results of the issuance organization; liquidity and price fluctuation (if any); transparency of information and other criteria as regulated by the State Securities Commission. The Stock Exchange shall publish the list of securities that are eligible for secured short sale or not eligible for secured short sales in accordance with regulations of the State Securities Commission.

4. The short sale transaction activities is not allowed to be conducted within a period of five (05) working days prior to the last registration date to exercise the rights of shareholders associated with the securities number to be traded in the secured short sale.

5. Depending on the market situation, the State Securities Commission conducts activities of secured shot sale. The State Securities Commission promulgates the regulation to guide the secured short sale transaction.

6. In cases where it is necessary to ensure the safety of the operation of the stock market, the State Securities Commission may require securities companies to suspend the conduct of the secured short sale transaction.

             Article 12. Market making transactions

1. Market making activities must comply with the following principles:

a) Trading members taking part in market making must honestly perform market-making functions with goodwill for the purpose of ensuring effective and stable operations of markets;

b) Depending on market conditions, trading members taking part in market making may list a two way quote or one way quote for the securities number that has registered as a market maker in accordance with the regulations of the Vietnam Stock Exchange and the market making contract. In case a securities number needs liquidity, market-making period, quote methods, limit of difference between the bid price and the asked price, price rate-of-change, maintenance period of quote and cases in which trading is suspended shall apply regulations of the Stock Exchange and market making contract (if any);

c)  Trading members taking part in market making shall only place limit orders for market making trading. Trading members taking part in market making can simultaneously conduct market making trading and self-trading provided that price principle must be ensured as stated in the regulations of the Vietnam Stock Exchange.

2. Trading members participating in the market making are entitled to quote prices in order to simultaneously buy and sell securities codes of which such members are assigned as market makers in the same order matching session. These transactions must be carried out on the market maker account.

3. The Stock Exchange shall, upon the State Securities Commission’s approval, establish and promulgate regulations on guidelines for market making activities.

4. The Vietnam Stock Exchange has the right to terminate or suspend the market making activities of trading members with respect to one or a number of securities in the event that trading members fail to fulfill their responsibilities and regulations of the Vietnam Stock Exchange and violation of the terms of the market creation contract (if any).

Article 13. Effect

This Circular takes effect on February 15, 2021 and replaces the Circular No. 203/2015/TT-BTC dated December 21, 2011 of the Minister of Finance providing guidance on securities trading.

             Article 14. Implementation organization

The State Securities Commission, Vietnam Stock Exchange, Hanoi Stock Exchange, Ho Chi Minh City Stock Exchange, Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, securities company, depository members, clearing members, securities investment fund management companies and other relevant organizations and individuals shall implement this Circular.

For the Minister of Finance

The Deputy Minister

Huynh Quang Hai

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 120/2020/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 120/2020/TT-BTC PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất