Quyết định 199/QĐ-TTg 2017 về phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận 05-KL/TW

thuộc tính Quyết định 199/QĐ-TTg

Quyết định 199/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận 05-KL/TW ngày 15/07/2016 của Ban Bí thư về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm đến năm 2020
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:199/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Trương Hòa Bình
Ngày ban hành:14/02/2017
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: An ninh trật tự

TÓM TẮT VĂN BẢN

Phấn đấu đến 2020, giảm đến 5% vụ án hình sự

Ngày 14/2/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 199/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận 05-KL/TW ngày 15/07/2016 của Ban Bí thư về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm đến năm 2020.
Chương trình này đề ra mục tiêu đến năm 2020, giảm từ 3 - 5% tổng số vụ phạm tội hình sự so với năm 2016, nhất là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm ở các địa bàn trọng điểm; giảm từ 15% - 20% số vụ án do người chưa thành niên thực hiện. Đồng thời, giải quyết, xét xử các vụ án hình sự từ 95% trở lên, phấn đấu đảm bảo ra quyết định thi hành án phạt tù đúng thời hạn đối với 100% người bị kết án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; Giảm tỷ lệ người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân trốn, chết, phạm tội mới ở nơi giam giữ…
Với mục tiêu nêu trên, Thủ tướng giao cho Bộ Công an phải tích cực tấn công trấn áp các loại tội phạm và thực hiện các đề án: Phòng, chống các loại tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia; Chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội; Tăng cường hiện đại hóa, nâng cao năng lực cho các lực lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự và lực lượng trinh sát; Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống tội phạm. Ngoài ra, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm chủ trì, xây dựng Đề án “Vận động toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm; cảm hóa giáo dục, cải tạo người phạm tội tại gia đình và cộng đồng dân cư”, nhằm đạt được mục tiêu hàng năm, có từ 90 - 100% khu dân cư và gia đình ký các cam kết không vi phạm pháp luật, không mắc các tệ nạn xã hội…
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

 

Xem chi tiết Quyết định199/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
Số: 199/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2017
 
QUYẾT ĐỊNH
---------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
 
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Kết luận số 05-KL/TW ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Ban Bí thư về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 623/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
 
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, NN, CN, PL, V.I, QHĐP, Công báo;
- Lưu: VT, NC (3).
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trương Hòa Bình
 
CHƯƠNG TRÌNH
PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 199/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ)
 
