Nghị quyết 509/2004/NQ-UBTVQH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc hướng dẫn thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Tố tụng hình sự

thuộc tính Nghị quyết 509/2004/NQ-UBTVQH11

Nghị quyết 509/2004/NQ-UBTVQH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc hướng dẫn thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Tố tụng hình sự
Cơ quan ban hành: Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:509/2004/NQ-UBTVQH11
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị quyết
Người ký:Nguyễn Văn An
Ngày ban hành:29/04/2004
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: An ninh trật tự

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

UỶ BAN THƯỜNG VỤ

QUỐC HỘI

Số: 509/2004/NQ-UBTVQH11

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2004

NGHỊ QUYẾT

Hướng dẫn thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Tố tụng hình sự

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

Căn cứ vào Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003;

Căn cứ vào Nghị quyết số 24/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 4 về việc thi hành Bộ luật tố tụng hình sự;

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Trên cơ sở tăng cường đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ( sau đây gọi là Toà án nhân dân cấp huyện), Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và toà quân sự khu vực; đồng thời bảo đảm sự đồng bộ trong việc thực hiện thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan này, hàng năm Toà án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Chính phủ thống nhất đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định những Toà án nhân dân cấp huyện, Toà án quân sự khu vực được thực hiện thẩm quyền xét xử quy định tại khoản 1 Điều 170 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, bảo đảm chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2009 tất cả Toà án nhân dân cấp huyện, Toà án quân sự khu vực trong cả nước thực hiện thống nhất thẩm quyền xét xử.
Điều 2. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004, việc điều tra, truy tố, xét xử đối với những vụ án hình sự cụ thể được quy định như sau:
1. Ở những nơi mà Toà án nhân dân cấp huyện, Toà án quân sự khu vực được giao thực hiện thẩm quyền xét xử quy định tại khoản 1 Điều 170 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cùng cấp điều tra, truy tố những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của những Toà án này;
2. Ở những nơi mà Toà án nhân dân cấp huyện, Toà án quân sự khu vực chưa được giao thực hiện thẩm quyền xét xử quy định tại khoản 1 Điều 170 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án cùng cấp điều tra, truy tố, xét xử những tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, trừ những tội phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 170 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003; đối với những tội phạm rất nghiêm trọng, thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án cấp trên trực tiếp điều tra, truy tố, xét xử;
3. Đối với những vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp huyện, Toà án quân sự khu vực ở nhưng nơi các toà án này đã được giao thực hiện thẩm quyền xét xử quy định tại khoản 1 Điều 170 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, nhưng trước ngày giao thẩm quyền cho các Toà án đó mà các cơ quan tiến hành tố tụng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh), quân khu và tương đương ( sau đây gọi là cấp quân khu) đã thụ lý thì:
a) Trong trường hợp cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu đã thụ lý thì tiếp tục điều tra cho đến khi kết thúc điều tra và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp giải quyết;
b) Trong trường hợp Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu đã thụ lý tiếp tục giải quyết, nếu quyết định truy tố thì gửi hồ sơ vụ án và uỷ quyền cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực có thẩm quyền thực hành quyền công tố tại phiên toà của Toà án cùng cấp;
c) Trong trường hợp Toà án nhân dân cấp tỉnh, Toà án quân sự cấp quân khu đã thụ lý thì tiếp tục giải quyết xong vụ án ở cấp sơ thẩm;
4. Đối với những vụ án hình sự đã xét xử sơ thẩm có bị cáo được tuyên không có tội, nhưng bản án bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo hướng bị cáo đó có tội mà chưa bị xét xử thì xét xử toà án cấp phúc thẩm áp dụng Điều 250 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quyết định huỷ bản án sơ thẩm và giao cho Toà án cấp sơ thẩm xét xử lại nếu có căn cứ cho rằng người đó đã phạm tội;
5. Đối với những bản án, quyết định hình sự đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà chưa xét xử, thì khi xét xử Hội đồng giám đốc thẩm quyết định theo quy định tại Điều 285 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.
Điều 3. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn thi hành Nghị quyết này./.

TM. UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

CHỦ TỊCH

Nguyễn Văn An

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

An ninh trật tự, Hành chính

văn bản mới nhất