Quyết định 20/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 20/2007/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 20/2007/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 05/02/2007 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Quyết định20/2007/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 20/2007/QĐ-TTg
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 20/2007/QĐ-TTg NGÀY 05 THÁNG 02 NĂM 2007
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO
GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2005/NQ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH :
Đối tượng là người nghèo, hộ nghèo, xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo; ưu tiên đối tượng hộ nghèo mà chủ hộ là phụ nữ, hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có đối tượng bảo trợ xã hội (người già, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt).
a) Chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo;
b) Chính sách để hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo dân tộc thiểu số;
c) Dự án khuyến nông - lâm - ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề;
d) Dự án hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
đ) Dự án dạy nghề cho người nghèo;
e) Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo.
a) Chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo;
b) Chính sách hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo;
c) Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và nước sinh hoạt;
d) Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo.
a) Dự án nâng cao năng lực giảm nghèo (bao gồm đào tạo cán bộ giảm nghèo và hoạt động truyền thông);
b) Hoạt động giám sát, đánh giá.
Tổng nguồn vốn cho giảm nghèo khoảng 43.488 tỷ đồng.
Trong đó, phân theo nguồn vốn:
- Ngân sách trung ương: 12. 472 tỷ đồng (28,68 %);
- Ngân sách địa phương: 2. 260 tỷ đồng ( 5,2 %);
- Huy động cộng đồng: 2. 460 tỷ đồng ( 5,66 %);
- Huy động quốc tế: 296 tỷ đồng ( 0,68 %);
- Vốn tín dụng: 26. 000 tỷ đồng (59,79 %).
a) Nguồn kinh phí trực tiếp cho Chương trình khoảng 3.456 tỷ đồng. Trong đó: ngân sách trung ương hỗ trợ 2.140 tỷ đồng; ngân sách địa phương 560 tỷ đồng; huy động cộng đồng 460 tỷ đồng; huy động quốc tế 296 tỷ đồng;
b) Kinh phí lồng ghép với các chính sách hiện có khoảng 40.032 tỷ đồng (như tín dụng, trợ giúp y tế, giáo dục, hỗ trợ về đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sạch cho đồng bào dân tộc thiểu số), trong đó từ ngân sách Trung ương khoảng 10.332 tỷ đồng.
a) Huy động nguồn lực theo cơ chế đa nguồn: ngoài nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương bố trí khoảng 12.472 tỷ đồng; ngân sách địa phương phải bố trí tối thiểu bằng 1% tổng chi ngân sách hàng năm của địa phương để thực hiện Chương trình; huy động các doanh nghiệp, cộng đồng, hộ gia đình và cá nhân, vận động tài trợ quốc tế của các tổ chức đa phương, song phương và phi Chính phủ;
Khi phân bổ nguồn kinh phí trên cần tập trung ưu tiên cho các xã miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo có tỷ lệ nghèo cao theo số lượng đối tượng và hệ số khó khăn của từng vùng.
b) Tạo điều kiện để người dân tham gia quá trình xây dựng, triển khai thực hiện Chương trình bảo đảm tính dân chủ, công khai và minh bạch;
c) Nhà nước hỗ trợ trực tiếp người nghèo các chi phí về giáo dục, dạy nghề (miễn, giảm học phí cấp trực tiếp cho người học hoặc cơ sở đào tạo), chi phí y tế (cấp thẻ bảo hiểm y tế);
d) Tiếp tục phân cấp quản lý cho địa phương, đặc biệt là cấp xã trong việc quản lý hộ nghèo và triển khai thực hiện Chương trình;
đ) Thực hiện giám sát và đánh giá trên cơ sở thiết lập hệ thống chỉ tiêu phù hợp ở các cấp. Các địa phương tự giám sát, đánh giá, kết hợp với theo dõi, giám sát, đánh giá của các Bộ, ngành, Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, các tổ chức tư vấn, khoa học độc lập và giám sát, đánh giá của cộng đồng.
a) Thành lập Ban Chỉ đạo của Chính phủ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 và Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II) với sự tham gia của các Bộ, ngành, các tổ chức đoàn thể có liên quan;
b) Thành lập Văn phòng điều phối Chương trình giúp Ban Chỉ đạo ở Trung ương đặt tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; ở địa phương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực điều phối thực hiện Chương trình trên địa bàn.
- Giúp Ban Chỉ đạo của Chính phủ chỉ đạo thực hiện Chương trình; chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ; xây dựng cơ chế, chính sách, hướng dẫn thực hiện Chương trình; đề xuất cơ chế hỗ trợ hộ, xã mới thoát nghèo trình Thủ tướng Chính phủ;
- Chủ trì tổ chức thực hiện một số dự án: hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; dạy nghề cho người nghèo; nhân rộng mô hình giảm nghèo; nâng cao năng lực giảm nghèo; hoạt động giám sát, đánh giá;
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
a) Huy động nguồn lực và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, nội dung của Chương trình theo chỉ đạo và hướng dẫn của Ban Chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ, ngành chức năng;
b) Phân công, phân cấp trách nhiệm của từng cấp và các ban, ngành cùng cấp trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở;
c) Chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả các Chương trình, dự án trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc quản lý thực hiện chương trình và thực hiện chế độ báo cáo hàng năm.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 20/2007/QD-TTg | Hanoi, February 05, 2007 |
DECISION
APPROVING THE NATIONAL TARGET PROGRAM ON POVERTY ALLEVIATION IN THE 2006-2010 PERIOD
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the Government's Resolution No. 10/2005/NQ-CP of September 5, 2005;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 170/2005/QD-TTg of July 8, 2005, promulgating the poverty line to be applied in the 2006-2010 period;
At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs,
DECIDES:
Article 1.- To approve the national target program on poverty alleviation in the 2006-2010 period, with the following principal contents:
I. THE PROGRAM'S OBJECTIVES
1. General objectives: To speed up poverty alleviation and limit relapse into poverty; to consolidate the results of poverty alleviation efforts and create opportunities for households which have escaped from poverty to become well-off; to improve living and production conditions in poor and exceptional difficulty-stricken communes; to raise the quality of life of poor households and limit the widening of the gap in terms of income and living standards between urban and rural areas, delta and mountainous areas, and rich households and poor households.
2. Specific objective up to 2010:
a/ To strive to reduce the rate of poor households from 22% in 2005 to 10-11% by 2010 (to halve the number of poor households within five years);
b/ Incomes of poor households will increase by 1.45 times as compared with those of 2005;
c/ To strive for the target that 50% of exceptional difficulty-stricken coastal and island communes will get out of exceptional difficulties.
II. BENEFICIARIES OF THE PROGRAM
The Program targets poor people, poor households, exceptional difficulty-stricken communes and poor communes, with priority give to poor households with female heads, poor ethnic minority households and poor households of social policy beneficiaries (elderly people, disabled people and disadvantaged children).
III. THE PROGRAM'S IMPLEMENTATION DURATION: FROM NOW TO 2010.
IV. MAJOR TARGETS TO BE ACHIEVED BY 2010
1. To basically build all essential infrastructure works as required in exceptional difficulty-stricken coastal and island communes.
2. To provide preferential credit loans to six million turns of poor households.
3. To conduct agricultural-forestry-fisheries extension, transfer techniques and provide guidance for 4.2 million turns of poor people to earn a living.
4. To exempt or reduce job-training fees for 150,000 poor people.
5. To grant health insurance cards for 100% of poor people for them to have their medical examination and treatment expenses covered by the Health Insurance Fund according to regulations.
6. To exempt or reduce school fees and contributions for 19 million turns of poor pupils, including 9 million of primary pupils.
7. To providing capacity-building training for 170,000 cadres engaged in poverty alleviation at various levels, of whom 95% are grassroots cadres.
8. To support 500,000 poor households to move out of makeshift shelters.
9. To provide pro bono legal aid to 98% of the poor in need.
V. POLICIES, PROJECTS AND MAJOR ACTIVITIES OF THE PROGRAM
1. The group of policies and projects to create conditions for the poor to develop production and raise incomes, including:
a/ Policy on preferential credit for poor households;
b/ Policy on the provision of support in terms of production land to poor ethnic minority households;
c/ Project on agriculture-forestry-fishery extension and support for the development of production and trades;
d/ Project on support for development of essential infrastructure in exceptional difficulty-stricken coastal and island communes;
e/ Project on job training for the poor;
f/ Project on wide application of poverty alleviation models.
2. The group of policies to create opportunities for the poor to access social services:
a/ Policy on healthcare support for the poor;
b/ Policy on education support for the poor;
c/ Policy on dwelling house and clean water support for the poor;
d/ Policy on legal aid for the poor.
3. The group of capacity building and awareness raising projects:
a/ Project on building poverty alleviation capacity (including training of poverty alleviation cadres and communication activities);
b/ Supervision and evaluation activities.
VI. SOLUTIONS FOR IMPLEMENTATION OF THE PROGRAM
1. To continue raising poor households' and poor communes' awareness about poverty alleviation and their will and determination to get rich; to raise the capacity poverty alleviation cadres; to heighten the responsibility of administrations at all levels and all branches for organizing the implementation of the Program; to increase the participation of people and enhance the supervision and evaluation of people-elected agencies, political organizations and mass organizations.
2. Funds for implementation of the Program;
The total fund for poverty alleviation is around VND 43,488 billion, including:
- The central budget: VND 12,472 billion (28.68%);
- Local budgets: VND 2,260 billion (5.2%);
- Community contributions: VND 2,460 billion (5.66%);
- International contributions: VND 296 billion (0.68%);
- Credit: VND 26,000 billion (59.79%).
a/ The fund directly allocated for the Program is around VND 3,456 billion, including VND 2,140 billion from the central budget, VND 560 billion from local budgets, VND 460 billion from community contributions and VND 269 billion from international contributions.
b/ The fund for the Program integrated into current policies (such as policies on credit, healthcare and education support, and support in terms of production land, dwelling houses and clean water for ethnic minority people) is around VND 40,032 billion, including around VND 10,332 billion from the central budget.
3. Mechanisms for the implementation of the Program:
a/ Mobilizing resources from various sources: Apart from around VND 12,472 billion allocated from the central budget, local budgets must reserve at least 1% of their total annual budget expenditures for the implementation of the Program; to mobilize contributions from enterprises, communities, households and individuals and call for international financial support from multilateral, bilateral and non-governmental organizations;
When allocating these funds, priority should be given to mountainous, coastal and island communes with a high poverty rate among eligible beneficiaries and high coefficient of difficulty.
b/ Creating conditions for the people to participate in formulating and implementing the Program in a democratic, public and transparent manner;
c/ The State shall directly support poor people in education and job-training expenses (exemptions and reductions of training expenses provided directly to learners or training establishments), and medical expenses (grant of health insurance cards);
d/ Further decentralizing the management of poor households and implementation of the Program to local administrations, especially commune-level ones;
e/ Conducting supervision and evaluation according to appropriate indicators set for each level. Supervision and evaluation shall be conducted by localities themselves in combination with monitoring, supervision and evaluation by ministries, branches, the National Assembly, People's Councils of all levels, independent advisory and scientific organizations, and supervision and evaluation by the community.
4. Organizing and directing the implementation of the Program
a/ To set up the Government's Steering Committee for the implementation of the national target program on poverty alleviation in the 2006-2010 period and the program on socio-economic development in exceptional difficulty-stricken communes in ethnic minority and mountainous areas in the 2006-2010 period (Program 135, Phase II), with the participation of representatives of concerned ministries, branches, organizations and associations;
b/ To set up a Program Coordination Office to assist the Steering Committee, which shall be located at the Labor, War Invalids and Social Affairs Ministry; provincial-level Labor, War Invalids and Social Affairs Services shall act as the standing bodies to coordinate the implementation of the Program in localities.