1. Nâng cao ý thức trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và nhân dân chủ động phòng ngừa, tích cực tham gia đấu tranh chống tội phạm, vi phạm pháp luật, cảm hóa, giáo dục người phạm tội tại gia đình và cộng đồng dân cư.
2. Kiềm chế, phấn đấu đến năm 2020 giảm từ 3 - 5% tổng số vụ phạm tội hình sự so với năm 2016, nhất là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm ở các địa bàn trọng điểm; giảm từ 15% đến 20% số vụ án do người chưa thành niên thực hiện và giảm từ 5 - 7% tội phạm xâm hại trẻ em.
3. Hằng năm, tỷ lệ điều tra, khám phá các loại tội phạm đạt từ 75% trở lên, các tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt 95% trở lên; hạn chế phát sinh đối tượng truy nã mới; bắt giữ, vận động đầu thú 30% số đối tượng truy nã hiện có và 50% đối tượng truy nã mới phát sinh; 100% tin báo, tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố được tiếp nhận, xử lý; tăng 5 - 10% tỷ lệ khởi tố điều tra các vụ án về kinh tế, tham nhũng trên tổng số vụ việc được phát hiện; tăng 5 - 10% số vụ phạm tội về ma túy được phát hiện, bắt giữ.
4. Ít nhất 50% số khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chí “An toàn về an ninh, trật tự”; chuyển hóa thành công 60% địa bàn được xác định là trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội.
5. Giảm tỷ lệ người bị tạm giữ, người bị tạm giam, phạm nhân trốn, chết, phạm tội mới ở nơi giam giữ. Giảm tỷ lệ tái phạm tội trong số người chấp hành xong án phạt tù xuống dưới 15%; tư vấn, hỗ trợ tìm việc làm cho 100% người chấp hành xong án phạt tù.
6. Giải quyết, xét xử các vụ án hình sự từ 95% trở lên, phấn đấu đảm bảo ra quyết định thi hành án phạt tù đúng thời hạn đối với 100% số người bị kết án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
7. Nâng cao năng lực, trình độ, trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán và cán bộ làm công tác thi hành án hình sự.
1. Tổ chức quán triệt sâu rộng trong các cơ quan, ban, ngành ở Trung ương và địa phương nội dung Kết luận 05, Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm, cụ thể hóa bằng các chỉ thị, nghị quyết, chương trình, kế hoạch thực hiện phù hợp với điều kiện tình hình cơ quan, đơn vị, địa phương. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kết luận 05, Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Phát huy vai trò lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng, chỉ đạo, quản lý, điều hành của thủ trưởng các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác phòng, chống tội phạm. Phát huy trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp về tình hình an ninh, trật tự tại địa phương, cơ quan, đơn vị được giao phụ trách. Xác định cụ thể trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, nhất là đối với trường hợp để xảy ra tội phạm tăng hoặc phức tạp kéo dài. Tăng cường mối quan hệ phối hợp liên ngành trong phòng, chống tội phạm. Nắm chắc diễn biến hoạt động của tội phạm, thống kê, dự báo chính xác về tình hình tội phạm phục vụ công tác chỉ huy, chỉ đạo phòng, chống tội phạm.
3. Nâng cao hiệu lực công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và phòng, chống tội phạm. Chú trọng phòng ngừa tội phạm, nhất là công tác phòng ngừa xã hội, tổ chức tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng về công tác phòng, chống tội phạm tại cộng đồng dân cư. Đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tăng cường quản lý, giáo dục cải tạo các đối tượng bị kết án đang ở ngoài xã hội, các đối tượng được áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Chủ động thực hiện các biện pháp giúp người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng. Đẩy mạnh các hoạt động phòng ngừa nghiệp vụ của các cơ quan chức năng.
Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện chính sách, pháp luật hình sự, đặc biệt các chính sách trong phòng, chống tội phạm có tổ chức, “lợi ích nhóm”, truy nã tội phạm; đẩy mạnh cải cách tư pháp, cải cách hành chính. Rà soát, kịp thời điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện chính sách và pháp luật về dân sự, tài chính, ngân hàng, quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khoa học công nghệ, không để tội phạm lợi dụng hoạt động.
4. Tấn công trấn áp các loại tội phạm, tập trung đấu tranh những loại tội phạm nổi lên hiện nay, nhất là tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia, tội phạm hình sự, ma túy, tội phạm kinh tế, tham nhũng, môi trường, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm mua bán người và các vi phạm về an toàn thực phẩm.
Nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm bảo đảm kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật; tập trung chuyển hóa các địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội.
5. Mở rộng hợp tác quốc tế trong phòng, chống tội phạm, nhất là các nước có chung đường biên giới, các nước trong Cộng đồng ASEAN, các nước có đông người Việt Nam sinh sống hoặc có đông người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam; thực hiện tốt các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên; tranh thủ các nguồn tài trợ quốc tế cho công tác phòng, chống tội phạm.
6. Hoàn thiện tổ chức, tăng cường đào tạo nâng cao năng lực cho các lực lượng tham gia phòng, chống tội phạm. Đầu tư kinh phí, phương tiện, nghiên cứu, áp dụng các thành tựu khoa học, công nghệ vào công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
1. Bộ Công an
a) Thường trực giúp Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm của Chính phủ điều phối, thống nhất tổ chức thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan đôn đốc, kiểm tra, định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ các đề án, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình phòng, chống tội phạm trong trường hợp cần thiết.
c) Tham mưu giúp Chính phủ ban hành quy định việc thẩm định về bảo đảm yêu cầu an ninh, trật tự đối với các dự án phát triển kinh tế, xã hội trọng điểm. Tăng cường năng lực thống kê về xử lý vi phạm hành chính đối với những tội danh bắt buộc phải có điều kiện “đã xử lý hành chính” mới cấu thành tội phạm quy định trong Bộ luật Hình sự.
d) Phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các cơ quan thông tấn báo chí triển khai các hoạt động phòng ngừa xã hội. Tập trung thực hiện có hiệu quả các văn bản liên tịch, chương trình phối hợp về phòng, chống tội phạm, đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, hướng mạnh hơn về cơ sở, chú trọng các địa bàn trọng điểm, phức tạp, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, các đối tượng học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên, công nhân...; thực hiện có hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; xây dựng, nhân rộng các mô hình hiệu quả trong nhân dân về phòng, chống tội phạm theo hướng tự quản, tự phòng, tự bảo vệ, tự hòa giải về an ninh, trật tự từ cơ sở.
đ) Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng, sử dụng đồng bộ các biện pháp công tác, thống nhất quản lý các hoạt động nghiệp vụ về phòng, chống tội phạm, chủ động nắm chắc tình hình, triển khai các kế hoạch, phương án đấu tranh, ngăn chặn, kiềm chế, giảm các loại tội phạm.
e) Tích cực tấn công trấn áp các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia, tội phạm kinh tế, tham nhũng, môi trường, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm ma túy, mua bán người, đặc biệt ở các địa bàn trọng điểm. Phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án, nhất là các vụ án trọng điểm.
g) Tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế trong phòng, chống tội phạm.
h) Chủ trì xây dựng, phê duyệt thực hiện các đề án sau:
- Đề án: Phòng, chống các loại tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia.
+ Mục tiêu
Chủ động nắm tình hình, phát hiện, rà soát, lên danh sách các băng, nhóm có biểu hiện hoạt động phạm tội, áp dụng biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, ngăn chặn, điều tra, khám phá, triệt xóa, vô hiệu hóa các băng nhóm tội phạm. Kiên quyết không để hình thành, tồn tại các băng nhóm tội phạm mà không bị phát hiện triệt phá.
Tập trung tấn công, trấn áp mạnh mẽ các băng nhóm tội phạm, phấn đấu giảm tỷ lệ phạm pháp hình sự xuống từ 3% đến 5% so với giai đoạn trước khi triển khai đề án (2011 - 2015).
Nâng cao tỷ lệ điều tra, khám phá, triệt xóa, vô hiệu hóa các băng nhóm tội phạm từ 10 - 15% so với giai đoạn trước khi triển khai đề án. Đảm bảo tỷ lệ điều tra khám phá các vụ án do băng nhóm tội phạm gây ra đạt trên 75% trở lên, trọng án do băng nhóm tội phạm gây ra đạt 90% đến 95% trở lên.
Chủ động phát hiện và ngăn chặn từ xa sự xâm nhập của các băng, nhóm tội phạm xuyên quốc gia vào Việt Nam hoạt động phạm tội, nhất là tội phạm về ma túy, tội phạm sử dụng công nghệ cao, khủng bố... và các băng nhóm “mafia”, các tổ chức tội phạm quốc tế.
+ Nội dung chủ yếu
Hỗ trợ một số hoạt động nghiệp vụ đặc thù trong đấu tranh phòng, chống tội phạm có tổ chức.
Xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu các đối tượng, băng nhóm hoạt động lưu động phạm tội có tổ chức.
Tăng cường hoạt động của mạng lưới sĩ quan liên lạc của lực lượng Cảnh sát ở nước ngoài.
Đào tạo, tập huấn, khảo sát trong và ngoài nước phục vụ đấu tranh tội phạm xuyên quốc gia.
Điều tra, đấu tranh quyết liệt các băng nhóm tội phạm có tổ chức gây hậu quả đặc biệt lớn, xuyên quốc gia, phối hợp thực hiện các hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự, dẫn độ tội phạm.
- Đề án: Chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội.
+ Mục tiêu
Hàng năm tổ chức chuyển hóa thành công ít nhất 60% tổng số địa bàn được lựa chọn chuyển hóa.
Giữ vững và ổn định tình hình an ninh, trật tự, không để xảy ra đột xuất bất ngờ, không để hình thành điểm nóng phức tạp về an ninh, trật tự, kiềm chế và từng bước kéo giảm sự gia tăng của các loại tội phạm.
Tại các địa bàn lựa chọn chuyển hóa không có tội phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu “xã hội đen”; tỷ lệ điều tra, khám phá các loại tội phạm đạt từ 75% trở lên, các loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt 95% trở lên trên tổng số án khởi tố. Hàng năm, bắt giữ, vận động đầu thú 30% số đối tượng truy nã tại địa bàn.
Giảm tỷ lệ tái phạm tội trong số người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương xuống dưới 15%.
100% các địa bàn lựa chọn chuyển hóa tiến hành xây dựng và củng cố được ít nhất 01 mô hình vận động nhân dân tham gia phòng, chống tội phạm đảm bảo an ninh, trật tự theo hướng tự quản, tự phòng, tự bảo vệ, tự hòa giải hoạt động hiệu quả.
100% hộ dân tại địa bàn lựa chọn chuyển hóa được phổ biến tuyên truyền về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
+ Nội dung chủ yếu
Tăng cường công tác chỉ đạo chuyển hóa địa bàn.
Tổ chức kiện toàn hệ thống chính trị ở cơ sở.
Củng cố, tăng cường năng lực của lực lượng Công an tại địa bàn được lựa chọn chuyển hóa.
Hỗ trợ các lực lượng bán chuyên trách, tổ chức quần chúng tham gia phòng, chống tội phạm.
Tập trung làm tốt công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự ở địa bàn cơ sở.
Tổ chức đấu tranh, trấn áp, xử lý các loại tội phạm.
- Đề án: Tăng cường hiện đại hóa, nâng cao năng lực cho các lực lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự và lực lượng trinh sát.
+ Mục tiêu
Tăng cường hiện đại hóa, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho cán bộ các cơ quan thực hành quyền tư pháp, các đơn vị trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm góp phần nâng cao hiệu quả công tác điều tra, xử lý tội phạm.
+ Nội dung chủ yếu
Xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động điều tra hình sự của lực lượng Cảnh sát điều tra.
Trang bị vũ khí, trang thiết bị nghiệp vụ phục vụ công tác điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra các cấp.
Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ điều tra, điều tra viên của lực lượng Cảnh sát điều tra các cấp.
Nâng cao năng lực cho lực lượng truy tố về hình sự.
Nâng cao năng lực cho lực lượng làm nhiệm vụ xét xử các vụ án về hình sự.
Nâng cao năng lực cho lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự.
Hiện đại hóa và nâng cao năng lực công tác nghiệp vụ cơ bản của lực lượng Cảnh sát nhân dân.
- Đề án: Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống tội phạm.
+ Mục tiêu
Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tội phạm; kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Nghiên cứu, xây dựng, ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành và các luật, bộ luật, pháp lệnh khác có liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm sau khi có hiệu lực.
Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thành và phối hợp thực hiện việc đàm phán, đề xuất ký kết các điều ước quốc tế về an ninh, trật tự, phòng, chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, tội phạm có yếu tố nước ngoài, tương trợ tư pháp về hình sự, dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù.
Theo dõi, đánh giá hiệu quả việc triển khai thi hành đầy đủ, toàn diện, đồng bộ hệ thống các văn bản pháp luật về phòng, chống tội phạm.
+ Nội dung chủ yếu
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tội phạm: Tổ chức hội thảo khoa học, hội nghị; rà soát, tập hợp, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật; tập hợp, sưu tầm, dịch thuật các văn bản pháp luật quốc tế liên quan đến phòng, chống tội phạm xuyên quốc gia và kinh nghiệm của quốc tế trong phòng, chống tội phạm; tiếp tục tổ chức đàm phán, đề xuất ký kết các điều ước quốc tế về phòng, chống tội phạm.
Triển khai thi hành pháp luật về phòng, chống tội phạm: Tổ chức tập huấn chuyên sâu các văn bản pháp luật mới ban hành; biên soạn, phát hành tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về pháp luật phòng, chống tội phạm.
Theo dõi tình hình thi hành pháp luật về phòng, chống tội phạm: Tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học, tập huấn nghiệp vụ, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của các chuyên gia pháp lý, cán bộ chủ chốt của các cơ quan có liên quan; điều tra, khảo sát tình hình thi hành, tổ chức và theo dõi thi hành pháp luật về phòng, chống tội phạm; tổ chức nghiên cứu, biên soạn tài liệu hướng dẫn về nghiệp vụ theo dõi tình hình thi hành pháp luật, xây dựng tiêu chí đánh giá thi hành pháp luật về phòng, chống tội phạm.
2. Bộ Quốc phòng
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị định số 77/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về “Phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và nhiệm vụ quốc phòng”; Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc “tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới” và các chương trình, kế hoạch phối hợp khác về phòng, chống tội phạm.
b) Chỉ đạo lực lượng Quân đội hỗ trợ lực lượng Công an phối hợp với các cơ quan liên quan, chính quyền địa phương xây dựng, triển khai các phương án, kế hoạch đấu tranh phòng, chống tội phạm, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, trên biển; tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành pháp luật, tham gia phòng, chống tội phạm, đảm bảo an ninh, trật tự ở các địa bàn này; tổ chức các hoạt động điều tra tố tụng hình sự và xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì xây dựng, phê duyệt thực hiện Đề án: Tăng cường hiệu quả công tác phối hợp phòng, chống tội phạm ở khu vực biên giới, trên biển.
- Mục tiêu
Tăng cường phối hợp trong phòng, chống tội phạm, phấn đấu đến năm 2020 giảm từ 3 - 5% tổng số vụ phạm tội hình sự tại khu vực biên giới, trên biển so với năm 2016.
Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp đấu tranh, trấn áp tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm hình sự nguy hiểm hoạt động có tổ chức xuyên quốc gia, đặc biệt là tội phạm ma túy, nhất là vận chuyển ma túy có vũ trang; buôn lậu; mua bán người; mua bán, sử dụng trái phép vũ khí, vật liệu nổ, cướp tài sản... ở khu vực biên giới.
Phối hợp có hiệu quả trong xây dựng xã, phường, thị trấn ở khu vực biên giới vững mạnh, đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, chủ động nắm tình hình, phòng ngừa có hiệu quả các loại tội phạm. Phối hợp chuyển hóa thành công 60% địa bàn khu vực biên giới được xác định trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội.
Tăng cường đầu tư nguồn lực (nhân lực, vật lực) cho công tác phòng, chống tội phạm ở khu vực biên giới, trên biển. Ưu tiên cho lực lượng chuyên trách phòng, chống tội phạm của Bộ đội Biên phòng và Cảnh sát biển đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Nội dung chủ yếu
Phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tội phạm ở khu vực biên giới, trên biển.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc khu vực biên giới, trên biển.
Đẩy mạnh hoạt động phòng ngừa nghiệp vụ, phòng, chống tội phạm.
Nâng cao hiệu quả phối hợp đấu tranh trấn áp tội phạm.
Hợp tác quốc tế về phòng, chống tội phạm.
Tăng cường nguồn lực phòng, chống tội phạm ở khu vực biên giới, trên biển.
3. Bộ Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực thi công tác quản lý thị trường trong cả nước góp phần phòng ngừa tội phạm, xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và cung ứng dịch vụ thương mại trên thị trường nội địa.
b) Chủ trì xây dựng, phê duyệt thực hiện Đề án: Phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại các địa bàn, lĩnh vực trọng điểm.
- Mục tiêu
Kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính kết hợp tuyên truyền pháp luật góp phần đẩy lùi tội phạm về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Tăng tỷ lệ phát hiện, bắt giữ số vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
Giảm tỷ lệ tái phạm đối với các đối tượng vi phạm; phấn đấu chuyển hóa thành công 60% địa bàn được xác định là trọng điểm, phức tạp về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
Phấn đấu đạt ít nhất 80% doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn trọng điểm thực hiện ký cam kết không tham gia, không tiếp tay cho buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và gian lận thương mại.
Phấn đấu đạt ít nhất 90% siêu thị và trung tâm thương mại tại các thành phố trên địa bàn trọng điểm không bày bán công khai hàng hóa nhập lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng.
100% công chức làm công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường được thường xuyên đào tạo, cập nhật kiến thức về phòng, chống buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và gian lận thương mại.
100% công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành biết ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường.
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ chính sách có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; bảo đảm chế tài đủ mức răn đe để tổ chức, cá nhân kinh doanh và người dân tự giác chấp hành pháp luật, không tham gia hoặc tiếp tay cho các hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và gian lận thương mại.
- Nội dung chủ yếu
Tăng cường hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành nhằm thực hiện đồng bộ, có hiệu quả từ Trung ương đến địa phương các đường lối, chính sách về công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của Đảng và nhà nước.
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nhằm phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị vào công tác này.
Nâng cao hiệu quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, từ đó làm giảm các hành vi vi phạm trật tự quản lý kinh tế nói chung và làm giảm cơ bản các hành vi buôn lậu, buôn bán hàng nhập lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả, gian lận thương mại.
Hệ thống hóa, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác phòng, chống buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và gian lận thương mại cho phù hợp với thực tiễn.
Nâng cao năng lực thực thi pháp luật của các cơ quan, công chức làm công tác quản lý thị trường.
Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
Phát triển hệ thống phân phối nhằm nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước.
Tăng cường khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát, tạo nên hệ thống dữ liệu đầy đủ, chính xác phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát cũng như nhận định, dự báo thị trường từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp.
Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; ngăn chặn kịp thời các vi phạm bắt nguồn từ ngoài biên giới; đồng thời học hỏi, trao đổi kinh nghiệm quốc tế trong công tác này.
4. Bộ Xây dựng
a) Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư xây dựng theo hướng cải cách hành chính, rút ngắn thời gian trong quá trình chuẩn bị đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng. Tăng cường thanh tra, kiểm tra tập trung vào các dự án, lĩnh vực có khả năng xảy ra tham nhũng, thất thoát, lãng phí cao. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, chủ động phòng ngừa và phòng, chống các vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động xây dựng.
b) Chủ trì xây dựng, phê duyệt thực hiện Đề án: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
- Mục tiêu
Tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm và ý thức chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng của cán bộ, công chức, viên chức của ngành xây dựng, góp phần đấu tranh phòng, chống tham nhũng có hiệu quả.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư xây dựng theo hướng cải cách hành chính, phù hợp với tiến trình đổi mới đất nước và các yêu cầu hội nhập quốc tế; nghiên cứu, đề xuất ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật để giảm các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian trong quá trình chuẩn bị đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng.
- Nội dung chủ yếu
Đề xuất xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng, về phòng chống tham nhũng, pháp luật có liên quan cho các tổ chức, cá nhân thuộc ngành xây dựng và các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động xây dựng; ban hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra của ngành và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng.
Xây dựng ban hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các đơn vị tập trung vào các dự án, lĩnh vực có khả năng xảy ra tham nhũng, thất thoát, lãng phí cao.
5. Bộ Giao thông vận tải
a) Lồng ghép vào các Chương trình, kế hoạch tuyên truyền của Bộ Giao thông vận tải nội dung tuyên truyền pháp luật và công tác phòng, chống tội phạm cho công nhân, viên chức, người lao động trong ngành Giao thông vận tải và các ngành, nghề khác liên quan đến hoạt động giao thông vận tải; tuyên truyền pháp luật đến toàn thể nhân dân thực hiện các quy định của pháp luật khi tham gia giao thông.
b) Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an để phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi phạm tội, vi phạm pháp luật trên tuyến giao thông và các địa điểm có phương tiện giao thông hoạt động, tập trung trên các tuyến đường sắt quốc gia, các tuyến đường bộ chính, tăng cường hiệu quả các hoạt động thanh tra giao thông vận tải gắn với kiểm soát phát hiện và ngăn chặn các hành vi lợi dụng hoạt động giao thông vận tải để phạm tội.
c) Chủ trì xây dựng, phê duyệt thực hiện Đề án: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong huy động, sử dụng các nguồn vốn thuộc lĩnh vực giao thông vận tải.
- Mục tiêu
Cụ thể hóa các nhiệm vụ của Đảng, Chính phủ ở các giai đoạn và nhiệm vụ chủ yếu của Chiến lược.
Thực hiện theo các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tiết kiệm chống lãng phí; phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong huy động, sử dụng các nguồn vốn: Vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước (ngân sách Nhà nước tập trung, trái phiếu Chính phủ, vốn ODA) và các nguồn vốn đầu tư theo hình thức PPP đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông; các nguồn vốn sự nghiệp kinh tế và vốn Nhà nước giao cho các doanh nghiệp thông qua việc phân bổ, huy động và sử dụng.
- Nội dung chủ yếu
Hoàn thiện pháp luật, cơ chế chính sách trong huy động và sử dụng các nguồn vốn.
Đổi mới và hoàn thiện về công tác quản lý và sử dụng các nguồn vốn.
Đổi mới, hoàn thiện về tổ chức bộ máy quản lý, nâng cao năng lực, trách nhiệm đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; trách nhiệm người đứng đầu trong công tác quản lý và sử dụng các nguồn vốn.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phối hợp giữa các ngành về đảm bảo an ninh trật tự khu vực trường học, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh; kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong quản lý học sinh, sinh viên, giáo viên, không để vi phạm pháp luật, không mắc vào các tệ nạn xã hội; coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, pháp luật, văn hóa, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp cho học sinh, sinh viên.
b) Tăng cường việc đưa nội dung giáo dục về phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội lồng ghép trong chương trình giáo dục, phù hợp với các cấp học, trình độ đào tạo.
c) Chủ trì xây dựng, phê duyệt thực hiện Đề án: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong học sinh, sinh viên.
- Mục tiêu
Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của học sinh, sinh viên để chủ động phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật.
Phấn đấu đến năm 2020 giảm trên 15% số vụ tội phạm, vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong học sinh, sinh viên.
- Nội dung chủ yếu
Tiếp tục tuyên truyền, tăng cường năng lực tổ chức phòng ngừa tội phạm và chống vi phạm pháp luật trong học sinh, sinh viên của các nhà trường; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung nội dung giáo dục phòng, chống tội phạm trong chương trình chính khóa, xây dựng chương trình phòng, chống tội phạm thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh, sinh viên.
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình, chính quyền và các tổ chức đoàn thể trong công tác quản lý, giáo dục học sinh, sinh viên phòng, chống tội phạm.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo việc củng cố, phát triển đội ngũ phóng viên, biên tập viên chuyên trách về pháp luật của các cơ quan thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương; tăng cường thời lượng phát sóng về phòng, chống tội phạm của Đài truyền hình, Đài phát thanh Trung ương và địa phương; thường xuyên bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ báo chí bảo đảm tuyên truyền đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tội phạm. Định hướng thông tin và chỉ đạo việc xây dựng, củng cố, duy trì các chuyên trang, chuyên mục tin, phổ biến pháp luật về phòng, chống tội phạm trên các báo, đài, trang thông tin điện tử.
b) Phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan, các cơ quan báo chí kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả thông tin trên không gian mạng; phối hợp bảo đảm an ninh thông tin và thực hiện các biện pháp ngăn chặn những hành vi lợi dụng không gian mạng gây ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
c) Đổi mới công tác tuyên truyền phòng, chống tội phạm đến học sinh, sinh viên, người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các xã đặc biệt khó khăn; những nơi dân trí còn thấp, mức độ tìm hiểu, tiếp cận các văn bản, chính sách, pháp luật còn gặp nhiều hạn chế và khó khăn.
d) Chủ trì xây dựng, phê duyệt thực hiện Đề án: Tăng cường hiệu quả công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet.
- Mục tiêu
Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trên mạng Internet.
Nâng cao năng lực phòng ngừa, chống tội phạm, vi phạm cho các cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông.
- Nội dung chủ yếu
Kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả thông tin trên mạng Internet.
Phối hợp đảm bảo an ninh thông tin và thực hiện các biện pháp ngăn chặn những hành vi lợi dụng mạng Internet gây ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Phòng ngừa đấu tranh chống các hoạt động tuyên truyền chống nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc và nhân dân các nước, kích động bạo lực, truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục, tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định, xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc, không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia, vu khống, xúc phạm uy tín của các cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
Đầu tư, trang bị phương tiện làm việc cho các cơ quan được giao chủ trì, tham gia phòng ngừa, chống tội phạm, vi phạm trên mạng Internet.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
a) Chủ trì nghiên cứu, xây dựng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn toàn hệ thống nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm, phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (gọi tắt là tiền tệ và ngân hàng); rà soát khắc phục triệt để các lỗ hổng, sơ hở trong cơ chế, chính sách về tiền tệ, ngân hàng không để tội phạm lợi dụng hoạt động.
b) Chủ trì xây dựng, phê duyệt thực hiện Đề án: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng và vấn đề “sở hữu chéo”.
- Mục tiêu
Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tội phạm, phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động ngân hàng.
Đánh giá thực trạng “sở hữu chéo” trong hệ thống ngân hàng; một số tình hình về việc lợi dụng “sở hữu chéo” trong lĩnh vực ngân hàng để vi phạm pháp luật, từ đó đề ra các giải pháp ngăn chặn, phòng chống tiêu cực, tham nhũng, tội phạm bắt nguồn từ “sở hữu chéo”.
- Nội dung chủ yếu
Đánh giá thực trạng tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này giai đoạn 2011 - 2015; dự báo tình hình tội phạm giai đoạn 2016 - 2020; đề xuất các giải pháp phòng ngừa chủ yếu.
Đánh giá thực trạng vấn đề “sở hữu chéo” trong hệ thống ngân hàng hiện nay (nhận biết thế nào là “sở hữu chéo” từ góc độ lý thuyết và thực tiễn trên thế giới, tại Việt Nam; các hình thức “sở hữu chéo” hiện nay; cơ chế, nguyên nhân phát sinh tình trạng “sở hữu chéo”); đánh giá mặt tích cực, tiêu cực của “sở hữu chéo” đối với công tác quản lý nhà nước trong hệ thống ngân hàng; đưa ra các giải pháp phát huy tính tích cực của “sở hữu chéo” và các giải pháp ngăn chặn, phòng chống tiêu cực, tham nhũng, tội phạm bắt nguồn từ “sở hữu chéo”.
9. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tổ chức lồng ghép các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và du lịch kết hợp với xây dựng các hương ước, quy ước tại cộng đồng dân cư, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ quan, tổ chức, đơn vị, trường học, các khu dân cư với tuyên truyền phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội khác; chỉ đạo tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ văn hóa, thể thao không để sơ hở, phát sinh tội phạm, tệ nạn xã hội.
b) Chủ trì xây dựng, phê duyệt thực hiện Đề án: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
- Mục tiêu
Tăng cường phòng ngừa, kéo giảm các loại tội phạm, giảm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch, đảm bảo môi trường hoạt động kinh doanh văn hóa, thể thao và du lịch an toàn, lành mạnh, công bằng.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
- Nội dung chủ yếu
Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành; tổ chức hội thảo, hội nghị, tập huấn cho cán bộ ngành văn hóa, thể thao, du lịch về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch.
10. Bộ Y tế
a) Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phòng, chống tệ nạn mại dâm, xây dựng, trình Chính phủ ban hành các văn bản hướng dẫn về quy trình cai nghiện cho người nghiện ma túy, nhất là đối với người nghiện ma túy tổng hợp.
b) Phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ chức khám, chữa bệnh cho các phạm nhân và người đang cai nghiện ma túy, học tập tại các cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng và cai nghiện tại gia đình, cộng đồng. Phối hợp phòng, chống các vi phạm pháp luật và tội phạm về an toàn thực phẩm.
c) Chủ trì xây dựng, phê duyệt thực hiện Đề án: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật tại các cơ sở y tế.
- Mục tiêu
Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ, nhân viên y tế và người nhà bệnh nhân để làm tốt công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong các cơ sở y tế.
Phấn đấu đến năm 2020 giảm từ 15 - 20% số vụ phạm tội, vi phạm pháp luật nghiêm trọng liên quan đến công tác an ninh trong cơ sở y tế.
- Nội dung chủ yếu
Tiếp tục tăng cường năng lực tổ chức phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong các cơ sở y tế.
Triển khai thi hành pháp luật về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong các cơ sở y tế.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, nhân viên y tế và người bệnh, người nhà bệnh nhân cũng như toàn xã hội về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong các cơ sở y tế; trong đó trọng tâm làm tốt công tác bảo vệ an ninh trong bệnh viện, phòng, chống gian lận bảo hiểm y tế; xây dựng chương trình phòng, chống tội phạm và bảo vệ an ninh bệnh viện thông qua các hoạt động tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, nhân viên y tế và người bệnh, người nhà bệnh nhân trong cơ sở y tế.
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan y tế với cơ quan công an, lực lượng dân phòng địa phương trong công tác bảo vệ an ninh trong cơ sở y tế.
Tổ chức Hội nghị, hội thảo và tập huấn chuyên sâu công tác an ninh trong các cơ sở y tế cho cán bộ, nhân viên y tế; Xây dựng, kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các đơn vị trong việc phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật, tập trung vào công tác bảo vệ an ninh trong cơ sở y tế
11. Bộ Tài chính
a) Cân đối, đề xuất Chính phủ phân bổ ngân sách hàng năm để thực hiện các đề án của Chương trình phòng, chống tội phạm.
b) Chỉ đạo Tổng cục Hải quan triển khai thực hiện các biện pháp kiểm tra, kiểm soát, phối hợp đấu tranh phòng, chống các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, gian lận thuế.
c) Phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan đề xuất Chính phủ sửa đổi các văn bản quy định, hướng dẫn về việc thành lập, quản lý điều hành Quỹ phòng, chống tội phạm phù hợp với Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và tình hình thực tiễn công tác phòng, chống tội phạm hiện nay.
d) Chủ trì xây dựng, phê duyệt thực hiện Đề án: Phòng, chống vi phạm pháp luật và phối hợp phòng, chống tội phạm trong các lĩnh vực tài chính, chứng khoán, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; hành vi chuyển giá, trốn thuế của các doanh nghiệp.
- Mục tiêu
Thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, hành vi chuyển giá, trốn thuế của các doanh nghiệp.
Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
- Nội dung chủ yếu
Dự báo tình hình vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực tài chính.
Kiện toàn tổ chức bộ máy và đào tạo nguồn nhân lực.
Nâng cao hiệu quả phòng, chống vi phạm pháp luật và phối hợp phòng, chống tội phạm trong các lĩnh vực tài chính, chứng khoán, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; hành vi chuyển giá, trốn thuế của các doanh nghiệp trong lĩnh vực nghiệp vụ của ngành tài chính.
12. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định giao vốn hàng năm cho công tác phòng, chống tội phạm phù hợp với khả năng ngân sách và điều kiện, tình hình tội phạm cụ thể của từng năm.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành chức năng huy động các nguồn lực trong nước và quốc tế phục vụ cho công tác phòng, chống tội phạm.
13. Bộ Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để chế tạo thiết bị, xây dựng giải pháp, hệ thống phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao.
14. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc, các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình, kế hoạch, dự án phát triển nông, lâm, ngư nghiệp, xây dựng nông thôn mới, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi tại những vùng trước đây nhân dân có trồng cây có chứa chất ma túy nhằm ổn định, nâng cao đời sống của đồng bào ở các khu vực vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
b) Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các hành vi sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, trồng trọt; đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển nông thôn, xóa đói giảm nghèo, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí. Phối hợp Bộ Công an tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tiêu chí số 19 trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
c) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc, các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
15. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chủ động phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan phòng ngừa, phát hiện ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm, sử dụng hóa chất độc hại trong trồng trọt, chất cấm trong chăn nuôi, xử lý chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt gây ô nhiễm môi trường, tình trạng khai thác trái phép khoáng sản, cát sỏi trên sông, biển.
16. Bộ Tư pháp
a) Phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp và đáp ứng yêu cầu thực tế phòng, chống tội phạm; tập trung nghiên cứu, dự báo, luật hóa các hành vi nguy hiểm cho xã hội mới xuất hiện. Đề xuất, xây dựng, ban hành kịp thời văn bản hướng dẫn thi hành sau khi các luật, bộ luật có hiệu lực. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến mọi vùng miền, mọi đối tượng trong xã hội, đặc biệt tại địa bàn vùng sâu, vùng xa, người có quá khứ lầm lỗi hoặc liên quan đến tội phạm.
17. Văn phòng Chính phủ
Phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành thành viên giúp Ban Chỉ đạo 138/CP hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm; đề xuất việc lồng ghép, phối hợp thực hiện các chương trình, kế hoạch và sử dụng các nguồn lực cho công tác phòng, chống tội phạm.
18. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, các bộ, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Kết luận 05, Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm và Chương trình này tại bộ, ngành. Quá trình tổ chức thực hiện cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện có hiệu quả các đề án của Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm.
19. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Tham mưu cho Tỉnh ủy, Thành ủy ban hành Nghị quyết, chỉ thị để chỉ đạo thực hiện Kết luận 05 tại địa phương; định kỳ hàng năm, đột xuất có chương trình hành động hoặc kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Chiến lược, Chương trình phòng, chống tội phạm của Chính phủ, Nghị quyết, Chỉ thị của Tỉnh ủy, Thành ủy.
b) Cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ phòng, chống tội phạm trong Chỉ thị số 48-CT/TW, Kết luận số 05, Chiến lược, Chương trình phòng, chống tội phạm của Chính phủ vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng giai đoạn của địa phương; coi công tác phòng, chống tội phạm là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của địa phương.
c) Phối hợp với các bộ, ngành liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án của Chương trình này; lồng ghép với các chương trình, nguồn lực và các dự án do địa phương quản lý; tổ chức huy động các nguồn lực của địa phương để bổ sung, hỗ trợ việc thực hiện Chương trình.
d) Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm về tình hình tội phạm tại địa phương, tăng cường kiểm tra, đôn đốc và thực hiện nghiêm túc nội dung quy định về trách nhiệm của cán bộ, đảng viên đối với công tác phòng, chống tội phạm, xử lý trách nhiệm liên đới của cán bộ, đảng viên đối với công tác phòng, chống tội phạm được quy định tại Kết luận số 05.
20. Đề nghị Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
a) Tiếp tục thực hiện các chương trình phối hợp hành động đã ký kết với Bộ Công an về tuyên truyền vận động nhân dân, cán bộ, hội viên, đoàn viên, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, chức sắc tôn giáo tham gia phòng, chống tội phạm, quản lý, giáo dục con em trong gia đình không phạm tội và tệ nạn xã hội, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Thường xuyên sơ kết, tổng kết, khen thưởng, biểu dương, rút kinh nghiệm nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong phòng, chống tội phạm ở cơ sở.
b) Chủ trì xây dựng, phê duyệt thực hiện Đề án: Vận động toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm; cảm hóa giáo dục, cải tạo người phạm tội tại gia đình và cộng đồng dân cư.
- Mục tiêu
Hàng năm, có từ 90% - 100% số khu dân cư và gia đình ký các cam kết không vi phạm pháp luật, không mắc các tệ nạn xã hội gắn với xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa trong cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
Củng cố và thiết lập các hình thức tiếp nhận thông tin, tố giác tội phạm. Đến năm 2020, 90% số khu dân cư trên toàn quốc có số điện thoại, địa chỉ tiếp nhận tin báo, tố giác tội phạm, 100% số khu dân cư có 01 tổ hòa giải và ít nhất 01 mô hình “Tự quản về phòng, chống tội phạm” hoạt động có hiệu quả:
100% số khu dân cư có tài liệu và được tuyên truyền về phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội.
Hàng năm, mỗi chi hội, chi đoàn ở khu dân cư nhận cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ ít nhất 01 người phạm tội, người mắc tệ nạn xã hội. Khuyến khích người tiêu biểu ở khu dân cư tham gia cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ người phạm tội và mắc tệ nạn xã hội tại gia đình và địa phương.
Hàng năm, ít nhất 50% cán bộ Mặt trận Tổ quốc các cấp, người đứng đầu của các tổ chức thành viên Mặt trận cấp xã; Ban công tác Mặt trận, chi hội, chi đoàn của các tổ chức thành viên ở cộng đồng dân cư được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng vận động phòng, chống tội phạm.
- Nội dung chủ yếu
Tăng cường công tác tham mưu cho cấp ủy, phối hợp của chính quyền chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tội phạm.
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động về công tác phòng, chống tội phạm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc chấp hành pháp luật ở cộng đồng dân cư.
Xây dựng và củng cố các mô hình đảm bảo về an ninh, trật tự tại địa bàn dân cư; củng cố hệ thống tiếp nhận và xử lý tin báo, tố giác tội phạm ở khu dân cư; tổ chức các hình thức lấy ý kiến nhân dân thông qua các kênh đối thoại về tình hình an ninh, trật tự.
Hướng dẫn các kỹ năng, biện pháp cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ người phạm tội tại cộng đồng.
Phối hợp xây dựng cơ chế đào tạo nghề, giải quyết việc làm, ghi nhận người có công khi tham gia phát hiện tố giác tội phạm.
Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia công tác phòng, chống tội phạm ở xã, phường, thị trấn và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư.
Tổ chức các hoạt động kiểm tra, giám sát và phản biện xã hội về lĩnh vực trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn dân cư. Hàng năm phối hợp tổ chức hiệu quả ngày hội “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, các đợt cao điểm toàn dân tham gia phòng, chống tội phạm và ký cam kết không vi phạm pháp luật; thực hiện tốt việc sơ kết, tổng kết, biểu dương, khen thưởng.
Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất.
21. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao tiếp tục thực hiện hiệu quả các Quy chế phối hợp công tác với Chính phủ và các bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ trong phối hợp phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng thuộc Chính phủ chỉ đạo đẩy mạnh công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, nhất là trong điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm bảo đảm kịp thời và nghiêm minh. Trong đó, tập trung vào công tác dự báo để đưa ra các biện pháp phòng ngừa hữu hiệu, kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hành vi phạm tội giảm thiểu tối đa tác hại của tội phạm gây ra cho xã hội. Phối hợp với các bộ, ngành cơ quan thực hiện các đề án thuộc Chương trình này.
1. Ban Chỉ đạo 138/CP có trách nhiệm giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện Chương trình này.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung trong Chương trình này; tổ chức xây dựng, thẩm định, phê duyệt và phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án. Định kỳ (6 tháng và hàng năm) sơ kết, tổng kết và gửi báo cáo về Bộ Công an để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Công an chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình này; định kỳ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện; tham mưu Chính phủ tổ chức tổng kết việc thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm vào năm 2020.
4. Kinh phí thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm từ ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn huy động hợp pháp khác; chú trọng kết hợp hiệu quả giữa kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu của từng ngành, từng địa phương./.

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

An ninh trật tự, Hành chính

văn bản mới nhất