Thông tư 50/2017/TT-BTC hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm

thuộc tính Thông tư 50/2017/TT-BTC

Thông tư 50/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:50/2017/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Xuân Hà
Ngày ban hành:15/05/2017
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Bảo hiểm

TÓM TẮT VĂN BẢN

Theo Thông tư số 50/2017/TT-BTC ngày 15/05/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, đại lý bảo hiểm sẽ được hưởng một khoản hoa hồng sau khi thực hiện một hoặc một số nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm để mang lại dịch vụ cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
Theo đó, tỷ lệ hoa hồng tối đa với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ dao động từ 0,5% - 20%; trong đó, tỷ lệ tối đa cao nhất 20% áp dụng với hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp và bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe mô tô, xe máy; tỷ lệ tối đa 0,5% áp dụng với hợp đồng bảo hiểm hàng không; tỷ lệ 5% áp dụng với hợp đồng bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại, bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường và bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng.
Với bảo hiểm trọn đời, tỷ lệ hoa hồng tối đa tùy theo phương thức nộp phí, tối đa là 30% với phương thức nộp phí định kỳ (với năm hợp đồng thứ nhất); đối với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe, tỷ lệ hoa hồng tối đa là 20%.
Cũng theo Thông tư này, hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải công khai trên website của mình toàn bộ nội dung báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp, chi nhánh kèm theo ý kiến của tổ chức kiểm toán độc lập; đồng thời công bố các sản phẩm bảo hiểm được phép triển khai trong tháng trước liền kề (nếu có) trong thời hạn 15 ngày đầu mỗi tháng.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017.

Từ ngày 26/12/2020, Thông tư này bị sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 89/2020/TT-BTC.

Xem chi tiết Thông tư50/2017/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

Số: 50/2017/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2017

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 73/2016/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thi hành Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là Nghị định số 73/2016/NĐ-CP), bao gồm hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; chế độ tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; đại lý bảo hiểm và đào tạo đại lý bảo hiểm; chế độ báo cáo, công bố thông tin của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, văn phòng đại diện và các mẫu biểu; thành lập và hoạt động của Ban kiểm soát khả năng thanh toán.
nhayĐiều 1 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư số 89/2020/TT-BTC. Tuy nhiên, khoản 1 Điều 1 Thông tư số 89/2020/TT-BTC bị bãi bỏ bởi điểm c khoản 4 Điều 62 Thông tư số 67/2023/TT-BTCnhay
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp tái bảo hiểm (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm), chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là chi nhánh nước ngoài), doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Mục 1. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM
Điều 3. Nguyên tắc chung trong kinh doanh và khai thác bảo hiểm
1. Trung thực, công khai và minh bạch, tránh để khách hàng hiểu sai về sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cung cấp.
2. Trước khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải tìm hiểu các thông tin cần thiết về khách hàng, cân nhắc khả năng tài chính và năng lực chuyên môn của mình, đảm bảo duy trì các nguồn lực tài chính, khả năng thanh toán và các hệ thống quản lý rủi ro; đảm bảo không phân biệt đối xử về điều kiện bảo hiểm và mức phí bảo hiểm giữa các đối tượng bảo hiểm có cùng mức độ rủi ro.
3. Tài liệu giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải rõ ràng, phản ánh thông tin cơ bản tại quy tắc, điều khoản của sản phẩm bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép cung cấp, nêu rõ các quyền lợi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chịu trách nhiệm cập nhật các tài liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh họa bán hàng và các tài liệu bán hàng khác của mình trong suốt thời gian sử dụng.
4. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các quy tắc, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm.
Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến đối tượng được bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
5. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trực tiếp bán bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe cho bên mua bảo hiểm và không phải trả hoa hồng bảo hiểm cho đại lý bảo hiểm hoặc doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thể giảm phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. Mức phí bảo hiểm được giảm tối đa không vượt quá tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 5 và Điều 8 Thông tư này. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm xây dựng quy trình giảm phí, mức giảm phí, đảm bảo công bằng đối với các đối tượng khách hàng. Tổng Giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm phê chuẩn quy trình này và thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
6. Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài đồng bảo hiểm cho một đối tượng bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm phải quy định rõ tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài đứng đầu, tỷ lệ đồng bảo hiểm của từng doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài đồng bảo hiểm phải cùng chịu trách nhiệm về những cam kết trong hợp đồng bảo hiểm với bên mua bảo hiểm.
Điều 4. Nguyên tắc trong khai thác bảo hiểm nhân thọ
Ngoài các nguyên tắc chung quy định tại Điều 3 Thông tư này, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Tài liệu minh họa bán hàng cung cấp cho bên mua bảo hiểm:
a) Có sự chấp thuận của chuyên gia tính toán về các giả định dùng để tính toán trước khi sử dụng để cung cấp cho bên mua bảo hiểm;
b) Đối với những sản phẩm có giá trị hoàn lại, tài liệu minh họa bán hàng trình bày những điều kiện để được nhận giá trị hoàn lại và những quyền lợi, kèm theo số tiền cụ thể mà bên mua bảo hiểm được hưởng khi nhận giá trị hoàn lại, nêu rõ những quyền lợi này là có đảm bảo hay không có đảm bảo.
2. Giải thích rõ và đưa ra các yêu cầu cung cấp thông tin cụ thể cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm; tiếp nhận và lưu giữ thông tin do bên mua bảo hiểm hoặc người được bên mua bảo hiểm ủy quyền kê khai trên hồ sơ yêu cầu bảo hiểm.
3. Phân tích nhu cầu và khả năng tài chính của bên mua bảo hiểm để tư vấn cho bên mua bảo hiểm những sản phẩm bảo hiểm phù hợp.
4. Khi cấp đơn bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải thông báo cho bên mua bảo hiểm bằng văn bản những thông tin sau:
a) Thời hạn, kỳ đóng phí bảo hiểm, phương thức đóng phí (nếu có);
b) Tên, địa chỉ liên hệ của cá nhân hoặc đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm việc giải quyết khiếu nại, thắc mắc, tranh chấp liên quan đến việc giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm của khách hàng;
c) Trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực và chính xác; những thay đổi cần thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm;
d) Quyền lợi bảo hiểm của sản phẩm; các điểm loại trừ trách nhiệm bảo hiểm và các trường hợp khác phải lưu ý;
đ) Việc giao kết các hợp đồng bảo hiểm bổ trợ kèm theo các hợp đồng bảo hiểm chính không phải là điều kiện bắt buộc để duy trì hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm chính;
e) Đối với các sản phẩm bảo hiểm có giá trị hoàn lại, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ phải nêu rõ thời điểm có giá trị hoàn lại;
g) Doanh nghiệp bảo hiểm được quyền khấu trừ các khoản nợ chưa được hoàn trả trước khi thanh toán giá trị hoàn lại, trả quyền lợi bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.
Điều 5. Hoa hồng đại lý bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trả hoa hồng cho đại lý bảo hiểm sau khi đại lý bảo hiểm thực hiện một hoặc một số nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 85 Luật Kinh doanh bảo hiểm để mang lại dịch vụ cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều này, điều kiện và đặc điểm cụ thể của mình để xây dựng quy chế chi hoa hồng đại lý bảo hiểm áp dụng thống nhất và công khai trong doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
3. Tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa được trả trên phí bảo hiểm thực tế thu được của từng hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trả cho đại lý bảo hiểm được thực hiện theo quy định sau (trừ các trường hợp quy định tại điểm 3.4 khoản này):
3.1. Tỷ lệ hoa hồng tối đa đối với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ:

STT

Nghiệp vụ bảo hiểm

Tỷ lệ hoa hồng tối đa (%)

I

BẢO HIỂM TỰ NGUYỆN

 

1

Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại

5

2

Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường thủy nội địa, đường sắt và đường hàng không

10

3

Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu đối với tàu biển

5

4

Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu (trừ tàu biển)

15

5

Bảo hiểm trách nhiệm

5

6

Bảo hiểm hàng không

0,5

7

Bảo hiểm vật chất xe cơ giới

10

8

Bảo hiểm cháy, nổ tự nguyện

10

9

Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính

10

10

Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh

10

11

Bảo hiểm nông nghiệp

20

12

Bảo hiểm bảo lãnh

10

II

BẢO HIỂM BẮT BUỘC

 

1

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô

5

2

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe mô tô, xe máy

20

3

Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật

5

4

Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

5

5

Bảo hiểm cháy, nổ

5

6

Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng

5

7

Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng

5

8

Bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường

5

- Hoa hồng đại lý bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm trọn gói được tính bằng tổng số hoa hồng của từng nghiệp vụ được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm trọn gói.
3.2. Tỷ lệ hoa hồng tối đa đối với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ:
a) Đối với các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cá nhân: Tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tối đa được áp dụng đối với các nghiệp vụ bảo hiểm theo bảng sau:

Nghiệp vụ bảo hiểm

Tỷ lệ hoa hồng tối đa (%)

Phương thức nộp phí định kỳ

Phương thức nộp phí 1 lần

Năm hợp đồng thứ nhất

Năm hợp đồng thứ hai

Các năm hợp đồng tiếp theo

1. Bảo hiểm tử kỳ

40

20

15

15

2. Bảo hiểm sinh kỳ

- Thời hạn bảo hiểm từ 10 năm trở xuống

- Thời hạn bảo hiểm trên 10 năm

 

15

20

 

10

10

 

5

5

 

5

5

3. Bảo hiểm hỗn hợp:

- Thời hạn bảo hiểm từ 10 năm trở xuống

- Thời hạn bảo hiểm trên 10 năm

 

25

40

 

7

10

 

5

10

 

5

7

4. Bảo hiểm trọn đời

30

20

15

10

5. Bảo hiểm trả tiền định kỳ

25

10

7

7

b) Đối với các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ nhóm: Tỷ lệ hoa hồng tối đa bằng 50% các tỷ lệ tương ứng áp dụng cho các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cá nhân cùng loại.
c) Trường hợp kết hợp các nghiệp vụ bảo hiểm riêng biệt: Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ chủ động tính toán hoa hồng bảo hiểm trên cơ sở tổng số hoa hồng của các nghiệp vụ bảo hiểm riêng biệt hoặc theo nghiệp vụ bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm chính.
3.3. Tỷ lệ hoa hồng tối đa đối với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe là 20%.
3.4. Đối với các sản phẩm bảo hiểm khác ngoài các nghiệp vụ quy định tại điểm 3.1, điểm 3.2 và điểm 3.3 khoản này, có văn bản hướng dẫn riêng thì thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng đó.
Điều 6. Phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, chấp thuận đăng ký sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới
Việc phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, chấp thuận đăng ký sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới được thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và các nguyên tắc sau:
1. Bộ Tài chính kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đề nghị phê chuẩn, đăng ký sản phẩm bảo hiểm và sự phù hợp của quy tắc, điều khoản bảo hiểm với các quy định pháp luật hiện hành. Đối với các sản phẩm bảo hiểm được xây dựng dựa trên quy tắc, điều khoản bảo hiểm mẫu, Bộ Tài chính chỉ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm.
2. Bộ Tài chính kiểm tra giải trình cơ sở kỹ thuật của sản phẩm bảo hiểm trên cơ sở ý kiến xác nhận của chuyên gia tính toán bảo hiểm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe), chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài).
3. Đối với sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới, ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính kiểm tra sự phù hợp của sản phẩm với mức phí bảo hiểm thuần do Bộ Tài chính công bố, cụ thể như sau:
a) Mức phí bảo hiểm thuần là mức phí bảo hiểm đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với bên mua bảo hiểm, tương ứng với điều kiện và trách nhiệm bảo hiểm cơ bản của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài; được xác định trên số liệu thống kê của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài triển khai sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới;
b) Mức phí bảo hiểm thuần chưa bao gồm các khoản thuế giá trị gia tăng, khoản đóng góp từ các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài nhằm tăng cường công tác quản lý, giám sát thị trường bảo hiểm, các khoản trích lập bắt buộc theo quy định pháp luật, chi hoa hồng bảo hiểm, chi phí khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm, chi phí quản lý doanh nghiệp và lợi nhuận dự kiến.
4. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm rà soát, đăng ký quy tắc, điều khoản, biểu phí của các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới với Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài không phải thực hiện phê chuẩn đối với các sản phẩm bảo hiểm sức khỏe đã triển khai trước ngày 01 tháng 10 năm 2012. Trường hợp thay đổi (sửa đổi, bổ sung) các sản phẩm bảo hiểm này, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài phải thực hiện các thủ tục đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP trước khi thực hiện.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Điều 7. Nguyên tắc hoạt động môi giới bảo hiểm
1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thỏa thuận bằng văn bản với khách hàng khi thực hiện cung cấp dịch vụ môi giới bảo hiểm. thỏa thuận phải nêu rõ nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm, thời hạn thỏa thuận, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
2. Trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài ủy quyền thu phí bảo hiểm, trả tiền bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm, việc ủy quyền phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ thời hạn và phạm vi hoạt động được ủy quyền, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
b) Đối với trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài ủy quyền thu phí bảo hiểm:
- Trách nhiệm đóng phí bảo hiểm của bên mua bảo hiểm hoàn thành khi bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
- Khi bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán số phí bảo hiểm nói trên cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo thời hạn đã thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được phí bảo hiểm.
c) Đối với trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài ủy quyền trả tiền bảo hiểm hoặc trả tiền bồi thường:
- Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài vẫn phải chịu trách nhiệm trước người được bảo hiểm, hoặc người thụ hưởng về số tiền bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có nghĩa vụ trả cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng;
- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán số tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được số tiền bảo hiểm từ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và không quá thời hạn trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo quy định của pháp luật.
d) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chỉ được thực hiện các hoạt động ủy quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản này nếu các hoạt động được ủy quyền liên quan đến hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thu xếp. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được nhận thù lao từ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài để thực hiện các hoạt động ủy quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản này.
3. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được phép hợp tác với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác được phép hoạt động tại Việt Nam để thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm gốc. Việc hợp tác này phải được thỏa thuận bằng văn bản, trong đó quy định rõ nghĩa vụ, quyền lợi và tỷ lệ phân chia hoa hồng môi giới bảo hiểm của mỗi bên.
4. Việc hợp tác trong môi giới tái bảo hiểm được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành và thông lệ quốc tế.
Điều 8. Hoa hồng môi giới bảo hiểm
1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được hưởng hoa hồng môi giới bảo hiểm từ phí bảo hiểm.
2. Tỷ lệ hoa hồng môi giới bảo hiểm gốc và việc thanh toán hoa hồng môi giới bảo hiểm gốc được xác định trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Khi bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm thanh toán hoa hồng môi giới bảo hiểm từ phí bảo hiểm thu được theo thời hạn đã thỏa thuận nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được phí bảo hiểm.
3. Trong mọi trường hợp, hoa hồng môi giới bảo hiểm gốc không được vượt quá 15% phí bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực tế thu được của mỗi nghiệp vụ bảo hiểm thuộc từng hợp đồng bảo hiểm thu xếp qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
4. Hoa hồng môi giới tái bảo hiểm được thực hiện theo thỏa thuận của các bên đảm bảo tuân thủ thông lệ quốc tế.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM
Điều 9. Quản lý chương trình tái bảo hiểm
1. Phê duyệt chương trình tái bảo hiểm:
a) Để đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, Giám đốc chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm phê duyệt chương trình tái bảo hiểm phù hợp với năng lực tài chính, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh và các quy định pháp luật hiện hành; xem xét, đánh giá, điều chỉnh chương trình tái bảo hiểm theo định kỳ hàng năm hoặc khi tình hình thị trường có sự thay đổi.
b) Chương trình tái bảo hiểm bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
- Xác định khả năng chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
- Xác định mức giữ lại phù hợp với rủi ro bảo hiểm được chấp nhận, những giới hạn về mức giữ lại trên một đơn vị rủi ro và mức bảo vệ tối đa từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm;
- Xác định các loại hình và phương thức tái bảo hiểm phù hợp nhất với việc quản lý các rủi ro được chấp nhận;
- Phương thức, tiêu chuẩn, quy trình lựa chọn doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, bao gồm cách thức đánh giá mức độ rủi ro và an toàn tài chính của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm;
- Danh sách các doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm dự kiến sẽ nhận tái bảo hiểm, lưu ý đến sự đa dạng hóa và xếp hạng các nhà nhận tái bảo hiểm;
- Phương thức sử dụng khoản tiền đặt cọc của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm (nếu có);
- Quản lý rủi ro tích tụ đối với những lĩnh vực, vùng địa lý và các loại sản phẩm đặc thù;
- Cách thức kiểm soát chương trình tái bảo hiểm, bao gồm hệ thống báo cáo và kiểm soát nội bộ.
2. Tổ chức thực hiện chương trình tái bảo hiểm:
Trên cơ sở chương trình tái bảo hiểm đã được phê duyệt, Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, Giám đốc chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm ban hành quy trình, hướng dẫn nội bộ về hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, bao gồm:
a) Xác định giới hạn trách nhiệm tự động được bảo hiểm theo hợp đồng tái bảo hiểm cố định đối với mỗi loại hình bảo hiểm;
b) Xây dựng tiêu chuẩn đối với các hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời;
c) Đối chiếu các quy tắc, điều khoản của hợp đồng bảo hiểm gốc với điều khoản của hợp đồng tái bảo hiểm để đảm bảo mỗi rủi ro đều được tái bảo hiểm.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm cập nhật thường xuyên danh sách các doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, kèm theo các thông tin về mức độ rủi ro, khả năng, mức độ sẵn sàng chi trả bồi thường tương ứng với trách nhiệm đã nhận tái bảo hiểm; yêu cầu đặt cọc tương ứng với mức độ rủi ro và hệ số tín nhiệm của từng doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm (nếu có).
Điều 10. Mức giữ lại
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải tính toán mức giữ lại cho từng loại hình bảo hiểm và theo từng loại rủi ro; mức giữ lại trên mỗi rủi ro hoặc trên mỗi tổn thất riêng lẻ. Mức giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đảm bảo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 42 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP.
2. Khi tính toán mức giữ lại, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải xem xét đến các yếu tố sau:
a) Các quy định pháp luật về khả năng thanh toán;
b) Năng lực khai thác;
c) Khả năng tài chính;
d) Khả năng sẵn sàng chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
đ) Việc thu xếp bảo vệ cho các rủi ro lớn và các rủi ro thảm họa;
e) Việc cân đối các kết quả hoạt động kinh doanh;
g) Các yếu tố cấu thành của danh mục hợp đồng bảo hiểm;
h) Diễn biến thị trường tái bảo hiểm trong nước và quốc tế.
Điều 11. Nhượng tái bảo hiểm
1. Việc nhượng tái bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 42, Điều 43 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.
2. Nhượng tái bảo hiểm theo chỉ định của người được bảo hiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP là một trong các trường hợp sau:
a) Người được bảo hiểm chỉ định một hoặc một số doanh nghiệp tái bảo hiểm cụ thể và yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm nhượng tái bảo hiểm cho một hoặc một số doanh nghiệp tái bảo hiểm đã được chỉ định đó;
b) Người được bảo hiểm chỉ định một hoặc một số doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cụ thể và yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm thu xếp tái bảo hiểm qua một hoặc một số doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đã được chỉ định đó.
Trường hợp nhượng tái bảo hiểm theo chỉ định của người được bảo hiểm, doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài theo chỉ định của người được bảo hiểm phải đáp ứng quy định tại Điều 43 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP.
3. Đối với các loại hình tái bảo hiểm hạn chế (finite reinsurance), sau khi ký kết hợp đồng tái bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có văn bản do người đại diện theo pháp luật ký thông báo cho Bộ Tài chính các nội dung chính của hợp đồng tái bảo hiểm, mục đích ký kết hợp đồng, cam kết tuân thủ các quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và chế độ kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
4. Việc nhượng tái bảo hiểm không được phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam và doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài.
Mục 4. KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Điều 12. Kiểm soát nội bộ
1. Tùy theo quy mô, mức độ, phạm vi và đặc thù hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được chủ động quyết định thành lập phòng/ bộ phận kiểm soát nội bộ hoặc bố trí cán bộ làm công tác kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp, chi nhánh.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải xây dựng, ban hành quy trình nghiệp vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP. Quy trình nghiệp vụ phải đảm bảo các yêu cầu sau để phục vụ công tác kiểm soát nội bộ:
a) Quy trình nghiệp vụ phải phân cấp, ủy quyền rõ ràng, minh bạch về nhiệm vụ, quyền hạn của từng cá nhân, bộ phận và cơ chế phối hợp giữa các cá nhân, các bộ phận trong doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong việc triển khai từng hoạt động;
b) Quy trình nghiệp vụ phải xác định trách nhiệm cụ thể đối với từng cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện từng giao dịch.
3. Quy trình kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải được cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) ban hành bằng văn bản. Việc xây dựng và triển khai quy trình kiểm soát nội bộ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Cho phép kiểm tra chéo giữa các cá nhân, các bộ phận cùng tham gia một quy trình nghiệp vụ;
b) Được thông báo đến tất cả người lao động của doanh nghiệp để người lao động nhận thức được tầm quan trọng và tham gia một cách có hiệu quả vào hoạt động kiểm soát nội bộ;
c) Trưởng các bộ phận, đơn vị nghiệp vụ, các cá nhân có liên quan phải thường xuyên xem xét, đánh giá về tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ; mọi khiếm khuyết của hệ thống này phải được báo cáo kịp thời với cấp quản lý trực tiếp; những khiếm khuyết lớn có thể gây tổn thất hoặc nguy cơ rủi ro phải được báo cáo ngay cho Tổng Giám đốc (Giám đốc), Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Ban Kiểm soát;
d) Trưởng các bộ phận, đơn vị nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm báo cáo, đánh giá về kết quả kiểm soát nội bộ tại bộ phận do mình phụ trách hoặc trong phạm vi nhiệm vụ được giao; xử lý hoặc đề xuất biện pháp xử lý theo thẩm quyền đối với những tồn tại, bất cập (nếu có) gửi lãnh đạo cấp quản lý trực tiếp theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo cấp quản lý trực tiếp.
Điều 13. Kiểm toán nội bộ
1. Căn cứ vào quy mô, phạm vi và đặc thù hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chủ động tổ chức kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp, chi nhánh theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và quy định pháp luật về kiểm toán nội bộ.
2. Nội dung, quy trình và các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ thực hiện theo quy định pháp luật về kiểm toán nội bộ.
Chương III
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Mục 1. QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Điều 14. Quản trị tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện việc quản trị tài chính theo quy định tại Điều 81 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và các quy định sau:
1. Xây dựng các quy chế tự quản lý, giám sát bao gồm quy chế tài chính, quy chế đầu tư và các quy trình thủ tục tương ứng của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, bảo đảm:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
b) Kiểm soát, hạn chế và phòng ngừa rủi ro về tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; bảo đảm kỳ hạn giá trị tài sản đầu tư tương xứng với trách nhiệm bảo hiểm, các khoản nợ phải trả và đặc thù rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
c) Xác định rõ trách nhiệm của người quản trị, điều hành doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và các nhân viên, đại lý có liên quan.
2. Tổ chức thực hiện các quy chế tự quản lý, giám sát và định kỳ, đột xuất kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các quy chế này trong nội bộ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
3. Các quy chế tự quản lý, giám sát; các báo cáo định kỳ và đột xuất giám sát việc thực hiện các quy chế này và các báo cáo xử lý các trường hợp vi phạm phải được lưu trữ đầy đủ bằng văn bản để phục vụ cho công tác kiểm tra, thanh tra và quản lý giám sát doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
4. Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, Giám đốc chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm giải trình các vấn đề tài chính liên quan theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước khi thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Nhiệm vụ của chuyên gia tính toán (Appointed Actuary) của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe
1. Để đảm bảo an toàn tài chính doanh nghiệp, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe phải sử dụng chuyên gia tính toán đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 31 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP để thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tính toán phí bảo hiểm và tham gia xây dựng quy tắc, điều khoản của các sản phẩm bảo hiểm; xác nhận phí bảo hiểm được xây dựng trên số liệu thống kê, đảm bảo tính khả thi về kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm; hàng năm đánh giá chênh lệch giữa các giả định tính phí so với thực tế triển khai của từng sản phẩm;
b) Tính toán việc trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định của pháp luật;
c) Tham gia thực hiện việc tách quỹ và tính toán phân chia thặng dư hàng năm của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm trên cơ sở công bằng, hợp lý và tuân thủ pháp luật. Cuối năm tài chính, chuyên gia tính toán lập báo cáo bằng văn bản về kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm, trong đó có báo cáo riêng về tách quỹ chia lãi, đề xuất số lãi chia cho từng chủ hợp đồng để cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp quyết định (quy định này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ);
d) Định kỳ hàng tháng, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe và xác nhận vào báo cáo khả năng thanh toán gửi Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật;
đ) Định kỳ hàng quý và hàng năm, báo cáo bằng văn bản cho Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc) về thực trạng tình hình tài chính, dự báo tình hình tài chính tương lai của doanh nghiệp; tình hình hoạt động đầu tư của doanh nghiệp trong đó nêu các rủi ro phát sinh và đề xuất về tài sản đầu tư, thời hạn đầu tư của từng loại tài sản đảm bảo tương xứng giữa thời hạn của tài sản đầu tư với các trách nhiệm đã cam kết theo hợp đồng bảo hiểm;
e) Báo cáo kịp thời bằng văn bản cho Tổng Giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) về mọi vấn đề bất thường có khả năng ảnh hưởng bất lợi tới tình hình tài chính của doanh nghiệp và đề xuất biện pháp khắc phục. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chuyên gia tính toán phải báo cáo trực tiếp Bộ Tài chính;
g) Đánh giá chương trình tái bảo hiểm và các hợp đồng tái bảo hiểm trước khi trình Tổng Giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) phê duyệt;
h) Các nhiệm vụ khác để đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.
2. Định kỳ hàng năm, trong thời hạn chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, chuyên gia tính toán báo cáo Bộ Tài chính về các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ của mình theo Mẫu báo cáo số 13-NT (đối doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ), Mẫu báo cáo số 10-SK (đối với doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe) ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 16. Nhiệm vụ của chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
1. Để đảm bảo an toàn tài chính doanh nghiệp, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải sử dụng chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 32 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP để thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tính toán phí bảo hiểm và tham gia xây dựng quy tắc, điều khoản của các sản phẩm bảo hiểm, tái bảo hiểm, xác nhận phí bảo hiểm được xây dựng dựa trên số liệu thống kê, đảm bảo tính khả thi về kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, hàng năm đánh giá chênh lệch giữa các giả định tính phí so với thực tế triển khai của từng sản phẩm;
b) Tính toán việc trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định của pháp luật;
c) Tham gia thực hiện tách nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm phù hợp với quy định pháp luật;
d) Đánh giá tình hình chi bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
đ) Định kỳ hàng quý tính toán khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và xác nhận vào báo cáo khả năng thanh toán gửi Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật;
e) Báo cáo kịp thời bằng văn bản cho Tổng Giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) về mọi vấn đề bất thường có khả năng ảnh hưởng bất lợi tới tình hình tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán phải báo cáo trực tiếp Bộ Tài chính;
g) Đánh giá chương trình tái bảo hiểm và các hợp đồng tái bảo hiểm trước khi trình Tổng Giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) phê duyệt.
h) Các nhiệm vụ khác để đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.
2. Định kỳ hàng năm, trong thời hạn chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán báo cáo Bộ Tài chính về các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ của mình theo Mẫu báo cáo số 13-PNT ban hành kèm theo Thông tư này.
Mục 2. DỰ PHÒNG NGHIỆP VỤ
Điều 17. Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ phải lập các loại dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm tương ứng với trách nhiệm giữ lại theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và phải được chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, chi nhánh xác nhận.
Trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được xác định như sau:
Trách nhiệm giữ lại = Trách nhiệm bảo hiểm gốc + Trách nhiệm nhận tái bảo hiểm - Trách nhiệm nhượng tái bảo hiểm.
Trong đó:
- Đối với trách nhiệm bảo hiểm gốc: Dự phòng nghiệp vụ được tính theo các phương pháp trích lập quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều này trên cơ sở phí bảo hiểm gốc (sau khi đã trừ đi hoàn phí, giảm phí) và quy định tại điểm 3.2 khoản 3 Điều này trên cơ sở bồi thường bảo hiểm gốc.
- Đối với trách nhiệm nhận tái bảo hiểm: Dự phòng nghiệp vụ được tính theo các phương pháp trích lập quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều này trên cơ sở phí nhận tái bảo hiểm (sau khi đã trừ đi hoàn phí, giảm phí) và quy định tại điểm 3.2 khoản 3 Điều này trên cơ sở bồi thường nhận tái bảo hiểm.
- Đối với trách nhiệm nhượng tái bảo hiểm: Dự phòng nghiệp vụ được tính theo các phương pháp trích lập quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều này trên cơ sở phí nhượng tái bảo hiểm (sau khi đã trừ đi hoàn phí, giảm phí) và điểm 3.2 khoản 3 Điều này trên cơ sở bồi thường nhượng tái bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ được phép lựa chọn các phương pháp trích lập dự phòng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này và đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP trước khi áp dụng.
Đối với dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường, nếu doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm áp dụng phương pháp trích lập khác so với các phương pháp quy định tại khoản 3 Điều này thì phải chứng minh phương pháp mới cho kết quả dự phòng nghiệp vụ chính xác, đầy đủ hơn và được Bộ Tài chính phê chuẩn trước khi áp dụng.
3. Phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm:
3.1. Dự phòng phí chưa được hưởng:
a) Phương pháp trích lập theo tỷ lệ phần trăm của tổng phí bảo hiểm:
Các hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm có thời hạn từ 1 năm trở xuống được tính như sau:
- Đối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường bộ, đường biển, đường thủy nội địa, đường sắt và đường hàng không: bằng 25% tổng phí bảo hiểm thuộc năm tài chính của nghiệp vụ bảo hiểm này.
- Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm khác: bằng 50% tổng phí bảo hiểm thuộc năm tài chính của nghiệp vụ bảo hiểm này.
b) Phương pháp trích lập theo hệ số của thời hạn hợp đồng bảo hiểm: - Phương pháp 1/8: Phương pháp này giả định phí bảo hiểm thuộc các hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm phát hành trong một quý của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm phân bổ đều giữa các tháng trong quý, hay nói cách khác, toàn bộ hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm của một quý cụ thể được giả định là có hiệu lực vào giữa quý đó. Dự phòng phí chưa được hưởng được tính theo công thức sau:

Dự phòng phí chưa được hưởng

=

Phí bảo hiểm

x

Tỷ lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng

Ví dụ: Cách tính dự phòng phí chưa được hưởng tại thời điểm 31/12/2016 như sau: Đối với các hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm có thời hạn 1 năm và còn hiệu lực vào ngày 31/12/2016:

Thời điểm hợp đồng bảo hiểm hết hiệu lực

Tỷ lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng

Năm

Quý

2017

I

II

III

IV

1/8

3/8

5/8

7/8

Đối với hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm có thời hạn trên 1 năm: Tỷ lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng theo công thức trên sẽ có mẫu số bằng thời hạn của hợp đồng bảo hiểm (tính bằng số năm) nhân với 8. Dự phòng phí chưa được hưởng tại thời điểm 31/12/2016 của hợp đồng bảo hiểm có thời hạn 2 năm và còn hiệu lực vào ngày 31/12/2016 được tính như sau:

Thời điểm hợp đồng bảo hiểm hết hiệu lực

Tỷ lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng

Năm

Quý

2017

I

II

III

IV

1/16

3/16

5/16

7/16

2018

I

II

III

IV

9/16

11/16

13/16

15/16

- Phương pháp 1/24: Phương pháp này giả định phí bảo hiểm thuộc các hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm phát hành trong một tháng của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm phân bổ đều trong tháng, hay nói cách khác, toàn bộ hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm của một tháng cụ thể được giả định là có hiệu lực vào giữa tháng đó. Dự phòng phí chưa được hưởng được tính theo công thức sau: Dự phòng phí chưa được hưởng = Phí bảo hiểm x Tỷ lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng Ví dụ: Cách tính dự phòng phí chưa được hưởng tại thời điểm 31/12/2016 như sau: Đối với hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm có thời hạn 1 năm và còn hiệu lực vào ngày 31/12/2016:

Thời điểm hợp đồng bảo hiểm hết hiệu lực

Tỷ lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng

Năm

Tháng

2017

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

1/24

3/24

5/24

7/24

9/24

11/24

13/24

15/24

17/24

19/24

21/24

23/24

Đối với hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm có thời hạn trên 1 năm: Tỷ lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng theo công thức trên sẽ có mẫu số bằng thời hạn của hợp đồng bảo hiểm (tính bằng số năm) nhân với 24. Dự phòng phí chưa được hưởng tại thời điểm 31/12/2016 của hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm có thời hạn 2 năm và còn hiệu lực vào ngày 31/12/2016 được tính như sau:

Thời điểm hợp đồng bảo hiểm hết hiệu lực

Tỷ lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng

Năm

Tháng

2017

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

1/48

3/48

5/48

7/48

9/48

11/48

13/48

15/48

17/48

19/48

21/48

23/48

2018

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

25/48

27/48

29/48

31/48

33/48

35/48

37/48

39/48

41/48

43/48

45/48

47/48

- Phương pháp trích lập dự phòng phí theo từng ngày: Phương pháp này có thể được áp dụng để tính dự phòng phí chưa được hưởng đối với hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm thuộc mọi thời hạn theo công thức tổng quát sau:
3.2. Dự phòng bồi thường:

Dự phòng phí chưa được hưởng

=

Phí bảo hiểm x Số ngày bảo hiểm còn lại của hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm

Tổng số ngày bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm

a) Phương pháp trích lập dự phòng bồi thường theo hồ sơ yêu cầu đòi bồi thường: Theo phương pháp này, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải trích lập 2 loại dự phòng:
- Dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết: được trích lập cho từng nghiệp vụ bảo hiểm theo phương pháp ước tính số tiền bồi thường cho từng vụ tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm đã thông báo hoặc đã yêu cầu đòi bồi thường doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết.
- Dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng chưa thông báo hoặc chưa yêu cầu đòi bồi thường được trích lập theo công thức sau đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm:

Dự phòng BT cho tổn thất đã phát sinh chưa thông báo hoặc chưa yêu cầu đòi BT cho năm TC hiện tạ

=

Tổng số tiền BT cho tổn thất đã phát sinh chưa thông báo hoặc chưa yêu cầu đòi BT của 3 năm TC trước liên tiếp

x

Số tiền BT phát sinh của năm TC hiện tại

x

Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm của năm TC hiện tại

x

Thời gian chậm yêu cầu đòi BT bình quân của năm TC hiện tại

Tổng số tiền BT phát sinh của 3 năm TC trước liên tiếp

Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm của năm TC trước

Thời gian chậm yêu cầu đòi BT bình quân của năm TC trước

Trong đó: Số tiền bồi thường (BT) phát sinh của một năm tài chính (TC) bao gồm số tiền bồi thường thực trả trong năm cộng với tăng/ giảm dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết. Thời gian chậm yêu cầu đòi bồi thường bình quân là thời gian bình quân từ khi tổn thất xảy ra tới khi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nhận được thông báo tổn thất hoặc hồ sơ yêu cầu đòi bồi thường (tính bằng số ngày). Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm không có đầy đủ số liệu thống kê để thực hiện trích lập bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng chưa thông báo hoặc chưa yêu cầu đòi bồi thường theo công thức quy định, doanh nghiệp, chi nhánh phải trích lập theo tỷ lệ từ 3% đến 5% phí bảo hiểm đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm.
b) Phương pháp trích lập dự phòng bồi thường theo hệ số phát sinh bồi thường: Phương pháp này được áp dụng để trích lập dự phòng bồi thường cho từng nghiệp vụ bảo hiểm dựa trên nguyên lý sử dụng số liệu bồi thường trong quá khứ để tính toán các hệ số phát sinh bồi thường nhằm dự đoán số tiền doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ phải bồi thường trong tương lai. Để tính toán dự phòng bồi thường theo phương pháp này, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm cần phân tích các dữ liệu quá khứ để đảm bảo rằng việc thanh toán bồi thường qua các năm tuân theo các quy luật ổn định và không có sự bất thường.
Ví dụ: Tính dự phòng bồi thường theo phương pháp hệ số phát sinh bồi thường cho một nghiệp vụ bảo hiểm nhất định tại thời điểm 31/12/2016:
- Bước 1: Thống kê toàn bộ các khoản thanh toán bồi thường thực trả tới thời điểm 31/12/2016 phân theo năm xảy ra tổn thất và năm bồi thường theo bảng sau (số liệu chỉ mang tính minh họa): Đơn vị: triệu đồng

Năm xảy ra tổn thất

Năm bồi thường

1

2

3

4

5

6

7

8

2009

5.445

3.157

2.450

1.412

600

352

431

185

2010

5.847

3.486

1.366

848

1.045

1.054

369

 

2011

5.981

4.854

1.948

2.554

1.680

489

 

 

2012

7.835

4.453

3.888

3.335

2.088

 

 

 

2013

9.763

6.517

3.563

3.984

 

 

 

 

2014

10.745

6.184

4.549

 

 

 

 

 

2015

14.137

8.116

 

 

 

 

 

 

2016

15.162

 

 

 

 

 

 

 

Theo bảng thống kê bồi thường nêu trên (dòng năm 2009): Số tiền bồi thường thực trả trong năm 2009 (năm bồi thường thứ 1) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009 là 5.445 triệu đồng. Số tiền bồi thường thực trả trong năm 2010 (năm bồi thường thứ 2) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009 là 3.157 triệu đồng. Số tiền bồi thường thực trả trong năm 2011 (năm bồi thường thứ 3) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009 là 2.450 triệu đồng. ………………….
Việc thống kê số tiền bồi thường trong các năm tiếp theo cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009 được tiến hành tương tự như trên cho tới khi không còn khoản tiền bồi thường nào phát sinh thêm nữa. Ở ví dụ này, sau năm 2016 (năm bồi thường thứ 8) không còn khoản tiền bồi thường nào phải thanh toán cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009. Việc thống kê số tiền bồi thường cho các tổn thất xảy ra trong các năm từ 2010 đến 2016 được thực hiện tương tự như năm 2009. Số năm quá khứ cần thống kê số liệu bồi thường sẽ tùy thuộc vào độ dài thời gian từ khi tổn thất xảy ra tới khi tổn thất được bồi thường hết. Thông thường, các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm có số năm quá khứ cần thống kê số liệu bồi thường nhiều hơn là các nghiệp vụ bảo hiểm khác.
- Bước 2: Chuyển bảng thống kê số liệu bồi thường theo từng năm đã lập ở trên thành bảng thống kê số liệu bồi thường lũy kế, trong đó số liệu bồi thường lũy kế của mỗi năm là tổng các khoản bồi thường thực trả của năm đó và các năm trước đó. Đơn vị: triệu đồng

Năm xảy ra tổn thất

Năm bồi thường

1

2

3

4

5

6

7

8

2009

5.445

8.602

11.052

12.464

13.064

13.416

13.847

14.032

2010

5.847

9.333

10.699

11.547

12.592

13.646

14.015

 

2011

5.981

10.835

12.783

15.337

17.017

17.506

 

 

2012

7.835

12.288

16.176

19.511

21.599

 

 

 

2013

9.763

16.280

19.843

23.827

 

 

 

 

2014

10.745

16.929

21.478

 

 

 

 

 

2015

14.137

22.253

 

 

 

 

 

 

2016

15.162

 

 

 

 

 

 

 

Theo bảng thống kê số liệu bồi thường lũy kế nêu trên (dòng năm 2009): Số tiền bồi thường lũy kế năm 2009 (năm bồi thường thứ 1) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009 là 5.445 triệu đồng. Số tiền bồi thường lũy kế năm 2010 (năm bồi thường thứ 2) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009 là 3.157 triệu đồng + 5.445 triệu đồng = 8.602 triệu đồng. Số tiền bồi thường lũy kế năm 2011 (năm bồi thường thứ 3) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009 là 2.450 triệu đồng + 8.602 triệu đồng = 11.052 triệu đồng. ………………….
- Bước 3: Tính hệ số phát sinh bồi thường qua các năm bằng cách chia số liệu bồi thường lũy kế của năm sau cho năm trước đó

Năm xảy ra tổn thất

Hệ số phát sinh bồi thường

2/1

3/2

4/3

5/4

6/5

7/6

8/7

2009

1,580

1,285

1,128

1,048

1,027

1,032

1,013

2010

1,596

1,146

1,079

1,090

1,084

1,027

 

2011

1,812

1,180

1,200

1,110

1,029

 

 

2012

1,568

1,316

1,206

1,107

 

 

 

2013

1,668

1,219

1,201

 

 

 

 

2014

1,576

1,269

 

 

 

 

 

2015

1,574

 

 

 

 

 

 

Hệ số phát sinh BT bình quân

1,625

1,236

1,163

1,089

1,047

1,030

1,013

Sau đó tính hệ số phát sinh bồi thường bình quân từ năm thứ 1 qua năm thứ 2, từ năm thứ 2 qua năm thứ 3, từ năm thứ 3 qua năm thứ 4,... bằng cách tính giá trị trung bình của hệ số phát sinh bồi thường của từng cột trong bảng trên.
- Bước 4: Sử dụng hệ số phát sinh bồi thường bình quân tính được ở bước 3 để ước tính số tiền bồi thường lũy kế của từng năm cho các tổn thất xảy ra trong các năm từ 2009 đến 2016 (phần in đậm trong bảng dưới đây): Đơn vị: triệu đồng

Năm xảy ra tổn thất

Năm bồi thường

1

2

3

4

5

6

7

8

2009

5.445

8.602

11.052

12.464

13.064

13.416

13.847

14.032

2010

5.847

9.333

10.699

11.547

12.592

13.646

14.015

14.197

2011

5.981

10.835

12.783

15.337

17.017

17.506

18.031

18.266

2012

7.835

12.288

16.176

19.511

21.599

22.614

23.293

23.595

2013

9.763

16.280

19.843

23.827

25.948

27.167

27.982

28.346

2014

10.745

16.929

21.478

24.979

27.202

28.481

29.335

29.716

2015

14.137

22.253

27.505

31.988

34.835

36.472

37.566

38.055

2016

15.162

24.638

30.453

35.417

38.569

40.382

41.593

42.134

Theo bảng trên (dòng năm 2016): Số tiền bồi thường lũy kế năm 2017 (năm bồi thường thứ 2) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016 là 15.162 triệu đồng x 1,625 = 24.638 triệu đồng (1,625 là hệ số phát sinh bồi thường bình quân từ năm thứ 1 qua năm thứ 2). Số tiền bồi thường lũy kế năm 2018 (năm bồi thường thứ 3) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016 là 24.638 triệu đồng x 1,236 = 30.453 triệu đồng (1,236 là hệ số phát sinh bồi thường bình quân từ năm thứ 2 qua năm thứ 3). Số tiền bồi thường lũy kế năm 2019 (năm bồi thường thứ 4) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016 là 30.453 triệu đồng x 1,163 = 35.417 triệu đồng (1,163 là hệ số phát sinh bồi thường bình quân từ năm thứ 3 qua năm thứ 4). ………………….
Số tiền bồi thường lũy kế của từng năm cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015, 2014,..., 2009 tính tương tự như năm 2016.
- Bước 5: Ước tính dự phòng bồi thường: Dự phòng bồi thường tại thời điểm 31/12/2016 được ước tính bằng cách lấy tổng số tiền ước tính phải bồi thường cho các tổn thất xảy ra trong các năm từ năm 2009 đến năm 2016 trừ đi tổng số tiền đã bồi thường cho các tổn thất đó tính tới ngày 31/12/2016, trong đó: Tổng số tiền ước tính phải bồi thường cho các tổn thất xảy ra trong các năm từ năm 2009 đến năm 2016 chính là số tiền bồi thường lũy kế ở năm bồi thường thứ 8 của bảng trên. Tổng số tiền đã bồi thường cho các tổn thất xảy ra trong các năm 2009, 2010,..., 2016 tính tới thời điểm 31/12/2016 chính là số tiền bồi thường lũy kế nằm dọc theo đường chéo của bảng trên.
Đơn vị: triệu đồng

Năm xảy ra tổn thất

Năm bồi thường

Tính toán dự phòng BT tại

31/12/2016

1

2

3

4

5

6

7

8

Tổng số tiền ước tính phải BT

Tổng số tiền đã BT tới ngày 31/12/16

Dự phòng bồi thường ước tính

2009

 

 

 

 

 

 

 

14.032

14.032

14.032

0

2010

 

 

 

 

 

 

14.015

14.197

14.197

14.015

182

2011

 

 

 

 

 

17.506

 

18.266

18.266

17.506

760

2012

 

 

 

 

21.599

 

 

23.595

23.595

21.599

1.996

2013

 

 

 

23.827

 

 

 

28.346

28.346

23.827

4.519

2014

 

 

21.478

 

 

 

 

29.716

29.716

21.478

8.238

2015

 

22.253

 

 

 

 

 

38.055

38.055

22.253

15.802

2016

15.162

 

 

 

 

 

 

42.134

42.134

15.162

26.972

TỔNG CỘNG

208.341

149.872

58.469

Như vậy, với số liệu thống kê bồi thường như trên, dự phòng bồi thường ước tính của nghiệp vụ bảo hiểm tại thời điểm 31/12/2016 là 58.469 triệu đồng.
3.3. Dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất:
a) Trích lập dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất:
- Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ phải trích lập dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất, kể cả trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh có sử dụng (hoặc không sử dụng) dự phòng này để bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất trong năm tài chính.
- Mức trích lập tối đa hàng năm được áp dụng theo tỷ lệ từ 1% đến 3% phí bảo hiểm giữ lại theo từng nghiệp vụ bảo hiểm.
- Việc trích lập được thực hiện đến khi khoản dự phòng này bằng 100% phí giữ lại trong năm tài chính (không bao gồm nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe) của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ.
b) Sử dụng dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất: - Dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất được sử dụng cho nghiệp vụ bảo hiểm có dao động lớn về tổn thất. Nghiệp vụ bảo hiểm được coi là có dao động lớn về tổn thất khi tổng phí bảo hiểm giữ lại trong năm tài chính của nghiệp vụ bảo hiểm sau khi đã trích lập dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết không đủ để chi trả tiền bồi thường đối với phần trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp, chi nhánh đối với nghiệp vụ bảo hiểm đó. - Số tiền tối đa được sử dụng từ dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất (DPDĐL) được tính cho từng nghiệp vụ bảo hiểm theo công thức sau:

Số tiền được sử dụng từ DPDĐL trong năm TC hiện tại

=

Số tiền bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại trong năm TC hiện tại

-

Tổng phí bảo hiểm giữ lại của năm TC hiện tại

-

Dự phòng phí chưa được hưởng tương ứng với trách nhiệm giữ lại phải trích lập trong năm TC hiện tại

-

Dự phòng bồi thường tương ứng với trách nhiệm giữ lại cho khiếu nại chưa giải quyết phải lập vào năm TC hiện tại

4. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài thực hiện rà soát, điều chỉnh các phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại Thông tư này, thực hiện thủ tục đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và áp dụng từ năm tài chính 2017.
Điều 18. Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh tái bảo hiểm nhân thọ phải lập các loại dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định tại Điều 54 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP tương ứng với từng loại hình sản phẩm triển khai và phải được chuyên gia tính toán của doanh nghiệp xác nhận.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ được chủ động lựa chọn phương pháp và cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này hoặc các phương pháp, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ khác đầy đủ, chính xác hơn và đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP trước khi áp dụng.
3. Phương pháp, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm nhân thọ
3.1. Dự phòng toán học:
a) Đối với bảo hiểm tử kỳ, bảo hiểm sinh kỳ, bảo hiểm hỗn hợp, bảo hiểm trọn đời, bảo hiểm trả tiền định kỳ:
Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ được chủ động lựa chọn phương pháp trích lập dự phòng toán học đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 01 năm để đảm bảo được các trách nhiệm bảo hiểm trong tương lai như: phương pháp phí bảo hiểm gộp, phương pháp phí bảo hiểm thuần, phương pháp phí bảo hiểm thuần có điều chỉnh Zillmer hoặc các phương pháp khác theo thông lệ quốc tế.
Trong mọi trường hợp, phương pháp trích lập dự phòng toán học phải đảm bảo kết quả không thấp hơn dự phòng được tính theo phương pháp và cơ sở dưới đây:
- Phương pháp trích lập:
+ Đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn từ 05 năm trở xuống: Phương pháp phí bảo hiểm thuần.
+ Đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 05 năm:
● Đối với bảo hiểm sinh kỳ, bảo hiểm trọn đời, bảo hiểm hỗn hợp, bảo hiểm trả tiền định kỳ: Phương pháp phí bảo hiểm thuần được điều chỉnh bởi hệ số Zillmer 3% số tiền bảo hiểm. Phí thuần được điều chỉnh dùng để tính dự phòng không được cao hơn 90% phí bảo hiểm thực tế thu được.
● Đối với bảo hiểm tử kỳ: Phương pháp phí bảo hiểm thuần điều chỉnh FPT 12 tháng.
- Cơ sở trích lập:
+ Bảng tỷ lệ tử vong CSO1980 và các cơ sở kỹ thuật khác phù hợp với các quyền lợi bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm cam kết với khách hàng tại sản phẩm bảo hiểm đã được Bộ Tài chính phê chuẩn. Trong mọi trường hợp, tỷ lệ tử vong và các tỷ lệ rủi ro áp dụng trong trích lập dự phòng không được thấp hơn tỷ lệ tử vong và tỷ lệ rủi ro mà doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng để tính phí sản phẩm bảo hiểm.
+ Lãi suất kỹ thuật tối đa không vượt quá 70% lãi suất bình quân của trái phiếu Chính phủ kỳ hạn từ 10 năm trở lên được phát hành trong 06 tháng gần nhất trước thời điểm trích lập dự phòng. Lãi suất kỹ thuật được sử dụng để trích lập dự phòng không được vượt quá tỷ suất đầu tư bình quân của 04 (bốn) quý liền kề trước đó của doanh nghiệp bảo hiểm và lãi suất tính phí của từng sản phẩm bảo hiểm.
Dự phòng toán học được coi là bằng không (0) trong trường hợp kết quả tính dự phòng toán học là số âm.
b) Đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết chung, bảo hiểm liên kết đơn vị, bảo hiểm hưu trí tự nguyện, dự phòng toán học bao gồm:
- Dự phòng rủi ro bảo hiểm: là số lớn hơn giữa mức dự phòng tính theo phương pháp phí chưa được hưởng hoặc dự phòng tính theo phương pháp dòng tiền để đáp ứng được tất cả các khoản chi phí trong tương lai trong suốt thời hạn của hợp đồng.
Trong đó, dự phòng tính theo phương pháp phí chưa được hưởng bằng 100% phí bảo hiểm rủi ro thu được trong kỳ của hợp đồng bảo hiểm liên kết chung hoặc bảo hiểm liên kết đơn vị hoặc bảo hiểm hưu trí tự nguyện.
- Dự phòng nghiệp vụ đối với phần liên kết chung (áp dụng đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết chung) được tính theo một trong các phương pháp sau:
+ Tổng giá trị hoàn lại của các hợp đồng bảo hiểm liên kết chung, hoặc:
+ Tổng giá trị tài khoản của các hợp đồng bảo hiểm liên kết chung.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm đánh giá và lựa chọn phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ đối với phần liên kết chung để bảo đảm các trách nhiệm đã cam kết theo hợp đồng bảo hiểm.
- Dự phòng nghiệp vụ đối với phần liên kết đơn vị (áp dụng đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị) là tổng số các khoản sau:
+ Tổng số các đơn vị đầu tư của bên mua bảo hiểm tại ngày định giá nhân với giá mua của đơn vị quỹ tại ngày định giá;
+ Tổng số phí bảo hiểm đã nhận được từ bên mua bảo hiểm tại ngày định giá sau khi trừ đi các khoản phí tính cho bên mua bảo hiểm mà phần còn lại này dùng để mua các đơn vị quỹ nhưng chưa được thực hiện.
- Dự phòng nghiệp vụ đối với tài khoản bảo hiểm hưu trí (áp dụng đối với sản phẩm bảo hiểm hưu trí) là tổng giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí tại thời điểm trích lập.
- Dự phòng cho các quyền lợi bảo hiểm khác ngoài quyền lợi về rủi ro bảo hiểm và quyền lợi đầu tư.
3.2. Dự phòng phí chưa được hưởng: được tính trên phí bảo hiểm gộp theo các phương pháp quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều 17 Thông tư này đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn từ 01 năm trở xuống.
3.3. Dự phòng bồi thường:
a) Dự phòng bồi thường cho các yêu cầu đòi bồi thường thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết: được trích theo phương pháp từng hồ sơ với mức trích lập được tính trên cơ sở thống kê số tiền bảo hiểm có thể phải trả cho từng hồ sơ đã thông báo hoặc đã yêu cầu đòi doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ bồi thường nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết.
b) Dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng chưa thông báo hoặc chưa yêu cầu đòi bồi thường: chỉ áp dụng đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn từ 01 năm trở xuống.
3.4. Dự phòng chia lãi bao gồm hai loại:
a) Dự phòng cho phần lãi đã công bố - Đối với các hợp đồng chia lãi dưới hình thức tiền mặt:

Dự phòng chia lãi

=

Tổng giá trị các khoản tiền lãi công bố chia cho chủ hợp đồng trong năm tài chính

+

Tổng giá trị tích lũy của các khoản tiền lãi đã công bố chia cho chủ hợp đồng trong các năm tài chính trước nhưng chưa chi trả

- Đối với các hợp đồng chia lãi dưới hình thức bảo tức tích lũy:

Dự phòng chia lãi

=

Giá trị hiện tại của tổng các khoản bảo tức tích lũy đã công bố chia cho chủ hợp đồng tính đến năm tài chính hiện hành

Cơ sở trích lập dự phòng chia lãi áp dụng tương tự như cơ sở trích lập dự phòng toán học. Chuyên gia tính toán có trách nhiệm bảo đảm việc trích lập dự phòng chia lãi đáp ứng trách nhiệm cam kết tại hợp đồng bảo hiểm và quy định pháp luật.
b) Dự phòng cho phần lãi chưa công bố
Dự phòng cho phần lãi chưa công bố là giá trị hiện tại của phần lãi sẽ chia thêm cho chủ hợp đồng trong tương lai nhằm đảm bảo quy định tại khoản 2 Điều 76 của Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, được tính bằng tài sản của quỹ chủ hợp đồng có tham gia chia lãi trừ đi công nợ của quỹ, nguồn vốn hỗ trợ từ chủ sở hữu và lãi đã phân bổ trong năm hiện tại. Việc trích lập dự phòng này phải đảm bảo nguyên tắc:
- Mức trích lập hàng năm của dự phòng này không được vượt quá 10% tổng thặng dư của quỹ chủ hợp đồng có tham gia chia lãi phát sinh trong năm đó;
- Tổng giá trị của dự phòng cho phần lãi chưa công bố tại mọi thời điểm không được vượt quá 0,5% nhân với thời hạn còn lại trung bình của các hợp đồng có tham gia chia lãi nhân với tổng mức trách nhiệm của quỹ chủ hợp đồng có tham gia chia lãi tại thời điểm đó.
3.5. Dự phòng bảo đảm lãi suất cam kết: Trường hợp thị trường đầu tư có biến động hoặc kết quả đầu tư từ nguồn phí bảo hiểm thấp hơn lãi suất cam kết, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trích lập dự phòng bảo đảm lãi suất cam kết. Mức trích lập tương ứng với chênh lệch giữa kết quả đầu tư từ nguồn phí bảo hiểm và lãi suất cam kết của doanh nghiệp đối với khách hàng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
3.6. Dự phòng đảm bảo cân đối:
- Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ: Mức trích lập hàng năm là 1% lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, được trích lập hàng năm cho đến khi khoản dự phòng này bằng 5% phí bảo hiểm thu được trong năm tài chính của doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ: Mức trích lập hàng năm là 1% lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp, được trích lập cho đến khi khoản dự phòng này bằng 5% phí nhận tái bảo hiểm nhân thọ thu được trong năm tài chính của doanh nghiệp.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ phải thường xuyên đánh giá phương pháp, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm, bảo đảm trích lập đầy đủ dự phòng để đáp ứng trách nhiệm bảo hiểm đã cam kết.
Trường hợp thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP. Trường hợp thay đổi cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm (trừ trường hợp giảm lãi suất kỹ thuật để đáp ứng quy định tại tiết a điểm 3.1 khoản 3 Điều này), doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ có văn bản đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận trước khi áp dụng, kèm tài liệu chứng minh cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ phù hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ thực hiện rà soát, điều chỉnh các phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại Thông tư này, thực hiện thủ tục đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và áp dụng từ năm tài chính 2017.
Điều 19. Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài kinh doanh bảo hiểm sức khỏe phải trích lập các loại dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và phải được chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe) hoặc chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm) xác nhận.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được chủ động lựa chọn phương pháp và cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm (đối với cả trách nhiệm bảo hiểm gốc và trách nhiệm nhận tái bảo hiểm) theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này hoặc các phương pháp, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ khác chính xác, đầy đủ hơn và đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP trước khi áp dụng.
3. Các loại dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm đối với bảo hiểm sức khỏe:
3.1. Dự phòng toán học:
Dự phòng toán học được áp dụng đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 01 năm để đảm bảo được các trách nhiệm đã cam kết khi xảy ra sự kiện bảo hiểm trong tương lai. Dự phòng toán học được trích lập theo hướng dẫn sau:
a) Đối với các hợp đồng bảo hiểm sức khỏe (trừ các hợp đồng bảo hiểm quy định tại tiết b điểm này): Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được chủ động lựa chọn phương pháp trích lập như: phương pháp phí bảo hiểm gộp, phương pháp phí bảo hiểm thuần, phương pháp theo hệ số thời hạn hợp đồng trên cơ sở phí bảo hiểm gộp hoặc các phương pháp khác theo thông lệ quốc tế.
Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đảm bảo kết quả trích lập dự phòng không thấp hơn kết quả trích lập theo phương pháp hệ số thời hạn 1/8 quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất, tiết b điểm 3.1 khoản 3 Điều 17 Thông tư này trên cơ sở phí bảo hiểm gộp.
b) Đối với các hợp đồng bảo hiểm sức khỏe do doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài triển khai, chỉ bảo hiểm cho trường hợp chết, thương tật toàn bộ vĩnh viễn: doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài lựa chọn trích lập dự phòng toán học theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp phí bảo hiểm thuần và cơ sở quy định tại gạch đầu dòng thứ hai, tiết a điểm 3.1 khoản 3 Điều 18 Thông tư này.
- Phương pháp trích lập dự phòng phí theo từng ngày quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều 17 Thông tư này trên cơ sở phí bảo hiểm gộp.
3.2. Dự phòng phí chưa được hưởng: được tính theo các phương pháp quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều 17 Thông tư này, áp dụng đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn từ 01 năm trở xuống.
3.3. Dự phòng bồi thường:
a) Dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết: được trích theo phương pháp từng hồ sơ với mức trích lập được tính trên cơ sở thống kê số tiền bảo hiểm có thể phải trả cho từng hồ sơ đã thông báo hoặc đã yêu cầu đòi bồi thường nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết.
b) Dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng chưa thông báo: được tính theo các phương pháp quy định tại tiết a điểm 3.2 khoản 3 Điều 17 Thông tư này.
3.4. Dự phòng đảm bảo cân đối: - Đối với doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe: Mức trích lập hàng năm là 1% từ lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, được trích lập hàng năm cho đến khi khoản dự phòng này bằng 5% phí bảo hiểm thu được trong năm tài chính của doanh nghiệp. - Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm sức khỏe: Mức trích lập hàng năm theo quy định tại gạch đầu dòng thứ hai, tiết a điểm 3.3 khoản 3 Điều 17 Thông tư này. Dự phòng này được sử dụng để trả tiền bồi thường khi có biến động lớn về tỷ lệ rủi ro dẫn đến tổng phí bảo hiểm giữ lại trong năm tài chính sau khi đã trích lập dự phòng toán học, dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết không đủ để chi trả số tiền bồi thường thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm. Số tiền tối đa được sử dụng được tính theo công thức sau:

Số tiền được sử dụng trong năm TC hiện tại

=

Số tiền bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại trong năm TC hiện tại

-

Tổng phí bảo hiểm giữ lại của năm TC hiện tại

-

Dự phòng phí chưa được hưởng tương ứng với trách nhiệm giữ lại phải trích lập trong năm TC hiện tại

-

Dự phòng bồi thường tương ứng với trách nhiệm giữ lại cho khiếu nại chưa giải quyết phải lập vào năm TC hiện tại

4. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài thực hiện rà soát, điều chỉnh các phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ đối với các sản phẩm bảo hiểm sức khỏe theo quy định tại Thông tư này, thực hiện thủ tục đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và áp dụng từ năm tài chính 2017.
Mục 3. BIÊN KHẢ NĂNG THANH TOÁN
nhayQuy định về biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Điều 20 Thông tư số 50/2017/TT-BTC hết hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2028 theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 62 Thông tư số 67/2023/TT-BTCnhay
Điều 20. Biên khả năng thanh toán
1. Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài là phần chênh lệch giữa giá trị tài sản và các khoản nợ phải trả tại thời điểm tính biên khả năng thanh toán.
2. Tính thanh khoản của các tài sản khi tính biên khả năng thanh toán được xác định như sau:
2.1. Các tài sản được chấp nhận toàn bộ giá trị hạch toán:
a) Các khoản tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, tiền đang chuyển, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, công trái xây dựng tổ quốc, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
b) Các tài sản tương ứng với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí tự nguyện;
c) Tài sản tái bảo hiểm (trừ tài sản tái bảo hiểm tương ứng với dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm của các hợp đồng nhượng tái bảo hiểm không tuân thủ quy định của pháp luật về nhượng tái bảo hiểm);
d) Tạm ứng từ giá trị hoàn lại.
2.2. Các tài sản bị loại trừ một phần giá trị hạch toán sau khi trừ đi các khoản trích lập dự phòng và giá trị hao mòn lũy kế theo quy định của pháp luật (nếu có):
a) Các tài sản đầu tư (trừ các khoản đầu tư quy định tại tiết g, điểm 2.3, khoản 2 Điều này):
- Trái phiếu doanh nghiệp có đảm bảo: loại trừ 1% giá trị hạch toán;
- Trái phiếu doanh nghiệp không có đảm bảo: loại trừ 3% giá trị hạch toán;
- Cổ phiếu được niêm yết, chứng chỉ quỹ: loại trừ 15% giá trị hạch toán;
- Cổ phiếu không được niêm yết: loại trừ 20% giá trị hạch toán;
- Đầu tư vào bất động sản do chính doanh nghiệp sử dụng: loại trừ 8% giá trị hạch toán;
- Đầu tư vào bất động sản để cho thuê: loại trừ 15% giá trị hạch toán;
- Vốn góp vào các doanh nghiệp khác (trừ vốn góp để thành lập doanh nghiệp bảo hiểm từ nguồn vốn chủ sở hữu): loại trừ 20% giá trị hạch toán.
b) Các khoản phải thu:
- Phải thu phí bảo hiểm gốc quá hạn từ 90 ngày đến dưới 01 năm: loại trừ 30% giá trị hạch toán;
- Phải thu phí bảo hiểm gốc quá hạn từ 01 năm đến dưới 02 năm sau khi trừ đi các khoản trích lập dự phòng nợ khó đòi tương ứng theo quy định của pháp luật: loại trừ 50% giá trị hạch toán;
- Phải thu liên quan đến hoạt động nhận, nhượng tái bảo hiểm (sau khi bù trừ các khoản phải thu, phải trả của cùng một tổ chức nhượng, nhận tái bảo hiểm trong cùng kỳ đối chiếu) quá hạn từ 90 ngày đến dưới 01 năm: loại trừ 30%. Trường hợp kết quả bù trừ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả âm (-): loại trừ 0%;
- Phải thu liên quan đến hoạt động nhận, nhượng tái bảo hiểm (sau khi bù trừ các khoản phải thu, phải trả của cùng một tổ chức nhượng, nhận tái bảo hiểm trong cùng kỳ đối chiếu) quá hạn từ 01 năm đến dưới 02 năm: loại trừ 50%. Trường hợp kết quả bù trừ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả âm (-): loại trừ 0%;
c) Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình là phần mềm máy tính, quyền sử dụng đất và hàng tồn kho: loại trừ 25% giá trị hạch toán;
d) Tài sản khác: loại trừ 15% giá trị hạch toán.
2.3. Các tài sản bị loại trừ toàn bộ giá trị hạch toán sau khi trừ đi các khoản trích lập dự phòng và giá trị hao mòn lũy kế theo quy định của pháp luật (nếu có):
a) Các khoản vốn góp để thành lập doanh nghiệp bảo hiểm khác từ nguồn vốn chủ sở hữu;
b) Các khoản nợ không có khả năng thu hồi theo quy định của pháp luật;
c) Tài sản cố định vô hình trừ phần mềm máy tính, quyền sử dụng đất;
d) Chi phí trả trước, các khoản tạm ứng (trừ tạm ứng từ giá trị hoàn lại), trang thiết bị và đồ dùng văn phòng, các khoản phải thu nội bộ;
đ) Phải thu phí bảo hiểm gốc quá hạn từ 02 năm trở lên;
e) Phải thu liên quan đến hoạt động nhận, nhượng tái bảo hiểm (sau khi bù trừ các khoản phải thu, phải trả của cùng một tổ chức nhượng, nhận tái bảo hiểm trong cùng kỳ đối chiếu) quá hạn từ 02 năm trở lên;
g) Các khoản đầu tư trở lại cho cổ đông (thành viên) góp vốn hoặc người có liên quan quy định tại Luật Doanh nghiệp, trừ tiền gửi tại các tổ chức tín dụng;
h) Các khoản đầu tư gián tiếp nước ngoài chưa thu hồi được trong vòng 01 năm kể từ khi quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài có hiệu lực;
i) Các khoản đầu tư vào các tài sản vượt quá hạn mức quy định của pháp luật;
k) Tài sản tái bảo hiểm tương ứng với dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm của các hợp đồng nhượng tái bảo hiểm không tuân thủ quy định của pháp luật về nhượng tái bảo hiểm.
Bổ sung
Mục 4. DOANH THU, CHI PHÍ
Điều 21. Nguyên tắc xác định doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
Doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài là các khoản thu theo quy định tại Điều 68 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, và được xác định theo các nguyên tắc sau:
1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
1.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hạch toán khoản thu phí bảo hiểm gốc vào doanh thu khi phát sinh trách nhiệm bảo hiểm đối với bên mua bảo hiểm, cụ thể như sau:
a) Khi hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm.
b) Có bằng chứng về việc hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm.
c) Khi hợp đồng bảo hiểm đã giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài có thỏa thuận với bên mua bảo hiểm về thời hạn thanh toán phí bảo hiểm (bao gồm cả thời gian gia hạn). Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm phải được quy định trong hợp đồng bảo hiểm, cụ thể như sau:
- Trường hợp đóng phí bảo hiểm một lần: Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá 30 ngày kể từ ngày bắt đầu thời hạn bảo hiểm. Trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 30 ngày, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá thời hạn bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài hạch toán doanh thu khoản phí bảo hiểm bên mua bảo hiểm phải đóng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm khi bắt đầu thời hạn bảo hiểm.
- Trường hợp đóng phí bảo hiểm theo kỳ: Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm của kỳ đóng phí bảo hiểm đầu tiên không vượt quá 30 ngày kể từ ngày bắt đầu thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Các kỳ thanh toán phí bảo hiểm tiếp theo được thực hiện theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm tại hợp đồng bảo hiểm đã giao kết ban đầu. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không được thỏa thuận thay đổi thời hạn thanh toán phí bảo hiểm trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng. Trong mọi trường hợp, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài hạch toán doanh thu khoản phí bảo hiểm của kỳ đóng phí bảo hiểm đầu tiên khi bắt đầu thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và chỉ hạch toán doanh thu khoản phí bảo hiểm của các kỳ đóng phí bảo hiểm tiếp theo khi bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
- Trường hợp bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm theo thời hạn thanh toán phí bảo hiểm, nếu doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài không có thỏa thuận cho bên mua bảo hiểm nợ phí theo quy định tại tiết d điểm 1.1 khoản này, hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt khi hết thời hạn thanh toán phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm đóng đủ phí bảo hiểm đến thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm (quy định này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm con người). Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài được hưởng doanh thu phí bảo hiểm tương ứng với thời gian hợp đồng bảo hiểm phát sinh trách nhiệm.
- Trường hợp bảo hiểm hàng hóa vận chuyển cho khách hàng có nhiều chuyến hàng tham gia bảo hiểm trong năm hoặc bảo hiểm cho khách hàng có nhiều chuyến du lịch tham gia bảo hiểm trong năm, nếu doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài và bên mua bảo hiểm có ký hợp đồng bảo hiểm nguyên tắc (hay hợp đồng bảo hiểm bao) về cách thức tham gia bảo hiểm và phương thức thanh toán thì thời hạn thanh toán phí bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn bảo hiểm bắt đầu trong tháng này không được chậm hơn ngày 25 của tháng kế tiếp.
d) Khi hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài có thỏa thuận cho bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm, việc nợ phí phải được quy định trong hợp đồng bảo hiểm và chỉ được áp dụng khi bên mua bảo hiểm có tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh thanh toán phí bảo hiểm.
- Trường hợp nợ phí có tài sản bảo đảm, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài và bên mua bảo hiểm thực hiện theo quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm.
- Trường hợp nợ phí có bảo lãnh thanh toán phí bảo hiểm, tổ chức thực hiện bảo lãnh thanh toán phí bảo hiểm phải có chức năng cung cấp dịch vụ bảo lãnh và phải có hợp đồng bảo lãnh thanh toán phí bảo hiểm.
đ) Khi hợp đồng bảo hiểm đã giao kết và doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe có thỏa thuận cho bên mua bảo hiểm về việc đóng phí bảo hiểm theo kỳ được quy định trong hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe hạch toán doanh thu số phí bảo hiểm tương ứng với kỳ hoặc các kỳ phí bảo hiểm đã phát sinh, không hạch toán doanh thu số phí bảo hiểm chưa đến kỳ bên mua bảo hiểm phải đóng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
Bổ sung
1.2. Trường hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hạch toán vào doanh thu khoản thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm.
1.3. Trường hợp nhận tái bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm hạch toán vào doanh thu phí nhận tái bảo hiểm và các khoản thu khác phát sinh từ hoạt động nhận tái bảo hiểm theo bản thanh toán về tái bảo hiểm được xác nhận.
1.4. Trường hợp nhượng tái bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm hạch toán phí nhượng tái bảo hiểm, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác phát sinh từ hoạt động nhượng tái bảo hiểm cùng kỳ với kỳ kế toán quý ghi nhận doanh thu phí bảo hiểm gốc hoặc phí nhận tái bảo hiểm tương ứng.
1.5. Đối với các khoản thu còn lại: doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hạch toán vào thu nhập ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận thanh toán của các bên, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
1.6. Đối với các khoản phải chi để giảm thu: doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hạch toán vào giảm thu nhập ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận của các bên, không phân biệt đã chi tiền hay chưa chi tiền.
2. Doanh thu hoạt động tài chính: Theo quy định chung về chế độ kế toán doanh nghiệp đối với doanh thu hoạt động tài chính.
3. Thu nhập hoạt động khác: Theo quy định chung về chế độ kế toán doanh nghiệp đối với thu nhập hoạt động khác.
Bổ sung
Điều 22. Nguyên tắc xác định chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
Chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài là các khoản phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ theo quy định tại Điều 69 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hạch toán chi phí theo các nguyên tắc sau:
1. Các khoản chi phải đúng theo quy định của pháp luật, đảm bảo có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hoặc bằng chứng chứng minh.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được chi tối đa 2% số phí bảo hiểm thu được trong năm tài chính để chi cho các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài chi khen thưởng đại lý và chi hỗ trợ đại lý không vượt quá 50% hoa hồng bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm đã khai thác trong năm tài chính.
Điều 23. Nguyên tắc xác định doanh thu của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Doanh thu của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được quy định tại Điều 71 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm xác định doanh thu theo các nguyên tắc sau:
1. Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm:
a) Thu hoa hồng môi giới bảo hiểm: Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hạch toán hoa hồng môi giới bảo hiểm vào doanh thu tương ứng với khoản phí bảo hiểm và thời điểm hạch toán doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo quy định tại điểm 1.1, điểm 1.2 và điểm 1.3 khoản 1 Điều 21 Thông tư này.
Đối với các khoản phải chi để giảm thu như giảm hoa hồng môi giới bảo hiểm, hoàn hoa hồng môi giới bảo hiểm: hạch toán vào giảm thu nhập ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận của các bên, không phân biệt đã chi tiền hay chưa chi tiền.
b) Thu từ các hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 90 Luật Kinh doanh bảo hiểm: Theo quy định chung về chế độ kế toán doanh nghiệp đối với doanh thu cung cấp dịch vụ.
Bổ sung
2. Doanh thu hoạt động tài chính: Theo quy định chung về chế độ kế toán doanh nghiệp đối với doanh thu hoạt động tài chính.
3. Thu nhập hoạt động khác: Theo quy định chung về chế độ kế toán doanh nghiệp đối với thu nhập hoạt động khác.
Điều 24. Nguyên tắc xác định chi phí của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Chi phí của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là các khoản phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ theo quy định tại Điều 72 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP. Các khoản chi của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phát sinh trong kỳ phải có hóa đơn hoặc chứng từ hợp lệ theo quy định pháp luật.
Mục 5. TÁCH QUỸ CHỦ SỞ HỮU VÀ QUỸ CHỦ HỢP ĐỒNG
Điều 25. Tách quỹ chủ sở hữu và quỹ chủ hợp đồng của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải tách và hạch toán riêng nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm thu được của bên mua bảo hiểm (quỹ chủ sở hữu và quỹ chủ hợp đồng).
2. Tùy theo thực tế triển khai hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và quy định pháp luật liên quan, quỹ chủ hợp đồng có thể được tiếp tục tách chi tiết hơn. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải đăng ký nguyên tắc tách quỹ với Bộ Tài chính theo quy định tại Điều 70 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP.
3. Việc tách và hạch toán tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh của từng quỹ phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Các giao dịch phát sinh về tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí liên quan trực tiếp đến quỹ nào thì sẽ được ghi nhận riêng cho quỹ đó;
b) Tài sản hình thành từ quỹ chủ hợp đồng nào được dùng để đáp ứng các trách nhiệm và chi phí liên quan tới các giao dịch kinh doanh của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm đó. Doanh nghiệp bảo hiểm không được sử dụng tài sản của quỹ chủ hợp đồng để chi trả các khoản tiền phạt do hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm hợp đồng của doanh nghiệp bảo hiểm, quảng cáo không liên quan đến sản phẩm bảo hiểm, chi từ thiện;
c) Chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có trách nhiệm bảo đảm các giao dịch liên quan đến nhiều quỹ phải được tập hợp và phân bổ cho từng quỹ dựa trên cơ sở công bằng và hợp lý. Cuối năm, chuyên gia tính toán xác định và điều chỉnh lại tỷ lệ phân bổ các giao dịch liên quan đến nhiều quỹ này bảo đảm phù hợp với quy định tại Điều 26 Thông tư này và thực tế triển khai hoạt động của doanh nghiệp.
4. Người đại diện theo pháp luật, chuyên gia tính toán và kế toán trưởng của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ chịu trách nhiệm về việc thực hiện tách quỹ, tính chính xác các số liệu của các quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm và quỹ chủ sở hữu.
5. Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện báo cáo việc tách và duy trì quỹ chủ sở hữu và quỹ chủ hợp đồng theo mẫu số 08-NT ban hành kèm theo Thông tư này và có xác nhận của kiểm toán độc lập.
Điều 26. Nguyên tắc phân bổ các giao dịch phát sinh về tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí liên quan đến nhiều quỹ của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
1. Việc xác định tài sản thuộc quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm và quỹ chủ sở hữu được thực hiện như sau:
a) Tài sản thuộc quỹ chủ hợp đồng bao gồm các tài sản hình thành từ nguồn dự phòng nghiệp vụ và các tài sản tương ứng với các khoản phải trả được phân bổ cho quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm (không bao gồm các khoản phải trả nội bộ giữa các quỹ);
b) Tài sản thuộc quỹ chủ sở hữu bao gồm các tài sản được hình thành từ quỹ chủ sở hữu và tài sản cố định, công trình xây dựng cơ bản dở dang.
2. Việc xác định nguồn vốn quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm và nguồn vốn quỹ chủ sở hữu được thực hiện như sau:
a) Nguồn vốn thuộc quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm bao gồm:
- Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm, trừ dự phòng đảm bảo cân đối;
- Các khoản nợ liên quan trực tiếp đến quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm hoặc được phân bổ cho quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm trên cơ sở tiêu thức phân bổ tương ứng.
b) Nguồn vốn thuộc quỹ chủ sở hữu bao gồm:
- Nguồn vốn chủ sở hữu;
- Các khoản nợ liên quan đến quỹ chủ sở hữu hoặc được phân bổ cho quỹ chủ sở hữu trên cơ sở tiêu thức phân bổ tương ứng;
- Dự phòng bảo đảm cân đối.
3. Doanh thu của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm bao gồm:
a) Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
b) Doanh thu từ hoạt động đầu tư tài sản của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm;
c) Thu nhập khác liên quan trực tiếp đến quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm hoặc được phân bổ cho quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm trên cơ sở tiêu thức phân bổ tương ứng.
4. Doanh thu của quỹ chủ sở hữu bao gồm:
a) Doanh thu từ hoạt động đầu tư tài sản của quỹ chủ sở hữu;
b) Thu nhập khác liên quan trực tiếp đến quỹ chủ sở hữu hoặc được phân bổ cho quỹ chủ sở hữu trên cơ sở tiêu thức phân bổ tương ứng.
5. Chi phí của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm:
a) Chi trả tiền bảo hiểm, chi trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm (trừ dự phòng đảm bảo cân đối), chi hoa hồng liên quan trực tiếp đến từng quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm;
b) Chi giám định tổn thất, chi quản lý đại lý, chi đề phòng, hạn chế tổn thất, chi đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm, chi lương;
c) Chi phí cho hoạt động đầu tư tài sản của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm;
d) Chi phí khác liên quan trực tiếp đến quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm hoặc chi phí phân bổ cho quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm;
đ) Chi trích nộp Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm;
e) Chi phí chung được phân bổ cho Quỹ chủ hợp đồng;
g) Chi, trích khác theo quy định của pháp luật.
6. Chi phí của quỹ chủ sở hữu bao gồm:
a) Chi phí hoạt động chung được phân bổ cho quỹ chủ sở hữu trên cơ sở tiêu thức phân bổ tương ứng, bao gồm chi phí tiền lương và khoản chi trả theo lương, chi quảng cáo, chi thuế, chi khấu hao tài sản cố định, chi thuê văn phòng, chi văn phòng phẩm và các khoản chi khác;
b) Chi trích dự phòng đảm bảo cân đối;
c) Chi phí cho hoạt động đầu tư tài sản của quỹ chủ sở hữu;
d) Chi phí khác liên quan trực tiếp đến quỹ chủ sở hữu hoặc được phân bổ cho quỹ chủ sở hữu trên cơ sở tiêu thức phân bổ tương ứng.
7. Tiêu thức phân bổ một số chi phí hoạt động chung
7.1. Tiêu thức phân bổ một số chi phí hoạt động chung giữa quỹ chủ hợp đồng và quỹ chủ sở hữu:
a) Chi quản lý doanh nghiệp: được phân bổ cho quỹ chủ hợp đồng và quỹ chủ sở hữu theo thống kê về thời gian phục vụ cho từng quỹ;
b) Chi phí hoạt động tài chính: được phân bổ theo tỷ trọng của tài sản đầu tư của từng quỹ.
7.2. Tiêu thức phân bổ một số chi phí hoạt động chung giữa các quỹ chủ hợp đồng:
a) Chi quản lý doanh nghiệp: được phân bổ giữa các quỹ chủ hợp đồng theo tỷ trọng tổng doanh thu phí của từng quỹ chủ hợp đồng;
b) Chi phí hoạt động tài chính: được phân bổ theo tỷ trọng của tài sản đầu tư của từng quỹ chủ hợp đồng;
c) Chi phí bán hàng được phân bổ theo tỷ trọng doanh thu phí khai thác mới của từng quỹ chủ hợp đồng;
d) Chi trực tiếp hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
- Chi phí thẩm định phát hành hợp đồng được phân bổ theo doanh thu khai thác mới;
- Chi phí thẩm định trả tiền bảo hiểm được phân bổ theo số tiền chi trả bảo hiểm gốc.
7.3. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ sử dụng các tiêu thức phân bổ chi phí chung khác với tiêu thức quy định tại điểm 7.1 và 7.2 của khoản này thì phải đảm bảo công bằng giữa các quỹ và phù hợp với thực tế hoạt động của doanh nghiệp.
Điều 27. Điều chuyển tài sản và bù đắp thâm hụt của quỹ chủ hợp đồng của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
1. Trường hợp quỹ chủ hợp đồng bị thâm hụt (giá trị tài sản thấp hơn mức trách nhiệm), doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải có trách nhiệm bổ sung từ quỹ chủ sở hữu cho quỹ chủ hợp đồng đó phần thâm hụt. Khi quỹ chủ hợp đồng đó có thặng dư (là phần chênh lệch dương giữa tài sản và trách nhiệm của quỹ), doanh nghiệp được hoàn lại một phần hoặc toàn bộ số tiền đã bổ sung trước đây nhưng không được tính các khoản lãi đối với quỹ chủ hợp đồng, với điều kiện việc hoàn lại không làm thâm hụt quỹ chủ hợp đồng đó.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không được điều chuyển tài sản, nguồn vốn từ quỹ chủ hợp đồng sang quỹ chủ sở hữu, trừ trường hợp hoàn trả số tiền góp đầu tư hình thành quỹ hoặc số tiền đã được quỹ chủ sở hữu chuyển cho quỹ chủ hợp đồng để bù đắp thâm hụt theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ duy trì nhiều quỹ chủ hợp đồng, doanh nghiệp không được điều chuyển tài sản hoặc nguồn vốn giữa các quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm trừ trường hợp phân bổ các khoản phí đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí. Doanh nghiệp không được sử dụng thặng dư của quỹ chủ hợp đồng này để bổ sung cho quỹ chủ hợp đồng khác bị thâm hụt.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải ghi nhận bằng văn bản mọi giao dịch liên quan đến khoản bù đắp thâm hụt từ quỹ chủ sở hữu cho quỹ chủ hợp đồng và hoàn trả từ quỹ chủ hợp đồng về quỹ chủ sở hữu. Các giao dịch này phải được thể hiện trên báo cáo tách quỹ định kỳ có xác nhận của chuyên gia tính toán và kế toán trưởng của doanh nghiệp.
Điều 28. Tách nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài phải tách riêng nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm thu được của bên mua bảo hiểm theo các nguyên tắc sau:
a) Theo dõi riêng doanh thu, chi phí từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo từng loại nghiệp vụ bảo hiểm;
b) Ghi nhận, theo dõi riêng tài sản đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu và tài sản đầu tư từ nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ;
c) Doanh thu, chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động nào của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài được ghi nhận trực tiếp cho hoạt động đó. Các khoản doanh thu, chi phí chung phải được phân bổ theo nguyên tắc hợp lý, nhất quán.
2. Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty) của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, Giám đốc chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm xây dựng nguyên tắc phân bổ doanh thu, chi phí theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này và thực hiện thủ tục đăng ký với Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP. Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty) của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, Giám đốc chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm giám sát việc triển khai thực hiện các nguyên tắc phân bổ này sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.
3. Định kỳ hàng quý, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Người đại diện theo pháp luật, kế toán trưởng và chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài chịu trách nhiệm về việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này và tính chính xác của các số liệu.
Chương IV
ĐẠI LÝ BẢO HIỂM VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Điều 29. Hoạt động đại lý bảo hiểm
Tổ chức, cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 86 Luật Kinh doanh bảo hiểm, khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Điều 86 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và phải tuân thủ các nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 83 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP.
Điều 30. Hoạt động đào tạo và cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm
1. Cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP.
2. Chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các quy định tại Điều 88 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP. Cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn chương trình đào tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) có trách nhiệm tổ chức thi, ra đề thi và phê duyệt kết quả thi phù hợp với quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
4. Căn cứ kết quả thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm đã được Bộ Tài chính (Cục quản lý, giám sát bảo hiểm) phê duyệt, cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Đối với các sản phẩm bảo hiểm có văn bản hướng dẫn riêng thì việc thi và cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm thực hiện theo hướng dẫn riêng đó.
Chương V
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN VÀ CÁC MẪU BIỂU
Điều 31. Trách nhiệm lập và gửi báo cáo
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ theo quy định tại Điều 80 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và các hướng dẫn tại Điều 32, Điều 33 Thông tư này.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ của mình.
Điều 32. Nội dung báo cáo
1. Báo cáo tài chính:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện quyết toán tài chính và chấp hành đầy đủ các quy định về báo cáo tài chính, lập và gửi cho các cơ quan theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Hàng quý, năm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải lập và gửi báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính kèm theo bản mềm;
c) Đối với các báo cáo tài chính năm bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán phải có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động tại Việt Nam. Xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập phải bao gồm các vấn đề tài chính trọng yếu sau:
- Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài: Hoạt động nhận và nhượng tái bảo hiểm, trích lập dự phòng nghiệp vụ, khả năng thanh toán, hoa hồng, doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, các khoản đầu tư từ vốn chủ sở hữu, đầu tư từ dự phòng nghiệp vụ, tài sản cố định và khấu hao, các khoản phải thu, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, chi phí xây dựng cơ bản dở dang; tách quỹ và phân chia thặng dư quỹ chủ hợp đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ; tách phần vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài.
- Đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, các khoản đầu tư, tài sản cố định và khấu hao, các khoản phải thu, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
2. Báo cáo nghiệp vụ: doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện lập và gửi cho Bộ Tài chính các báo cáo nghiệp vụ theo tháng, quý và năm và kèm theo bản mềm cụ thể như sau:
a) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài:
- Báo cáo kết quả hoạt động tháng: Mẫu số 1-PNT
- Báo cáo doanh thu phí bảo hiểm quý, năm: Mẫu số 2-PNT
- Báo cáo các chỉ tiêu kinh tế quý, năm: Mẫu số 3-PNT
- Báo cáo bồi thường bảo hiểm quý, năm: Mẫu số 4-PNT
- Báo cáo trích lập dự phòng nghiệp vụ quý, năm:
+ Báo cáo chi tiết trích lập dự phòng nghiệp vụ: Mẫu số 5A-PNT
+ Báo cáo tổng hợp dự phòng nghiệp vụ: Mẫu số 5B-PNT
- Báo cáo hoạt động đầu tư quý, năm:
+ Báo cáo hoạt động đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu: Mẫu số 6A-PNT
+ Báo cáo hoạt động đầu tư từ dự phòng nghiệp vụ: Mẫu số 6B-PNT
- Báo cáo khả năng thanh toán quý, năm: Mẫu số 7-PNT
- Báo cáo ASEAN hàng năm: Mẫu số 8-PNT
- Báo cáo tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới quý, năm: Mẫu số 9-PNT
- Báo cáo theo dõi riêng doanh thu, chi phí từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo từng loại nghiệp vụ bảo hiểm quý, năm: Mẫu số 10-PNT
- Báo cáo kết quả kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới quý, năm: Mẫu số 11-PNT
b) Đối với doanh nghiệp tái bảo hiểm:
- Báo cáo doanh thu tái bảo hiểm quý, năm: Mẫu số 1-TBH
- Báo cáo bồi thường, trả tiền bảo hiểm của doanh nghiệp tái bảo hiểm quý, năm: Mẫu số 2-TBH
- Báo cáo trích lập dự phòng nghiệp vụ quý, năm: theo các mẫu như doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ (đối với nghiệp vụ tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khoẻ), theo các mẫu như doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ (đối với nghiệp vụ tái bảo hiểm nhân thọ)
- Báo cáo hoạt động đầu tư quý, năm:
+ Báo cáo hoạt động đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu: Mẫu số 6A-PNT
+ Báo cáo hoạt động đầu tư từ dự phòng nghiệp vụ: theo các mẫu như doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ (đối với nghiệp vụ tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khoẻ), theo các mẫu như doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ (đối với nghiệp vụ tái bảo hiểm nhân thọ)
- Báo cáo khả năng thanh toán quý, năm: Mẫu số 3-TBH
c) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ:
- Báo cáo kết quả hoạt động tháng: Mẫu số 1-NT
- Báo cáo số lượng hợp đồng và số tiền bảo hiểm nhân thọ quý, năm: Mẫu số 2-NT
- Báo cáo tình hình hủy bỏ, chấm dứt, đáo hạn hợp đồng bảo hiểm và chi trả quyền lợi bảo hiểm nhân thọ quý, năm: Mẫu số 3-NT
- Báo cáo trích lập dự phòng nghiệp vụ quý, năm:
+ Báo cáo trích lập dự phòng toán học bảo hiểm nhân thọ: Mẫu số 4A-NT
+ Báo cáo trích lập dự phòng phí chưa được hưởng bảo hiểm nhân thọ: Mẫu số 4B-NT
+ Báo cáo trích lập dự phòng bồi thường: Mẫu số 4C-NT
+ Báo cáo trích lập dự phòng chia lãi: Mẫu số 4D-NT
+ Báo cáo trích lập dự phòng bảo đảm lãi suất cam kết: Mẫu số 4E-NT
+ Báo cáo trích lập dự phòng bảo đảm cân đối: Mẫu số 4G-NT
- Báo cáo hoạt động đầu tư quý, năm: Mẫu số 5-NT
- Báo cáo khả năng thanh toán tháng, quý, năm: Mẫu số 6-NT
- Báo cáo ASEAN hàng năm: Mẫu số 7-NT
- Báo cáo tách quỹ, chia lãi: Mẫu số 8-NT
- Báo cáo quy mô kênh phân phối: Mẫu số 9-NT
- Báo cáo doanh thu theo kênh phân phối: Mẫu số 10-NT
- Báo cáo chi nhánh, văn phòng đại diện, trung tâm dịch vụ khách hàng: Mẫu số 11-NT
d) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe:
- Báo cáo kết quả hoạt động tháng: Mẫu số 1-SK
- Báo cáo số lượng hợp đồng và số tiền bảo hiểm quý, năm: Mẫu số 2-SK
- Báo cáo tình hình hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm sức khỏe quý, năm: Mẫu số 3-SK
- Báo cáo trích lập dự phòng nghiệp vụ quý, năm:
+ Báo cáo trích lập dự phòng toán học bảo hiểm sức khỏe: Mẫu số 4A-SK
+ Báo cáo trích lập dự phòng phí chưa được hưởng bảo hiểm sức khỏe: Mẫu số 4B-SK
+ Báo cáo trích lập dự phòng bồi thường: Mẫu số 4C-SK
+ Báo cáo trích lập dự phòng bảo đảm cân đối: Mẫu số 4D-SK
- Báo cáo hoạt động đầu tư quý, năm: Mẫu số 5-SK
- Báo cáo khả năng thanh toán tháng, quý, năm: Mẫu số 6-SK
- Báo cáo ASEAN hàng năm: Mẫu số 7-SK
- Báo cáo theo dõi riêng doanh thu, chi phí từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo từng loại nghiệp vụ bảo hiểm: Mẫu số 8-SK
đ) Đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm:
- Báo cáo hoạt động môi giới bảo hiểm tháng, quý, năm: Mẫu số 1- MGBH và Mẫu số 2-MGBH
- Báo cáo tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới quý, năm: Mẫu số 3-MGBH
- Báo cáo hoạt động đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu: Mẫu số 6A-PNT
3. Báo cáo về hoạt động đại lý: Trước ngày 15 tháng đầu của quý sau, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thông báo cho Bộ Tài chính và Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam danh sách các đại lý vi phạm quy chế hành nghề đại lý hoặc vi phạm quy định pháp luật đã bị doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chấm dứt hợp đồng đại lý theo Mẫu số 1-ĐLBH ban hành kèm theo Thông tư này, để Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam thông báo cho các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác được biết.
Bổ sung
Bổ sung
4. Báo cáo về việc trích nộp quỹ bảo vệ người được bảo hiểm: Trước ngày 15 tháng 5 hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài báo cáo theo Mẫu số 1-QPPF ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Báo cáo về sản phẩm bảo hiểm: Trong thời hạn 15 ngày đầu mỗi tháng, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài báo cáo Bộ Tài chính danh mục các sản phẩm mới được triển khai trong tháng trước liền kề (nếu có).
- Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài: Mẫu số 12-PNT
- Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ: Mẫu số 12-NT
- Doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe: Mẫu số 9-SK
6. Ngoài các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, Bộ Tài chính có thể yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm báo cáo bổ sung về tình hình hoạt động, tình hình tài chính của doanh nghiệp, chi nhánh để phục vụ cho công tác thống kê và phân tích thị trường.
Điều 33. Thời hạn nộp báo cáo
1. Báo cáo tháng: doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc tháng.
2. Báo cáo quý: doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý.
3. Báo cáo năm: doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Điều 34. Báo cáo hoạt động của văn phòng đại diện
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam phải nộp Bộ Tài chính báo cáo định kỳ hoạt động theo quy định tại Điều 102 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và các hướng dẫn sau:
1. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo các hoạt động theo định kỳ 06 tháng và hàng năm cho Bộ Tài chính. Báo cáo 06 tháng đầu năm phải gửi trước ngày 30 tháng 7 và báo cáo cả năm phải gửi trước ngày 01 tháng 3 của năm tiếp theo.
2. Nội dung báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Cơ cấu tổ chức Văn phòng đại diện, nhân sự, số người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện;
b) Những hoạt động chính của Văn phòng đại diện thực hiện trong kỳ báo cáo bao gồm:
- Chức năng văn phòng liên lạc;
- Nghiên cứu thị trường;
- Xúc tiến xây dựng các dự án đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;
- Thúc đẩy và theo dõi việc thực hiện các dự án do doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tài trợ tại Việt Nam;
- Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật. c) Phương hướng hoạt động trong thời gian tới.
3. Ngoài các báo cáo định kỳ nói trên, trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính có thể yêu cầu Văn phòng đại diện báo cáo, cung cấp tài liệu, giải trình những vấn đề liên quan đến hoạt động của mình.
Điều 35. Công bố thông tin
Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện công bố công khai thông tin theo quy định tại Điều 82 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và các hướng dẫn sau:
1. Thông tin về tình hình tài chính:
a) Công bố công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm toàn bộ nội dung báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp, chi nhánh kèm theo ý kiến của tổ chức kiểm toán độc lập;
b) Công bố công khai trên báo ra hàng ngày trong 03 số báo liên tiếp các thông tin bao gồm: Báo cáo thường niên (Mẫu số 1-CBTT) và Báo cáo tài chính tóm tắt (Mẫu số 2-CBTT). Khi công bố công khai phải kèm theo ý kiến của tổ chức kiểm toán độc lập;
c) Ngoài các hình thức công khai theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tự quyết định việc công bố công khai thông tin dưới hình thức phát hành ấn phẩm; thông báo bằng văn bản tới các cơ quan quản lý nhà nước; họp báo; trên đài phát thanh, truyền hình Trung ương và địa phương;
d) Việc công khai thông tin quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải thực hiện trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày công bố công khai các thông tin quy định tại điểm b khoản này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải gửi bản chính hoặc bản sao các thông tin đã công bố công khai đến Bộ Tài chính;
đ) Việc công bố công khai thông tin phải kịp thời, chính xác theo quy định của pháp luật. Trường hợp thay đổi nội dung thông tin đã công bố thì phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại các điểm a, điểm b và điểm d khoản này kèm theo lý do giải thích;
e) Công ty đại chúng thực hiện việc công bố thông tin theo quy định pháp luật về chứng khoán và quy định tại Thông tư này.
2. Thông tin về sản phẩm bảo hiểm:
Trong thời hạn 15 ngày đầu mỗi tháng, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải công bố các sản phẩm bảo hiểm được phép triển khai trong tháng trước liền kề (nếu có) bao gồm: Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, mẫu hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và các tài liệu có liên quan trong quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng bảo hiểm trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
Điều 36. Các mẫu biểu
1. Mẫu Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Mẫu Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Mẫu Đơn đề nghị đổi tên; thay đổi vốn điều lệ (vốn được cấp); mở, chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; chuyển đổi văn phòng đại diện thành chi nhánh; thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện; thay đổi nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động; bổ nhiệm, thay đổi Chủ tịch, Tổng Giám đốc, chuyên gia tính toán, chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Mẫu Đơn đề nghị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Mẫu Đơn đề nghị chuyển nhượng cổ phần (phần vốn góp) của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Mẫu Đơn đề nghị đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Mẫu Giấy phép điều chỉnh theo quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Mẫu Đơn đề nghị phê chuẩn, sửa đổi, bổ sung phương pháp phân chia thặng dư của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.
9. Mẫu Đơn đề nghị phê chuẩn, sửa đổi, bổ sung sản phẩm bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này.
10. Mẫu Đơn đề nghị ghi nhận áp dụng, thay đổi nguyên tắc tách quỹ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
11. Mẫu Đơn đề nghị áp dụng, thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này.
12. Mẫu Đơn đăng ký chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
13. Mẫu Chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này.
14. Mẫu Đơn đề nghị cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện, gia hạn/chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện theo quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này.
15. Mẫu Giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam theo quy định tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này.
16. Mẫu Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép đặt văn phòng đại diện theo quy định tại Phụ lục 16 ban hành kèm Thông tư này.
17. Mẫu thông báo thay đổi Trưởng văn phòng đại diện, thay đổi người làm việc, thay đổi địa điểm đặt văn phòng đại diện theo quy định tại Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư này.
18. Mẫu Giấy phép điều chỉnh đặt Văn phòng đại diện tại Việt Nam theo quy định tại Phụ lục 18 ban hành kèm theo Thông tư này.
19. Mẫu văn bản đề nghị sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này.
19. Mẫu văn bản đề nghị sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này.
20. Mẫu phương án khôi phục khả năng thanh toán theo quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này.
nhayQuy định về thành lập và hoạt động của Ban kiểm soát khả năng thanh toán tại Chương VI Thông tư số 50/2017/TT-BTC hết hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2028 theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 62 Thông tư số 67/2023/TT-BTCnhay
Chương VI
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN KIỂM SOÁT KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Mục 1. THÀNH LẬP BAN KIỂM SOÁT KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Điều 37. Thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán
1. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không khôi phục được khả năng thanh toán theo yêu cầu của Bộ Tài chính quy định tại khoản 2 Điều 67 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
2. Bộ Tài chính ban hành quyết định thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán để áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán theo quy định tại Điều 80 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Điều 38. Nội dung của Quyết định thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán
Quyết định thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán gồm các nội dung chính sau đây:
1. Tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thuộc đối tượng kiểm soát khả năng thanh toán.
2. Họ, tên thành viên và nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát khả năng thanh toán.
3. Thời hạn áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán.
Điều 39. Thành phần của Ban kiểm soát khả năng thanh toán
1. Bộ Tài chính quyết định thành phần, số lượng và cơ cấu Ban kiểm soát khả năng thanh toán.
2. Thành viên Ban kiểm soát khả năng thanh toán là cán bộ, công chức của Bộ Tài chính. Trưởng Ban kiểm soát khả năng thanh toán là cán bộ lãnh đạo cấp Cục hoặc các chức danh tương đương trở lên thuộc Bộ Tài chính.
3. Cán bộ, công chức tham gia Ban kiểm soát khả năng thanh toán không được là người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và cổ đông (thành viên) sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm. Trường hợp khôi phục khả năng thanh toán của chi nhánh nước ngoài, cán bộ tham gia Ban kiểm soát khả năng thanh toán không được là người có liên quan của Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và cổ đông (thành viên) sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam phải kiểm soát khả năng thanh toán (sau đây gọi tắt là Công ty nước ngoài) và Giám đốc chi nhánh nước ngoài.
Điều 40. Gửi quyết định thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán
Quyết định thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán được gửi tới:
1. Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm phải kiểm soát khả năng thanh toán; Công ty nước ngoài.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp bảo hiểm đặt trụ sở chính.
3. Các cơ quan, tổ chức có liên quan khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Mục 2. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN KIỂM SOÁT KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát khả năng thanh toán
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát khả năng thanh toán quy định tại khoản 2 Điều 80 Luật Kinh doanh bảo hiểm, cụ thể:
1. Chỉ đạo và giám sát việc triển khai thực hiện các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán theo phương án đã được chấp thuận:
a) Ban kiểm soát khả năng thanh toán yêu cầu Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên doanh nghiệp bảo hiểm, Công ty nước ngoài xây dựng phương án khôi phục khả năng thanh toán theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Ban kiểm soát khả năng thanh toán để báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận. Trường hợp phương án này không đảm bảo khôi phục khả năng thanh toán theo quy định pháp luật trong thời hạn áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán, Ban kiểm soát khả năng thanh toán báo cáo Bộ Tài chính yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thuê tổ chức tư vấn xây dựng phương án khôi phục khả năng thanh toán. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm chi trả toàn bộ các chi phí liên quan đến việc thuê tư vấn xây dựng phương án khôi phục khả năng thanh toán.
b) Ban kiểm soát khả năng thanh toán giám sát việc triển khai thực hiện các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán theo phương án đã được chấp thuận. Việc giám sát thực hiện như sau:
- Giám sát thông qua các báo cáo định kỳ và đột xuất của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
- Làm việc trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm; Giám đốc của chi nhánh nước ngoài trong trường hợp cần thiết.
2. Thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan về việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán để phối hợp thực hiện.
3. Hạn chế phạm vi và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài:
a) Ban kiểm soát khả năng thanh toán yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài rà soát, báo cáo phạm vi, lĩnh vực hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến việc khôi phục khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
b) Ban kiểm soát khả năng thanh toán đề xuất Bộ Tài chính việc hạn chế phạm vi, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo quy định pháp luật và triển khai thực hiện sau khi có sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
4. Đình chỉ những hoạt động có thể dẫn đến việc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán:
a) Ban kiểm soát khả năng thanh toán yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài rà soát, báo cáo những hoạt động có thể dẫn đến việc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán;
b) Ban kiểm soát khả năng thanh toán đề xuất Bộ Tài chính việc áp dụng biện pháp đình chỉ những hoạt động dẫn đến hoặc có thể dẫn đến việc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán theo quy định pháp luật và triển khai thực hiện sau khi có sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
5. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác:
a) Ban kiểm soát khả năng thanh toán yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài rà soát, báo cáo toàn bộ hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực và các quỹ, dự phòng nghiệp vụ có liên quan;
b) Tùy từng trường hợp cụ thể, Ban kiểm soát khả năng thanh toán đề xuất với Bộ Tài chính yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác. Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm được thực hiện sau khi có sự chấp thuận của Bộ Tài chính. Thủ tục chuyển giao hợp đồng bảo hiểm thực hiện theo quy định pháp luật.
6. Tạm đình chỉ quyền quản trị, điều hành và yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm thay thế thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc; chi nhánh nước ngoài thay thế Giám đốc, Phó Giám đốc:
a) Tùy từng trường hợp cụ thể, Ban kiểm soát khả năng thanh toán đề xuất với Bộ Tài chính việc tạm đình chỉ quyền quản trị, điều hành theo quy định pháp luật và yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm thay thế thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, chi nhánh nước ngoài thay thế Giám đốc, Phó Giám đốc và triển khai thực hiện sau khi có sự chấp thuận của Bộ Tài chính;
b) Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thay thế thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc; chi nhánh nước ngoài thay thế Giám đốc, Phó Giám đốc, thủ tục thay đổi thực hiện theo quy định pháp luật.
7. Yêu cầu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) miễn nhiệm, đình chỉ công tác đối với những người có hành vi vi phạm pháp luật, không chấp hành phương án khôi phục khả năng thanh toán đã được chấp thuận:
a) Ban kiểm soát khả năng thanh toán có quyền thực hiện việc yêu cầu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) miễn nhiệm, đình chỉ công tác đối với những người có hành vi vi phạm pháp luật, không chấp hành phương án khôi phục khả năng thanh toán đã được chấp thuận khi nhận được quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc những người này vi phạm pháp luật, không chấp hành phương án khôi phục khả năng thanh toán đã được chấp thuận;
b) Trường hợp người bị miễn nhiệm, đình chỉ là người quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài dự kiến bổ nhiệm người quản trị, điều hành khác thay thế, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải thực hiện thủ tục và đảm bảo tiêu chuẩn người quản trị, điều hành dự kiến theo quy định pháp luật.
8. Kiến nghị với Bộ Tài chính tiếp tục áp dụng hoặc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán:
a) Tiếp tục áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán:
- Ban kiểm soát khả năng thanh toán kiến nghị Bộ Tài chính tiếp tục áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có vốn chủ sở hữu bằng vốn pháp định hoặc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cần có thêm thời gian để hoàn thiện thủ tục sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo quy định pháp luật;
- Căn cứ thực trạng của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, chậm nhất 30 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán quy định tại Quyết định thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán, Ban kiểm soát khả năng thanh toán kiến nghị Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm lấy ý kiến của các đơn vị liên quan (trong trường hợp cần thiết) và tổng hợp, đề nghị Bộ Tài chính xem xét, quyết định việc tiếp tục áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
b) Chấm dứt áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán:
- Việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm chấm dứt trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 81 của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
- Việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán của chi nhánh nước ngoài chấm dứt trong các trường hợp sau:
+ Hết thời hạn áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán;
+ Hoạt động của chi nhánh nước ngoài trở lại bình thường;
+ Chi nhánh nước ngoài đã được hợp nhất, sáp nhập, kết thúc hoạt động trước khi hết thời hạn khôi phục khả năng thanh toán.
- Ban kiểm soát khả năng thanh toán kiến nghị Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm lấy ý kiến của các đơn vị liên quan (trong trường hợp cần thiết), tổng hợp và kiến nghị Bộ Tài chính xem xét, quyết định việc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán.
9. Báo cáo Bộ Tài chính (qua Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) về việc áp dụng và kết quả của việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán:
a) Báo cáo định kỳ: Trước ngày 15 hàng tháng.
b) Báo cáo đột xuất: Theo yêu cầu của Bộ Tài chính hoặc báo cáo xin ý kiến chỉ đạo những vấn đề phát sinh (nếu có).
10. Sử dụng con dấu của Bộ Tài chính trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Điều 42. Nhiệm vụ của Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và thành viên Ban kiểm soát khả năng thanh toán
1. Nhiệm vụ của Trưởng Ban kiểm soát khả năng thanh toán:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát khả năng thanh toán quy định tại Điều 41 Thông tư này;
b) Phân công nhiệm vụ cho Phó Trưởng Ban kiểm soát khả năng thanh toán và thành viên Ban kiểm soát khả năng thanh toán;
c) Quản lý, theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của Phó Trưởng Ban kiểm soát khả năng thanh toán và thành viên Ban kiểm soát khả năng thanh toán.
2. Nhiệm vụ của các Phó Trưởng Ban kiểm soát khả năng thanh toán và thành viên Ban kiểm soát khả năng thanh toán:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban kiểm soát khả năng thanh toán;
b) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban kiểm soát khả năng thanh toán về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Mục 3. THẨM QUYỀN CỦA BỘ TÀI CHÍNH VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 43. Thẩm quyền của Bộ Tài chính trong kiểm soát khả năng thanh toán
1. Quyết định thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán.
2. Chấp thuận phương án khôi phục khả năng thanh toán theo đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
3. Chấp thuận đề nghị của Ban kiểm soát khả năng thanh toán về các vấn đề sau:
a) Hạn chế phạm vi và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
b) Đình chỉ hoạt động có thể dẫn đến việc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán;
c) Tạm đình chỉ quyền quản trị, điều hành và yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm thay thế thành viên Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc); chi nhánh nước ngoài thay thế Giám đốc.
d) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chuyển giao hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác.
4. Quyết định tiếp tục áp dụng hoặc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
5. Yêu cầu Ban kiểm soát khả năng thanh toán báo cáo về việc áp dụng và việc thực hiện các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều 80 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính
1. Trách nhiệm của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm
a) Căn cứ kết quả công tác quản lý, giám sát, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm có trách nhiệm sau:
- Phát hiện và báo cáo Bộ Tài chính khi doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có nguy cơ mất khả năng thanh toán;
- Đề xuất Bộ Tài chính quyết định việc thành lập, thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát khả năng thanh toán, thời hạn áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không khôi phục được khả năng thanh toán theo phương án đã được chấp thuận theo quy định tại khoản 1 Điều 80 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
b) Tham mưu cho Bộ Tài chính trong việc chỉ đạo triển khai công tác kiểm soát khả năng thanh toán đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và giám sát hoạt động của Ban kiểm soát khả năng thanh toán;
c) Làm đầu mối tiếp nhận báo cáo, đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài; trình Bộ Tài chính quyết định các vấn đề liên quan đến kiểm soát khả năng thanh toán đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo đề nghị của Ban kiểm soát khả năng thanh toán;
d) Quản lý và lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện nhiệm vụ về quản lý nhà nước theo quy định pháp luật.
2. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan của Bộ Tài chính
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và chỉ đạo của Bộ Tài chính, các đơn vị có liên quan của Bộ Tài chính có trách nhiệm cử cán bộ tham gia Ban kiểm soát khả năng thanh toán và tham gia ý kiến đối với các vấn đề của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo đề nghị của Ban kiểm soát khả năng thanh toán.
Điều 45. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp, cung cấp thông tin theo đề nghị của Ban kiểm soát khả năng thanh toán trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 41 Thông tư này.
Điều 46. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải chủ động triển khai các biện pháp để khôi phục khả năng thanh toán và tự chịu trách nhiệm đối với việc khôi phục khả năng thanh toán của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Chấp hành các quyết định, chỉ đạo của Bộ Tài chính và yêu cầu, quyết định của Ban kiểm soát khả năng thanh toán.
3. Tiếp tục quản trị, kiểm soát, điều hành hoạt động và bảo đảm an toàn tài chính của doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
4. Chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trước, trong và sau thời hạn áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán.
5. Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Tài chính.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu, hồ sơ cung cấp cho Ban kiểm soát khả năng thanh toán.
7. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 47. Hiệu lực của Thông tư
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm; Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và Thông tư số 194/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 124/2012/TT-BTC và Thông tư 125/2012/TT-BTC.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan TW của các hội và đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Hiệp hội bảo hiểm, DNBH, DNTBH, DNMGBH; CNNN;
- Lưu VT, Cục QLBH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Trần Xuân Hà

Phụ lục 1
(Ban hành m theo Thông tư số 50/2017/TT-BTngày 15/5/2017 ca BTài chính)

 


CNG HOÀ XÃ HI CHNGHĨA VIỆT NAM

Đc lp - Tự do - Hnh phúc

 

 

……, ngày……tng năm

 

 

ĐƠN ĐNGHCP GIY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG Kính gi: Bộ trưng BTài chính

Căn cứ Lut Kinh doanh bo him số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, Lut  sa  đi,  bổ  sung  mt  số  điều  của  Lut  Kinh  doanh  bo  him  s

61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 và các n bn hưng dẫn thi hành;

 

Chúng tôi (sau đây gi là chđu tư) đề nghBộ Tài chính cp Giy phép thành lp và hot đng cho (tên doanh nghip bo him/chi nhánh nưc ngoài/doanh nghip môi gii bo hiểm dkiến đưc thành lp) cụ thể như sau:

 

I. Các thông tin về chđầu tư

 

Tên và đa chca chđu tư/sáng lp viên ng ty:

 

1.  Nếu là cá nhân phi ghi rõ hvà tên, ngày tháng m sinh, nơi thưng trú;

 

2.  Nếu là doanh nghip, tchc phi ghi rõ:

 

+ Tên giao dch, đa chỉ trsở chính, vn điu l;

 

+ Ngày, tháng, m thành lp, sGiấy pp/quyết đnh thành lp;

 

+ Họ tên, chc vcủa ngưi đại diện cho doanh nghip, tổ chc đó.

 

II. Các tng tin vdoanh nghiệp bo hiểm/chi nhánh nưc ngoài/doanh nghip môi giới bo him dkiến đưc thành lp

 

1.  Tên đy đ, tên viết tt và tên giao dch:

 

+ Bng tiếng Vit:

 

+ Bng tiếng nưc ngoài (nếu có):

 

2.  Hình thc pháp lý:

 

3.  Đa đim dkiến đặt trsở chính, chi nhánh, đa đim giao dch, sđin thoi, fax:

 

4.  n và đa chNgưi đi din theo pháp lut:

 

5.  Lĩnh vc kinh doanh:

 

6.  Phm vi hot động:

 

7.  Đa bàn hoạt đng:

 

8.  Đi tưng khách ng:

 

9.  Vn điu l:

 

-   Slưng vn (bằng s):

 

-   Slưng vn (bằng ch):

 

-   Tlgóp vn:

 

-   Ngun vn:

 

10. Thi hn hot động: Chúng tôi xin cam kết:

1. Chu trách nhim trưc pp lut vstrung thc, chính xác và phù hp vi quy đnh pháp lut đi vi hsơ đnghvà c tài liu kèm theo.

 

2. Nếu đưc cp Giy pp thành lp và hoạt động sẽ chp hành nghiêm chnh các quy đnh của pháp lut Vit Nam có liên quan đến kinh doanh bo him và các quy đnh ca Giy phép thành lp và hot động.

 

 

 

Hsơ kèm theo

(Lit kê đy đ)

 

TM. Cđông (thành viên) sáng lập

(Ký tên và đóng dấu)

Phụ lục 2

(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2017/TT-BTC ngày15/5/2017 của Bộ Tài chính)

 

 

BỘ TÀI CHÍNH

 

Thông tư 50/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm

 

 

 

 

 

GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG

 

 

 

Số: ...../GP/KDBH

Ngày:

Cấp tại: Hà Nội

Nơi cấp: Bộ Tài chính

 

 

 

 

BỘ TÀI CHÍNH

___________

Số: ....../GP/KDBH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 

_______________________

Hà Nội, ngày ... tháng .... năm ....

 

 

 

BỘ TRƯỞNG BTÀI CHÍNH

Căn cứ Lut Kinh doanh bo him số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000; Căn cứ Lut sa đi, bổ sung mt sđiu ca Lut Kinh doanh bo hiểm

số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010;

 

Căn cNghđnh số 215/2013/-CP ngày 23/12/2013 ca Cnh ph

quy đnh chc năng, nhim vụ, quyn hn và cơ cu tchc của Bộ Tài chính;

 

Căn cNghđnh số 73/2016/-CP ngày 1/7/2016 của Chính phquy đnh chi tiết thi hành Lut Kinh doanh bo him và Lut sa đi, bổ sung mt sđiều ca Lut Kinh doanh bo him;

 

Xét đơn và hsơ ngày... tháng.... m... ca (các) chđầu tư xin cp Giy phép thành lập và hot động [tên doanh nghip bo him/chi nhánh nưc ngoài/doanh nghip môi gii bo him dkiến đưc thành lp];

 

Theo đề nghcủa Cc trưng Cc Qun lý, giám sát bo him,

 

QUYT ĐNH:

 

Điu   1.   Thành   lp   doanh   nghiệp   bảo   hiểm/chi   nhánh   nưc ngoài/doanh nghip môi giới bo him

 

Cho phép [Tên chđầu tư/sáng lập viên công ty]

 

- Nếu là cá nhân phi ghi rõ họ và tên, ngày tháng năm sinh, nơi thưng trú;

 

- Nếu là doanh nghip, tchc phi ghi rõ:

 

+ Tên và đa chỉ giao dch

 

+ Ngày, tháng, năm thành lập, sGiy phép/quyết đnh thành lập;

 

+ Họ tên, chc vca ngưi đi din cho doanh nghiệp, tổ chc đó.

 

đưc thành lập [tên đầy đủ, tên viết tt và tên giao dch bng tiếng Vit và tiếng nưc ngoài (nếu có); đa chgiao dch; tư cách pháp lý ca doanh nghip bo him/chi nhánh nưc ngoài/doanh nghip môi gii bảo him được thành lập (trưng hp thành lp chi nhánh thì ghi rõ tên, đa chgiao dch ca chi nnh)] đkinh doanh bo him/tái bo him/môi gii bo him theo quy đnh của Lut Kinh doanh bảo him, các văn bn hưng dẫn thi hành Lut Kinh doanh bo him, các quy đnh khác của pháp lut và các quy đnh ti Giy phép này.

Doanh nghip bo him/doanh nghiệp môi gii bo him có con du riêng và mở tài khon ti ngân hàng theo các quy đnh của pháp lut Việt Nam (đi vi trưng hp thành lập doanh nghip bo hiểm).

Chi nhánh doanh nghip bo him phi nhân thnưc ngoài là đơn vphụ thuc của doanh nghiệp bo him phi nhân thnưc ngoài, không có tư cách pháp nhân, đưc doanh nghiệp bo him phi nhân thnưc ngoài bo đm và chu trách nhim vmi nghĩa v, cam kết ca chi nhánh tại Vit Nam (trưng hp thành lp chi nhánh doanh nghip bo hiểm phi nhân thnưc ngoài).

Điu 2. Vn

 

Vn điều lcủa [tên doanh nghip bo him/doanh nghip môi gii bo him được thành lập]; (hoc vốn đưc cấp ca [tên chi nhánh nưc ngoài đưc thành lập] ) là:.... (nêu bng số và bằng ch), trong đó:

 

Tên chđu tư                                  Svn góp tính bng tin             Tlệ %

 

a. Cđông (thành viên) sáng lập:

 

.............................................. ...      ..........................................            ............

 

.............................................. ...      ..........................................            ............

 

b. Cđông (thành viên) (không phi là cđông (thành viên) sáng lập góp t

10% vốn điều lệ trở lên:

 

.............................................. ...           ..........................................                  ............

 

.............................................. ...           ..........................................                  ............

 

Điu 3. Lĩnh vc, ni dung, phm vi và địa n hot động

 

[Tên ca doanh nghiệp bo hiểm/chi nhánh nưc ngoài/doanh nghip môi gii bảo him đưc thành lập] đưc phép tiến hành các hot động kinh doanh sau:

 

3.1. Lĩnh vc kinh doanh: [bo him nhân th, bo him phi nhân th, bo him sc khe, môi gii bo him, tái bo him].

 

3.2. Các nghip vụ được phép tiến hành kinh doanh: [Kinh doanh bo him]:

[Kinh doanh tái bo him]:

 

[Đphòng, hn chế ri ro, tn tht]: [Giám đnh tn tht]:

[Đại lý giám định tn tht, xét gii quyết bi thưng, yêu cầu ngưi thứ ba bi hoàn]: [Qun lý quvà đầu tư vn]:
[Các hot động khác theo quy đnh ca pháp lut]:

 

[Hoạt đng môi gii bảo him: cháp dụng đi vi các doanh nghip môi gii bo him]

 

-

-

 

3.3.    Đa n hoạt động: [trên phạm vi cnưc hay trong nhng khu vc đa lý nht đnh]

 

3.4     Đi tưng kch hàng.

 

Điu 4. Thi hạn hot động

 

[Tên doanh nghip bo him/chi nhánh nưc ngoài/doanh nghip môi gii bo him đưc thành lập] được phép hot động trong thi hn [        ] m.

 

Điu 5. Điu kiện hot động

 

Trong quá trình hot đng, [tên ca doanh nghiệp bo him/chi nhánh doanh nghiệp nưc ngoài/doanh nghip môi gii bo him được thành lập] phi tuân thpháp lut Việt Nam, các quy đnh ti Giấy phép thành lập và hot động, Điu lcủa doanh nghiệp/Quy chế tổ chc và hot động ca chi nhánh.

 

Điu 6. Hiu lc ca Giy phép

 

Giy phép thành lp và hot đng này có hiu lc từ ngày ký. Trong thi hn 12 tháng ktừ ngày cp Giy phép thành lập và hot động, [tên của doanh nghiệp bo him/chi nhánh nưc ngoài/doanh nghip môi gii bo him đưc thành lập] phải hoàn thành các thtc để chính thc hot đng theo quy đnh ca pháp lut và phải thông báo kết quả tiến hành các thtục trên cho Bộ Tài chính.

 

Điu 8. Cp Giy phép

 

Giy phép thành lập và hot đng này đưc lập thành 8 bản chính: 1 bản cấp cho [tên ca doanh nghip bo him đưc thành lập/doanh nghip bo hiểm phi nn thnưc ngi xin thành lp chi nhánh tại Việt Nam/doanh nghiệp môi gii bo him]; 4 bản lưu tại Bộ Tài chính; 1 bản gi cho Uban Nhân dân tỉnh nơi doanh nghip, chi nhánh đặt trsở chính; 1 bn gi cho BKế hoch và Đu tư và 1 bn gi cho cơ quan đăng ký kinh doanh.

 

BTRƯNG

 

 

nhayPhụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 50/2017/TT-BTC được thay thế bởi Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 89/2020/TT-BTC theo quy định tại Khoản 10 Điều 1.nhay

Phụ lục 3
(BahàntheThôntư số 50/2017/TT-BTngà15/5/201cBộ Tàchính)

 

CNG HOÀ XÃ HI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Đc lp – Tự do – Hnh phúc

 

 

...., ngày.... tháng....m ...

 

 

ĐƠN ĐNGHĐI TÊN/THAY ĐI VN ĐIU L(VN ĐƯC CP)/M(CHM DT HOT ĐNG) CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIN/CHUYN ĐI N PHÒNG ĐI DIN THÀNH CHI NHÁNH/ THAY ĐI ĐA ĐIỂM ĐT TRỤ SỞ CHÍNH, CHI NHÁNH, N PNG ĐI DIN/THAY ĐI NI DUNG, PHM VI VÀ THI HN HOT ĐNG/BNHIỆM, THAY ĐI CHTCH/TNG GIÁM ĐC/CHUYÊN GIA TÍNH TOÁN/CHUYÊN GIA NH TOÁN DPHÒNG VÀ BIÊN KHNĂNG THANH TOÁN CA DOANH NGHIP BO HIM/CHI NHÁNH NƯC NGOÀI/DOANH NGHIP MÔI GII BO HIM

 

 

 

Kính gi: Bộ trưng BTài chính

 

Căn cứ Lut Kinh doanh bo him số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, Luật  sa  đi,  bổ  sung  mt  số  điều  của  Lut  Kinh  doanh  bo  him  s

61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 và các n bn hưng dẫn thi hành;

 

[Tên đy đủ và chính thc ca doanh nghip bo him/doanh nghip bo him phi nhân thnưc ngoài có chi nhánh tại Vit Nam/doanh nghiệp môi gii bo him]

 

Đề nghBộ Tài chính chp thun cho [tên doanh nghip bo him/doanh nghiệp bảo him phi nhân thnưc ngoài có chi nhánh ti Việt Nam/doanh nghiệp môi gii bo hiểm Giấy phép thành lp và hot động s:..... do Bộ Tài chính cp ngày.... tháng.... năm...] được thay đi các ni dung dưi đây [chỉ ghi các ni dung thay đi]:

 

1.  Đi tên như sau:

 

1.1. Tên cũ:

 

+  Tên  đy  đủ  ca  doanh  nghip  bo  him/chi  nnh  nưc ngoài/doanh nghip môi gii bo him:

 

+ Tên giao dch:

 

+ Tên viết tt:

 

+ Tên bng tiếng nưc ngoài:

 

1.2. Tên mi:

 

+  Tên  đy  đủ  ca  doanh  nghip  bo  him/chi  nnh  nưc ngoài/doanh nghip môi gii bo him:

 

+ Tên giao dch:

 

+ Tên viết tt:

 

+ Tên bng tiếng nưc ngoài:

1.3. Lý do thay đi: ............................................................................... Công  ty sẽ hoàn tt các thtục liên quan và cam kết chu trách nhiệm

trưc pháp lut vtính chính xác, trung thực của Đơn này và hsơ kèm theo.

 

2.  Thay đi vn Điu lệ/vn đưc cp như sau:

 

- Vn Điu l/vn đưc cấp cũ:

 

- Vn Điu l/vn được cấp mi:

 

- Lý do thay đổi:

 

Công ty sẽ hoàn tt các thtục liên quan và cam kết chu trách nhiệm trưc pháp lut vtính chính xác, trung thực của Đơn này và hsơ kèm theo.

 

3. Mở (chm dt hot đng) chi nhánh, văn phòng đại diện, chuyn đổi văn phòng đi diện thành chi nhánh ca doanh nghip bảo hiểm/doanh nghip môi gii bảo him như sau:

 

- Tên chi nnh, n phòng đi diện dkiến mở (chm dt hot đng)/

n phòng đại din dự kiến chuyển đi thành chi nhánh:

 

- Đa ch:

 

- Ni dung, phạm vi hoạt đng:

 

- Lý do mrng (chm dt):

 

- Gii trình cơ svt cht kthut đối vi trưng hp mchi nhánh, văn phòng đi din, chuyn đổi văn phòng đi din thành chi nhánh:

 

Công ty sẽ hoàn tt các thtục liên quan và cam kết chu trách nhiệm trưc pháp lut vtính chính xác, trung thực của Đơn này và hsơ kèm theo.

 

4. Thay đi đa điểm đặt trsở chính, chi nnh, văn phòng đại din của doanh nghip bo hiểm/doanh nghip môi giới bo hiểm và thay đổi đa điểm đt trsở chi nhánh nưc ngoài như sau:

 

- Đa điểm cũ:

 

- Đa điểm mi:

 

- Lý do thay đổi:

 

Công ty sẽ hoàn tt các thtục liên quan và cam kết chu trách nhiệm trưc pháp lut vtính chính xác, trung thực của Đơn này và hsơ kèm theo.

 

5.  Thay đi ni dung, phm vi và thi hn hot đng như sau:

 

- Ni dung, phm vi và thi hn hoạt động theo Giấy phép thành lập và hot động và các Giấy phép Điu chỉnh (nếu có):

 

- Ni dung, phạm vi và thi hn hot đng dự kiến thay đi:

 

- Lý do thay đổi:

 

- Cách thc gii quyết các cam kết, trách nhim vi khách hàng, ngưi lao động, Nhà nưc và các đi tưng khác có liên quan (đối vi trưng hp thu hp ni dung, phạm vi và thi hạn hot động)

 

Công ty sẽ hoàn tt các thtục liên quan và cam kết chu trách nhiệm trưc pháp lut vtính chính xác, trung thực của Đơn này và hsơ kèm theo.

 

6. Bnhim, Thay đổi Chtịch Hi đng quản trị/Chtịch Hi đồng thành viên/Chtịch công ty, Tng Giám đc (Giám đốc), Chuyên gia tính toán/Chuyên gia tính tn dự phòng và biên khnăng thanh toán như sau:

 

a) Bổ nhim

 

- Tên Chtịch/Tng giám đốc (Giám đốc), Chuyên gia tính toán/Chuyên gia tính toán dphòng và biên khnăng thanh toán:

 

- Lý do bổ nhiệm:

 

- Hình thc sdng chuyên gia tính toán dphòng và biên khnăng thanh toán theo quy đnh ti khon 2 Điu 32 Nghđnh số 73/2016/NĐ- CP ngày 01/7/2016 (đối vi trưng hp bnhim chuyên gia tính toán dphòng và biên khnăng thanh tn).

 

b) Thay đi

 

- Tên Chtịch/Tng Giám đc (Giám đốc) :

 

- Tên Chtịch/Tng Giám đc (Giám đốc) mi:

 

- Lý do thay đổi:

 

- Hình thc s dng chuyên gia tính toán theo quy đnh tại khon 2 Điều

32 Nghđnh số 73/2016/-CP ngày 01/7/2016 i vi trưng hp thay đi chuyên gia tính toán dphòng và biên khnăng thanh toán).

 

Công ty sẽ hoàn tt các thtục liên quan và cam kết chu trách nhim vschính c và tuân thquy đnh pháp luật ca Đơn này và hsơ kèm theo. Công ty cam kết Chtịch Hi đng quản trị/Chtịch Hi đng thành viên/Chtịch công ty, Tng Giám đc (Giám đốc), Chuyên gia tính toán đáp/Chuyên gia tính toán dphòng và biên khnăng thanh toán ng tiêu chun chung ca ngưi qun trị, điều hành theo quy đnh tại Điều 26 Nghđnh số 73/2016/NĐ-CP và hsơ kèm theo.

 

 

Hsơ kèm theo

(Liệt kê đầy đ)

 

Ngưi đi diện theo pháp lut

(Ký tên và đóng dấu)

Thông tư 50/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________

 
 

...., ngày.... tháng.... năm...

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT,

CHUYỂN ĐỔI  HÌNH THỨC

Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Tài chính

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

     Chúng tôi là:

     - [Tên đầy đủ và chính thức của doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm]

     - Giấy phép thành lập và hoạt động số:................. do Bộ Tài chính cấp ngày.... tháng.... năm....

     - Vốn Điều lệ/Vốn được cấp:

     - Địa chỉ trụ sở chính:

     Đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận cho công ty chúng tôi được chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức như sau:

     - Tóm tắt nội dung chính của việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức:

- Lý do chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức:

Chúng tôi sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và cam kết chịu trách nhiệm về sự chính xác và tuân thủ quy định pháp luật của Đơn này và hồ sơ kèm theo.

 

Hồ sơ kèm theo

(Liệt kê đầy đủ)

Người đại diện theo pháp luật

 (Ký tên và đóng dấu)

Thông tư 50/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________

...., ngày.... tháng.... năm...

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN (PHẦN VỐN GÓP) 

 

Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Tài chính

 

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành,

     Chúng tôi là:

     - [Tên đầy đủ và chính thức của doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm]

     - Giấy phép thành lập và hoạt động số:............................... do Bộ Tài chính cấp ngày.... tháng.... năm....

     - Vốn Điều lệ:

     - Địa chỉ trụ sở chính:

     Đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận cho cổ đông (thành viên) của công ty chúng tôi là [tên cổ đông (thành viên) có cổ phần (vốn góp) chuyển nhượng] được chuyển nhượng cổ phần (phần vốn góp) với số lượng cổ phần [ ], trị giá chuyển nhượng [ ] (tính theo VND) cho bên mua là [tên cá nhân, tổ chức], Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với tổ chức), số chứng minh nhân dân/số hộ chiếu (đối với cá nhân), nơi cấp......

Chúng tôi sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan, cam kết chịu trách nhiệm về sự chính xác và tuân thủ quy định pháp luật của nội dung trong đơn và các tài liệu kèm theo.

 

Hồ sơ kèm theo

(Liệt kê đầy đủ)

Người đại diện theo pháp luật

 (Ký tên và đóng dấu)

Thông tư 50/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________

...., ngày.... tháng.... năm...

ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI 

Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Tài chính

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành,

     Chúng tôi là:

     - [Tên đầy đủ và chính thức của doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm]

     - Giấy phép thành lập và hoạt động số:............................... do Bộ Tài chính cấp ngày.... tháng.... năm....

     - Vốn điều lệ đã góp (hoặc vốn được cấp):

     - Địa chỉ trụ sở chính:

     Đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận cho (tên doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) đầu tư ra nước ngoài với nội dung cụ thể như sau:

  1. Địa điểm đầu tư:
  2. Nội dung đầu tư:
  3. Thời gian đầu tư:
  4. Nguồn vốn đầu tư:
  5. Số vốn đầu tư:

Chúng tôi sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan, cam kết chịu trách nhiệm về sự chính xác và tuân thủ quy định pháp luật của nội dung trong đơn và các tài liệu kèm theo.

 

Hồ sơ kèm theo

(Liệt kê đầy đủ)

Người đại diện theo pháp luật

 (Ký tên và đóng dấu)

Thông tư 50/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm

 

 

BỘ TÀI CHÍNH

 

Thông tư 50/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm

 

 

 

GIẤY PHÉP ĐIỀU CHỈNH

 

 

 

 

Số:...../GPĐC.../KDBH

Ngày:

Cấp tại: Hà Nội

      Nơi cấp: Bộ Tài chính

 

 

 

 

 

       BỘ TÀI CHÍNH                                          CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                                                                            Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 Số:......./GPĐC....../KDBH                                  Hà Nội, ngày      tháng      năm                       

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

            Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000;

            Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010;

            Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

            Căn cứ Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;

Căn cứ Giấy phép thành lập và hoạt động số [    ], ngày [    ] tháng [       ] năm [   ] của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

            Xét đề nghị của [tên doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm] tại văn bản số [   ] ngày [   ] và hồ sơ kèm theo, nộp ngày [  ];

             Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1.

Cho phép [tên doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm] được sửa đổi/bổ sung/điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động số [ ], ngày [  ] tháng [   ] năm [  ] của Bộ trưởng Bộ Tài chính với nội dung như sau:

..........................................................................................................................

Điều 2. 

Giấy phép điều chỉnh này là bộ phận không tách rời của Giấy phép thành lập và hoạt động số [             ], ngày [            ] tháng [            ] năm [              ] của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Giấy phép này đồng thời có giá trị là Giấy chứng nhận sửa đổi/bổ sung/điều chỉnh những nội dung quy định tại Điều 1 nêu trên.

Các nội dung quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của [tên doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm] (hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của [tên chi nhánh nước ngoài]) sẽ được sửa đổi phù hợp với các quy định của Giấy phép điều chỉnh này.

Giấy phép này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3.

Giấy phép điều chỉnh này được lập thành 8 bản chính: 1 bản cấp cho [tên của doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm]; 4 bản lưu tại Bộ Tài chính; 1 bản gửi cho Ủy ban Nhân dân tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính; 1 bản gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và 1 bản gửi cho cơ quan đăng ký kinh doanh.

                                                              

                                                                    BỘ TRƯỞNG

Thông tư 50/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________

 

 

                        ..., ngày... tháng... năm....

             

ĐƠN ĐỀ NGHỊ PHÊ CHUẨN/SỬA ĐỔI, BỔ SUNG PHƯƠNG PHÁP

PHÂN CHIA THẶNG DƯ

 

Kính gửi: Bộ Tài chính

 

     Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 9/12/2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

     Căn cứ Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định chi tiết thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;

     Chúng tôi là:

     - Tên đầy đủ và tên viết tắt của doanh nghiệp bảo hiểm;

     Giấy phép thành lập và hoạt động số... do Bộ Tài chính cấp ngày....

     Chúng tôi đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận phương pháp phân chia thặng dư với những nội dung như sau:

     1. Tên phương pháp phân chia thặng dư

     2. Cơ chế xác định thặng dư và công bố cho chủ hợp đồng. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi phương pháp xác định thặng dư, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện so sánh hai phương pháp và bảo đảm quyền lợi tối đa cho khách hàng tham gia bảo hiểm.

     3. Cách xác định thặng dư của quỹ tham gia chia lãi và thặng dư đem chia cho chủ hợp đồng bảo hiểm tại mỗi năm tài chính

     4. Tiêu thức phân loại nhóm hợp đồng tham gia chia lãi và việc bảo đảm công bằng giữa các chủ hợp đồng bảo hiểm tham gia chia lãi

     5. Thặng dư phân chia cho các chủ hợp đồng bảo hiểm theo tiêu thức phân loại, chủ sở hữu trong năm tài chính, việc trích lập dự phòng chia lãi tương ứng

     5. Bù đắp thâm hụt quỹ tham gia chia lãi và việc phân chia thặng dư cho chủ sở hữu

     6. Minh họa phương pháp phân chia thặng dư trên quy mô quỹ và hợp đồng bảo hiểm theo các trường hợp có thể phát sinh và phương pháp, mức trích lập dự phòng chia lãi tương ứng.

     Chúng tôi cam kết:

     - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự trung thực và chính xác và tuân thủ quy định pháp luật của nội dung trong đơn và các tài liệu kèm theo;

     Trong mọi trường hợp, lãi chia cho chủ hợp đồng bảo hiểm không thấp hơn 70% thặng dư của lãi đem chia.

 

Chuyên gia tính toán

 (Ký và ghi rõ họ tên)

 

Tổng giám đốc/Người đại diện theo pháp luật

 (Ký tên và đóng dấu)

 

 

Hồ sơ kèm theo:

- Liệt kê rõ tài liệu kèm theo

Thông tư 50/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

..., ngày... tháng... năm......

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ PHÊ CHUẨN/ĐĂNG KÝ/SỬA ĐỔI, BỔ SUNG

 SẢN PHẨM BẢO HIỂM

 

Kính gửi: Bộ Tài chính

 

Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

     Căn cứ Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định chi tết thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;

     Chúng tôi là:

     - Tên đầy đủ và tên viết tắt của doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài;

     Giấy phép thành lập và hoạt động số... do Bộ Tài chính cấp ngày....

     Chúng tôi đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận sản phẩm bảo hiểm với những nội dung như sau:

     1. Tên sản phẩm bảo hiểm đề nghị phê chuẩn/đăng ký/sửa đổi, bổ sung

Stt

Tên sản phẩm

Nghiệp vụ bảo hiểm

Tên thương mại (nếu có)

..

...

...

...

     2. Nội dung chính của sản phẩm bảo hiểm đề nghị phê chuẩn/đăng ký (tóm tắt các nội dung cơ bản)

     - Bên mua bảo hiểm

     - Người được bảo hiểm (tuổi/điều kiện trở thành người được bảo hiểm)

     - Thời hạn bảo hiểm, thời hạn đóng phí bảo hiểm

     - Quyền lợi bảo hiểm

     3. Đối với đề nghị sửa đổi, bổ sung sản phẩm bảo hiểm

     - Nội dung đề nghị sửa đổi (liệt kê rõ các nội dung trước và sau sửa đổi);

     - Giải trình lý do sửa đổi, bổ sung trong đó kèm theo các giải trình kỹ thuật liên quan.

     Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm về sự chính xác và phù hợp với quy định pháp luật, các thông lệ quốc tế về định phí bảo hiểm đối với quy tắc, điều khoản, biểu phí của các sản phẩm bảo hiểm đề nghị phê chuẩn.

           

 

Chuyên gia tính toán/Chuyên gia  

tính toán dự phòng và biên

khả năng thanh toán

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

 

Tổng giám đốc/Người đại diện theo pháp luật

 (Ký tên và đóng dấu)

 

 

Hồ sơ kèm theo:

- Liệt kê rõ tài liệu kèm theo

Thông tư 50/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________

 

 

                                           ..., ngày... tháng... năm.....

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ GHI NHẬN ÁP DỤNG/THAY ĐỔI NGUYÊN TẮC

PHÂN BỔ TÀI SẢN, NGUỒN VỐN, DOANH THU, CHI PHÍ CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN QUỸ CHỦ SỞ HỮU VÀ QUỸ CHỦ HỢP ĐỒNG

 

Kính gửi: Bộ Tài chính

 

     Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

     Căn cứ Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định chi tiết thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;

     Chúng tôi là:

     - Tên đầy đủ và tên viết tắt của doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài;

     Giấy phép thành lập và hoạt động số... do Bộ Tài chính cấp ngày....

     Đề nghị Bộ Tài chính ghi nhận áp dụng/thay đổi nguyên tắc phân bổ tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chung liên quan đến cả quỹ chủ sở hữu và quỹ chủ hợp đồng với nội dung như sau:

     1. Cơ cấu quỹ của doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài (liệt kê các quỹ của Công ty)

     2. Nguyên tắc phân bổ tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chung liên quan đến cả quỹ chủ sở hữu và quỹ chủ hợp đồng của doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài (theo tài liệu đính kèm hoặc liệt kê cụ thể tại công văn).

     3. Hệ thống kế toán tách quỹ (ghi khái quát về hệ thống kế toán tách quỹ theo quy định pháp luật)

     4. Trường hợp thay đổi nguyên tắc phân bổ tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chung liên quan đến cả quỹ chủ sở hữu và quỹ chủ hợp đồng, doanh nghiệp phải nêu rõ:

     - Nguyên tắc cũ, nguyên tắc mới

     - Tiêu thức phân bổ cũ, tiêu thức phân bổ mới

     - Lý do thay đổi kèm theo tài liệu giải trình kỹ thuật liên quan.

     Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm về sự chính xác và phù hợp với quy định pháp luật đối với hồ sơ đề nghị ghi nhận nguyên tắc tách quỹ.

 

Chuyên gia tính toán/

Chuyên gia tính toán

dự phòng và biên khả năng thanh toán

(Ký và ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng

 (Ký, ghi rõ họ tên)

Tổng giám đốc/

Người đại diện theo pháp luật

 (Ký tên và đóng dấu)

           

 

Hồ sơ kèm theo:

            - Liệt kê rõ tài liệu kèm theo

Thông tư 50/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________

                                        ..., ngày... tháng... năm....

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ ÁP DỤNG/THAY ĐỔI

PHƯƠNG PHÁP TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG NGHIỆP VỤ

 

Kính gửi: Bộ Tài chính

 

     Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

     Căn cứ Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định chi tiết thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;

     Chúng tôi là:

     - Tên đầy đủ và tên viết tắt của doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài;

     Giấy phép thành lập và hoạt động số... do Bộ Tài chính cấp ngày....

     Đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn việc thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ với nội dung như sau:

     1. Loại dự phòng nghiệp vụ có phương pháp trích lập dự phòng thay đổi

     2. Phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ cũ, phương pháp trích lập dự phòng mới

     3. Lý do áp dụng/thay đổi, trong đó nêu rõ cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ, mức trích lập dự phòng nghiệp vụ do thay đổi phương pháp trích lập dự phòng

     Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, phù hợp của hồ sơ đề nghị áp dụng/thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ với quy định pháp luật hiện hành./.         

Chuyên gia tính toán/Chuyên gia

tính toán dự phòng và biên khả năng

thanh toán

 (Ký và ghi rõ họ tên)

Tổng giám đốc/Người đại diện theo pháp luật

 (Ký tên và đóng dấu)

Hồ sơ kèm theo: - Liệt kê rõ tài liệu kèm theo    

Thông tư 50/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________

........, ngày...... tháng....... năm.....

ĐƠN ĐĂNG KÝ

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ BẢO HIỂM

Kính gửi: Bộ Tài chính

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Chúng tôi là:

- Tên giao dịch, địa chỉ trụ sở chính, vốn điều lệ;

- Ngày, tháng, năm thành lập, số Giấy phép/quyết định thành lập;

- Những nội dung hoạt động, kinh doanh chủ yếu theo Giấy phép/quyết định thành lập;

- Họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật cho tổ chức đó.

Đề nghị đăng ký chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm với các nội dung sau:

     1. Tên cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm:

- Tên đầy đủ:

- Tên viết tắt:

2. Chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm: theo quy định tại Điều 88 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ.

3. Nội dung đào tạo: (nêu nội dung chi tiết chương trình đào tạo dự kiến).

4. Thời điểm áp dụng chương trình đào tạo nói trên từ ngày............. tháng...       năm..., thay thế/bổ sung chương trình đào tạo đã được Bộ Tài chính phê chuẩn ngày... tháng... năm... (nếu có).

Chúng tôi xin cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự trung thực và chính xác của nội dung trong Đơn đăng ký và các tài liệu kèm theo.

Hồ sơ kèm theo

(Liệt kê đầy đủ)

Người đại diện theo pháp luật

 (Ký tên và đóng dấu)

Phụ lục 13

                                       (Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2017/TT-BTngà15/5/201cBộ Tàchính)

 

N CƠ SỞ ĐÀO TO ĐẠI LÝ BẢO HIM

                              (LOGO CỦA CƠ SỞ ĐÀO TO)                             

CNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lp – T do – Hnh pc

 

 

 

CHỨNG CHĐẠI LÝ BO HIM

 

 

 

Ông/Bà

:  NGUYN VĂN A

 

Ngày sinh

:   01/3/1975

SThcăn cưc

công dân/CMND: 123456789

Ngày cp:  23/4/20xx

Nơi cấp:  Hà Nội

 

ĐÃ HOÀN THÀNH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TO ĐI LÝ BO HIỂM

Tại…………….,ngày thángm……

 

 

* Chng chđưc cp theo Quyết đnh sny …… tháng …năm ca Trung tâm Nghn cu và Đào to bo hiểm - Cc Qun lý, giám sát bảo hiểm - vviệc phê duyệt kết quthi đi lý bo hiểm

 

 

 

 

 

SChng ch:                                                                                                                    ……, ngày … tháng … m.

                                                                                                                                               LÃNH ĐẠO CƠ SĐÀO TO

                                                                                                                                                 (Ký, ghi rõ hn và đóng du)

 

 

nhayMẫu chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Phụ lục số 13 Thông tư số 50/2017/TT-BTC được thay thế bởi Mẫu chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Phụ lục số 5 Thông tư số 125/2018/TT-BTC theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 125/2018/TT-BTC.nhay

Thông tư 50/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

__________________

Ngày......... tháng........ năm........

 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP ĐẶT VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN/

GIA HẠN GIẤY PHÉP/CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG

VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI VIỆT  NAM

 

Kính gửi: Bộ Tài chính

    

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Chúng tôi là:

     - Tên đầy đủ và tên viết tắt của doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm/doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài:

     - Địa chỉ của trụ sở chính, số điện thoại, fax:

     - Vốn điều lệ (vốn đăng ký):

     - Cơ quan cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, ngày cấp và số của Giấy phép thành lập và hoạt động;

     - Ngày thành lập, ngày đăng ký kinh doanh và ngày bắt đầu hoạt động;

- Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngày và số của Giấy chứng  nhận đăng ký kinh doanh;

     - Nội dung hoạt động chủ yếu:

Đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận cho công ty chúng tôi được đặt văn phòng đại diện/gia hạn Giấy phép/thay đổi hoạt động văn phòng đại diện tại Việt Nam như sau (chỉ liệt kê các nội dung đề nghị):

     1. Cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam

     - Tên đầy đủ và tên viết tắt của văn phòng đại diện tại Việt Nam:

     - Địa điểm dự kiến đặt văn phòng đại diện:

     - Mục đích chủ yếu xin thành lập hoạt động của văn phòng đại diện:

     - Số người làm việc tại văn phòng đại diện, trong đó:

                 + Số người nước nước ngoài (tối đa): 

                 + Số người Việt Nam (tối thiểu):

     - Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện dự kiến là... năm.

     - Họ tên, năm sinh, quốc tịch, số điện thoại, email của Trưởng văn phòng đại diện.

Chúng tôi cam kết:

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự trung thực và chính xác của nội dung trong Đơn và các tài liệu kèm theo.

- Nếu được cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện sẽ chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam và các quy định của Giấy phép đặt văn phòng đại diện.

2. Gia hạn Giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam

     - Tên đầy đủ và tên viết tắt của văn phòng đại diện tại Việt Nam:

- Số Giấy phép đặt văn phòng đại diện đã được cấp:

- Địa điểm đặt văn phòng đại diện:

     - Số người làm việc tại văn phòng đại diện, trong đó:

                 + Số người nước ngoài (tối đa): 

                 + Số người Việt Nam (tối thiểu):

     - Thời hạn đề nghị gia hạn của văn phòng đại diện dự kiến là... năm.

     - Họ tên, năm sinh, quốc tịch, số điện thoại, email của Trưởng văn phòng đại diện:

 - Lý do gia hạn giấp phép đặt văn phòng đại diện:

Chúng tôi cam kết:

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự trung thực và chính xác của nội dung trong Đơn và các tài liệu kèm theo.

- Nếu được gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện sẽ chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam và các quy định của Giấy phép đặt văn phòng đại diện, Quyết định gia hạn.

3. Chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam

     - Tên đầy đủ và tên viết tắt của văn phòng đại diện tại Việt Nam:

- Số Giấy phép đặt văn phòng đại diện đã được cấp:

- Quyết định gia hạn văn phòng đại diện (nếu có):

- Địa điểm đặt văn phòng đại diện:

     - Lý do đóng cửa văn phòng đại diện:   

Chúng tôi cam kết:

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự trung thực và chính xác của nội dung trong Đơn và các tài liệu kèm theo.

     - Hoàn thành nghĩa vụ với các bên liên quan theo quy định của pháp luật Việt Nam trước khi đóng cửa văn phòng đại diện.

                                  

Ký đơn

Chủ tịch Hội đồng quản trị

(Hội đồng thành viên hoặc đại diện có thẩm quyền)

Thông tư 50/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm

BỘ TÀI CHÍNH

Thông tư 50/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm

 

GIẤY PHÉP

ĐẶT VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI VIỆT NAM

                                                 

 

                                               Số:     /GP/VPĐD

                                                       Ngày:

                                               Cấp tại: Hà Nội

                                                       Nơi cấp: Bộ Tài chính

 

 

             BỘ TÀI CHÍNH                                CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                                                                          Độc lập - Tự do - Hạnh phúc                                                 

           Số:...../GP/VPĐD                                        Hà Nội, ngày... tháng... năm...  

 

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

 

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000;

     Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010;

     Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;

Xét đơn và hồ sơ xin cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện tại [nơi dự kiến đặt văn phòng đại diện] của [tên doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp tái bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài] ngày... tháng.... năm ...;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục quản lý, giám sát bảo hiểm,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập văn phòng đại diện

Cho phép [Tên doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp tái bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài]

+ Địa chỉ giao dịch:

+ Quốc tịch:

+ Ngày, tháng, năm thành lập, số Giấy phép/quyết định thành lập:

được đặt văn phòng đại diện tại [ghi rõ địa chỉ dự kiến đặt văn phòng đại diện]

Điều 2. Tên chính thức của Văn phòng đại diện

..........................................................................................................................

Điều 3. Số lượng nhân viên của Văn phòng đại diện

Là...... người, trong đó:

- Số người nước ngoài (tối đa):       người;

- Số người Việt Nam (tối thiểu):        người.

Điều 4. Phạm vi hoạt động

1. Phạm vi hoạt động của văn phòng đại diện:

- Làm chức năng văn phòng liên lạc của [tên doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới nước ngoài];

- Nghiên cứu thị trường;

- Xúc tiến xây dựng các dự án đầu tư của [tên doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới nước ngoài];

- Thúc đẩy và theo dõi việc thực hiện các dự án do [tên doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới nước ngoài] tài trợ Việt Nam.

2. Văn phòng đại diện [tên của văn phòng đại diện] không được thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

Điều 5. Thời hạn hoạt động

Giấy phép này có giá trị đến ngày      tháng      năm

Điều 6. Cấp Giấy phép

Giấy phép này được lập thành 5 bản chính: 1 bản cấp cho [tên của doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp tái bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài]; 3 bản lưu tại Bộ Tài chính; 1 bản gửi cho Sở Công thương nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở.

                                                     

                                                              BỘ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thông tư 50/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________

..., ngày... tháng... năm...

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP

ĐẶT VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

 

Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Tài chính

 

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Chúng tôi là:

  •  Tên đầy đủ và tên viết tắt của doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp tái bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài:
  •  Giấy phép đặt văn phòng đại diện số..... do Bộ Tài chính cấp ngày.... tháng.... năm...

Chúng tôi đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép đặt Văn phòng đại diện tại Việt Nam với những nội dung thay đổi dưới đây [chỉ ghi các nội dung thay đổi]:

1. Thay đổi tên gọi của doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp tái bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài như sau:

- Tên gọi cũ:

+ Tên đầy đủ của doanh nghiệp nước ngoài:

     + Tên giao dịch:

     + Tên viết tắt:

+ Tên bằng tiếng nước ngoài:

- Tên gọi mới:

+ Tên đầy đủ của doanh nghiệp nước ngoài:

     + Tên giao dịch:

     + Tên viết tắt:

     + Tên bằng tiếng nước ngoài:

2. Thay đổi quốc tịch của doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp tái bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài như sau:

- Quốc tịch cũ:

- Quốc tịch mới:

- Lý do thay đổi:....................................................................................................

3. Thay đổi địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp tái bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài như sau:

- Địa điểm cũ:

- Địa điểm mới:

- Lý do thay đổi:...................................................................................................

4. Thay đổi tên gọi văn phòng đại diện như sau:

- Tên cũ:

- Tên mới:

- Lý do thay đổi:...................................................................................................

5. Thay đổi nội dung hoạt động của văn phòng đại diện như sau:

- Tên cũ:

- Tên mới:

- Lý do thay đổi:...................................................................................................

Công ty sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của Đơn này và hồ sơ kèm theo.

 

Hồ sơ kèm theo

(Liệt kê đầy đủ)

Người đại diện theo pháp luật

 (Ký tên và đóng dấu)

Thông tư 50/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

 

..., ngày... tháng... năm...

 

THÔNG BÁO THAY ĐỔI TRƯỞNG VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN/THAY ĐỔI NGƯỜI LÀM VIỆC/THAY ĐỔI ĐỊA ĐIỂM ĐẶT VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

 

Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Tài chính

 

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Chúng tôi là:

  •              Tên đầy đủ và tên viết tắt của doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp tái bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài:
  •  Giấy phép đặt văn phòng đại diện số..... do Bộ Tài chính cấp ngày.... tháng.... năm...

Chúng tôi xin thông báo với Bộ Tài chính đã thay nội dung dưới đây [chỉ ghi các nội dung thay đổi]:

1. Thay đổi Trưởng văn phòng đại diện như sau:

- Tên Trưởng đại diện cũ:

Quốc tịch:

Số hộ chiếu/CMND/thẻ căn cước công dân:

Điện thoại:

Email:

- Tên Trưởng đại diện mới:

Quốc tịch:

Số hộ chiếu/CMND/thẻ căn cước công dân:

Điện thoại:

Email:

- Lý do thay đổi:....................................................................................................

2. Thay đổi địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện như sau:

- Địa chỉ cũ:

- Địa chỉ mới:

- Số điện thoại:

- Số fax:

- Lý do thay đổi:...................................................................................................

3. Thay đổi người làm việc tại văn phòng đại diện.

- Họ và tên lao động làm việc tại Văn phòng đại diện:

- Quốc tịch:

- Số hộ chiếu/CMND/thẻ căn cước công dân:

- Điện thoại:

- Email:

- Thời gian bắt đầu/chấm dứt làm việc tại Văn phòng đại diện:

Chúng tôi cam kết:

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự trung thực và chính xác của nội dung trong Đơn và các tài liệu kèm theo.

- Hoàn tất các thủ tục liên quan theo quy định của pháp luật Việt Nam.

 

Hồ sơ kèm theo

(Liệt kê đầy đủ)

Người đại diện theo pháp luật

 (Ký tên và đóng dấu)

Thông tư 50/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm

BỘ TÀI CHÍNH

Thông tư 50/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm

 

GIẤY PHÉP ĐIỀU CHỈNH

ĐẶT VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI VIỆT NAM

                                                 

 

                                                       Số:.../GPĐC.../VPĐD

                                                       Ngày:

                                              Cấp tại: Hà Nội

                                                       Nơi cấp: Bộ Tài chính

 

 

 

 

 BỘ TÀI CHÍNH                                           CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                                                                             Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    Số:..../GPĐC.../VPĐD                                              Hà Nội, ngày     tháng     năm

 

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

 

            Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000;

            Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010;

            Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

            Căn cứ Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;

            Căn cứ Giấy phép đặt văn phòng đại diện số [    ], ngày [    ] tháng [       ] năm [     ] của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

            Xét đề nghị của [tên doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp tái bảo hiểm/ doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài] tại văn bản số [   ] ngày [    ] và hồ sơ kèm theo, nộp ngày [   ];

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.

Cho phép [tên doanh nghiệp bảo hiểm, doanh  nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài] được sửa đổi/bổ sung/điều chỉnh Giấy phép đặt văn phòng đại diện số [  ], ngày [  ] tháng [   ] năm [  ] của Bộ trưởng Bộ Tài chính với nội dung như sau:

........................................................................................................................

........................................................................................................................

Điều 2. 

Giấy phép điều chỉnh này là bộ phận không tách rời của Giấy phép đặt văn phòng đại diện số [               ], ngày [           ] tháng [                 ] năm [              ] của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Giấy phép này đồng thời có giá trị là Giấy chứng nhận sửa đổi/bổ sung/ điều chỉnh những nội dung quy định tại Điều 1 nêu trên.

Giấy phép này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3.

Giấy phép điều chỉnh này được lập thành 5 bản chính: 1 bản cấp cho [tên của doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp tái bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài]; 3 bản lưu tại Bộ Tài chính; 1 bản gửi cho Sở Công thương nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở chính.

                                                                                                           

BỘ TRƯỞNG

Thông tư 50/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________

..., ngày... tháng... năm........

 

VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ SỬ DỤNG QUỸ BẢO VỆ

NGƯỜI ĐƯỢC BẢO HIỂM

 

Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Tài chính

 

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

     Chúng tôi là:

     - [Tên đầy đủ và chính thức của doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài]

     - Giấy phép thành lập và hoạt động số:........... do Bộ Tài chính cấp ngày........ tháng.... năm....

     - Vốn Điều lệ/Vốn được cấp:

     - Địa chỉ trụ sở chính:

     Đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận cho công ty chúng tôi được sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm để thực hiện các nội dung sau:

- Lý do sử dụng Quỹ:   

     - Tóm tắt việc sử dụng quỹ bảo vệ người được bảo hiểm:

     - Liệt kê chi tiết số tiền phải sử dụng:

1. Đối với lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ:

1.1. Đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán:

STT

Tên người được bảo hiểm

Số CMND/ thẻ căn cước công dân

Số hồ sơ yêu cầu chi trả

Số hợp đồng bảo hiểm

Tình trạng hợp đồng

Số tiền chi trả tương ứng với mức trách nhiệm của DNBH

Số tiền nợ của người được bảo hiểm

Số tiền đề nghị hỗ trợ

từ Quỹ BVNĐBH

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9) = (7)-(8)

1

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

 

 

 

1.2. Đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản:

STT

Tên người được bảo hiểm

Số CMND/ thẻ căn cước công dân

Số hồ sơ yêu cầu  chi trả

Số hợp đồng bảo hiểm

Tình trạng hợp đồng

Số tiền chi trả tương ứng với mức trách nhiệm của DNBH

Số tiền đã được nhận từ thanh lý tài sản

Số tiền nợ của người được bảo hiểm

Số tiền đề nghị hỗ trợ từ Quỹ BVNĐBH

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10) = (7)-(8) - (9)

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Đối với lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ, sức khỏe

2.1. Đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán:

STT

Tên người được bảo hiểm

Số CMND/ thẻ căn cước công dân (đối với cá nhân)/Mã số thuế (đối với tổ chức)

Số hồ sơ yêu cầu chi trả

Số hợp đồng bảo hiểm

Nghiệp vụ bảo hiểm

Số tiền chi trả tương ứng với mức trách nhiệm của DNBH

Số tiền nợ  của người được bảo hiểm

Số tiền đề nghị hỗ trợ từ Quỹ BVNĐBH

Số tiền phải thu nhượng tái bảo hiểm

Số tiền phải thu đòi người thứ ba

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)=(7)-(8)

(10)

(11)

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.2. Đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản:

STT

Tên người được bảo hiểm

Số CMND/ thẻ căn cước công dân (đối với cá nhân)/ Mã số thuế (đối với tổ chức)

Số hồ sơ yêu cầu chi trả

Số hợp đồng bảo hiểm

Nghiệp vụ bảo hiểm

Số tiền chi trả tương ứng với mức trách nhiệm giữ lại của DNBH

Số tiền đã được nhận từ thanh lý tài sản

Số tiền nợ của người được bảo hiểm

Số tiền   đề nghị  hỗ trợ     từ  Quỹ BVNĐBH

Số tiền phải thu nhượng tái bảo hiểm

Số tiền phải thu đòi người thứ ba

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10) = (7)-(8) - (9)

(11)

(12)

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

   Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin trên là đúng sự thực.

Hồ sơ kèm theo

(Liệt kê đầy đủ)

Đại diện DNBH/chi nhánh nước ngoài

 (Ký và ghi rõ họ tên)

nhayPhương án phục hồi khả năng thanh toán tại Phụ lục số 20 ban hành kèm theo Thông tư số 50/2017/TT-BTC hết hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2028 theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 62 Thông tư số 67/2023/TT-BTCnhay

Thông tư 50/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

......, ngày..... tháng..... năm....

 

PHƯƠNG ÁN KHÔI PHỤC KHẢ NĂNG THANH TOÁN

Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Tài chính

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

     Chúng tôi là:

     - Tên đầy đủ và chính thức của doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài;

     - Giấy phép thành lập và hoạt động số:.............. do Bộ Tài chính cấp ngày...... tháng.... năm....

     - Vốn Điều lệ/Vốn được cấp:

     - Địa chỉ trụ sở chính:

- Tên, địa chỉ, số điện thoại của thành viên Hội đồng quản trị (hoặc Hội đồng thành viên), thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài:

     Đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận cho công ty chúng tôi được triển khai phương án khôi phục khả năng thanh toán theo các nội dung sau:

1. Tóm tắt thực trạng tình hình quản trị, tài chính và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài:

 Trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau đây:

- Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành và sở hữu của doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài;

- Thực trạng tài chính và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm/ chi nhánh nước ngoài trong đó phải nêu rõ những khó khăn, yếu kém, tồn tại và nguyên nhân dẫn đến doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài có nguy cơ mất khả năng thanh toán.

2. Nguyên nhân doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chưa khôi phục được khả năng thanh toán.

3. Các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán, lộ trình triển khai thực hiện:

 Cụ thể các biện pháp:

- Bổ sung vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp bảo hiểm), vốn được cấp (đối với chi nhánh nước ngoài) để đảm bảo nguồn vốn chủ sở hữu và biên khả năng thanh toán đáp ứng quy định pháp luật (huy động các nguồn vốn bên ngoài; huy động vốn góp của các cổ đông, thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm).

- Thống kê chi tiết các khoản mục đầu tư, đánh giá hiệu quả; xây dựng phương án, biện pháp, lộ trình xử lý, thu hồi dứt điểm từng khoản mục đầu tư không hiệu quả.

- Rà soát các khoản phải thu, phải trả, xây dựng kế hoạch làm việc trực tiếp với khách nợ, chủ nợ, đối chiếu công nợ để xác định khả năng thu nợ, trả nợ; xây dựng phương án, biện pháp, lộ trình thu hồi đối với từng khách nợ; trích lập dự phòng và xử lý khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định pháp luật; xây dựng phương án, các biện pháp và lộ trình xử lý dứt điểm các khoản phải trả.

- Tiết giảm chi phí, thực hiện các khoản chi phí theo đúng quy định pháp luật.

- Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm (theo sản phẩm, nghiệp vụ bảo hiểm), tái bảo hiểm, hoạt động đầu tư tài chính, hoạt động của từng chi nhánh;  rà soát các hoạt động có thể dẫn đến việc làm tăng chi phí hoặc mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài; xây dựng phương án hạn chế (thu hẹp) phạm vi, lĩnh vực hoạt động và chấm dứt các hoạt động có thể dẫn đến việc làm tăng chi phí hoặc mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.

- Rà soát toàn bộ hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực, các quỹ và dự phòng nghiệp vụ có liên quan; xây dựng phương án chuyển giao hợp đồng bảo hiểm đảm bảo các điều kiện chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo quy định pháp luật.

- Bán toàn bộ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định pháp luật.

- Rà soát hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ; quy trình nghiệp vụ; tiêu chuẩn, điều kiện người quản trị, điều hành theo quy định pháp luật, đảm bảo hiệu quả hoạt động.

- Các biện pháp khác.

Chúng tôi đảm bảo các thông tin trên là đúng sự thực và cam kết sẽ chủ động tổ chức triển khai thực hiện theo phương án sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận, chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện biện pháp khôi phục khả năng thanh toán.

 

Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên)

Người đại diện theo pháp luật
(Ký và đóng dấu)

nhay
Mẫu số 1-PTBH. Báo cáo tình hình cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm được bổ sung theo quy định tại Khoản 9 Điều 10 Thông tư 89/2020/TT-BTC.
nhay
Bổ sung
nhay
Mẫu số 2-PTBH. Báo cáo danh sách cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động phụ trợ bảo hiểm được bổ sung theo quy định tại Khoản 9 Điều 10 Thông tư 89/2020/TT-BTC.
nhay
Bổ sung
nhay
Mẫu số 3-PTBH. Báo cáo tham gia hoạt động cung cấp phụ trợ bảo hiểm qua biên giới được bổ sung theo quy định tại Khoản 9 Điều 10 Thông tư 89/2020/TT-BTC.
nhay
Bổ sung
nhay
Mẫu số 4-PTBH. Báo cáo tình hình sử dụng dịch vụ phụ trợ bảo hiểm được bổ sung theo quy định tại Khoản 9 Điều 10 Thông tư 89/2020/TT-BTC.
nhay
Bổ sung
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

Circular No.  50/2017/TT-BTC dated May 15, 2017 of the Ministry of Finance guiding the Decree No. 73/2016/ND-CP on details of the implementation of the Law on insurance business and the Law on amendments to certain articles of the Law on insurance business

Pursuant to the Law on insurance business No. 24/2000/QH10 dated December 09, 2000;

Pursuant to the Law on amendments to certain articles of the Law on insurance business No. 61/2010/QH12 dated November 24, 2010;

Pursuant to the Government s Decree No. 73/2016/NĐ-CP dated July 1, 2016 on details of the implementation of the Law on insurance business and the Law on amendments to certain articles of the Law on insurance business;

Pursuant to the Government s Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;a

At the request of Director of the Department of Insurance Management and Supervision,

The Minister of Finance promulgates a Circular on guidelines for the Government’s Decree No. 73/2016/ND-CP dated July 1, 2016 on details of the implementation of the Law on insurance business and the Law on amendments to certain articles of the Law on insurance business.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of adjustment

This Circular provide guidelines for the Government’s Decree No. 73/2016/ND-CP dated July 1, 2016 on details of the implementation of the Law on insurance business and the Law on amendments to certain articles of the Law on insurance business (hereinafter referred to as Decree No. 73/2016/ND-CP), with regard to operation of insurance enterprises, branches of foreign non-life insurers, insurance broker enterprises; financial regulations for insurance enterprises, branches of foreign non-life insurers, insurance broker enterprises; insurance agents and insurance agent training facilities; reporting and information disclosure made by insurance enterprises, branches of foreign non-life insurers, insurance broker enterprises, representative offices and forms; establishment and operation of Solvency Control Committee. 

Article 2. Subject of application

This Circular applies to enterprises providing life insurance, non-life insurance, health insurance and reinsurance (hereinafter referred to as insurers), branches of foreign non-life insurance enterprises (hereinafter referred to as foreign branches), insurance broker enterprises, representative offices of insurance enterprises, foreign insurance broker enterprises and other entities involved in insurance business activities.

Chapter II

OPERATION OF INSURANCE ENTERPRISES, FOREIGN BRANCHES AND INSURANCE BROKER ENTERPRISES

Section 1. INSURANCE BUSINESS ACTIVITIES

Article 3. General principles of insurance business

1. Insurers/foreign branches must provide information about their products/services truthfully, publicly, and transparently to avoid misleading clients about these products/services.

2. Before entering into an insurance policy with a client, the insurer/foreign branch must find out essential information about the client, consider its financial situation and capacity, maintain financial resources, solvency ratio and risk management system; undertake not to discriminate subjects insured with the same risks on the grounds of insurance conditions and insurance premiums.

3. Brochures of insurers/foreign branches must be clear and contain basic information of rules and terms of insurance products that these insurers/foreign branches are permitted to provide, clarify insurance benefit and waiver of insurance liabilities. The insurer/foreign branch must update its brochures, sales materials and other materials during the duration they are in use.

4. When entering into an insurance policy, the insurer/foreign branch must provide the policyholder with sufficient information on insurance policy, and explanation for insurance rules and terms.

The policyholder must provide sufficient information on the subject insured for the insurer/foreign branch.

5. If the insurer/foreign branch sell life insurance or health insurance directly to the policyholder without paying insurance commission to insurance agents or insurance brokers, it may reduce insurance premium charged for the policyholder.  The maximum reduction rate may not exceed the insurance commission rate as prescribed in Article 5 and Article 8 hereof. The insurer/foreign branch must formulate procedures for reduction and amount thereof as a fair basis for clients. Director General or Director of the insurer/foreign branch shall endorse the said procedures and communicate it in writing to the Ministry of Finance before initiation.

6. If non-life insurers, health insurers, and/or foreign branches co-insure a subject insured, the insurance policy must clarify the leading insurer/foreign branch, coinsurance percentages between insurers/foreign branches. Coinsures shall jointly assume liabilities for commitments in the insurance policy.

Article 4. Principles of life insurance business

Apart from those general principles prescribed in Article 3 hereof, a life insurer must satisfy the following principles:

1. For sales materials provided for a policyholder:

a) Obtain consent of actuary in terms of assumptions to be used for pre-calculation before providing them for the policyholder;

b) In case of products with cash surrender value, the sales materials must present conditions for receiving the cash surrender value and benefits and a sum of money to be received by the policyholder upon receipt of cash surrender value, and clarify if the benefits are secured or non-secured.

2. Clarify and request specific information from the policyholder, the insured; receive and store information provided by the policyholder or the policyholder’s authorized person in the request for insurance.

3. Analyze the need and financial capacity of the policyholder so as to advise him/her/it on suitable lines of insurance.

4. When giving an application for insurance, the life insurer must notify the policyholder in writing of the following:

a) Period, terms of payment of insurance premiums, payment method (if any);

b) Name, contact address of individual or entity affiliated to the insurer that is in charge of handling of complaints or dispute in connection with the engagement, performance, and termination of insurance policy filed by clients;

c) Policyholder’s responsibility for providing sufficient, truthful, and precise information; changes subject to prompt notices to insurer;

d) Insurance benefit; waivers of insurance liabilities and other noticeable cases;

dd) The engagement of supplementary policies enclosed with primary insurance policy does not constitute a mandatory condition for sustaining validity of the primary insurance policy;

e) In case of insurance products with cash surrender value, the life insurance policy must specify the time at which cash surrender value is available;

g) The insurer is entitled to deduct amount of unpaid debts from cash surrender value and insurance benefit in conformity with the insurance policy.

Article 5. Insurance agent commissions

1. Insurers/foreign branches shall pay insurance commissions to insurance agents after the insurance agents have performed one or multiple tasks of insurance agents’ operation as prescribed in Article 85 of the Law on Insurance Business for the insurers/foreign branches.

2. Foreign insurers/foreign branches shall, pursuant to Clause 3 of this Clause, their conditions and nature, formulate regulations on expenditures on insurance agent commissions to be applied consistently and publicly in the foreign insurers/foreign branches.

3. Maximum insurance agent commissions on a basic of collected amount of insurance premium equivalent to an insurance policy by insurers/foreign branches as follows (except for cases prescribed in Point 3.4 of this Clause):

3.1. Maximum insurance commissions for insurance policies of non-life insurance:

No.

Lines of insurance

Maximum commission (%)

I

VOLUNTARY INSURANCE

 

1

Property insurance and casualty insurance

5

2

Insurance of cargo to be delivered by road, water, inland water, railway and airway

10

3

Hull insurance and insurance of ship owner’s civil liabilities for seagoing ships

5

4

Hull insurance and insurance of ship owner’s civil liabilities (except for seagoing ships)

15

5

Liability insurance

5

6

Aviation insurance

0,5

7

Motor vehicle insurance

10

8

Fire voluntary insurance

10

9

Credit and financial risk insurance

10

10

Business loss insurance

10

11

Agricultural insurance

20

12

Guarantee insurance

10

II

COMPULSORY INSURANCE

 

1

Civil liability insurance covered for car’s owner

5

2

Civil liability insurance covered for motorcycles’ or moped’s owner

20

3

Professional liability insurance covered for legal consultancy activities

5

4

Professional liability insurance covered for insurance brokers

5

5

Fire insurance

5

6

Construction insurance

5

7

Professional liability insurance covered for construction consultancy

5

8

Insurance for employees working at site

5

- In case of all-inclusive insurance policies, insurance commissions shall equal to total amount of commissions paid for each practice mentioned in these policies.

3.2. Maximum insurance commissions for insurance policies of life insurance line:

a) For personal life insurance policies:

Maximum insurance commissions applicable to lines of insurance as follows:

Lines of insurance

Maximum commission (%)

Installment payment

Lump-sum payment

First year

Second year

Following year

 

1. Term life insurance

40

20

15

15

2. Permanent life insurance

- With a term of equal to or less than 10 years

- With a term of more than 10 years

 

15

20

 

10

10

 

5

5

 

5

5

3. Endowment insurance:

- With a term of equal to or less than 10 years

- With a term of more than 10 years

 

25

40

 

7

10

 

5

10

 

5

7

4. Whole life insurance

30

20

15

10

5. Annuity

25

10

7

7

b) For group life insurance policies: Maximum commission rates accounts for 50% of equivalent rates applicable to personal life insurance policies of the same line.

c) Combination of individual lines of insurance: Life insurers shall calculate insurance commissions according to total amount of commissions of individual lines of insurance or insurance practices of primary insurance policy.

3.3. Maximum commission rate for insurance policies of health insurance line is 20%.

3.4. Regarding other lines of insurance, apart from practices prescribed in Point 3.1, Point 3.2 and Point 3.3 of this Clause, available guiding documents shall prevail.

Article 6. Endorsement of life and or health insurance products, approval for registration of motor vehicle insurance products

The endorsement of life and or health insurance products, approval for registration of motor vehicle insurance products shall be carried out in accordance with Article 40 of Decree No. 73/2016/ND-CP and the following principles:

1. The Ministry of Finance shall verify if applications for endorsement or registration of insurance products are sufficient and valid and whether insurance rules and terms are consistent with applicable law. In case of insurance products being established according to model insurance rules and terms, the Ministry of Finance shall only verify if application for endorsement of insurance products are valid.

2. The Ministry of Finance shall verify technical specifications of insurance products with the endorsement by actuaries of reserves (for life insurers, health insurers), and endorsement of reserving actuaries and solvency ratio (for non-life insurers, reinsurers and foreign branches).

3. With regard to a motor vehicle insurance product, apart from Clause 1 and Clause 2 of this Article, the Ministry of Finance shall verify if the products is conformable with net premium announced by the Ministry of Finance, in particular:

a) Net premium refers to an amount of premium that secures obligations undertaken with the policyholder, equivalent to essential insurance conditions and responsibilities of non-life insurers, foreign branches; net premium is determined according to statistics of non-life insurers, foreign branches on motor vehicle insurance products;

b) Net premium excludes VAT, contributions from non-life insurers, foreign branches to enhance management and supervision of insurance market, compulsory reserves as per the law, expenditures on insurance commissions, other expenses associated with insurance business, administration expenses and expected profits.

4. Within 6 months from the effective date of this Circular, non-life insurers, foreign branches shall review and register rules, terms, and schedule of premiums of insurance products in motor vehicle line of insurance with the Ministry of Finance as prescribed in Clause 2 Article 40 of Decree No. 73/2016/ND-CP and Clause 1, Clause 2, Clause 3 of this Article.

5. non-life insurers, foreign branches are not required to endorse health insurance products that are launched before October 1, 2012. In case of any change to these insurance products, non-life insurers, foreign branches shall apply for prior endorsement to the Ministry of Finance as prescribed in Article 40 of Decree No. 73/2016/ND-CP.

Section 2. INSURANCE BROKERAGE

Article 7. Operational principles of insurance brokers

1. Each insurance broker must come to an arrangement in writing with clients when providing insurance brokerage services. The arrangement must specify content of insurance brokerage activities, duration, rights and obligations of each party.

2. If an insurance broker is authorized to collect insurance premiums, pay indemnities or make insurance payout by an insurer/foreign branch, the authorization shall be made in accordance with the principles below:

a) The authorization must be made in writing, clarifying time limit and scope of authorization, rights and obligations of each party.

b) If the insurance broker is authorized to collect insurance premiums:

- The policyholder’s liability for insurance premiums shall be considered fulfilled if insurance premiums have paid in full to the insurance broker as specified in the insurance policy;

- Upon the policyholder’s payment of insurance premiums, the insurance broker shall transfer the said amount of insurance premium to the insurer/foreign branch within the term as agreed between the insurer/foreign branch and the insurance broker, which does not exceed 30 days from the date on which the amount of insurance premiums is received.

c) If the insurance broker is authorized to make insurance payout or pay indemnities.

- The insurer/foreign branch still be held accountable to the insured or beneficiary for the sum insured that it is liable for;

- The insurance broker must pay the sum insured to the insured or beneficiary within 5 working days from the date on which the sum insured is received from the insurer/foreign branch and not exceeding the time limit for making insurance payout or paying indemnities as prescribed by law.

d) The insurance broker may perform authorized tasks prescribed in Point b, Point c of this Clause only if these authorized tasks connect with the insurance policy arranged by itself.  The insurance broker is not entitled to receive remuneration from insurer/foreign branch for authorized tasks prescribed in Point b, Point c of this Clause.

3. An insurance broker is permitted to cooperate with other insurance brokers legally operating in Vietnam in performing direct insurance brokerage. The cooperation shall be made in writing, clarifying obligations, rights, and distribution of brokerage commission rates to parties.

4. The cooperation in reinsurance brokerage is prescribed in applicable law and international practice.

Article 8. Insurance brokerage commissions

1. Insurance brokers may earn insurance brokerage commissions from insurance premiums.

2. The insurance brokerage commission rate and payment of insurance brokerage commission are determined according to the written arrangement between the insurer/foreign branch and insurance broker.

Upon the policyholder’s payment of insurance premiums, the insurer/foreign branch shall make payment of insurance brokerage commission from insurance premium within the term as agreed, which does not exceed 30 days from the date on which the amount of insurance premiums is received.

3. In any cases, the insurance brokerage commission may not exceed 15% of insurance premium that insurer/foreign branch has collected from each lines of insurance in an insurance policy arranged by the insurance broker.

4. Reinsurance brokerage commission shall be agreed by parties in accordance with international practice.

Section 3. REINSURANCE ACTIVITIES

Article 9. Management of reinsurance program

1. Approving reinsurance program:> Member assembly

a) With a view to ensure safety and effectiveness of reinsurance business, Board of Directors (Board of members, President) or Director General (Director) of the insurer, Director of foreign branch shall approve the reinsurance program in accordance with the financial situation, scope of business of the insurer or branch and applicable law; examine, evaluate, and adjust reinsurance program annually and upon any variation of the market.

b) The reinsurance program contains at least the following:

- Determining risk tolerance levels for insurer/foreign branch;

- Determining amount of retention in conformity with the tolerated risk, retention limits for a unit of risk and maximum coverage from reinsurer;

- Determining forms and methods of reinsurance deemed appropriate to management of accepted risks;

- Methods, standards, and procedures for choosing ceding enterprise, including methods of evaluating level of risks and financial safety of ceding enterprise;

- List of expected reinsurers, taking account of reinsurers’ diversification and rating;

- Methods of using deposits of reinsurers (if any);

- Managing accumulation risks incurring in/with sectors, geographical regions and particular products;

- Methods of controlling reinsurance program, including reporting and internal control system.

2. Implementation of reinsurance program:

According to the approved reinsurance program, Director General  (Director) of insurer, Director of foreign branch shall promulgate procedures and internal guidelines for reinsurance business, including:

a) Determining automatic limit of liability to be insured under the treaty reinsurance for each type of insurance;

b) Formulate standards for facultative reinsurance;

c) Collating rules and terms of insurance policy with terms of reinsurance agreement to ensure that every risk is reinsured.

3. The insurer/foreign branch must keep regular updates of the list of reinsurers, enclosed with details of level of risks, willingness to pay indemnities in proportion to covered liability; required deposit equivalent to level of risks and rating of each reinsurer (if any).

Article 10. Retention

1. Each insurer/foreign branch must calculate the retention suitable for each type of insurance and risks; retention per risk or per individual loss; The retention of insurers/foreign branches are prescribed in Clause 2, Clause 3 Article 42 of Decree No. 73/2016/ND-CP.

2. When calculating the retention, the insurer/foreign branch must consider the following factors:

a) Regulations of law on solvency ratio;

b) Underwriting capacity;

c) Financial situation;

d) Risk tolerance levels for insurer/foreign branch;

dd) Coverage of great risks and catastrophic risks;

e) Balance of financial performance;

g) Components of a list of insurance policies;

h) Domestic and international reinsurance market development.

Article 11. Cession

1. The cession of insurer/foreign branch is prescribed in Article 42, 43 of Decree No. 73/2016/ND-CP and Clause 2, Clause 3 and Clause 4 of this Article.

2. Cession nominated by the insured prescribed in Clause 3 Article 42 of Decree No. 73/2016/ND-CP refers to one of the following cases:

a) The insured nominates one or certain reinsurer(s) and requests the insurer to share the insurance to the said reinsurer(s);

b) The insured nominates one or certain insurance broker(s) and requests the insurer to cede the insurance through the said insurance broker(s).

In case of cession nominated by the insured, the foreign reinsurer must comply with Article 43 of Decree No. 73/2016/ND-CP.

3. In case of finite reinsurance, after concluding a reinsurance agreement, the insurer/foreign branch shall give a notice bearing signature of its legal representative in terms of main contents of the reinsurance agreement, purposes thereof, undertakings to adhere to regulations of law on insurance business and accounting system to be applicable.

4. No discrimination against Vietnamese insurers/foreign branches or foreign insurers/foreign branches with regard to cession matter is allowed.

Section 4. INTERNAL CONTROL AND INTERNAL AUDIT

Article 12. Internal control

1. An insurer/foreign branch or insurance broker may, subject to its scope, extent, scale, and particular field, decide to establish an internal control department/division at its own discretion or appoint employees in charge of internal control.

2. The insurer/foreign branch or insurance broker must formulate and issue professional process as prescribed in Clause 1, Article 36 of Decree No. 73/2016/ND-CP.  The professional process must meet the following requirements to serve the internal control:

a) The professional process has clear and transparent decentralization and authorization in terms of duties and entitlement of each individual, division and cooperation regime in insurer/foreign branch or insurance broker in every task to be performed;

b) The professional process determines specific responsibilities falling on each individual and division in every task to be performed.

3. The internal control process of insurer/foreign branch or insurance broker must be issued in writing by a competent authority as prescribed in Charter of organization and operation (for insurer or insurance broker) or Regulations on organization and operation (for foreign branch). The formulation and initiation of internal control process must satisfy the following requirements:

a) Facilitate cross inspection between individual and divisions participating in the same professional process;

b) The process is notified to all employees who will then be aware of the importance and effectively participate in internal control activities;

c) Heads of divisions, professional units, relevant individuals must regularly review and evaluate if the internal control system maintains its efficiency and effectiveness; all defects of this system must be notified promptly to superior agencies; material defects likely causing damage or posing risks must be notified immediately to Director General  (Director), President of the Board of Directors (President of the Member assembly, the company s President), the Control Board;

d) Heads of divisions, professional units of insurers/foreign branches, insurance brokers shall report and evaluate internal control results in their divisions/units or within their competence; take actions against or propose actions against shortcomings or deficiencies (if any) to superior agencies on regular or ad-hoc basis upon request of the superior agencies.

Article 13. Internal audit

1. Insurers/foreign branches and insurance brokers shall, according to their scale, scope, and particular operation, actively carry out internal audit as prescribed in Article 36 of Decree No. 73/2016/ND-CP and regulations of law on internal audit.

2. Contents, procedures and basic principles of internal audit are prescribed in regulations of law on internal audit.

Chapter III

FINANCIAL STRUCTURE OF INSURERS, FOREIGN BRANCHES AND INSURANCE BROKERS

Section 1. FINANCIAL MANAGEMENT

Article 14. Financial management of insurers, foreign branches and insurance brokers

Insurers, foreign branches and insurance brokers shall carry out financial management in accordance with Article 81 of Decree No. 73/2016/ND-CP  and the following regulations:

1. Formulate regulations on autonomous management and supervision, including regulations on finance, investment, internal control and audit and relevant procedures

a) Comply with applicable law on finance for insurers/foreign branches, insurance brokers;

b) Control, restrict and prevent financial risks from incurring in insurers/foreign branches and insurance brokers; ensure that terms of investment assets equivalent to capacity, liabilities and particular risks of insurer/foreign branch;

c) Clarify responsibility of managerial and operational personnel of insurer/foreign branch, insurance broker and relevant personnel and agents.

2. Implement regulations on autonomous management and supervision, inspection on regular or ad hoc basis, supervise the implementation of these regulations in the insurer/foreign branch, or insurance broker.

3. The regulations on autonomous management and supervision, inspection on regular or ad hoc basis and reports on violations must be kept in form of documents to serve the inspection, management, and supervision of insurer/foreign branch, or insurance broker.

4. Board of Directors (Board of members, President), Director General  (Director) of insurer, Director of foreign branch shall be held accountable for fiscal matters at requests of regulatory agencies as per the law.

Article 15. Duties of appointed actuary in life insurers and health insurers

1. With a view to ensuring business financial safety, each life insurer or health insurer must employ appointed actuary meeting requirements prescribed in Article 31 of Decree No. 73/2016/ND-CP to fulfill the following duties:

a) Calculate insurance premiums and participate in formulating rules and terms of insurance products; certify insurance premiums being formulated according to statistics, guarantee economic- and technical-related feasibility of products and solvency ratio of the insurer; assess annual difference between presumptive premiums and actual premiums of each product;

b) Calculate technical reserve to be set aside as per the law;

c) Participate in separating and allocating annual surplus of policyholder fund on the basis of fairness, reasonability, and observance of the law. At the end of the fiscal year, the appointed actuary shall prepare a written report on financial performance, including a separate section of separating the fund for profit sharing, proposing profits to be shared for each policyholder subject to decision of the insurer s competent entity (only applicable to life insurer);

d) Make monthly evaluation of solvency ratio of life insurers, health insurers and include it in the report on solvency ratio to be sent to the Ministry of Finance as per the law;

dd) Send quarterly or annual report to Board of Directors (Board of members, President), Director General (Director) on financial situation, forecasted financial situation; investment development, which clarify potential risks and proposals for investment assets, investment period of each type of collateral, equivalence between period of investment assets and liabilities undertaken in the insurance policy;

e) Send an ad-hoc report to General Director (Director), Board of Directors (Board of members, President) on any irregular matter possibly affecting negatively to the insurer s financial situation and propose remedial measures. In case of possibility of affecting seriously to the insurer’s solvency ratio, the appointed actuary must give a report to the Ministry of Finance;

g) Assess reinsurance program and reinsurance agreements before submit them to General Director (Director), Board of Directors (Board of members, President) for approval;

h) Fulfill other duties to ensure the insurer’s financial safety.

2. Annually, within 90 days from the end of the fiscal year, appointed actuaries shall send prescribed reports to Ministry of Finance using form No. 13-NT (for life insurers), and form No. 10-SK (for health insurers) issued herewith.

Article 16. Duties of reserving actuaries of non-life insurers, reinsurers and foreign branches

1. With a view to ensuring business financial safety, each non-life insurer, reinsurer, or foreign branch must employ reserving actuary meeting requirements prescribed in Article 32 of Decree No. 73/2016/ND-CP to fulfill the following duties:

a) Calculate insurance premiums and participate in formulating rules and terms of insurance or reinsurance products; certify insurance premiums being formulated according to statistics, guarantee economic- and technical-related feasibility of products and solvency ratio of the non-life insurer, reinsurer, or foreign branch; assess annual difference between presumptive premiums and actual premiums of each product;

b) Calculate technical reserve to be set aside as per the law;

c) Separating owner’s equity resources and insurance premium resources as per the law;

d) Assess the payment of indemnities made by non-life insurers, reinsurers, and foreign branches;

dd) Make monthly evaluation of solvency ratio of non-life insurers, reinsurers, foreign branches and include it in the report on solvency ratio to be sent to the Ministry of Finance as per the law;

e) Send an ad-hoc report to General Director (Director), Board of Directors (Board of members, President) on any irregular matter possibly affecting negatively to the financial situation of the non-life insurers, reinsurers, or foreign branches. In case of possibility of affecting seriously to the insurer’s solvency ratio, the reserving actuary must give a report to the Ministry of Finance;

g) Assess reinsurance program and reinsurance agreements before submit them to General Director (Director), Board of Directors (Board of members, President) for approval;

h) Fulfill other duties to ensure the insurer’s financial safety.

2. Annually, within 90 days from the end of the fiscal year, reserving actuaries shall send prescribed reports to Ministry of Finance using form No. 13-NT issued herewith.

Section 2. TECHNICAL RESERVE

Article 17. Technical reserves for non-life insurance

1. Non-life insurers, foreign branches, and non-life reinsurers must set aside technical reserves in accordance with retention prescribed in Article 53 of Decree No. 73/2016/ND-CP with certification of the appointed reserving actuary.

Retention that insurer/foreign branch are liable to make shall be determined as follows:

Retention = liability of direct insurance +  liability of reinsurance assumed – liability of reinsurance ceded

Where:

- For liability of direct insurance: The technical reserve is calculated according to methods of setting aside prescribed in Point 3.1 Clause 3 of this Article according to direct insurance premium (less any refund or reduction) and prescribed in Point 3.2 Clause 3 of this Article according to the indemnity of direct insurance.

- For liability of reinsurance assumed: The technical reserve is calculated according to methods of setting aside prescribed in Point 3.1 Clause 3 of this Article according to the premium for reinsurance assumed (less any refund or reduction) and prescribed in Point 3.2 Clause 3 of this Article according to the indemnity of reinsurance assumed.

- For liability of reinsurance ceded: The technical reserve is calculated according to methods of setting aside prescribed in Point 3.1 Clause 3 of this Article according to the premium for reinsurance ceded (less any refund or reduction) and prescribed in Point 3.2 Clause 3 of this Article according to the indemnity of reinsurance ceded.

2. Non-life insurers, foreign branches, non-life reinsurers are entitled to choose methods of setting aside reserves at their own discretion in accordance with Clause 3 of this Article and request the Ministry of Finance to give endorsement as prescribed in Article 58 of Decree No. 73/2016/ND-CP before application.

For reserve of unearned premium and indemnities, if non-life insurers, foreign branches, or reinsurers apply methods of setting aside other than those prescribed in Clause 3 of this Article, the new methods must be proved that they give results of technical reserve more accurately and sufficiently and receive endorsement from the Ministry of Finance before application.

3. Methods of setting aside technical reserves:

3.1. Unearned premium reserve:

a) According to rate of total insurance premium:

Insurance policies and reinsurance agreements with terms of less than or equal to 1 year:

- For line of insurance of cargo delivered by road, water, inland water, railway and airway: Unearned premium reserve accounts for 25% of total insurance premium in the fiscal year of above lines of insurance.

- For other lines of insurance: Unearned premium reserve accounts for 50% of total insurance premium in the fiscal year of above lines of insurance.

b) According to coefficients of insurance policy period:

- 1/8thmethod: a method assuming that insurance premiums of insurance policies and reinsurance agreements that are made in a quarter of a non-life insurer, foreign branch or reinsurer are distributed equally to months of the quarter, in other words, all of insurance policies and reinsurance agreements in a certain quarter are presumptively effective in the middle of such quarter. Formula of unearned premium reserve:

 Unearned premiums reserve

=

Insurance premium

x

Rate of unearned insurance premium

For example: Unearned premium reserve on December 31, 2016 is calculated as follows:

With regard to an insurance policy and reinsurance agreement with 1-year term and remaining unexpired on December 31, 2016:

Expiry time

Rate of unearned insurance premium

Year

Quarter

 

2017

I

II

III

IV

1/8

3/8

5/8

7/8

With regard to an insurance policy and reinsurance agreement with over-1-year term: Rate of unearned insurance premium equals the rate mentioned in the table with denominator equivalent to the term of insurance policy (expressed as years) multiplied by (x) 8. Unearned premium reserve on December 31, 2016 for an insurance policy with 2-year-term and remaining unexpired on December 31, 2016 is calculated as follows:

Expiry time

Rate of unearned insurance premium

Year

Quarter

 

2017

I

II

III

IV

1/16

3/16

5/16

7/16

2018

I

II

III

IV

9/16

11/16

13/16

15/16

- 1/24th method: a method assuming that insurance premiums of insurance policies and reinsurance agreements that are made in a month of a non-life insurer, foreign branch or reinsurer are distributed equally to months of the month, in other words, all of insurance policies and reinsurance agreements in a certain month are presumptively effective in the middle of such month. Formula of unearned premium reserve:

Unearned premium reserve = Insurance premium x Rate of unearned premium reserve

For example: Unearned premium reserve on December 31, 2016 is calculated as follows:

With regard to an insurance policy and reinsurance agreement with 1-year term and remaining unexpired on December 31, 2016:

Expiry time

Rate of unearned insurance premium

Year

Month

 

2017

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

1/24

3/24

5/24

7/24

9/24

11/24

13/24

15/24

17/24

19/24

21/24

23/24

With regard to insurance policies and reinsurance agreements with over-1-year term: Rate of unearned insurance premium equals the rate mentioned in the table with denominator equivalent to the term of insurance policy (expressed as years) multiplied by (x) 24. Unearned premium reserve on December 31, 2016 for an insurance policy or reinsurance agreement with 2-year-term and remaining unexpired on December 31, 2016 is calculated as follows:

Expiry time

Rate of unearned insurance premium

Year

Month

 

2017

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

1/48

3/48

5/48

7/48

9/48

11/48

13/48

15/48

17/48

19/48

21/48

23/48

2018

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

25/48

27/48

29/48

31/48

33/48

35/48

37/48

39/48

41/48

43/48

45/48

47/48

- Daily method: a method that may applies to calculate unearned premium reserve for insurance policies and reinsurance agreements with all kinds of term according to the general formula below:

3.2. Claims reserve:

 Unearned premiums reserve

=

Insurance premium x Number of unexpired days of insurance policy or reinsurance agreement

Total days of insurance policy or reinsurance agreement

a) Setting aside claims reserve: For the purpose of this method, the non-life insurer, foreign branch, or reinsurer must establish 2 types of reserves:

- Claims reserve for covered losses that have occurred but have not been resolved at the end of the fiscal year: to be set aside for each line of insurance according to estimates of indemnities for single covered loss have been reported or claimed to the non-life insurer, foreign branch, or reinsurer but not yet resolved at the end of the fiscal year.

- Claims reserve for covered losses that have occurred but have not been reported or claimed shall be set aside according to the following formula

Claims reserve for covered losses that have occurred but have not been reported or claimed of the current fiscal year

=

Total indemnities for losses that have occurred but have not been reported or claimed of last three consecutive fiscal years

x

Indemnity of current fiscal year

x

Net revenue earned from insurance business of current fiscal year

x

Average deferred time of claims of current fiscal year

Total indemnities of last three consecutive fiscal years

Net revenue earned from insurance business of last fiscal year

Average deferred time of claims of last fiscal year

Where:

Indemnity that has occurred in a fiscal year includes indemnity that has been paid in the year plus (+) increase/decrease in claims reserve for covered losses but have not been resolved at the end of fiscal year.

Average deferred time of claims refers to average time that starts from the occurrence of loss and finishes when the non-life insurer, foreign branch, or reinsurer receives the report of loss or claim (expressed as days).

If the non-life insurer, foreign branch, or reinsurer has insufficient statistics to set aside indemnities for covered losses but have not been reported or claimed according to the prescribed formula, it must set aside 3% to 5% of insurance premium for each line of insurance.

b) Setting aside reserve based on claims occurrence ratio:

A method used to set aside claim reserve for each line of insurance according to past claims occurrence data to calculate claims occurrence ratio so as to predict anticipated indemnities payable by the non-life insurer, foreign branch, or reinsurer. To apply this method, the non-life insurer, foreign branch, or reinsurer must analyze past data to ensure that annual payment of indemnities stick to stable rules without any irregulars.

For example: Reserve for claims based on claims occurrence ratio of a line of insurance on December 31, 2016 is calculated as follows:

- Step 1: Release statistics on payments of indemnities that have been paid by December 31, 2016 classified by years of losses and years of payment as follows (for illustration purposes only):

Unit: VND million

Year of losses

Year of payment

1

2

3

4

5

6

7

8

2009

5,445

3,157

2,450

1,412

600

352

431

185

2010

5,847

3,486

1,366

848

1,045

1,054

369

 

2011

5,981

4,854

1,948

2,554

1,680

489

 

 

2012

7,835

4,453

3,888

3,335

2,088

 

 

 

2013

9,763

6,517

3,563

3,984

 

 

 

 

2014

10,745

6,184

4,549

 

 

 

 

 

2015

14,137

8,116

 

 

 

 

 

 

2016

15,162

 

 

 

 

 

 

 

From the above table (2009):

Amount of payments of indemnities that have been paid in 2009 (the first year of payment) for losses occurred in 2009 is VND 5,445 million.

Amount of payments of indemnities that have been paid in 2010 (the second year of payment) for losses occurred in 2009 is VND 3,157 million.

Amount of payments of indemnities that have been paid in 2011 (the third year of payment) for losses occurred in 2009 is VND 2,450 million.

………………….

The statistics on indemnities that have been paid in subsequent years for the losses occurred in 2009 shall be released similarly until no indemnity has occurred longer. In this example, after 2016 (the eight year of payment), there is no indemnity for the losses occurred in 2009.

The statistics on indemnities for losses occurred from 2010 to 2016 shall be released similarly to those in 2009. The number of past years of which statistics need to be released depends on length of time starting from the occurrence of loss and finishing when the loss has been indemnified. Generally, liability lines of insurance have past years of which statistics on indemnities need to be released more than other lines of insurance.

- Step 2: Convert the above table into a table of cumulative indemnities, in which cumulative indemnity of a year is total indemnity that has been paid in such year and previous years.

Unit: VND million

Year of losses

Year of payment

1

2

3

4

5

6

7

8

2009

5,445

8,602

11,052

12,464

13,064

13,416

13,847

14,032

2010

5,847

9,333

10,699

11,547

12,592

13,646

14,015

 

2011

5,981

10,835

12,783

15,337

17,017

17,506

 

 

2012

7,835

12,288

16,176

19,511

21,599

 

 

 

2013

9,763

16,280

19,843

23,827

 

 

 

 

2014

10,745

16,929

21,478

 

 

 

 

 

2015

14,137

22,253

 

 

 

 

 

 

2016

15,162

 

 

 

 

 

 

 

From the above table (2009):

Amount of cumulative indemnities that have been paid in 2011 (the first year of payment) for losses occurred in 2009 is VND 5,445 million.

Amount of cumulative indemnities in 2010 (the second year of payment) for losses occurred in 2009 is 3,157 + 5,445 = VND 8,602 million.

Amount of cumulative indemnities in 2011 (the third year of payment) for losses occurred in 2009 is 2,450 + 8,602 = VND 11.052 million.

………………….

- Step 3: Calculate claims occurrence ratio over years by dividing cumulative indemnity of a year by that of the previous year

Year of losses

Claims occurrence ratio

2/1

3/2

4/3

5/4

6/5

7/6

8/7

2009

1.580

1.285

1.128

1.048

1.027

1.032

1.013

2010

1.596

1.146

1.079

1.090

1.084

1.027

 

2011

1.812

1.180

1.200

1.110

1.029

 

 

2012

1.568

1.316

1.206

1.107

 

 

 

2013

1.668

1.219

1.201

 

 

 

 

2014

1.576

1.269

 

 

 

 

 

2015

1.574

 

 

 

 

 

 

Average claims occurrence ratio

1.625

1.236

1.163

1.089

1.047

1.030

1.013

Then, calculate average claims occurrence ratio of the first year to second year, of the second year to third year, of the third year to forth year, etc by calculating mean value of claims occurrence ratio of each column.

- Step 4: Use the average claims occurrence ratio obtained from the step 3 to estimate the cumulative indemnity of each year for losses occurred from 2009 to 2016 (bold figures in the table below):

Unit: VND million

Year of losses

Year of payment

1

2

3

4

5

6

7

8

2009

5,445

8,602

11,052

12,464

13,064

13,416

13,847

14,032

2010

5,847

9,333

10,699

11,547

12,592

13,646

14,015

14,197

2011

5,981

10,835

12,783

15,337

17,017

17,506

18,031

18,266

2012

7,835

12,288

16,176

19,511

21,599

22,614

23,293

23,595

2013

9,763

16,280

19,843

23,827

25,948

27,167

27,982

28,346

2014

10,745

16,929

21,478

24,979

27,202

28,481

29,335

29,716

2015

14,137

22,253

27,505

31,988

34,835

36,472

37,566

38,055

2016

15,162

24,638

30,453

35,417

38,569

40,382

41,593

42,134

From the above table (2016):

Amount of cumulative indemnities in 2017 (the second year of payment) for losses occurred in 2016 is VND 15,162 million x 1.625 = VND 24,638 million (1.625 is the average claims occurrence ratio of the first year to second year).

Amount of cumulative indemnities in 2018 (the third year of payment) for losses occurred in 2016 is VND 24,638 million x 1.236 = VND 30,453 million (1.236 is the average claims occurrence ratio of the second year to third year).

Amount of cumulative indemnities in 2019 (the fourth year of payment) for losses occurred in 2016 is VND 30,453 million x 1.163 = VND 35,417 million (1.163 is the average claims occurrence ratio of the second year to forth year).

………………….

Amount of cumulative indemnities of each year for losses occurred in 2015, 2014,…, 2009 is calculated similarly to that of 2016.

- Step 5: Estimate claims reserve:

Estimate of claims reserve until December 31, 2016 is total amount estimated for losses occurred from 2019 to 2016 minus (-) total amount estimated for losses occurred until December 31, 2016, where:

Total amount estimated for losses occurred from 2019 to 2016 is the amount of cumulative indemnity of the eight year of payment in the above table.

Total amount of indemnities that have been paid to losses occurred in 2009, 2010,…, 2016 until December 31, 2016 is the amount of cumulative indemnity along the diagonal of the above table.

Unit: VND million

Year of losses

Year of payment

Estimate of claim reserve until December 31, 2016

 

1

2

3

4

5

6

7

8

Total amount estimated for indemnities

Total amount of indemnities paid until December 31, 2016

Estimated claims reserve

2009

 

 

 

 

 

 

 

14,032

14,032

14,032

0

2010

 

 

 

 

 

 

14,015

14,197

14,197

14,015

182

2011

 

 

 

 

 

17,506

 

18,266

18,266

17,506

760

2012

 

 

 

 

21,599

 

 

23,595

23,595

21,599

1,996

2013

 

 

 

23,827

 

 

 

28,346

28,346

23,827

4,519

2014

 

 

21,478

 

 

 

 

29,716

29,716

21,478

8,238

2015

 

22,253

 

 

 

 

 

38,055

38,055

22,253

15,802

2016

15,162

 

 

 

 

 

 

42,134

42,134

15,162

26,972

TOTAL

208,341

149,872

58,469

From the above statistics, estimated claims reserve until December 31, 2016 is VND 58,469 million.

3.3. Claims reserve for large loss fluctuations:

a) Set aside claims reserve for large loss fluctuations:

- Annually, the non-life insurer, foreign branch, or reinsurer must set aside claims reserve for large loss fluctuations, whether or not it is used in the fiscal year.

- Annual maximum reserve accounts for 1% to 3% of the retention according to each line of insurance.

- The reserve shall be set aside until it reaches 100% of retention in the fiscal year (excluding health insurance) of the non-life insurer, foreign branch, or non-life reinsurer.

b) Use claims reserve for large loss fluctuations:

- Claims reserve for large loss fluctuations is used for lines of insurance with large loss fluctuations.

A line of insurance is considered to have large loss fluctuations when the paid premiums in the fiscal year, minus amounts extracted to create the unearned premiums reserve and unsettled claims reserve, does not suffice to indemnify for liabilities that the insurer or foreign branch retains.

- Maximum amount allowed from claims reserve for large loss fluctuations is calculated as follows:

Amount allowed from claims reserve for large loss fluctuations of current fiscal year

=

Indemnity required for retention of current fiscal year

-

Total retained insurance premium of current fiscal year

-

Unearned premium reserve in proportion to required retention to be set aside of current fiscal year

-

Unearned premium reserve in proportion to required retention for unsettled claim to be set aside of current fiscal year

4. Within 3 months from the effective date of this Circular, non-life insurers, non-life reinsurers, and foreign branches shall review and adjust methods of setting aside technical reserve in accordance with this Circular, and request the Ministry of Finance to give endorsement as prescribed in Article 58 of Decree No. 73/2016/ND-CP and bring it into application from fiscal year 2017.

Article 18. Technical reserves for non-life insurance

1. Non-life insurers, foreign branches, and non-life reinsurers must set aside technical reserves in accordance with retention prescribed in Article 54 of Decree No. 73/2016/ND-CP respectively with each type of product with certification of reserving actuary.

2. Non-life insurers, foreign branches, non-life reinsurers are entitled to choose methods of and basis for setting aside reserves at their own discretion in accordance with Clause 3 of this Article or other methods and bases deemed more sufficiently and precisely, and then request the Ministry of Finance to give endorsement as prescribed in Article 58 of Decree No. 73/2016/ND-CP before application.

3. Methods of and basis for setting aside technical reserves for life insurance

3.1. Mathematical reserve:

a) For term life insurance, permanent life insurance, endowment insurance, whole life insurance, annuity:

The life insurer, life reinsurer may choose the method of setting aside mathematical reserve for insurance policies with terms more than 1 year to cover potential liabilities namely: gross premium valuation, net premium valuation, zillmerisation or other methods in conformity with international practice.

In any cases, mathematical reserve must give results not less than those obtained from the following method and basis:

- Method of setting aside:

+ Insurance policies with a term of less than or equal to 5 years:  net premium valuation.

+ Insurance policies with a term of more than 5 years:

● For term life insurance, permanent life insurance, endowment insurance, whole life insurance, and annuity: The zillmerisation adjusts 3% of sum insured. The net premium to be adjusted may not account for more than 90% of insurance premium that has been earned.

● For term life insurance: Net premium valuation with adjustment of 12-month full preliminary term.

- Basis for setting aside:

+ Commissioners Standard Ordinary (CSO) mortality table 1980 and other technical basis in conformity with insurance benefit that the insurer has committed to provide for clients with insurance products endorsed by the Ministry of Finance. In any case, mortality rate and risks rates to be used in setting aside of reserve may not be less than those to be used for calculating insurance premiums by the insurer.

+ Maximum technical interest rate may not exceed 70% of average interest rate of Government bonds with a term of more than 10 years which have been issued in the latest 6 months before the reserve has been set aside. The technical interest rate to be used for setting aside reserve may not exceed the average investment rate of the past 4 consecutive quarters of the insurer and interest rate on premiums of each insurance product.

The mathematical reserve shall be deemed as zero if it is a negative value.

b) Regarding universal life insurance , unit-linked insurance, voluntary retirement insurance, mathematical reserve includes:

- Insurance loss reserve: is the greater value between the unearned premiums reserve or cash flow reserve to cover future expenses within the duration of the insurance policy.

In which, the unearned premium reserve equals to 100% of insurance premium earned in the term of universal life insurance, unit-linked insurance, or voluntary retirement insurance.

- Technical reserve for the part of universal insurance (to be applied to universal insurance product) is calculated according to one of the following methods:

+ Total cash surrender value of universal life insurance policies, or:

+ Total account value of universal life insurance policies.

The insurer shall evaluate and decide on the method of setting aside technical reserve for the part of universal insurance to cover liabilities under the insurance contract.

- Technical reserve for the part of unit-linked insurance (to be applied to unit-linked insurance product) is total of the following:

+ Total units of policyholder on the date of valuation multiplied by (x) price of unit on the date of valuation;

+ Total insurance premium earned from the policyholder on the date of valuation less fees charged for the policyholder, which has been reserved but not used for purchasing units.

- Technical reserve for retirement insurance (to be applied to retirement insurance product) is total retirement insurance accounts at the time of setting aside.

- Reserve for other insurance benefits other than those in terms of insurance risks and investment benefit.

3.2. Unearned premiums reserve: is calculated according to gross premium valuation using methods prescribed in Point 3.1 Clause 3 Article 17 of this Circular regarding insurance policies with a term of less than or equal to 1 year.

3.3. Claim reserve:

a) Claims reserve for claims for covered losses that have not been resolved at the end of the fiscal year: to be set aside for individual claim with the reserve calculated according to statistics on sum insured payable for single claim that has been reported or filed to the life insurer, life reinsurer but have not been settled at the end of fiscal year.

b) Claims reserve for covered losses that have occurred but have not been reported or claimed: only applicable to insurance policies with a term of less than or equal to 1 year:

3.4. Profit sharing reserve includes:

a) Reserve for published profit

- With regard to cash profit sharing:

Profit sharing reserve

=

Total published profit to be shared to policyholder in the fiscal year

+

Total accumulated published profit to be shared to policyholder in the previous fiscal year but have been not paid

- With regard to profit sharing contracts in form of accumulated dividends:

Profit sharing reserve

=

Total current published accumulated dividends to be shared to policyholder until the applicable fiscal year

The basis for setting aside profit sharing reserve is similar to that for setting aside mathematical reserve. Appointed actuaries must undertake that the setting aside of profit sharing reserve satisfies undertakings mentioned in the insurance policies and regulations of law.

b) Reserve for unpublished profit

Reserve for unpublished profit is current value of the profit to be additionally distributed to the policyholder in accordance with Clause 2 Article 76 of Decree No. 73/2016/ND-CP, which is considered as asset of the policyholder fund eligible for profit sharing less fund’s debt, sources from owners and profits that have distributed in the current year. The reserve must be set aside in such a manner that:

- Annual reserve may not exceed 10% of total surplus of the policyholder fund eligible for profit sharing in such year;

- Total reserve for unpublished profit at any time may not exceed 0.5% multiplied by (x) average remaining time of policies eligible for profit sharing multiplied by (x) total liability of policyholder fund eligible for profit sharing at such time.

3.5. Interest rate commitment reserve: In case of investment market fluctuations or investment earnings from insurance premiums lower than the commitment interest rate, the insurer shall set aside the interest rate commitment reserve. The reserve equals to the difference between the investment earnings from insurance premium and commitment interest rate of the insurer to clients as agreed in the insurance policy.

3.6. Equalization reserve:

- Life insurers: Each life insurer must set aside 1% of its pre-tax profit annually for reserve until this reserve reaches 5% of insurance premium earned in the fiscal year.

- Life reinsurers: Each life insurer must set aside 1% of its pre-tax profit annually for reserve until this reserve reaches 5% of reinsurance premium earned in the fiscal year.

4. Life insurers, life reinsurers must make regular assessment of methods and basis for setting aside technical reserve to ensure sufficient reserve for committed liability.

In case of adjustments to method of setting aside technical reserve, life insurers or life reinsurers shall comply with Article 58 of Decree No. 73/2016/ND-CP. In case of changing basis for setting aside technical reserve (except for decrease in technical interest rate in accordance with Sub-point a, Point 3.1, Clause 3 of this Article), life insurers or life reinsurers must submit a request for adjustment to the Ministry of Finance for approval before its application, enclosing with documents proving the basis for setting aside technical reserve in accordance with Clause 3 of this Article.

5. Within 3 months from the effective date of this Circular, life insurers, life reinsurers, and foreign branches shall review and adjust methods of setting aside technical reserve in accordance with this Circular, and request the Ministry of Finance to give endorsement as prescribed in Article 58 of Decree No. 73/2016/ND-CP and bring it into application from fiscal year of 2017.

Article 19. Technical reserves for health insurance      

1. Health insurers, foreign branches, and health reinsurers must set aside technical reserves in accordance with retention prescribed in Article 55 of Decree No. 73/2016/ND-CP with certification of actuary (regarding life insurers or health insurers) or reserving actuary (non-life insurers, foreign branches, or reinsurers).

2. Insurers, foreign branches are entitled to choose methods of and basis for setting aside reserves at their own discretion (including liability of direct insurance and liability of reinsurance assumed) in accordance with Clause 3 of this Article or other methods and bases deemed more sufficiently and precisely, and then request the Ministry of Finance to give endorsement as prescribed in Article 58 of Decree No. 73/2016/ND-CP before application.

3. Types of technical reserve of health insurance:

3.1. Mathematical reserve:

Mathematical reserve applies to insurance policies with a term of more than 1 year to cover liability upon occurrence of insured event. Mathematical reserve is set aside as follows:

a) Regarding health insurance policies (other than insurance policies prescribed in sub-point b of this Point): Insurers/foreign branches may decide on method of setting aside at their own discretion: gross premium valuation, net premium valuation, policy period-based method according to gross premium valuation basis or other methods in conformity with international practice.

In any case, the insurer/foreign branch must ensure that the reserve to be set aside is not lower than that of the 1/8thmethod prescribed in the first dash, sub-point b, Point 3.1, Clause 3 of Article 17 hereof according to the gross premium valuation.

b) Regarding health insurance policies provided by a non-life insurer or foreign branch which only cover death or total permanent disability. it may set aside mathematical reserve by one of the following methods:

- Net premium valuation and the basis prescribed in the second dash, sub-point a, Point 3.1, Clause 3, Article 18 of this Circular.

- Daily reserve prescribed in Point 3.1, Clause 3, Article 17 of this Circular according to gross premium valuation.

3.2. Unearned premiums reserve: is calculated according to methods prescribed in Point 3.1 Clause 3 Article 17 of this Circular regarding insurance policies with a term of less than or equal to 1 year.

3.3. Claim reserve:

b) Claims reserve: compensate for covered losses that have occurred but have not been resolved at the end of the fiscal year: to be set aside for individual claim with the reserve calculated according to statistics on sum insured payable for single claim that has been reported or filed but have not been settled at the end of fiscal year.

b) Claims reserve for covered losses that have occurred but have not been reported: is calculated according to methods prescribed in sub-point a, Point 3.2, Clause 3, Article 17 of this Circular;

3.4. Equalization reserve:

- Health insurers: Each life insurer must set aside 1% of its pre-tax profit annually for reserve until this reserve reaches 5% of insurance premium earned in the fiscal year.

- Non-life insurers, foreign branches, and health reinsurers: Annual reserve is prescribed in the second dash, sub-point a, Point 3.3, Clause 3, Article 17 of this Circular.

This reserve is used to pay indemnities in case of large fluctuations in risk rate leading the fact that  total retained insurance premium in the fiscal year after setting aside mathematical reserve, unearned premium reserve and claim reserve that have been not claimed is not sufficient to pay indemnities under liability of the non-life insurer, foreign branch, or reinsurer. Maximum amount allowed is calculated as follows:

Amount allowed of current fiscal year

=

Indemnity liability for retention of current fiscal year

-

Total retained insurance premium of current fiscal year

-

Unearned premium reserve in proportion to required retention to be set aside of current fiscal year

-

Unearned premium reserve in proportion to required retention for unsettled claim to be set aside of current fiscal year

4. Within 3 months from the effective date of this Circular, the health insurer, or health reinsurer, foreign branch shall review and adjust methods of setting aside technical reserve in accordance with this Circular, and request the Ministry of Finance to give endorsement as prescribed in Article 58 of Decree No. 73/2016/ND-CP and bring it into application from fiscal year of 2017.

Section 3. SOLVENCY MARGIN

Article 20. Solvency margin

1. The solvency margin of an insurer or foreign branch is the difference between the value of assets and liabilities of the insurer or foreign branch upon the determination of the solvency margin.

2. Liquidity of assets upon determination of the solvency margin is determined as follows:

2.1. Assets of which value is wholly accepted for accounting purpose:

a) Sums of money, including cash, deposits at credit institutions, cash in transit, certificates of deposit, Government bonds, treasury bills, treasury bonds, state bonds, local government bonds, and Government- guaranteed bonds;

b) Assets equivalent to insurance policies of investment-linked insurance, voluntary retirement insurance;

c) Reinsurance assets (other than those equivalent to reinsurance claims reserve of reinsurance agreements not in accordance with regulations of law on cession);

d) Advances of cash surrender value.

2.2. Assets of which value is partially deducted for accounting purpose less reserves and accumulated depreciation as per the law (if any):

a) Investment assets (other than those prescribed in sub-point g, Point 2.3, Clause 2 of this Article):

- Secured corporate bonds: deducting 1% of value,

- Non-secured corporate bonds: deducting 3% of value;

- Listed stocks, fund certificates: deducting 15% of value,

- Unlisted stocks: deducting 20% of value,

- Investment in real estate for use: deducting 8% of value,

- Investment in real estate for lease: deducting 15% of value,

- Stake in other enterprises (other than stakes used for the establishment of insurers from owner’s equity): deducting 20% of value.

b) Accounts receivable:

- Direct insurance premium receivable that is 90 days to under 1 year overdue: deducting 30% of value;

- Direct insurance premium receivable that is under 1 year to less than 2 years overdue less respective reserves for doubtful debts as per the law: deducting 50% of value;

- Account receivable relating to assumption or cession of reinsurance (after deducting from accounts receivable from or accounts payable to a reinsurer or ceding company in the same period) that is 90 days to under 1 year overdue: deducting 30%. If the difference between accounts receivable and liabilities is negative (-): deducting 0%;

- Account receivable relating to assumption or cession of reinsurance (after deducting from accounts receivable from or accounts payable to a reinsurer or ceding company in the same period) that is under 1 year to less than 2 years overdue: deducting 50%. If the difference between accounts receivable and liabilities is negative (-): deducting 0%;

c) Tangible fixed assets, intangible fixed assets being computer software, land use rights and inventories: deducting 25% of value,

d) Other assets: deducting 15% of value.

2.3. Assets of which value is wholly deducted for accounting less reserves and accumulated depreciation as per the law (if any):

a) Stakes used for the establishment of insurers from owner’s equity;

b) Irrecoverable debts as per the law;

c) Intangible fixed assets other than computer software, land use rights;

d) Prepaid costs, advances (other advances of cash surrender value), equipment and stationery, and intra-company receivables;

dd) Direct insurance premium receivable that is at least 2 years overdue;

e) Account receivable relating to assumption or cession of reinsurance (after deducting from accounts receivable from or accounts payable to a reinsurer or ceding company in the same period) that is at least 2 years overdue;

g) Investments in shareholders (members) or entities related to shareholders (members) in any manner according to the Enterprise Law, except depositing money in credit institutions;

h) Outward portfolio investments that have not recovered within 1 year from the date on which the decision on revocation of certificate of registration for outward portfolio investment comes into force;

i) Investments in assets in excess of limits prescribed by law;

k) Reinsurance assets equivalent to reinsurance claims reserve of reinsurance agreements not in accordance with regulations of law on cession of insurance.

Section 4. REVENUE AND EXPENSE

Article 21. Rules for determining revenue of insurers and foreign branches

The revenues of an insurer/foreign branch consists of amounts receivable as prescribed in Article 68 of Decree No. 73/2016/ND-CP, which are determined according to the following rules:

1. The revenue from insurance business:

1.1. The insurer/foreign branch shall include direct insurance premium in revenues upon incurring liability of insurance to a policyholder, in particular:

a) If insurance premiums are paid in full to the insurance policy entered into by the insurer/foreign branch and the policyholder.

b) There is evidence for the insurance policy entered into by the insurer/branch and the policyholder and insurance premiums that are paid in full.

c) When the insurance policy has been concluded, the non-life insurer or foreign branch has come to an agreement with the policyholder on premium payment period (including extension period). The premium payment period must be specified in the insurance policy, in particular:

- In case of lump-sum payment: The premium payment period may not exceed 30 days from the beginning date of the insurance period. If the policy period lasts under 30 days, the premium payment period may not exceed the policy period.

The non-life insurer, foreign branch shall include the insurance premiums that the policyholder is obliged to pay as mentioned in the insurance policy upon the commencement of the policy period.

- In case of installment payment: The premium payment period of the first payment term may not exceed 30 days from the commencement of the policy period as specified in the insurance policy. Following payment terms are mentioned in the insurance policy entered into between the insurer and the policyholder. The insurer and the policyholder may not change the premium payment period throughout the performance of the insurance policy. In any case, the premium payment period may not exceed the policy period as mentioned in the insurance policy.

The non-life insurer or foreign branch includes insurance premium of the first payment term upon the commencement of policy period as specified in the insurance policy and only includes insurance premiums of the following payment terms upon the respective payments of sufficient insurance premiums as mentioned in the insurance policy.

- If the policyholder fails to pay insurance premium in full within the premium payment period and the non-life insurer or foreign branch and the policyholder has not come into an agreement on premium debts as prescribed in sub-point d, Point 1.1 of this Clause, the insurance policy shall terminate upon expiration of the premium payment period. The policyholder is obliged to pay insurance premiums in full until the expiration of the insurance policy (except for human insurance policy). The non-life insurer or foreign branch is entitled to earn revenues from insurance premiums equivalent to the period over which the insurance policy covers liabilities.

- In case of coverage for cargo owned by clients who have multiple shipments covered in a year or coverage for clients who have multiple tours covered in a year, if the non-life insurer or foreign branch and the policyholder has concluded an open cover insurance in terms of method of purchase of insurance and method of payment, premium payment period of an insurance policy of which insurance period commences in this month shall expire no later than the 25th of the next month.

d) When the insurance policy has been concluded and non-life insurer or foreign branch has come into an agreement with the policyholder on the insurance premium debts, these debts are specified in the insurance policy and available only when they are secured by collateral or bank guarantee.

- In case of secured debts, the non-life insurer or foreign branch and the policyholder shall comply with regulations of law on secured transactions.

- In case of debts secured by bank guarantee, the entity providing guarantee for insurance premium payment shall provide such guarantee service and a guarantee contract.

dd) When the insurance policy has been concluded and the life insurer or health insurer has come to an agreement on installment payment with the policyholder as specified in the insurance policy, the life insurer or health insurer shall record the insurance premium(s) that are due in respective premium payment term(s) as a revenue(s), and not record the insurance premium(s) that are not due as a revenue(s) as specified in the insurance policy.

1.2. In case of coinsurance, the insurer/foreign branch shall record direct insurance premiums distributed according to the coinsurance percentage as revenues.

1.3. In case of purchase of reinsurance, the insurer/foreign branch or reinsurer shall record premium for reinsurance assumed and other amounts receivable from assumption of reinsurance as revenues according to a certified document on payment of reinsurance.

1.4. In case of cession of insurance, the insurer/foreign branch or reinsurer shall record premium for reinsurance ceded, ceding commission and other amounts receivable from the cession of insurance in the same quarterly accounting period in which the direct insurance premium or premium for reinsurance ceded is accounted respectively.

1.5. Other amounts receivable: the insurer/foreign branch shall record amounts receivable as an income upon occurrence of transactions with evidence for payment, regardless of collected or uncollected amounts..

1.6. Amounts payable recorded as decrease in income the insurer/foreign branch shall record amounts payable as a decrease in income upon occurrence of transactions with evidence for payment, regardless of paid or unpaid amounts..

2. Revenue from financial activities: In accordance with corporate accounting system in terms of revenue from financial activities.

3. Earnings from other activities: In accordance with corporate accounting system in terms of revenue from other activities.

Article 22. Rules for determining expenditures of insurers and foreign branches

Expenditures of an insurer/foreign branch consist of payables and extracts in a period as prescribed in Article 69 of Decree No. 73/2016/ND-CP.  The insurer/foreign branch shall include expenditures the following rules:

1. Expenditures are paid as per the law with adequate invoices, vouchers, or documentary evidence.

2. The insurer/foreign branch is entitled to spend a maximum amount of 2% of insurance premiums collected in a fiscal year on prevention and reduction of losses as prescribed in Clause 2, Article 46 of Decree No. 73/2016/ND-CP.

3. The non-life insurer or foreign branch spends a maximum amount of 50% of insurance commission of insurance policies in the fiscal year on agent commendation and agent financial aid.

Article 23. Rules for determining revenue of insurance brokers

Revenue of insurance brokers is prescribed in Article 71 of Decree No. 73/2016/ND-CP. Insurance brokers shall determine revenues according to the following rules:

1. Revenue from insurance brokerage:

a) Broker’s commissions:The insurance broker shall record broker s commissions as revenues equivalent to insurance premiums and the time of recording revenues of insurer/foreign branch as prescribed in Point 1.1, Point 1.2, and Point 1.3 of Clause 1, Article 21 of this Circular.

For amounts payable recorded as a decrease in income namely broker’s commission decrease, refund of broker’s commission: record as a decrease in income upon occurrence of transactions with evidence for payment, regardless of paid or unpaid amounts.

b) Receivables from activities defined in Clause 1, Clause 2 and Clause 4, Article 90 of the Law on insurance business: In accordance with corporate accounting system in terms of revenue from service activities.

2. Revenue from financial activities: In accordance with corporate accounting system in terms of revenue from financial activities.

3. Earnings from other activities: In accordance with corporate accounting system in terms of revenue from other activities.

Article 24. Rules for determining expenditures of insurance brokers

Expenditures of an insurance broker consist of payables and extracts in a period as prescribed in Article 72 of Decree No. 73/2016/ND-CP.  Expenditures of insurance broker incurring a period must be enclosed with valid invoices or vouchers as per the law.

Section 5. SEPARATING EQUITY FUND AND POLICYHOLDER FUND

Article 25. Separating equity fund and policyholder fund of life insurers

1. Life insurers must separate and individually record the owner’s equity and the premiums earned from insurance policyholders (referred to as the equity fund and the policyholder fund).

2. Depending on operation of the life insurer and relevant provisions, policyholder fund may be further separated. The life insurer must register rules for separating fund with the Ministry of Finance as prescribed in Article 70 of Decree No. 73/2016/ND-CP.

3. The separating and recording assets, sources of funds, revenues, expenditures and financial performance of each fund must ensure the following rules:

a) Transactions in terms of assets, sources of funds, revenues, expenditures associated with a certain fund shall be recorded for such fund,

b) Assets acquired from a policyholder fund are used to fulfill responsibility and expenditures on business transactions of such policyholder fund. The insurer may not use assets of the policyholder fund to cover fines for its violation of law, breaches of insurance policies, or advertisements not related to insurance products or for charity;

c) Appointed actuary of a life insurer must undertake that transactions relating to multiple funds shall be aggregated and distributed to each fund in a fair and reasonable basis. At the end of year, the appointed actuary shall re-adjust distribute rates of transactions relating to these funds in accordance with Article 26 of this Circular and actual operation of the life insurer.

4. Legal representative, appointed actuary, and chief accountant of life insurer shall take responsibility for separating funds, preciseness of data of policyholder fund and equity fund.

5. Annually, the life insurer shall send a report on separating and maintaining equity fund and policyholder fund using form No. 08-NT issued herewith with certification of independent audit.

Article 26. Rules for distributing transactions in terms of assets, sources of funds, revenues, and expenditures relating to multiple funds of life insurers

1. Assets acquired from policyholder fund and equity fund shall be determined as follows:

a) Assets of policyholder fund include assets acquired from technical reserve and those corresponding to amounts payable to be distributed to policyholder fund (except for amounts payable among funds);

b) Assets of equity fund include those acquired from equity fund and fixed assets, capital outstanding work.

2. Sources obtained from policyholder fund and equity fund shall be determined as follows:

a) Sources of policyholder fund include:

- Technical reserve, other than equalization reserve;

- Liabilities of policyholder fund or policyholder fund according to corresponding distribution criteria.

b) Sources of equity fund include

- Sources of equity fund;

- Liabilities of policyholder fund or policyholder fund according to corresponding distribution criteria;

- Equalization reserve.

3. Revenues of policyholder fund include:

a) The revenue from insurance business;

b) The revenue from investment in assets of policyholder fund;

c) Other income of policyholder fund or policyholder fund according to corresponding distribution criteria.

4. Revenues of equity fund include:

a) The revenue from investment in assets of equity fund;

b) Other income of policyholder fund or policyholder fund according to corresponding distribution criteria.

5. Expenditures of policyholder fund:

a) Expenditures on insurance payout, technical reserve (except for equalization reserve), commissions to be paid for each policyholder fund;

b) Expenditures on loss assessment, agent management, prevention and reduction of losses, risk assessment of subject insured, and wages;

c) The expenditure on investment in assets of policyholder fund;

d) Other expenditures directly relating to policyholder fund or expenditures allocated to policyholder fund;

dd) Expenditure on contribution to the Fund for protection of the insured;

e) Shared expenditures allocated to policyholder fund;

g) Other payments and extracts as per the law.

6. Expenditures of equity fund include:

a) Expenditures on shared activities allocated to equity fund according to corresponding allocation criteria, including expenses associated with wages, wage-related pay, advertisements, taxes, fixed asset depreciation, office lease, stationery and other expenses;

b) The expenditure on equalization reserve;

c) The expenditure on investment in assets of equity fund;

d) Other expenditures on policyholder fund or policyholder fund according to corresponding distribution criteria.

7. Allocation criteria for expenditures on shared activities

7.1. Allocation criteria for expenditures on shared activities between policyholder fund and equity fund:

a) Administration expenses: to be allocated to policyholder fund and equity fund according to statistics on duration over which the expenses are paid for each fund;

b) Expenses of financial activities: to be allocated according to the rate of each fund’s investment assets.

7.2. Allocation criteria for expenditures on shared activities between policyholder funds:

a) Administration expenses: to be allocated between policyholder fund according to the rates of total revenues of each policyholder fund;

b) Expenses of financial activities: to be allocated according to the rate of each policyholder fund’s investment assets;

c) Selling expenses to be allocated according to the rate of revenues earned from new policies of each policyholder fund;

d) Overhead costs:

- Expenses associated with assessment of policy issuance to be allocated according to revenues earned from new policies;

- Expenses associated with assessment of insurance payout to be allocated according to direct insurance payout.

7.3. If a life insurer uses criteria for allocation of shared expenses other than those prescribed in Point 7.1 and Point 7.2 of this Clause, these criteria must be used on the basis of fairness between funds and in conformity with the life insurer’s reality.

Article 27. Transfer of assets and deficit make-up of policyholder fund of life insurers

1. If the policyholder fund has been in deficit (amount of assets is smaller than that of liabilities), the life insurer must provide additional amount from the equity fund to the policyholder fund to make up the deficit.  When the policyholder fund has been in surplus (amount of assets is greater than that of liabilities), the life insurer is refunded partly or wholly the above additional amount without interest, provided that the refund does not constitute another deficit in such policyholder fund.

2. The life insurer may not transfer assets, sources of funds from the policyholder fund to equity fund, except for refund of the amount of contribution to the fund’s establishment or the amount used for make up the deficit as prescribed in Clause 1 of this Article.

3. If the life insurer maintains multiple policyholder funds, it may not transfer assets, sources of funds between policyholder fund, except for allocation of premiums of investment-linked insurance or retirement insurance products. The life insurer may not use surplus of a policyholder fund to make up a deficit of another policyholder fund.

4. The life insurer must keep written records of every transaction relating to the amount of equity fund which is used for making up deficit of the policyholder fund and refund from policyholder fund to equity fund. These transactions must be presented on the periodical fund separating reports with certification of the appointed actuary and chief accountant of the life insurer.

Article 28. Separating sources of owner’s equity and sources of insurance premiums of non-life insurers, health insurers, foreign branches

1. Non-life insurers, health insurers, or foreign branches must separate sources of owner’s equity and sources of insurance premiums earned from policyholders according to the following rules:

a) Keep separate records of revenues from and expenditures on insurance business according to each line of insurance;

b) Keep separate records of assets acquired from owner’s equity and assets acquired from idle funds from technical reserve;

c) Revenues from and expenditures on an activity of a non-life insurer, health insurer, or foreign branch shall be recorded for such activity. Shared revenues and expenditures shall be allocated reasonably and consistently.

2. Board of Directors (Board of members, President) of non-life insurer or health insurer, Director of foreign branch shall formulate rules for allocation of revenues and expenditures as prescribed in Point c, Clause 1 of this Article and go through the formalities of registration with the Ministry of Finance as prescribed in Clause 2, Article 70 of Decree No. 73/2016/ND-CP. Board of Directors (Board of members, President) of non-life insurer or health insurer, Director of foreign branch shall supervise the implementation of the said rules upon the Ministry of Finance’s approval.

3. The non-life insurer, health insurer, or foreign branch shall send quarterly reports to the Ministry of Finance as prescribed in Clause 1 of this Article.

4. The legal representative, chief accountant, and appointed actuary of the non-life insurer, health insurer, or foreign branch shall comply with Clause 1 of this Article and take responsible for the data’s preciseness.

Chapter IV

INSURANCE AGENTS AND INSURANCE AGENT TRAINING FACILITIES

Article 29. Operational principles of insurance agents

Insurance agents must meet requirements prescribed in Article 86 of the Law on Insurance Business, Clause 10, and Article 1 of Law on amendments to the Law on Insurance Business, Article 86 of Decree No. 73/2016/ND-CP and comply with rules for insurance agent operation as prescribed in Article 83 of Decree No. 73/2016/ND-CP.

Article 30. Training and issuance of insurance agent certificates

1. An insurance agent training facility must satisfy requirements prescribed in Clause 1, Article 87 of Decree No. 73/2016/ND-CP.

2. The training program must comply with Article 88 of Decree No. 73/2016/ND-CP. The insurance agent training facility must submit an application for approval for training program to the Ministry of Finance using the form prescribed in Appendix 12 issued herewith.

3. Department of Insurance Management and Supervision affiliated to the Ministry of Finance shall administer tests, prepare test paper/questions and approve for test results in accordance with law on insurance business.

4. According to test results approved by the Department of Insurance Management and Supervision affiliated to the Ministry of Finance, the insurance agent training facility shall grant insurance agent certificates using specimen prescribed in Appendix 13 issued herewith.

5. With regard to insurance products subject to specific guiding documents, the test on and issuance of insurance agent certificates shall comply with these documents.

Chapter V

REPORTING AND PUBLISHING BY INSURERS/FOREIGN BRANCHES, INSURANCE BROKERS, REPRESENTATIVE OFFICES AND FORMS

Article 31. Responsibilities for making and sending statements/reports

1. Insurers, foreign branches and insurance brokers shall be responsible for making and sending financial statements, statistical and technical reports as prescribed in Article 80 of Decree No. 73/2016/ND-CP and guidelines prescribed in Article 32, Article 33 of this Circular.

2. Insurers, foreign branches, insurance brokers shall take responsibility for the accuracy and truthfulness of their financial statements, statistical and technical reports.

Article 32. Contents of reports

1. Financial statements:

a) Insurers/foreign branches, insurance brokers shall make financial statements and comply with regulations on financial statements, making and sending to competent authorities as per the applicable law;

b) Insurers/foreign branches, insurance brokers shall make and send quarterly and annual financial statements to the Ministry of Finance enclosed with their soft copies;

c) An annual financial statement consists of: balance sheet, income statement, cash flow statement and description of financial statement as per the law on accounting bearing certification of an independent audit organization lawfully operating in Vietnam. The certification of the independent audit organization shall contain the following material fiscal matters:

- For insurers and foreign branches: Assumption and cession of reinsurance, technical reserve, solvency ratio, commissions, revenues, expenditures, profits and profit sharing, investments from owner’s equity, investments from technical reserve, fixed assets and depreciation, accounts receivable, liabilities, owner’s equity, expenses associated with outstanding capital work; separating funds and allocating surplus of policyholder fund in case of life insurers; separating sources of owner’s equity and sources of insurance premiums in case of non-life insurers, health insurers, and foreign branches.

- For insurance brokers: Revenues, expenditures, profits and profit sharing, investments, fixed assets and depreciation, amounts receivable, liabilities, owner’s equity, expenses associated with outstanding capital work.

2. Technical reports: Insurers/foreign branches, insurance brokers shall make and send monthly, quarterly and annual technical reports to the Ministry of Finance enclosed with their soft copies as follows:

a) Regarding non-life insurers and foreign branches:

- Monthly income statement: Form No. 1-PNT

- Quarterly or annual revenues from insurance premium report: Form No. 2-PNT

- Quarterly or annual economic indicator report: Form No. 3-PNT

- Quarterly or annual indemnity report: Form No. 4-PNT

- Quarterly or annual technical reserve report:

+ Detailed technical reserve report: Form No. 5A-PNT

+ Consolidated technical reserve report: Form No. 5B-PNT

- Quarterly or annual statements of investment activities:

+ Statement of investment activities from owner’s equity: Form No. 6A-PNT

+ Statement of investment activities from technical reserve: Form No. 6B-PNT

- Quarterly or annual solvency ratio report: Form No. 7-PNT

- Annual ASEAN report: Form No. 8-PNT

- Quarterly or annual report on provision of cross border insurance services: Form No. 9-PNT

- Quarterly or annual report on separate records of revenues from and expenditures on insurance business according to each line of insurance: Form No. 10-PNT

- Quarterly or annual statement of income from motor vehicle insurance: Form No. 11-PNT

b) Regarding reinsurers:

- Quarterly or annual revenues from reinsurance report: Form No. 1-PNT

- Quarterly or annual report on indemnities and insurance payout of reinsurers: Form No. 2-PNT

- Quarterly or annual technical reserve report: using the form applicable to non-life insurers (in case of non-life reinsurance and health reinsurance) or using the form applicable to life insurers (in case of life reinsurance)

- Quarterly or annual statements of investment activities:

+ Statement of investment activities from owner’s equity: Form No. 6A-PNT

+ Statement of investment activities from technical reserve: using the form applicable to non-life insurers (in case of non-life reinsurance and health reinsurance) or using the form applicable to life insurers (in case of life reinsurance)

- Quarterly or annual solvency ratio report: Form No. 3-PNT

c) Regarding life insurers:

- Monthly income statement: Form No. 1-NT

- Quarterly or annual report on number of policies and life sum insured: Form No. 2-NT

- Quarterly or annual report on cancellation, termination and maturity of insurance policies and payment of life insurance benefit: Form No. 3-NT

- Quarterly or annual technical reserve report:

+ Report on mathematical reserve of life insurance: Form No. 4A-NT

+ Report on unearned premium reserve of life insurance: Form No. 4B-NT

+ Report on claims reserve: Form No. 4C-NT

+ Report on profit distribution reserve: Form No. 4D-NT

+ Report on interest rate commitment reserve: Form No. 4E-NT

+ Report on equalization reserve: Form No. 4G-NT

- Quarterly or annual statements of investment activities: Form No. 5-NT

- Monthly, quarterly or annual solvency ratio report: Form No. 6-NT

- Annual ASEAN report: Form No. 7-NT

- Report on fund separating and profit sharing: Form No. 8-NT

- Report on scope of distribution channel: Form No. 9-NT

- Report on revenues by distribution channel: Form No. 10-NT

- Report on branches, representative office, customer care centers: Form No. 11-NT

d) Regarding health insurers:

- Monthly income statement: Form No. 1-SK

- Quarterly or annual report on number of policies and sum insured: Form No. 2-SK

- Quarterly or annual report on termination of health insurance policies: Form No. 3-SK

- Quarterly or annual technical reserve report:

+ Report on mathematical reserve of health insurance: Form No. 4A-SK

+ Report on unearned premium reserve of health insurance: Form No. 4B-SK

+ Report on claims reserve: Form No. 4C-SK

+ Report on equalization reserve: Form No. 4D-SK

- Quarterly or annual statements of investment activities: Form No. 5-SK

- Monthly, quarterly or annual solvency ratio report: Form No. 6-SK

- Annual ASEAN report: Form No. 7-SK

- Report on separate records of revenues from and expenditures on insurance business according to each line of insurance: Form No. 8-SK

dd) For insurance brokers:

- Monthly, quarterly, or annual report on insurance brokerage: Form No. 1-MGBH and form No. 2-MGBH

- Quarterly or annual report on provision of cross border insurance services: Form No. 3-MGBH

- Statement of investment activities from owner’s equity: Form No. 6A-PNT

3. Report on agents: Prior to the 15thof the first month of the following quarter, each insurer/foreign branch shall notify the Ministry of Finance and Association of Vietnamese Insurers of a list of agents violating regulations on agent practices or violating regulations of law that are subject to termination of agent contracts by insurers/foreign branches using form No. 1-DLBH issued herewith, and then Association of Vietnamese Insurers announce the list to other insurers/foreign branches.

4. Report on contribution to the Fund for protection of the insured: Before every May 15, the insurer/foreign branch shall send a report using form No. 1-QPPF issued herewith.

5. Report on insurance products: Within the first 15 days of a month, the insurer/foreign branch shall send a report on list of new products provided in previous month (if any) to the Ministry of Finance.

- Non-life insurers and foreign branches: Form No. 12-PNT

- Life insurers: Form No. 12PNT

- Health insurers: Form No. 9-SK

6. Apart from financial statements, statistical reports, technical reports prescribed in Clause 1, Clause 2, and Clause 3 of this Article, the Ministry of Finance may require insurers/foreign branches, insurance brokers to send additional reports on their operation and financial situation for the purposes of statistics and market analysis.

Article 33. Time limit for reports

1. Monthly reports:  insurers/foreign branches, and insurance brokers must make and send a monthly report to the Ministry of Finance within 15 days from the end of the month.

2. Quarterly reports: insurers/foreign branches, and insurance brokers must make and send a quarter report to the Ministry of Finance within 30 days after the end of the quarter.

3. Annual reports: insurers/foreign branches, and insurance brokers must make and send an annual report to the Ministry of Finance within 90 days after the end of the fiscal year.

Article 34. Reports on operation of representative offices

Representative offices of a foreign insurer in Vietnam must send periodical reports on their operation to the Ministry of Finance as prescribed in Article 102 of Decree No. 73/2016/ND-CP and the regulations below:

1. Each representative office of a foreign insurer in Vietnam must send biannual and annual reports on their operation to the Ministry of Finance. The first biannual report must be sent before July 30 and the annual report must be sent before March 1 of the subsequent year.

2. The report prescribed in Clause 1 of this Article must contain the following:

a) Organizational structure of representative office, personnel, number of Vietnamese and foreign employees working at;

b) Key activities of the representative office in the reporting period include:

- Act as a bureau of communication;

- Market research;

- Facilitate investment projects of the foreign insurer or foreign insurance broker;

- Expedite and monitor the implementation of projects in Vietnam, which are sponsored by the foreign insurer or foreign insurance broker;

- Other activities as per the law.

c) Orientations in the future.

3. Apart from the aforementioned periodical reports, in exceptional circumstances, the Ministry of Finance may request the representative office to send a report or provide documents or representation of its operation.

Article 35. Publishing information

Annually, insurers, foreign branches and insurance brokers shall publish information in accordance with Article 82 of Decree No. 73/2016/ND-CP  and the following regulations:

1. Financial situation:

a) Publish financial statements that have been audited enclosed with opinions of the independent audit organizations on their website;

b) Publish the details below on newspaper in 3 consecutive issues: Annual report (form No. 1-CBTT) and financial statement summary (form No. 2-CBTT). The published information shall enclose with opinions of the independent audit organization;

c) Apart from the forms of publishing prescribed in Point a and Point b of this Clause, the insurer/foreign branch, or insurance broker may, at its own discretion, publish in the form of publications, written notices to regulatory agencies; press conference; on central or local radio and television stations;

d) The publishing of information prescribed in Point a and Point b of this Clause must be carried out within 120 days from the end of the fiscal year. Within 10 days from the date on which the date of publishing information prescribed in Point b of this Clause, the insurer/foreign branch or insurance broker must send original copies and photocopies of published information to the Ministry of Finance;

dd) The information must be published promptly and precisely as per the law. Any change of the published information must go through formalities prescribed in Points a, b and d of this Clause accompanied with explanation;

e) Public companies shall publish information as prescribed in law on securities and this Circular.

2. Information on insurance products:

Within the first 15 days of a month, the insurer/foreign branch shall publish a list of products permitted to provide in previous month (if any) , including: Rules, terms, premium schedules, insurance request forms and documents related to the making and implementation of insurance policies on the websites of the Ministry of Finance, the Association of Vietnamese Insurers, insurance enterprises and foreign branches.

Article 36. Forms

1. Application form for issuance of establishment and operation license submitted by insurers/foreign branches, insurance brokers prescribed in Appendix 1 issued herewith.

2. Specimen of establishment and operation license prescribed in Appendix 2 issued herewith.

3. Application form for change of name; change of charter capital (granted capital); opening or shutdown of branch/representative office; conversion of representative office to branch; relocation of headquarters, branch, representative office; change of contents, scope and duration of operation; appointment or replacement of President, Director General, appointed actuary, reserving actuary and solvency ratio submitted by insurer/foreign branch or insurance broker prescribed in Appendix 3 issued herewith.

4. Application form for division, acquisition, consolidation, or conversion submitted by insurer/foreign branch or insurance broker prescribed in Appendix 4 issued herewith.

5. Application form for transfer of shares (stakes) submitted by insurers/foreign branches, insurance brokers prescribed in Appendix 5 issued herewith.

6. Application form for outward investment submitted by insurers/foreign branches, insurance brokers prescribed in Appendix 6 issued herewith.

7. Specimen license for changes prescribed in Appendix 7 issued herewith.

8. Application form for endorsement or adjustments to allocation of surplus of life insurer prescribed in Appendix 8 issued herewith.

9. Application form for endorsement or adjustments to insurance products of insurer/foreign branch prescribed in Appendix 9 issued herewith.

10. Application form for application or adjustments to rules for separating funds of insurer/foreign branch prescribed in Appendix 10 issued herewith.

11. Application form for application or adjustments to methods of setting aside technical reserve of insurer/foreign branch prescribed in Appendix 11 issued herewith.

12. Application form for registration of insurance agency training program prescribed in Appendix 12 issued herewith.

13. Specimen of insurance agent certificate prescribed in Appendix 13 issued herewith.

14. Application form for issuance of representative office license, extension/shutdown of representative office prescribed in Appendix 14 issued herewith.

15. Specimen of license for representative office operating in Vietnam prescribed in Appendix 15 issued herewith.

16. Application form for amendments to license for representative office prescribed in Appendix 16 issued herewith.

17. Template of notice of replacement of representative office head, personnel, or relocation of representative office prescribed in Appendix 17 issued herewith.

18. Specimen of license for relocation of representative office operating in Vietnam prescribed in Appendix 18 issued herewith.

19. Application form for using fund for protection of policyholders prescribed in Appendix 19 issued herewith.

20. Template of plan for restoration of solvency ratio prescribed in Appendix 20 issued herewith.

Chapter VI

ESTABLISHMENT AND OPERATION OF SOLVENCY CONTROL COMMITTEE

Section 1. ESTABLISHMENT OF SOLVENCY CONTROL COMMITTEE

Article 37. Establishment of Solvency Control Committee

1. If insurers and foreign branches fail to restore solvency upon the request of the Ministry of Finance as per Clause 2 of this Article, they shall be put under special control.

2. Ministry of Finance shall issue a decision on establishment of the Solvency Control Committee with the aim of adopting measures for solvency restoration as per Article 80 of the Law on insurance business.

Article 38. Contents of decision on establishment of Solvency Control Committee

The decision on establishment of Solvency Control Committee shall at least contain:

1. Name of insurer/foreign branch subject to solvency ratio control.

2. Full names of members, duties and powers of Solvency Control Committee.

3. Duration over which measures for solvency restoration have adopted.

Article 39. Composition of Solvency Control Committee

1. The Ministry of Finance shall decide composition, number and structure of Solvency Control Committee.

2. Committee members are officials and public employees of the Ministry of Finance. Head of Control Committee is at least the leader of a Department or equivalent affiliated to the Ministry of Finance.

3. Officials and public employees participating in Solvency Control Committee are not those relevant to members of the Board of Directors, Board of members, the Control Board members, controllers, Director General  (Director) and shareholders (members) who have held at least 10% of charter capital of the insurer.  In case of solvency restoration of a foreign branch, officials and public employees participating in Solvency Control Committee are not those relevant to the company s President, members of the Board of Directors, Board of members, the Control Board members, Director General  (Director) and shareholders (members) who have held at least 10% of charter capital of the foreign non-life insurer of which a Vietnamese branch is subject to solvency control (hereinafter referred to as foreign company) and Director of foreign branch.

Article 40. Sending decision on establishment of Solvency Control Committee

The decision on establishment of Solvency Control Committee shall be sent to:

1. The Board of Directors or the Board of members of the insurer subject to solvency control; foreign company.

2. People s Committee of province, Service of Planning and Investment of province where the insurer has been headquartered.

3. Other relevant agencies and organizations decided by the Minister of Finance.

Section 2. DUTIES AND POWERS OF SOLVENCY CONTROL COMMITTEE

Article 41. Duties and powers of Solvency Control Committee

Solvency Control Committee shall perform tasks and exercise powers as prescribed in Clause 2, Article 80 of the Law on Insurance Business as follows:

1. Direct and oversee the adoption of measures for solvency restoration according to an approved plan:

a) Solvency Control Committee requires Board of Directors or Board of members of insurer or foreign company to formulate and send it a solvency restoration plan using the form prescribed in Appendix 20 issued herewith; and then it shall forward the plan to the Ministry of Finance for approval. In case of plan s failure to restore solvency as per the law within the duration over which the measure for solvency restoration has adopted, Solvency Control Committee shall send a report to the Ministry of Finance with an aim of requiring insurer/foreign branch to hire a consultancy that gives advice on another solvency restoration plan. The insurer/foreign branch shall bear all expenses associated with hiring the consultancy that gives advice on the solvency restoration plan.

b) Solvency Control Committee shall oversee the adoption of measures for solvency restoration according to the approved plan. The overseeing shall be conducted as follows:

- Overseeing via reports on periodical or ad-hoc basis sent by insurers/foreign branches;

- Work directly with President of the Board of Directors or President of the Member assembly, General Director (Director) of insurers; Director of foreign branches in exceptional circumstances.

2. Notify relevant regulatory agencies of the adoption of measures for solvency restoration for cooperation purpose.

3. Restrict operation scope and field of insurer/foreign branch:

a) Solvency Control Committee requires the insurer/foreign branch to review and report its operation scope and field that directly affect its solvency restoration.

b) Solvency Control Committee requests the Ministry of Finance to restrict the operation scope and field of insurer/foreign branch as per the law and initiate such restriction upon the Ministry of Finance’s approval.

4. Suspend activities leading insurer/foreign branch’s insolvency:

a) Solvency Control Committee requires the insurer/foreign branch to review and report activities that likely lead to its insolvency;

b) Solvency Control Committee requests the Ministry of Finance to impose suspension of activities leading to or likely leading to the insurer/foreign branch’s insolvency as per the law and initiate such suspension upon the Ministry of Finance’s approval.

5. Require insurer/foreign branch to transfer all insurance policies of one or multiple lines of insurance to other insurers/foreign branches:

a) Solvency Control Committee requires the insurer/foreign branch to review and report all insurance policies that remain valid and relevant technical reserve and funds;

b) Subject to specific cases, Solvency Control Committee shall request the Ministry of Finance to require insurer/foreign branch to transfer all insurance policies of one or multiple lines of insurance to other insurers/foreign branches. The insurance policies shall be transferred upon the Ministry of Finance’s approval. Procedures for transfer of insurance policies shall comply with regulations of law.

6. Suspend administration rights of members of the Board of Directors or Board of members, Director General, Deputy General Director of insurers and Director, Deputy Director of foreign branches, and requiring insurers and foreign branches to replace those members.

a) As the case may be, Solvency Control Committee shall request the Ministry of Finance to impose suspension of administration rights as per the law, and require insurers to replace members of the Board of Directors or Board of members, Director General, Deputy General Director and foreign branches to replace Director, Deputy Director and initiate the suspension upon the Ministry of Finance’s approval;

b) When the insurer replaces a member of the Board of Directors or Board of members, Director General, Deputy General Director or the foreign branch replaces Director, Deputy Director, the procedures for replacement shall comply with regulations of law.

7. Request Board of Directors, Board of members, Director General (Director) to impose dismissal or suspension on those violating the law or failing to adhere to solvency restoration plan that has been approved.

a) Solvency Control Committee is entitled to require Board of Directors, Board of members, General Director (Director) to impose dismissal or suspension on those violating the law or failing to adhere to solvency restoration plan that has been approved upon receipt of decision on those entities issued by competent authorities;

b) If a managerial member of the insurer/foreign branch is dismissed or suspended from his/her position and the insurer/foreign branch intends to appoint another managerial member for replacement, the replacement shall be conducted in conformity with procedures and standards as per the law.

8. Propose the Ministry of Finance to continue or terminate adoption of measures for solvency restoration:

a) Keep adoption of measures for solvency restoration:

- Solvency Control Committee requests the Ministry of Finance to keep adopting measures for solvency restoration to insurer/foreign branch if its owner’s equity equals to legal capital or it needs more time to complete the procedures for acquisition, consolidation, conversion, or transfer of insurance policies as per the law;

- According to reality of the insurer/foreign branch, at least 30 days before the expiry date of duration of solvency restoration prescribed in the decision on establishment of Solvency Control Committee, the Solvency Control Committee shall request the Department of Insurance Management and Supervision to consult with relevant units (in necessary cases), and then propose the Ministry of Finance to consider if the adoption of measures for solvency restoration should continue.

b) Termination of adoption of measures for solvency restoration:

- The adoption of measures for solvency restoration of the insurer shall terminate in cases prescribed in Clause 1, Article 81 of the Law on Insurance Business;

- The adoption of measures for solvency restoration of the foreign branch shall terminate in any of the following cases:

+ Expiry of duration over which measures for solvency restoration have adopted;

+ Ordinary operation of foreign branches resumes;

+ The foreign branch has completed the procedures for consolidation, acquisition, or termination before the expiry of solvency restoration duration.

- Solvency Control Committee requests the Department of Insurance Management and Supervision to consult with relevant units (in necessary cases) and then propose the Ministry of Finance to consider if the adoption of measures for solvency restoration should terminate

9. Send reports on adoption of measures for solvency restoration and results thereof to the Department of Insurance Management and Supervision affiliated to the Ministry of Finance:

a) Periodical reports: before every 15th.

b) Ad-hoc reports: upon request of the Ministry of Finance or report on reference to arising matters (if any).

10. Use the Ministry of Finance’s seal during its performance of duties.

Article 42. Duties of head, deputy head and members of Solvency Control Committee

1. Duties of Solvency Control Committee head:

a) Perform duties and exercise powers of Solvency Control Committee as prescribed in Article 41 hereof;

b) Assign duties to Solvency Control Committee deputy head and members;

c) Manage and oversee performance of Solvency Control Committee deputy head and members.

2. Duties of Solvency Control Committee deputy head and members:

a) Perform duties as assigned by Solvency Control Committee head;

b) Be held accountable to Solvency Control Committee head for assigned duties.

Section 3. POWERS OF THE MINISTRY OF FINANCE AND RESPONSIBILITIES OF AFFILITATES

Article 43. Powers of the Ministry of Finance in solvency control

1. Decide establishment of Solvency Control Committee.

2. Approve solvency restoration plans at the request of insurers/foreign branches.

3. Approve for requests of Solvency Control Committee in terms of:

a) Restricting operation scope and field of insurer/foreign branch;

b) Suspending activities leading insurer/foreign branch’s insolvency;

c) Suspending administration rights of members of the Board of Directors (Board of members), Director General (Director), Deputy General Director (Deputy Director) of insurers and Director, Deputy Director of foreign branches, and requiring insurers and foreign branches to replace those members.

d) Requiring insurer/foreign branch to transfer all insurance policies to other insurers/foreign branches.

4. Decide on continuing or terminating adoption of measures for solvency restoration of insurers/foreign branches.

5. Require Solvency Control Committee to send reports on adoption of solvency restoration as prescribed in Clause 2, Article 80 of the Law on Insurance Business.

6. Other rights as per the law.

Article 44. Responsibilities of affiliates of Ministry of Finance

1. Responsibilities of the Department of Insurance Management and Supervision

a) According to management and overseeing, the Department of Insurance Management and Supervision has responsible for:

- Discovering and reporting the Ministry of Finance when an insurer/foreign branch is at risk of insolvency;

- Request the Ministry of Finance to decide establishment, composition, duties and powers of Solvency Control Committee, duration over which measures for solvency restoration adopt if insurer/foreign branch fails to restore its solvency according to the approved plan as prescribed in Clause 1, Article 80 of the Law on Insurance Business.

b) Act as an advisor for the Ministry of Finance in directing initiation of solvency control of insurers/foreign branches and oversee operation of Solvency Control Committee;

c) Act as a contact to receive reports, proposals and request from insurers/foreign branches; request the Ministry of Finance to decide matters in connection with solvency control of insurers/foreign branches upon request of Solvency Control Committee;

d) Manage and keep records relating to adoption of measures for solvency restoration of insurers/foreign branches as per the law.

dd) Perform duties with respect to state management as per the law.

2. Responsibilities of affiliates of the Ministry of Finance

Affiliates of the Ministry of Finance shall, according to their assigned duties, delegate officials to participate in Solvency Control Committee and offer opinions about matters of insurers/foreign branches at the request of Solvency Control Committee.

Article 45. Responsibilities of relevant agencies, organizations, and individuals

Relevant agencies, organizations, and individuals shall cooperate and provide information at the request of Solvency Control Committee as prescribed in Article 41 of this Circular.

Article 46. Responsibilities of insurers and foreign branches

1. Insurer/foreign branches shall actively initiate measures for solvency restoration and take responsibility therefor as per the law.

2. Comply with decisions and direction of the Ministry of Finance and requests and decision of Solvency Control Committee.

3. Keep managing and controlling operation and ensure their financial safety as per the law.

4. Take responsibility for organization and operation of insurer/foreign branch prior to, during, and after the duration over which measures for solvency restoration have adopted.

5. Perform other tasks upon written requests of the Ministry of Finance.

6. Take legal responsibility for accuracy of information and documents provided for Solvency Control Committee.

7. Other responsibilities as per the law.

Chapter VII

IMPLEMENTATION

Article 47. Effect

1. This Circular takes effect on July 1, 2017.

2. This Circular replaces Circular No. 124/2012/TT-BTC dated July 30, 2012 of the Ministry of Finance on guidelines for the Government s Decree No. 45/2007/ND-CP dated March 27, 2007 on guidelines for the Law on Insurance Business and the Government s Decree No. 123/2011/ND-CP dated December 28, 2011 on guidelines for Law on amendments to the Law on Insurance Business; Circular No. 125/2012/TT-BTC dated July 30, 2012 of the Ministry of Finance on guidelines for financial regulations of insurers, reinsurers, insurance brokers and foreign non-life branches and Circular No. 194/2014/TT-BTC dated December 17, 2014 of the Ministry of Finance on amendments to Circular No. 124/2012/TT-BTC and Circular No. 125/2012/TT-BTC.

3. Any difficulties arising in the course of  implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for consideration./.

For the Minister

The Deputy Minister

Tran Xuan Ha

 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 50/2017/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 1434/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi Quyết định 1394/QĐ-TTg ngày 13/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và quy định chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam; sửa đổi Quyết định 1395/QĐ-TTg ngày 13/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

Bảo hiểm

văn bản mới nhất