VII. ASSIGNMENT OF THE RESPONSIBILITIES TO MANAGE AND ORGANIZE THE IMPLEMENTATION OF THE PROGRAM
1. Responsibilities of ministries and central branches:
a/ The Labor, War Invalids and Social Affairs Ministry, which is also the Program's standing body, shall:
- Assist the Government's Steering Committee in directing the implementation of the Program; assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches in, elaborating five-year and annual plans on objectives, tasks solutions and funds for the implementation of the Program, and send these plans to the Planning and Investment Ministry and the Finance Ministry for synthesis and reporting to the Government; formulate mechanisms and policies for and guide the implementation of the Program; propose to the Prime Minister mechanisms to support households and communes which have escaped from poverty;
- Assume the prime responsibility for the execution of some projects on development of infrastructure in exceptional difficulty-stricken coastal and island communes, job-training for the poor, wide application of poverty-alleviation models; raising of poverty alleviation capacity; and monitoring and evaluation activities;
- Urge, inspect and supervise the implementation of the Program by ministries, branches, central agencies, provinces and centrally run cities.
b/ The Planning and Investment Ministry shall balance and allocate resources for the Program and coordinate with concerned ministries and branches in elaborating mechanisms and policies for the management and implementation of the Program;
c/ The Finance Ministry shall coordinate with the Planning and Investment Ministry in allocating budgets for ministries, branches and localities to implement the Program in accordance with the State Budget Law; assume the prime responsibility for guiding financial mechanisms applicable to policies and projects under the Program; coordinate with the Labor, War Invalids and Social Affairs Ministry in elaborating documents to guide, inspect and supervise financial expenditures for the implementation of the Program; and synthesize and settle the Program's funds;
d/ The Agriculture and Rural Development Ministry shall direct and guide the implementation of agriculture-forestry-fishery extension projects and projects on production and trade development; coordinate with ministries and branches in directing investment in infrastructure for agricultural production and models of association between enterprises and poor households and communes;
e/ The Fisheries Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with ministries and branches in, directing aquaculture models, guiding the construction of works for aquaculture development in exceptional difficulty-stricken coastal and island communes;
f/ The State Bank of Vietnam shall direct and inspect the Social Policy Bank's implementation of policies on preferential credit for poor households and social policy beneficiaries;
g/ The Committee for Nationalities shall direct the implementation of policies on provision of supports in terms of production land, dwelling houses and clean water for poor ethnic minority households and coordinate with ministries and branches in implementing policies toward ethnic minority regions;
h/ The Construction Ministry shall coordinate with the Committee for Nationalities and ministries and branches in directing and guiding the implementation of policies on provision of supports regarding dwelling houses and clean water for poor households;
i/ The Health Ministry shall direct the implementation of policies on healthcare support for the poor;
j/ The Education and Training Ministry shall direct the implementation of policies on education support for the poor;
k/ The Home Affairs Ministry shall direct the arrangement of poverty alleviation cadres at various levels;
l/ The Justice Ministry shall direct the implementation of policies on legal aid for the poor;
m/ Mass media agencies shall conduct communication to raise awareness about the Program's importance and significance; popularize good, creative and effective models and methods of poverty alleviation and the results of the Program, thus enhancing the responsibility for poverty alleviation.
2. Responsibilities of localities
a/ To mobilize resources and organize the implementation of the Program under the direction and guidance of the Government's Steering Committee and functional ministries and branches;
b/ To assign and decentralize the responsibilities for the implementation of the Program to branches and departments at each level on the principle of further decentralizing powers to, and raising the sense of responsibility of, the grassroots level;
c/ To direct the effective integration of the programs and projects implemented in localities; to regularly inspect and supervise the implementation of the Program and make annual reports.
3. Mobilizing the participation of mass organizations: To request the Vietnam Fatherland Front's Central Committee and the Front's member organizations to participate in the implementation of the Program; to continue raising "the Day for the Poor" Fund; to set up a network of "savings-credit groups," "mutual assistance groups" and credit funds for the poor and low-income earners; to widely apply effective poverty alleviation models.
Article 2.- This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."
Article 3.- Ministers, heads of ministerial-level agencies and Government-attached agencies and presidents of provincial/municipal People's Committees shall implement this Decision.
| VICE PRIME MINISTER |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây