Thông tư 02/2013/TT-BNNPTNT an toàn thực phẩm theo chuỗi nông lâm thủy sản và muối

thuộc tính Thông tư 02/2013/TT-BNNPTNT

Thông tư 02/2013/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định phân tích nguy cơ và quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản và muối
Cơ quan ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:02/2013/TT-BNNPTNT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Cao Đức Phát
Ngày ban hành:05/01/2013
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

------------------

Số: 02/2013 /TT-BNNPTNT     

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------

Hà Nội, ngày  05  tháng  01  năm 2013   

THÔNG TƯ

Quy định phân tích nguy cơ và quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi

sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản và muối

---------------------

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008;

Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều trong Luật An toàn thực phẩm;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản,

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định phân tích nguy cơ và quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản và muối.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về phân tích nguy cơ và quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
2. Các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thuỷ sản và muối dùng làm thực phẩm (sau đây gọi tắt là Cơ sở); các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Mối nguy: là tác nhân sinh học, hoá học hay vật lý có trong thực phẩm hoặc điều kiện thực phẩm có khả năng gây hại cho sức khoẻ con người.
2. Nguy cơ: là khả năng xảy ra và mức độ nghiêm trọng gây hại cho sức khoẻ con người do một (hay nhiều) mối nguy trong thực phẩm gây nên.
3. Phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm bao gồm các hoạt động về đánh giá, quản lý và truyền thông về nguy cơ đối với an toàn thực phẩm.
4. Đánh giá nguy cơ: là quá trình dựa trên cơ sở khoa học gồm các bước: nhận diện mối nguy, mô tả mối nguy, đánh giá phơi nhiễm, mô tả nguy cơ.
5. Nhận diện mối nguy: là nhận diện các tác nhân sinh học, hoá học và vật lý có trong một hoặc một nhóm thực phẩm cụ thể có khả năng gây hại cho sức khoẻ con người.
6. Mô tả mối nguy: là đánh giá định lượng hoặc định tính bản chất của tác động gây hại cho sức khoẻ con người gắn liền với tác nhân sinh học, hoá học và vật lý có thể có trong thực phẩm. 
7. Đánh giá phơi nhiễm: là đánh giá định tính hoặc định lượng số lượng tác nhân hoá học, sinh học và vật lý được đưa vào cơ thể theo thực phẩm cũng như qua tiếp xúc với các nguồn khác có liên quan.
8. Mô tả nguy cơ: là quá trình đánh giá định tính hoặc định lượng khả năng xảy ra và mức độ nghiêm trọng của tác nhân gây hại tiềm ẩn đã biết đối với sức khoẻ gồm cả mức độ không chắc chắn đi kèm, trong một khu vực dân cư nhất định dựa trên nhận diện mối nguy, mô tả mối nguy và đánh giá phơi nhiễm.
9. Hồ sơ nguy cơ an toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là Hồ sơ nguy cơ): là bản mô tả các vấn đề về an toàn thực phẩm cùng bối cảnh hình thành của chúng nhằm nhận diện những yếu tố của mối nguy hoặc nguy cơ liên quan đến các quyết định quản lý nguy cơ.
10. Đánh giá nguy cơ định lượng: là đánh giá nguy cơ đưa ra những thông tin bằng con số về nguy cơ và biểu thị về các mức độ không chắc chắn đi kèm.
11. Đánh giá nguy cơ định tính: là đánh giá nguy cơ dựa trên các dữ liệu dù không tạo ra đủ cơ sở cho ước tính nguy cơ, nhưng qua những con số nếu được hỗ trợ bởi kiến thức chuyên môn và sự biểu thị về yếu tố không chắc chắn đi kèm cũng cho phép xếp hạng nguy cơ.
12. Ước tính nguy cơ: là kết quả của quá trình mô tả nguy cơ.
13. Quản lý nguy cơ: là quá trình cân nhắc các phương án chính sách dựa trên kết quả của đánh giá nguy cơ, lựa chọn và thực hiện biện pháp kiểm soát phù hợp.
14. Truyền thông nguy cơ: là quá trình trao đổi thông tin và ý kiến liên quan đến mối nguy, nguy cơ, quản lý nguy cơ cùng những yếu tố đi kèm giữa các chuyên gia đánh giá nguy cơ, các nhà quản lý nguy cơ, người tiêu dùng, nhà sản xuất, tổ chức và cá nhân liên quan khác.
15. Quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi sản xuất kinh doanh: là quản lý an toàn thực phẩm được thực hiện trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh nông lâm thuỷ sản và muối từ công đoạn sản xuất ban đầu đến sơ chế, chế biến, phân phối.
Điều 4. Đối tượng thực phẩm cần thực hiện đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm
Thực phẩm cần thực hiện đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm khi xảy ra một hoặc một số trường hợp sau:
1. Thực phẩm có tỷ lệ gây ngộ độc cao;
2. Thực phẩm có khả năng gây bệnh nguy hiểm;
3. Thực phẩm có kết quả lấy mẫu giám sát cho thấy tỷ lệ vi phạm các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm ở mức cao;
4. Thực phẩm cần quy định hoặc bổ sung quy định về chỉ tiêu an toàn thực phẩm;
5. Thực phẩm cần phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm theo yêu cầu quản lý.
Điều 5. Cơ quan quản lý chuyên môn
1. Về phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm
a) Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản là cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm đối với thủy sản, sản phẩm thuỷ sản và muối dùng làm thực phẩm; đồng thời là Cơ quan đầu mối phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Cục Bảo vệ Thực vật là cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm đối với thực vật và sản phẩm thực vật dùng làm thực phẩm.
c) Cục Thú y là cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm đối với động vật và sản phẩm động vật trên cạn dùng làm thực phẩm.
(sau đây gọi tắt các cơ quan nêu trên là Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương)
2. Về quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi sản xuất kinh doanh nông lâm thuỷ sản và muối dùng làm thực phẩm
a) Cơ quan quản lý  chuyên môn trung ương: chủ trì thực hiện kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm đối với chuỗi sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản và muối có xuất khẩu theo lĩnh vực được phân công quản lý.
b) Cơ quan quản lý chuyên môn địa phương: là các cơ quan quản lý chuyên ngành do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công thực hiện nhiệm vụ quản lý an toàn thực phẩm nông lâm thuỷ sản và muối tại địa phương, chịu trách nhiệm chủ trì thực hiện kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm đối với chuỗi sản xuất kinh doanh nông lâm thuỷ sản và muối chỉ tiêu thụ nội địa thuộc phạm vi được phân công quản lý.
Điều 6. Cơ quan phối hợp thực hiện phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là Cơ quan phối hợp)
1. Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố.
2. Các viện nghiên cứu, trường đại học, phòng thử nghiệm thuộc các lĩnh vực có liên quan.
3. Các hội nghề nghiệp, hội người tiêu dùng.
4. Các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thuỷ sản và muối dùng làm thực phẩm.
5. Các tổ chức, cá nhân liên quan.
Điều 7. Kinh phí thực hiện phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm và quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi sản xuất kinh doanh nông lâm thuỷ sản và muối
Cơ quan đầu mối, Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương, địa phương lập kế hoạch, dự trù kinh phí từ nguồn ngân sách hàng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
Chương II
QUY TRÌNH PHÂN TÍCH NGUY CƠ AN TOÀN THỰC PHẨM
Mục 1
HỘI ĐỒNG CHUYÊN GIA ĐÁNH GIÁ
NGUY CƠ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 8. Ban Chuyên trách
1. Ban Chuyên trách do Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương thành lập, gồm có: Trưởng ban, Phó ban và các thành viên.
2. Thành viên của Ban Chuyên trách là các chuyên gia thuộc Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương và các cơ quan, tổ chức bên ngoài có kiến thức, kinh nghiệm về một hoặc một số lĩnh vực sau: quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm; công nghệ thực phẩm; sinh học; hóa học; dịch tễ học; y học và các lĩnh vực có liên quan theo yêu cầu của đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm.
Điều 9. Hội đồng Chuyên gia đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là Hội đồng Chuyên gia)
1. Hội đồng Chuyên gia đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm do Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương thành lập (từ 7-11 người) gồm có: Chủ tịch Hội đồng, Phó chủ tịch Hội đồng, đại diện Ban Chuyên trách; các Uỷ viên.
2. Thành viên của Hội đồng Chuyên gia là các chuyên gia có kiến thức, kinh nghiệm về một hoặc một số lĩnh vực sau: quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm; công nghệ thực phẩm; sinh học; hóa học; dịch tễ học; y học và các lĩnh vực có liên quan theo yêu cầu của Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương.
3. Quy chế hoạt động của Hội đồng Chuyên gia do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
Điều 10. Trách nhiệm của Ban Chuyên trách
1. Thiết lập cơ sở dữ liệu về các vấn đề an toàn thực phẩm đối với chuỗi sản xuất kinh doanh thực phẩm theo yêu cầu của Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương.
2. Lập danh mục các cặp Mối nguy - Thực phẩm cần xây dựng Hồ sơ nguy cơ, xác định thứ tự ưu tiên khi thực hiện và báo cáo Hội đồng chuyên gia và Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương.
3. Xây dựng Hồ sơ nguy cơ đối với cặp Mối nguy - Thực phẩm đã được xác định theo yêu cầu của Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương.
4. Thực hiện đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm và lập báo cáo Đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm đối với cặp Mối nguy - Thực phẩm đã được xác định theo yêu cầu của Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương.
Điều 11. Trách nhiệm của Hội đồng Chuyên gia
1. Căn cứ báo cáo đề xuất của Ban Chuyên trách, đề xuất với Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương về cặp Mối nguy - Thực phẩm phải xây dựng Hồ sơ nguy cơ.
2. Xem xét Hồ sơ nguy cơ do Ban Chuyên trách cung cấp và đề xuất với Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương: cặp Mối nguy - Thực phẩm cần lập Báo cáo đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm; cặp Mối nguy - Thực phẩm không cần lập Báo cáo đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm.
3. Đề xuất với Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương về các biện pháp quản lý nguy cơ an toàn thực phẩm đối với cặp Mối nguy - Thực phẩm đã được Ban Chuyên trách xây dựng Hồ sơ nguy cơ hoặc lập Báo cáo đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm.
Mục 2
NHẬN DIỆN VẤN ĐỀ VÀ ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 12. Thiết lập cơ sở dữ liệu
1. Các nguồn cung cấp dữ liệu về vấn đề an toàn thực phẩm gồm có:
a) Các vi phạm hoặc không tuân thủ quy định về an toàn thực phẩm của Cơ sở trong quá trình lưu thông, nhập khẩu, xuất khẩu thực phẩm bị cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của các nước nhập khẩu phát hiện;
b) Các chương trình giám sát quốc gia về an toàn thực phẩm;
c) Giám sát dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm, các nghiên cứu dịch tễ, nghiên cứu lâm sàng;
d) Các thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng về dịch bệnh có liên quan đến thực phẩm, các trường hợp ngộ độc thực phẩm, các khiếu nại của khách hàng, báo cáo của các nhà khoa học, thông báo về vấn đề an toàn thực phẩm của  Cơ sở.
2. Ban Chuyên trách thu thập, tổng hợp thông tin về các vấn đề an toàn thực phẩm đối với chuỗi sản xuất kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
3. Căn cứ thông tin thu thập được, Ban Chuyên trách nhận diện bản chất, đặc tính của vấn đề an toàn thực phẩm để xác định mối nguy có trong thực phẩm cụ thể.
Điều 13: Xác định các cặp Mối nguy - Thực phẩm phải xây dựng Hồ sơ nguy cơ
1. Căn cứ đối tượng tại Điều 4 của Thông tư này, Ban Chuyên trách lập danh mục, xác định thứ tự ưu tiên khi thực hiện đối với các cặp Mối nguy - Thực phẩm cần xây dựng Hồ sơ nguy cơ và báo cáo Hội đồng Chuyên gia và Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương.
2. Căn cứ các thông tin do Ban Chuyên trách cung cấp, Hội đồng Chuyên gia xem xét và đề xuất cặp Mối nguy - Thực phẩm cụ thể cần xây dựng Hồ sơ nguy cơ, báo cáo Cơ quan quan lý chuyên môn trung ương.
3. Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương quyết định cặp Mối nguy - Thực phẩm cần xây dựng Hồ sơ nguy cơ và giao Ban chuyên trách xây dựng Hồ sơ nguy cơ của cặp Mối nguy - Thực phẩm đã xác định.
Điều 14. Xây dựng Hồ sơ nguy cơ
1. Ban Chuyên trách có trách nhiệm xây dựng Hồ sơ nguy cơ đối với các cặp Mối nguy - Thực phẩm đã được xác định tại Điều 13 của Thông tư này và cung cấp Hồ sơ nguy cơ tới Hội đồng Chuyên gia và Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương.
2. Hồ sơ nguy cơ bao gồm các thông tin sau:
a) Mô tả vấn đề an toàn thực phẩm cần xây dựng Hồ sơ nguy cơ;
b) Thông tin về mối nguy và các thực phẩm có liên quan;
c) Nguyên nhân, cách thức và công đoạn sản xuất mà mối nguy có khả năng xâm nhập vào chuỗi sản xuất kinh doanh thực phẩm;
d) Thông tin về các đường lây nhiễm dẫn đến người tiêu dùng bị phơi nhiễm trước mối nguy;
đ) Thông tin về tình hình sản xuất thực phẩm và những hậu quả có khả năng xảy ra (về kinh tế, về sức khoẻ của người tiêu dùng);
e) Các quy định và biện pháp kiểm soát mối nguy trong thực phẩm đang được thực hiện;
g) Đề xuất biện pháp quản lý an toàn thực phẩm đối với cặp Mối nguy - Thực phẩm;
h) Đề xuất cặp Mối nguy - Thực phẩm cần thực hiện và lập báo cáo đánh giá nguy cơ;
i) Dữ liệu khoa học còn thiếu có khả năng gây hạn chế hoặc khó khăn cho việc thực hiện đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm đối với cặp Mối nguy - Thực phẩm;
k) Các nội dung khác có liên quan theo yêu cầu của Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương.
3. Các thông tin, dữ liệu trong Hồ sơ nguy cơ phải trích dẫn nguồn cung cấp thông tin.
Điều 15. Xác định sự cần thiết phải thực hiện lập Báo cáo đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm đối với cặp Mối nguy - Thực phẩm
1. Hội đồng Chuyên gia xem xét, đánh giá Hồ sơ nguy cơ; báo cáo kết quả đánh giá Hồ sơ nguy cơ và đề xuất biện pháp tiếp theo đối với cặp Mối nguy - Thực phẩm theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này tới Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương.
2.Cặp Mối nguy - Thực phẩm không cần lập Báo cáo đánh giá nguy cơ đối với một hoặc một số trường hợp sau:
a) Nguy cơ đã được mô tả đầy đủ với các số liệu xác thực;
b) Nguy cơ tương đối đơn giản;
c) Tại Hồ sơ nguy cơ đã xác định được biện pháp quản lý nguy cơ phù hợp;
d) Nguy cơ không thuộc diện phải quản lý .
3. Cặp Mối nguy - Thực phẩm cần lập Báo cáo đánh giá nguy cơ đối với một hoặc một số trường hợp sau:
a) Nguy cơ chưa được mô tả đầy đủ;
b) Nguy cơ là mối quan tâm cấp thiết của cộng đồng;
c) Nguy cơ gây ảnh hưởng đối với nhiều đối tượng trong xã hội hoặc ảnh hưởng lớn đến thương mại.
4. Căn cứ kết quả đánh giá Hồ sơ nguy cơ và đề xuất của Hội đồng Chuyên gia, Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương quyết định biện pháp xử lý tiếp theo đối với cặp Mối nguy - Thực phẩm, cụ thể như sau:
a) Cặp Mối nguy – Thực phẩm phải lập Báo cáo đánh giá nguy cơ;
b) Cặp Mối nguy – Thực phẩm không phải lập Báo cáo đánh giá nguy cơ
Điều 16. Thực hiện đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm
1. Ban Chuyên trách thực hiện đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm đối với cặp Mối nguy - Thực phẩm đã được xác định theo yêu cầu của Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương và gửi Báo cáo đánh giá nguy cơ tới Hội đồng Chuyên gia và Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương xem xét, đánh giá.
2. Các bước thực hiện đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong trường hợp cần thiết, Ban Chuyên trách sử dụng thông tin của các công trình đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm tương tự của các tổ chức quốc tế, các quốc gia, các Bộ, ngành trong nước đã được công bố trong quá trình đánh giá đối với cặp Mối nguy - Thực phẩm đã được xác định có xem xét đến các yếu tố đặc thù của quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm trong nước.
4. Báo cáo đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm gồm các nội dung sau:
a) Mục đích của đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm;
b) Nhận diện mối nguy;
c) Mô tả mối nguy;
d) Đánh giá phơi nhiễm;
đ) Mô tả nguy cơ;
e) Ước tính nguy cơ;
g) Xác định khoảng trống dữ liệu;
h) Đề xuất các biện pháp quản lý nguy cơ an toàn thực phẩm theo chuỗi sản xuất kinh doanh thực phẩm.
Mục 3
QUẢN LÝ NGUY CƠ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 17. Xem xét, đánh giá các biện pháp quản lý nguy cơ an toàn thực phẩm
1. Hội đồng Chuyên gia xem xét, đánh giá các biện pháp quản lý nguy cơ an toàn thực phẩm đối với các trường hợp sau:
a) Cặp Mối nguy - Thực phẩm đã được xây dựng Hồ sơ nguy cơ;
b) Hoặc cặp Mối nguy – Thực phẩm đã có Báo cáo đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm.
2. Các biện pháp quản lý nguy cơ an toàn thực phẩm theo chuỗi sản xuất kinh doanh được đánh giá theo các tiêu chí sau:
a) Mức độ an toàn thực phẩm đạt được (mức bảo vệ sức khoẻ của người tiêu dùng);
b) Tính khả thi và thực tiễn khi thực hiện;
c) Tính kinh tế (xem xét các yếu tố chi phí và lợi ích khi thực hiện biện pháp quản lý nguy cơ);
d) Tính xã hội.
3. Hội đồng chuyên gia đề xuất với Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương về biện pháp quản lý nguy cơ an toàn thực phẩm.
Điều 18. Quyết định biện pháp quản lý nguy cơ an toàn thực phẩm
Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương xem xét báo cáo do Hội đồng Chuyên gia đề xuất và quyết định biện pháp quản lý nguy cơ an toàn thực phẩm đối với cặp Mối nguy - Thực phẩm đã được xác định.
Điều 19. Triển khai các biện pháp quản lý nguy cơ và điều chỉnh khi cần thiết
1. Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan  thực hiện các biện pháp quản lý cụ thể tại từng công đoạn phát sinh các mối nguy đã xác định trong chuỗi sản xuất, kinh doanh thực phẩm, nhằm bảo vệ sức khoẻ người tiêu dùng.
2. Định kỳ, Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương tổng hợp thông tin, đánh giá kết quả triển khai các biện pháp quản lý nguy cơ an toàn thực phẩm và đề xuất điều chỉnh khi cần thiết.
3. Biện pháp quản lý nguy cơ được xem xét, điều chỉnh lại khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Xuất hiện dữ liệu hoặc kiến thức khoa học mới liên quan đến cặp Mối nguy - Thực phẩm đang được kiểm soát;
b)  Khi Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương, Cơ quan quản lý chuyên môn địa phương, Cơ quan đầu mối hoặc Cơ quan phối hợp liên quan phát hiện các biện pháp quản lý nguy cơ không phù hợp.
Mục 4
TRUYỀN THÔNG NGUY CƠ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 20. Trao đổi thông tin trong quá trình thực hiện đánh giá nguy cơ, quản lý nguy cơ an toàn thực phẩm
1. Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương xác định các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia việc trao đổi thông tin trong quá trình thực hiện đánh giá nguy cơ và quản lý nguy cơ an toàn thực phẩm.
2.  Các Cơ quan có liên quan tham gia vào quá trình đánh giá nguy cơ, quản lý nguy cơ  an toàn thực phẩm có trách nhiệm:
a) Trao đổi thông tin liên quan đến Mối nguy - Thực phẩm trong quá trình xác định vấn đề an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ, quản lý nguy cơ an toàn thực phẩm;
b) Thông báo và lấy ý kiến góp ý của các Cơ quan phối hợp liên quan, đại diện cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thuỷ sản các thông tin về: mối nguy, sản phẩm và các thông tin liên quan để thực hiện đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm; các dự thảo Hồ sơ nguy cơ và dự thảo Báo cáo đánh giá nguy cơ; dự thảo quy định pháp luật về biện pháp quản lý nguy cơ an toàn thực phẩm.
3. Phương pháp trao đổi thông tin: tổ chức cuộc họp, hội thảo chuyên đề, gửi bảng câu hỏi, gửi văn bản góp ý hoặc các hình thức khác.
Điều 21. Phổ biến thông tin về nguy cơ an toàn thực phẩm
1. Phổ biến thông tin về cặp Mối nguy – Thực phẩm phải thực hiện xây dựng Hồ sơ nguy cơ: Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương thông báo tới tổ chức, cá nhân có liên quan về cặp Mối nguy - Thực phẩm đã được quyết định phải xây dựng Hồ sơ nguy cơ.
2 Phổ biến thông tin về kết quả đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm: Trên cơ sở Hồ sơ nguy cơ hoặc Báo cáo đánh giá nguy cơ, Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương thông báo tới các tổ chức, cá nhân có liên quan về kết quá đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm với cặp Mối nguy - Thực phẩm đã được xác định.
3. Công bố thông tin về nguy cơ và biện pháp quản lý nguy cơ: Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương có trách nhiệm công bố thông tin về nguy cơ và biện pháp quản lý nguy cơ đối với cặp Mối nguy - Thực phẩm đã được xác định tới tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4 Hình thức công bố thông tin: Tổ chức hội nghị công bố, đăng tải trên website của Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức khác.
Chương III
QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM THEO CHUỖI
SẢN XUẤT KINH DOANH NÔNG LÂM THUỶ SẢN VÀ MUỐI
DÙNG LÀM THỰC PHẨM
Điều 22: Nguyên tắc quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi sản xuất kinh doanh nông lâm thuỷ sản và muối dùng làm thực phẩm
1. Quản lý an toàn thực phẩm được thực hiện trong toàn bộ chuỗi sản xuất kinh doanh nông lâm thuỷ sản và muối từ các công đoạn sản xuất ban đầu đến phân phối thực phẩm.
2. Cơ sở tham gia vào chuỗi sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản và muối chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm đối với sản phẩm được sản xuất, kinh doanh tại Cơ sở.
3. Hoạt động quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm phải được thực hiện tại từng công đoạn trong toàn bộ chuỗi sản xuất kinh doanh trên cơ sở phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm.
Điều 23: Hoạt động quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi sản xuất kinh doanh nông lâm thuỷ sản và muối dùng làm thực phẩm
1. Tự kiểm soát an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh thực phẩm của Cơ sở.
2. Giám sát an toàn thực phẩm của cộng đồng.
3. Giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm của Cơ quan quản lý chuyên môn.
4. Kế hoạch dự phòng xử lý khi có sự cố về an toàn thực phẩm.
5. Đánh giá và đề xuất biện pháp cải thiện hiệu quả hoạt động quản lý an toàn thực phẩm.
Điều 24: Tự kiểm soát an toàn thực phẩm của Cơ sở
1. Hoạt động tự kiểm soát (bao gồm cả việc thực hiện các chương trình quản lý chất lượng an toàn thực phẩm) tại Cơ sở phải tuân thủ theo các quy định, quy chuẩn kỹ thuật đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
2. Cơ sở thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm và thu hồi sản phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BNNPTNT ngày 21/01/2011 và Thông tư số 74/2011/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thực hiện hoạt động tự kiểm soát phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định cụ thể về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ.
4. Căn cứ Hồ sơ nguy cơ hoặc Báo cáo đánh giá nguy cơ đối với cặp Mối nguy - Thực phẩm đã thực hiện đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm, Cơ sở xác định các công đoạn trọng yếu của quá trình sản xuất kinh doanh để thực hiện các biện pháp quản lý nguy cơ theo hướng dẫn của Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương hoặc theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Đối với cặp Mối nguy - Thực phẩm đã xác định cần đánh giá nguy cơ nhưng chưa có Hồ sơ nguy cơ hoặc chưa hoàn thành Báo cáo đánh giá nguy cơ, Cơ sở xây dựng, thực hiện chương trình giám sát mối nguy gồm:
a) Xác định mối nguy đối với sản phẩm: theo cảnh báo của Cơ quan thẩm quyền, phản ánh của khách hàng;
b) Tăng cường biện pháp kiểm soát mối nguy đã xác định tại điểm a khoản này theo các chương trình quản lý chất  lượng, an toàn thực phẩm mà Cơ sở đang áp dụng; tăng cường lấy mẫu kiểm tra, giám sát mối nguy trong quá trình sản xuất tại Cơ sở;
c) Truy xuất nguồn gốc, xác định nguyên nhân thực phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm (nếu có);
d) Định kỳ báo cáo Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương hoặc cơ quan quản lý chuyên môn địa phương về kết quả kiểm tra giám sát mối nguy an toàn thực phẩm.
6.  Phát hiện và báo cáo Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương hoặc cơ quan quản lý chuyên môn địa phương khi sản phẩm của Cơ sở có khả năng gây mất an toàn thực phẩm.
7. Thông tin về an toàn thực phẩm trên nhãn, bao bì, trong tài liệu kèm theo thực phẩm theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.
8. Cảnh báo kịp thời, đầy đủ, chính xác về nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm, cách phòng ngừa cho người tiêu dùng theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Giám sát an toàn thực phẩm của cộng đồng
Các tổ chức, cá nhân tham gia phát hiện thực phẩm vi phạm quy định về an toàn thực phẩm và thông báo kịp thời tới Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương hoặc cơ quan chuyên môn địa phương, đồng thời thông báo tới cơ quan chức năng ở địa phương.
Điều 26. Kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm của Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương, cơ quan quản lý chuyên môn địa phương
1. Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương hoặc cơ quan quản lý chuyên môn địa phương lấy mẫu giám sát an toàn thực phẩm các sản phẩm nông lâm thủy sản và muối trong toàn bộ chuỗi sản xuất theo các quy chuẩn/quy định hiện hành, tập trung vào sản phẩm và công đoạn có nguy cơ cao đã được nhận diện trong Hồ sơ nguy cơ, Báo cáo đánh giá nguy cơ và kết quả đánh giá phân loại điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của Cơ sở.
2. Căn cứ kết quả phân loại của Cơ sở, Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương hoặc cơ quan quản lý chuyên môn địa phương áp dụng tần suất giám sát phù hợp để kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của Cơ sở trong từng công đoạn trên toàn bộ chuỗi theo các quy chuẩn kỹ thuật và quy định hiện hành.
3. Các hình thức kiểm tra bao gồm:
a) Kiểm tra đánh giá phân loại điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm;
b) Kiểm tra, thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch việc chấp hành theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra đột xuất, thanh tra chuyên ngành khi có dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn thực phẩm.
4. Đối với các Cơ sở sản xuất, công đoạn sản xuất không bảo đảm an toàn thực phẩm, Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương, cơ quan quản lý chuyên môn địa phương tập trung nguồn lực, tăng cường kiểm tra, giám sát và có  biện pháp xử lý phù hợp nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng;
5. Đối với cặp Mối nguy - Thực phẩm đã xác định phải đánh giá nguy cơ nhưng chưa có Hồ sơ nguy cơ hoặc chưa hoàn thành Báo cáo đánh giá nguy cơ, Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương, cơ quan quản lý chuyên môn địa phương xây dựng, triển khai chương trình giám sát mối nguy đối với chuỗi sản xuất, kinh doanh thực phẩm, tăng cường kiểm tra tại công đoạn sản xuất có nhiều khả năng gây mất an toàn thực phẩm; tăng tần suất lấy mẫu giám sát đối với cặp Mối nguy - Thực phẩm đã xác định;
6. Đối với cặp Mối nguy - Thực phẩm đã thực hiện phân tích nguy cơ, Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương hướng dẫn triển khai các biện pháp quản lý nguy cơ. Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương sẽ đề xuất xây dựng văn bản quy định về biện pháp quản lý nguy cơ an toàn thực phẩm trình Bộ xem xét ban hành.
Điều 27. Kế hoạch dự phòng giải quyết sự cố về an toàn thực phẩm
Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương, cơ quan quản lý chuyên môn địa phương xây dựng Kế hoạch dự phòng giải quyết sự cố về an toàn thực phẩm trong kế hoạch hoạt động thường xuyên hàng năm, bao gồm các nội dung:
1. Dự kiến các sự cố về an toàn thực phẩm có khả năng xảy ra;
2. Phương án xử lý đối với từng loại sự cố: nêu rõ các bước triển khai và nguồn lực thực hiện;
3. Phân công tổ chức thực hiện đối với từng phương án xử lý;
4. Kinh phí thực hiện.
Điều 28. Tổ chức xử lý, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm
Khi có sự cố về an toàn thực phẩm xảy ra, Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương, cơ quan quản lý chuyên môn địa phương chủ trì tổ chức thực hiện truy xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm theo đúng quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BNNPTNT ngày 21/01/2011 và Thông tư số 74/2011/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN
Điều 29. Trách nhiệm của Cơ quan đầu mối về phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm
1. Hàng năm, tổng hợp đề xuất của các Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương, xây dựng kế hoạch thực hiện phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm và xây dựng kế hoạch dự trù kinh phí thực hiện trình Bộ phê duyệt;
2. Tổng hợp nhu cầu, lập kế hoạch và chủ trì tổ chức đào tạo, tập huấn về phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm cho cán bộ thực hiện công tác quản lý nguy cơ an toàn thực phẩm của các đơn vị có liên quan;
3. Đầu mối tham gia mạng lưới về đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm trong nước và quốc tế;
4. Hàng năm, tổng hợp và báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm của các Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương và Cơ quan phối hợp liên quan.
Điều 30. Trách nhiệm của Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương
1. Hàng năm, xây dựng kế hoạch hoạt động, dự trù kinh phí thực hiện gửi Cơ quan đầu mối. Kế hoạch chi tiết gồm các nội dung: dự kiến Danh mục Mối nguy - Thực phẩm phải xây dựng Hồ sơ nguy cơ, lập Báo cáo đánh giá nguy cơ; kế hoạch đào tạo, truyền thông; kinh phí dự kiến và các nội dung khác theo yêu cầu quản lý. Đồng thời đề xuất danh mục theo thứ tự ưu tiên để triển khai áp dụng mô hình quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi sản xuất kinh doanh đối với một số sản phẩm, nhóm sản phẩm thuộc phạm vi được phân công quản lý.
2. Xây dựng các tài liệu kỹ thuật có liên quan, hướng dẫn áp dụng thống nhất;
3. Thành lập Hội đồng Chuyên gia, Ban Chuyên trách;
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu mạng lưới chuyên gia về đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm đối với nhóm thực phẩm được phân công quản lý;
5. Thiết lập cơ sở dữ liệu về các vấn đề an toàn thực phẩm đối với nhóm thực phẩm được phân công quản lý;
6. Xác định cặp Mối nguy – Thực phẩm phải xây dựng Hồ sơ nguy cơ và Báo cáo đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm; tổ chức thực hiện xây dựng Hồ sơ nguy cơ và lập Báo cáo đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm đối với cặp Mối nguy - Thực phẩm đã được xác định;
7. Phối hợp chặt chẽ và cung cấp đầy đủ thông tin cho Ban Chuyên trách khi thực hiện đánh giá nguy cơ đối với nhóm Mối nguy – Thực phẩm đã được xác định;
8. Lựa chọn, quyết định biện pháp quản lý nguy cơ an toàn thực phẩm đối với cặp Mối nguy - Thực phẩm đã được xác định, trường hợp cần thiết, đề xuất xây dựng văn bản quy định về biện pháp quản lý nguy cơ an toàn thực phẩm trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành;
9. Phối hợp thực hiện phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm khi được yêu cầu đối với nhóm sản phẩm do Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương khác thực hiện;
10. Tổ chức quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi sản xuất, kinh doanh thực phẩm được phân công quản lý;
11. Xây dựng kế hoạch dự phòng giải quyết sự cố về an toàn thực phẩm; tổ chức xử lý, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm;
12. Hàng năm, lập báo cáo gửi Cơ quan đầu mối về tình hình thực hiện phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm và báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi sản xuất kinh doanh đối với nhóm thực phẩm được phân công quản lý;
13. Đánh giá và đề xuất biện pháp cải thiện hiệu quả hoạt động quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi sản xuất kinh doanh thực phẩm được phân công quản lý tại Điều 5 Thông tư này.
Điều 31. Cơ quan quản lý chuyên môn địa phương
1. Cung cấp thông tin về các vấn đề an toàn thực phẩm cần thực hiện phân tích nguy cơ tới Cơ quan đầu mối, Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương có liên quan;
2. Kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm theo chuỗi sản xuất, kinh doanh thực phẩm được phân công quản lý;
3. Thực hiện chương trình kiểm tra giám sát mối nguy đối với chuỗi sản xuất thực phẩm xác định, tăng cường kiểm soát tại công đoạn sản xuất có khả năng mất kiểm soát nhằm hạn chế nguy cơ theo phân công của Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương.
Điều 32. Cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thuỷ sản và muối dùng làm thực phẩm
1. Định kỳ, hoặc đột xuất khi có yêu cầu, hoặc khi phát hiện sản phẩm của Cơ sở có khả năng gây mất an toàn thực phẩm, Cơ sở báo cáo Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương hoặc cơ quan quản lý chuyên môn địa phương về hoạt động kiểm soát an toàn thực phẩm, biện pháp xử lý, thu hồi sản phẩm không an toàn và kết quả thực hiện các hành động khắc phục của Cơ sở.
2. Cung cấp các thông tin về hoạt động kiểm soát an toàn thực phẩm và các thông tin có liên quan khác của Cơ sở theo yêu cầu của Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương hoặc cơ quan quản lý chuyên môn địa phương phục vụ cho hoạt động đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm và hoạt động quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi.
3. Triển khai các biện pháp quản lý nguy cơ an toàn thực phẩm tại Cơ sở, các  biện pháp khắc phục các sự cố về an toàn thực phẩm theo hướng dẫn của Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương hoặc theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Thiết lập và thực hiện chương trình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm đối với quá trình sản xuất kinh doanh thực phẩm tại Cơ sở theo quy định.
 Điều 33. Cơ quan phối hợp
1. Cung cấp thông tin về an toàn thực phẩm có liên quan phục vụ cho hoạt động phân tích nguy cơ  an toàn thực phẩm tới Cơ quan đầu mối, Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương;
2. Cử chuyên gia tham gia Hội đồng chuyên gia, Ban Chuyên trách khi có yêu cầu của Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương;
3. Tham gia vào các hoạt động khác liên quan đến phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm khi có yêu cầu của Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày  20 tháng 02  năm 2013./.
Điều 35. Sửa đổi, bổ sung Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, sửa đổi, bổ sung./.

Nơi nhận:

- Văn phòng Chính phủ;

- Công báo Chính phủ;

- Website Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan;

- UBND các Tỉnh, TP trực thuộc TƯ;

- Sở Nông nghiệp và PTNT các Tỉnh,

TP trực thuộc TƯ;

- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;

- Vụ Pháp chế;

- Lưu VT, Cục QLCL.

BỘ TRƯỞNG

 

                                ( Đã ký)

 

Cao Đức Phát

Phụ lục

KHUNG  ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ AN TOÀN THỰC PHẨM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2013/TT-BNNPTNT ngày 05 tháng 01năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn )

 

I. Yêu cầu chung

1. Đánh giá nguy cơ dựa trên cơ sở khoa học và xem xét toàn bộ quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng của thực phẩm.

2. Đánh giá nguy cơ tách riêng với quản lý nguy cơ.

3. Đánh giá nguy cơ phải khách quan, minh bạch, được ghi chép đầy đủ.

4. Đánh giá nguy cơ cần mô tả mức độ không chắc chắn và nơi xuất hiện trong quá trình đánh giá nguy cơ.

5. Dữ liệu cung cấp cho đánh giá nguy cơ cần bảo đảm độ tin cậy và chính xác nhằm giảm tối đa mức độ không chắc chắn trong ước tính nguy cơ.

6. Cần soát xét và cập nhật lại đánh giá nguy cơ khi có thêm những thông tin mới về mối nguy và quá trình sản xuất thực phẩm;

7. Việc lựa chọn chuyên gia đánh giá nguy cơ phải minh bạch dựa vào trình độ chuyên môn, sự độc lập về quyền lợi liên quan đến ngành sản xuất thực phẩm.

II. Phương pháp thực hiện đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm

Bước 1. Nhận diện mối nguy

- Xem xét lại các thông tin trong Hồ sơ nguy cơ, bổ sung các thông tin cần thiết về cặp Mối nguy - Thực phẩm đã được xác định;

- Xác định các thông tin liên quan đến quá trình sản xuất thực phẩm, sản lượng;

- Xác định nguồn lây nhiễm mối nguy và thực phẩm;

- Xác định mối quan hệ giữa cặp Mối nguy - Thực phẩm với những ca bệnh có nguồn gốc thực phẩm đã được khẳng định trong nước và quốc tế, các đợt dịch bệnh có nguồn gốc thực phẩm, cảnh báo (triệu hồi sản phẩm) vi phạm qui định về an toàn thực phẩm của cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu và vi phạm quy định về an toàn thực phẩm của Việt Nam.

Bước 2. Mô tả mối nguy:

Tổng hợp các thông tin, tài liệu, báo cáo của các viện nghiên cứu, trường đại học, cơ quan thuộc các Bộ, Ngành trong nước, các quốc gia và các tổ chức quốc tế về các nội dung sau:

- Mô tả đặc điểm mối nguy bao gồm việc mô tả định tính và/hoặc định lượng mức nghiêm trọng và khoảng thời gian gây hại cho sức khoẻ con người khi mối nguy có trong thực phẩm xâm nhập vào cơ thể con người.

- Thông tin về mô tả mối nguy bao gồm: độc lực và khả năng gây bệnh cho nhóm người ăn khác nhau; bệnh trạng (thời gian phát bệnh, số ngày, các triệu chứng); tác động của chất nền thực phẩm (thành phần, phương pháp chế biến, ...) đối với mối nguy.

 - Thông tin về người ăn thực phẩm và bị mắc bệnh trong khoản thời gian xác định (số ca mắc bệnh; mức độ nhiễm bệnh; nhóm người mắc bệnh....).

- Xác định mối quan hệ giữa lượng dùng và phản ứng (liều gây bệnh) đối với nhóm người tiêu thụ (ăn) khác nhau gồm: trẻ em, người trưởng thành, người già, phụ nữ mang thai và các nhóm đối tượng mẫn cảm khác.

Bước 3: Đánh giá phơi nhiễm

Tổng hợp các thông tin của các viện nghiên cứu, trường đại học, các cơ quan thuộc các Bộ ngành trong nước, các quốc gia và các tổ chức quốc tế nhằm xác định: lượng mối nguy trong thực phẩm; lượng thực phẩm ăn vào; tần suất một người ăn thực phẩm đó.

Bước 4: Mô tả nguy cơ

- Ước tính nguy cơ: Tập hợp các thông tin về nhận diện mối nguy, đánh giá phơi nhiễm và mô tả mối nguy. Từ đó ước tính số người bị bệnh, mức độ nghiêm trọng của bệnh.

- Đối với đánh giá nguy cơ định tính, ước tính nguy cơ là cao, vừa, thấp;

- Đối với đánh giá nguy cơ định lượng, ước tính nguy cơ là số liệu cụ thể;

- Xác định khoảng trống dữ liệu (dữ liệu còn thiếu) khi thực hiện đánh giá nguy cơ.

Bước 5:  Kiểm tra thực tế

Kiểm tra so sánh các dự báo về số ca bị bệnh hàng năm với thống kê về số ca bị bệnh trong năm.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT

------------------

No. 02/2013/TT-BNNPTNT

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

-------------------

Ha Noi, January 05, 2013

 

CIRCULAR

On regulations on risk analysis and management of food safety according to the chain of production and trading of agricultural, forestry, fishery and salt products

---------------------

Pursuant to the Government s Decree No. 01/2008/ND-CP dated January 03 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Agriculture and Rural development; the Government s Decree No. 75/2009/ND-CP dated September 10, 2009 on amending and supplementing Article 3 of the Government s Decree No. 01/2008/ND-CP;

Pursuant to the Law on Food Safety No. 55/2010/QH12 dated June 17, 2010;

Pursuant to the Government s Decree No. 38/2012/ND-CP dated April 25, 2012 on detailing the implementation of a number of articles of the Law of Food safety;

At the proposal of the Director of the Director of Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Department;

The Minister of Agriculture and Rural Development hereby issues the Circular on regulations on risk analysis and management of food safety according to the chain of production and trading of agricultural, forestry, fishery and salt products.

 

CHAPTER I

GENERAL PROVISION

 

Article 1. Scope of regulation

This Circular provides regulations on risk analysis and food safety management according to the food production and trading chain of agriculture, forestry and salt products under the management of the Ministry of Agriculture and Rural Development; responsibility of relevant organizations and individuals.

Article 2. Subjects of application

1. The management authorities in agriculture and rural development section;

2. Establishments engaged in the production and trading of agricultural, forest and salt for use as food (hereinafter called establishments); and concerned organizations and individuals.

Article 3. Interpretation of terms

In this Circular, the terms below are construed as follows:

1. Hazards: is the biological, chemical or physical activity in foodstuff or the food conditions which may cause harms to human health.

2. Risks: are the possibility of occurrence and seriousness of causing serious harms to the human health due to one or several dangers in food.

3. Food safety risk analysis includes activities of assessment, management and communication on risks of food safety.

4. Risk assessment: refers to the process of basing on scientific basis, including the following steps: identifying the risk, describing the hazards, evaluating the exposure, describing risks.

5. Identification of potential hazards: is the identification of biological, chemical and physical factors in one or several specific groups of foods which may cause harm to the human health.

6. Description of hazards: means assessment of quantities or nature of hazards caused to human health, in association with biological, chemical and physical agents in food.

7. Exposure assessment: is the assessment of the qualitative and quantitative effects of bio-chemistry, and physics that are sent to the food, and in contact with other relevant sources.

8. Risk description means the process of assessing the quantitative qualitative or quantitative of identified potential risk factors to health, including the uncertainty extent associated which is measured in a specific population zone on the basis of identification of risks, description of risks and exposure assessment.

9. Documentation of risk of food safety (hereinafter referred to as "risk records"): means a document describing food safety issues with the context of formed context in order to identify the factors of hazard or the risks relating to risk management decisions.

10. Risk quantitative assessment: means the assessment of a risk by providing numerical information about the risk and indicates the associated levels of uncertainty.

11. Risk qualitative assessment: is the risk assessment based on indicators that do not create sufficient grounds for estimation of risk, but through the numbers and specialized knowledge and indication the associated levels of uncertainty shall allow to rank the risk.

12. Risk estimation: is the result of the risk description process.

13. Risks management: refers to a process of grasping the policies according to the results of risk assessment, selecting and implementing appropriate control measures.

14. Risk communication: is the process of information exchange and relevant opinions between the risk assessment experts, the risk management managers, consumers, producers, relevant organizations and individuals on the hazard and/or the risk, risk management and associated factors

15. Food safety management by production and business chain: Means the management of food safety shall be implemented in the entire chain of production and trading of agricultural, forest and salt products from the initial production stage to preliminary processing and processing and food distribution.

Article 4. Food products subject to assessment of risks of food safety

Food shall be subjected to assessment of food safety risks on occurrence of one or a number of the following cases:

1. Food with high rate of poisoning;

2. Foodstuff capable of causing dangerous diseases;

3. The food which taken samples showed that the rate of violations of regulations and technical regulations on food safety at the high level;

4. Food which needs to be prescribed or supplemented with provisions on food safety indicators;

5. Food subject to food safety analysis as required.

Article 5. Specialized management agencies

1. For food safety risk analysis

a) The National Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Department shall be the agency in charge of organizing the analysis of risks of food safety of aquatic products and salt as food; and at the same time be the prime agency in charge of analyzing risks of food safety of the Ministry of Agriculture and Rural Development.

b) Plant Protection Department shall preside over the analysis of risks of food safety for plants and plant products used as food.

c) The Department of Animal Health shall preside over the analysis of food safety risk applied to terrestrial animals and animal products used as food.

(Hereinafter referred to as Central specialized management agency)

2. For management of food safety by chains of production and trade of forestry, fishery and salt used as food

Central specialized management agency a) To conduct inspection and supervision of food safety of the food supply chain of agricultural, forest and export salt production in the fields under their management.

b) Local specialized management agencies: mean the specialized management agencies assigned by the Department of Agriculture and Rural Development to perform the task of managing agricultural-forestry-fishery food safety and salt in their respective localities and shall have to assume the prime responsibility for inspecting and supervising food safety for the key agricultural-forestry-fishery production and trading chains and the domestic salt consumption norms under their assigned management.

Article 6. Coordinating agencies performing food safety risk analysis (hereinafter referred to as Coordinating agencies)

1. Concerned units affiliated to the Ministry of Agriculture and Rural Development or provincial and cities Department of Agriculture and Rural Development.

2. Research institutes, universities, testing laboratories in relevant sectors.

3. Professional associations, consumer associations.

4. The establishments that produce and trade in agricultural, forestry and salt used as food.

5. Relevant organizations and individuals.

Article 7. Funds for analyzing risks of food safety and management of food safety according to the production chain of agricultural, forestry and salt

The prime agencies, central and locality specialized management agencies shall make plans, estimate funds from annual budgets and submit them to competent authorities for approval, and organize the implementation after approved.

CHAPTER II

PROCESS OF ANALYSIS OF FOOD SAFETY ANALYSIS

Section 1.

PROFESSIONAL COUNCIL FOR FOOD SAFETY RISK ASSESSMENT

 

Article 8. Specialized Committee

1. The Specialized Committee shall be set up by the central specialized management agency, including: the head, deputy head and members.

2. Member of the Specialized Committee are the expert from the Central Specialized management agencies and outsource organization and//or agencies who have knowledge in one or some of the following field: Food quality and safety management; food technology; biology, chemical, epidemiology; medical and other related field as required by food safety risks assessment.

Article 9.The Professional Council for Assessment of Food Safety Risks (hereinafter referred to as the Professional Council)

1. The Professional Council for food safety risk assessment established by the Central Specialized management agencies (7-11 people), including: The Chairperson, deputy chairperson, representative of the Specialized Committee, members.

2. Members of the Professional Council are expert having knowledge in one or some of the following fields: Food quality and safety management; food technology; biology, chemical, epidemiology; medical and other related field as required by the central specialized management agencies.

3. The regulations on the operation of the Professional Council shall be stipulated by the Minister of Agriculture and Rural Development.

Article 10. Responsibilities of the Specialized Committee

1. Establish the database on food safety issues of food production and trade chain at the request of the central agencies.

2. To compile the list of Hazards - Food that need compiling the Risk profile, to define order of priority in implementation and report it to the Professional Council and the central specialized management agency.

3. Development of a Risk profile for the pair of Hazards - Food identified at the request of the Central specialized management agencies.

4. Conduct assessment of food safety risks and make Reports on assessment of food safety risks for identified Hazards – Foods as requested by the central specialized management agencies.

Article 11. Responsibilities of the Professional Council

1. On the basis of the brief reports and proposals of the Specialized Committee regarding the pair Hazard - Food to compile the Risk profile.

2. To consider the risk file provided by the Specialized Committee and recommend the central specialized management agencies: The pair of Hazard – Food products required to make Report on assessment of food safety risk; the pair of Hazard – Food products not required to make Report on assessment of food safety risk.

3. To propose the central specialized management agencies about measures of food safety risk management for the pair of Hazard – Food that have been formed Risk profile or Reports on food safety risk assessment.

Section 2.

IDENTIFICATION AND ASSESSMENTS OF FOOD SAFETY RISK

 

Article 12. Establishment of the database

1. The sources to supply data on food safety issues include:

a) Violations or failure to comply with regulations on food safety of the facilities during the circulation, export or import of foods are detected by the competent inspection and examination agencies of Vietnam or of the importing countries;

b) National supervision programs for food safety;

c) Supervision of epidemics and food poisoning, studies of epidemics and clinical studies;

d) The information on the mass media about the epidemics related to food, the complicated cases of food poisoning, the complaints of customers, the report of the scientists, the announcement of food safety issues of the establishment.

2. The Expert Committee shall collect and consolidate information about food safety issues of the food production and trading chain under the management of the central agencies as prescribed in Article 5 of this Circular.

3. According to collected information, the Specialized Committee shall identify the nature and characteristics of the food safety issues so that define the hazard in specific foodstuff.

Article 13. Define the Hazards – Food pair required to compile the Risk file

1. Based on the subjects defined in Article 4 of this Circular, the Specialized Committee shall make a list, determine the priority order for implementation of each of the hazards – Foodstuff which needs to prepare the Risk profile and report it to the Professional Council and the central specialized management agency.

2. According to the information provided by the Specialized Committee, the Professional Council shall consider and propose the Hazards – Food pair need to compile the Risk profile and report to the central specialized management agency.

3. The central specialized management agency shall decide on the Hazard - Food pair which needs to compile the Risk profile and assign the Specialized Committee to compile the Risk profile of the determined Hazard - Food pair.

Article 14. Compile of Risk profile

1. The Specialized Committee shall be responsible for compiling the risk profile for the Hazard - Food pair specified in Article 13 of this Circular and providing the risk profile to the Professional Council and the central specialized management agency.

2. The risk profile shall include the following information:

a) Describe the food safety risk issues need to compile the profile;

b) Information on the hazard and relevant foods;

c) The reasons, methods and production stages that pose the risk of intrusion into the food production and trading chain;

d) Information about infectious ways that lead to consumers exposed to the hazard;

dd) Information on the situation of food production and possible consequences (in terms of economy and health of consumers);

e) The regulations and measures to control the hazards in food which are currently implemented;

g) Suggest measures for management of food safety for the Hazard – Food pair;

h) Proposal of Hazard – Food pair need to be defined and formed the report on risk assessment;

i) The insufficient scientific data likely to restricts or difficulty to the assessment of risk of food safety for the Hazard – Food pair;

k) Other relevant contents at the request of the central specialized management agencies.

3. The sources of information supply must be noted in the Risk profile.

Article 15. Identifying the necessity to make report on assessment of food safety risk for the Hazard – Food pair

1. The Professional Council shall consider and assess the risk profile; report the result of assessment of the risk profile and propose the next measure for the Hazard – Food pair as prescribed in Clause 2 and Clause 3 of this Article to the central specialized management agency;

2.The Hazard - Food pair assessment report shall not necessary to be made in one or some of the following cases:

a) The hazard is adequately described with authentication data;

b) The hazard is relatively simple;

c) The risks profile has defined the appropriate risk management measures;

d) The risk is not subject to management.

3. The Hazard – Food pair shall need to be formed the Report on risk assessment for one or some of the following cases:

a) The risk is insufficient described;

b) The risk is the community concern;

c) The risk causing impacts on many social objects or great impacts on trading activities.

4. Based on the result of assessment of risk dossier and proposal of the Professional Council, the central specialized management agency shall decide the next handling measure for the Hazard – Food pair, specifically as follows:

a) The Hazard – Food pair must be reported on risk assessment;

b) The Hazard – Food pair not subject to risk assessment report

Article 16. Assessment of food safety risks

1. The Specialized Committee shall evaluate the risks of food safety for the Hazard – Food pair that have been identified at the request of the central specialized management agency and send the report on assessment of risks to the Professional Council and the central specialized management agency for review and assessment.

2. The stages of assessment of food safety risks shall be implemented as instructed in the Appendix attached herein.

3. In case of necessity, the Specialized Committee shall use information of the works on assessment of food safety risks of international organizations, countries, domestic ministries and sectors already announced in the process of assessment for the Hazard – Food pair which is determined with concern to special factors of the process of domestic production, trading and consumption of food.

4. Report on assessment of food safety risks includes the following contents:

a) The purpose of assessment of food safety risks;

b) Hazard identification;

c) Description of hazards;

d) Exposure assessment;

dd) Risk description

e) Risk estimation;

g) Identification of data gaps;

h) Propose measures for managing food safety risks according to the food production and trading chain.

Section 3.

FOOD SAFETY RISK MANAGEMENT

Article 17. Consideration and assessment of measures for food safety risk management

1. The Professional Committee shall consider and assess the food safety risk management measures in the following cases:

A) The Risk profile has been compiled for the Hazard – Food pair;

b) The report on assessment of food safety risk has been formed for the Hazard – Food pair.

2. Measures for food safety risk management by production and trading chain shall be evaluated under to the following criteria:

a) Food safety level achieved (Consumers’ health protection level);

b) Feasibility and possibility of implementation;

c) Economic features (consideration of factors of cost and benefits in the process of risk management implementation);

d) Social characters.

3. The Professional Council shall request the central specialized management agency on food safety risk management measures.

Article 18. Decision on measures for food safety risk management

The central specialized management agency considers reports proposed by the Professional Council and decides on measures of food safety risk management for the Hazard – Food pair defined.

Article 19. Execution of risk management measures and adjustment when necessary

1. The central specialized management agencies shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned organizations and individuals in, taking specific management measures in each period, which have identified in the food production and trading chain, with a view to protecting consumers health.

2. Central specialized management agencies shall collect information and assess results of implementation of measures of food safety risk management and propose adjustments when necessary.

3. Risk management measures shall be considered, adjusted in the occurrence of one of the following cases:

a) The present of new data or scientific knowledge relating to the Hazard – Food pair which is under control;

b) When the central specialized management agencies, the local specialized management agencies, the prime agency or the relevant coordinating agencies detect the unsuitable risk management measures.

Section 4.

COMMUNICATION OF FOOD SAFETY RISK

Article 20. Exchange of information during the assessment of risks and management of food safety risk

1. The central specialized management agencies shall identify the organizations and individuals involved in the exchange of information during the assessment of risks and management of food safety risks.

2.  The agencies concerned to participate in the process of assessment of risks, management of risk of food safety have the responsibility:

a) Exchanging information relating to the Hazard - Food pair during the determination of issues of food safety, risk assessment, and management of risks of food safety;

B) To inform and gather opinions of relevant coordinating agencies, representative of production and trading of agricultural, forestry and aquatic food products for information on:  Hazards, products and relevant information to assess the food safety risk; draft of Risk profile and Report on risks management; draft of legal normative provisions on food safety risk management.

3. Information exchange method: Holding meetings, seminars or sending question sheets, written opinions or other forms.

Article 21. Dissemination of information about food safety risks

1. Disseminating information about the Hazard – Food pair which required to compile of Risk profile: The central specialized management agency must notify the concerned organizations and individuals on the Hazard – Food pair which required to compile of Risk profile.

Disseminate the information about the results of assessment of food safety risks: Based on the Risk profile or Report on assessment of risks, the central specialized management agency shall notice to the concerned organizations and individuals on the result of assessment of food safety risks on the defined Hazard – Food pair.

3. Disclosure of information about the risk and risk management measures: The central specialized management agencies shall disclose information about risks and measures for management of risks of the defined Hazard - Food pair to the related organizations and individuals as prescribed by the Ministry of Agriculture and Rural Development and within its competence.

Information disclosure methods: To hold announcement conference, upload on the web portal of the central specialized management agency, through mass media or in other forms.

CHAPTER III

FOOD SAFETY MANAGEMENT ON THE CHAIN OF PRODUCTION AND TRADE OF FORESTRY, FISHERY AND SALT USED AS FOOD

Article 22. Principles for food safety management on the chains of production and trade of forestry, fishery and salt used as food

1. The management of food safety shall be implemented in the entire chain of production and trading of agricultural, forest and salt products and from the initial production stage to food distribution.

2. The facilities participating in the production chain of agriculture, forestry, fishery and salt production are responsible for the food safety of the products they produce and trade at the facilities.

3. The State management of food safety must be carried out at each stage in the entire production and business chain on the basis of analyzing risks of food safety.

Article 23. Food safety management activities in the chain of production and trade of agricultural, forestry, fishery and salt used as food

1. Carry out self-control of food safety during the food production and trade of the establishments.

2. Community food safety supervision.

3. Supervise, examine and specialized inspect on food safety of specialized management agencies.

4. Preventive plan in case of food safety incidents.

5. To assess and propose measures to improve the food safety management activities.

Article 24. Facilities’ self-control of food safety

1. The self-control activities (including the implementation of the programs for management of food safety and quality) at the establishment must comply with the provisions and technical regulations issued by the Ministry of Agriculture and Rural Development.

2. The facilities shall establish the product traceability system and recall the products that not satisfied food safety requirements as prescribed in the Circular No. 03/2011/TT-BNNPTNT dated January 21, 2011 and the Circular No. 74/2011/TT-BNNPTNT dated October 31, 2011 of the Ministry of Agriculture and Rural Development.

3. Small-scale food producers and traders shall carry out self-control in conformity with national technical regulations and specific regulations on food safety conditions in small-scale food production and trading.

4. Based on the Risk profile or the Report on assessment of risks with respect to food potentials, to evaluate risks of food safety, the facilities shall determine of main phases of business production to apply risk management measures under the guidance of the central management agency or in accordance with provisions of the Ministry of Agriculture and Rural Development.

5. For the defined Hazard – Food pair which required to assess the risk but have not make the Risk profile yet or the report on risk assessment has not completed   yet, the facilities shall set up the risk supervise which comprising of:

a) Definition of products’ hazard: Follow the warning of the competent authorities or clients’ complaints;

b) Enhance control measures as prescribed in point an of this Clause under management programs for food safety and quality that the establishment is applying; increase collection of samples for inspection and monitoring of risks during the production at the facilities;

c) To check the origin and determine of reasons for unsafe foods (if any);

d) Send periodical reports on result of inspection and supervision of food safety risks to the central specialized management agency or the local specialized management agency.

6.  Detecting and reporting to the central specialized management agency or the local specialized management agency when the facilities are likely to cause unsafe food safety.

7. Information on food safety on the label, packaging in the documents attached to food as prescribed by law on goods label.

8. Promptly, adequately and accurately warnings about risks of causing food unsafety, and prevention for consumers according to law provisions.

Article 25. Community supervision of food safety

Organizations and individuals shall participate in the detection of food products violate the regulations on food safety and notify such information to the central specialized management agencies or local specialized agencies, and at the same time inform the local functional agencies.

Article 26. Food safety inspection and supervision by central specialized management agencies and local specialized management agencies

1. The central specialized management agencies or local specialized management agencies shall take samples for supervising food safety of agricultural, forestry, aquatic and salt products within the whole production chain according to the current regulations and standards, with focus on the products and the high risk stages that have been identified in the risk profile, report on assessment of risks and results of assessment of classification of food safety conditions of the facilities.

2. Based on the classification results of establishments, the central specialized management agency or the local specialized management agency shall apply appropriate supervision frequency to check food safety conditions of establishments in each chain in accordance with technical regulations and standards.

3. Forms of inspection include:

a) Inspection and assessment of classification of conditions for assurance of food safety;

b) Specialized inspection and examination the compliance with law’s provisions as planned.

c) Irregular and specialized inspection upon signs of violations of regulations on food safety.

4. For facilities engaged in production or stage-based production, which fail to ensure food safety, the central specialized management agency, the local specialized management agency shall concentrate resources, intensify the inspection and supervision and apply appropriate measures to protect consumers health;

5. For the determined Hazard – Food pair which have to make risk assessment but have not been compile the Risk profile or the report on risk assessment has not been completed, the central specialized management agency, the local specialized management agency in charge shall develop and implement the program on monitoring hazards for the food production and trading chains, strengthen inspection at the production stage with great capability of causing food unsafe; increase frequency of collection and monitoring of samples for the determined Hazard – Food pair;

6. For the Hazard – Food pair has analyzed risks; the central specialized management agency shall guide the implementation of risk management measures. In case of necessity, the central specialized management agency shall propose in writing the promulgation of regulations on management of food safety risk to the Ministry.

Article 27. Preventive plans for emergency response to food safety incidents

The central specialized management agency and local specialized management agencies shall set up a preventive plan for response to food safety incidents in the annual plan for regular activities, which including the following contents:

1. Prediction on food safety incidents likely to occur;

2. Handling plan for each type of incident: Clear the stage and source of implementation;

3. Assignment the implementation of each handling plan;

4. Implementation funds

Article 28. Organizing the handling and overcoming of incidents on food safety

When food safety incidents occur, central specialized management agencies, local specialized management agencies shall trace origins and recall products that fail to ensure food safety in accordance with regulations of the Circular No. 03/2011/TT-BNNPTNT dated January 21, 2011 and the Circular No. 74/2011/TT-BNNPTNT dated October 31, 2011 of the Ministry of Agriculture and Rural Development.

Chapter IV

RESPONSIBILITIES OF RELEVANT PARTIES

Article 29. Responsibilities of the prime agency for analysis of risks of food safety

1. Annually, to synthesize proposals to the central specialized management agencies, draw up plans for analysis of risks of food safety and draw up plans for implementation of funding estimates and submit them to the Ministry for approval;

2. To sum up the needs for, draw up plans and preside over the organization of training and coaching on analysis of food safety risks for the staffs in charge of managing food safety risks of the relevant units;

3. To participate as the prime agency in networks on assessment of food safety risks of the country and abroad;

4. Annually, to synthesize and report to the Ministry of Agriculture and Rural Development on the results of food safety risk analysis of central specialized management and relevant cooperating agencies.

Article 30. Responsibilities of central specialized management agencies

1. Annually, formulate operational plan and budget estimate for implementation and send to the prime agency. The detailed plan shall comprise the following contents: the predictive list of the Hazard - Food pair need to be compile the Risk profile; the risk assessment report; the training and communication plan; estimated budget and other contents as required by management requirements. At the same time, propose the list in order of priority to apply the model of management of food safety to the production and trading chain for some products and groups of products under its assigned management.

2. To compile relevant technical documents, guide the uniform application;

3. Establish the Professional Council and the Specialized Committee;

4. Establish a database on the network of expert assessment of risks of food safety for the group of foods under their management;

5. Establish a database on food safety issues for the group of foods that are assigned to manage;

6. Identify the Hazard – Food pair required to prepare the Risk profile and report on assessment of food safety risk; organize formulation of the Risk profile and make the report on assessment of the determined Hazard – Food pair;

7. To closely cooperate with and provide sufficient information for the Specialized Committee when conducting risk assessment of the determined Hazard - Food pair;

8. To select and decide on measures to manage food safety risks for the determined Hazard – Food pair, in case of necessity, to propose the promulgation of the documents on regulations on measurements to manage food safety risks for submission to the Ministry of Agriculture and Rural Development for promulgation;

9. To coordinate in analyzing food safety risks when requested with the group of products managed by other central specialized management agencies.

10. To organize the management of food safety of the food production and trading chain as assigned to manage;

11. To set up the preventive plans for response to food safety incidents; to organize the process of handle and remedy incidents related to food safety;

12. Send annual reports on the analysis of food safety risks to the prime agency and report to the Ministry of Agriculture and Rural Development on the management of food safety in the production and trading chain of the assigned to manage food group.

13. Assess and propose measures to improve the effectiveness of food safety management according to the food production and business chain as assigned in Article 5 of this Circular.

Article 31. Local specialized management agency

1. Provide information about food safety issues that need analyzing risks to relevant prime agencies and central regulatory agencies;

2. To inspect and supervise food safety on the production chain and food trading assigned to manage;

3. Conduct the control and supervision of the food production chain determined, strengthened control at production stage which potential to be out of control in order to limit the risk in accordance with the assignment of the central specialized management agency.

Article 32. Facilities that produce and trade agricultural, forestry, aquatic and salt for use as food

1. On the periodic or ad hoc basis, or upon detection of any product that may cause unsafety of food, facilities shall submit reports to central or local specialized agencies on control of food safety, handling measures, recall of unsafety products and result of implementing resolve measurement of the facilities.

2. To supply information on food safety control and other relevant information at the request of central or local specialized management agencies for assessment of food safety risks and management of food safety by chain.

3. To apply measures to manage food safety risks at the facilities and apply measures to remedy food safety incidents under the guidance of the central specialized agency or according to the regulations of the Ministry of Agriculture and Rural Development.

4. To set up and implement programs on management of food quality and safety for the production and trading of food at the facilities according to regulations.

Article 33. Coordinating agencies

1. To supply information on food safety relevant to activities of analyzing risks of food safety to focal agencies and central specialized management agencies;

2. Send expert to participate in the Professional Council and the Specialized Committee at the request of the central specialized management agency;

3. To participate in other activities related to food safety analysis at the request of the central specialized management agency.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 34. Effect

This Circular takes effect on February 20, 2013.

Article 35. Amendment and supplementation

Any difficulties or problems arising in the course of implementation should be reported to the Ministry of Agriculture and Rural Development for consideration, amendment and supplementation./.

The Minister

(signed)

Cao Duc Phat

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 02/2013/TT-BNNPTNT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 02/2013/TT-BNNPTNT PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất