Công văn 6889/TCHQ-GSQL 2018 kiểm tra và chấn chỉnh việc khai thông tin Emanifest
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 6889/TCHQ-GSQL
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 6889/TCHQ-GSQL |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | Mai Xuân Thành |
Ngày ban hành: | 23/11/2018 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
tải Công văn 6889/TCHQ-GSQL
BỘ TÀI CHÍNH Số: 6889/TCHQ-GSQL |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2018 |
Kính gửi: |
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố; |
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, Thông tư số 50/2018/TT-BTC ngày 23/5/2018 quy định chỉ tiêu thông tin, mẫu chứng từ khai báo khi làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đối với phương tiện đường hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ và đường sông theo quy định tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ, qua rà soát dữ liệu khai báo tại Hệ thống tiếp nhận thông tin Emanifest thì thấy các Hãng tàu, Đại lý hãng tàu, Công ty giao nhận khai báo một số chỉ tiêu thông tin chưa thống nhất, chưa đúng định dạng, việc này gây khó khăn cho người khai hải quan (chủ hàng hóa nhập khẩu) trong việc khai tờ khai hải quan và nhận hàng tại cảng, kho, bãi cũng như công tác quản lý của cơ quan hải quan. Đặc biệt, trong thời gian qua, khi khai báo, làm thủ tục hải quan cho tàu biển nhập cảnh vận chuyển phế liệu, các Hãng tàu, Đại lý hãng tàu, Công ty giao nhận khai không chính xác tên hàng hoặc khai thiếu thông tin đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển trên tàu là phế liệu dẫn đến cơ quan hải quan gặp khó khăn trong việc quản lý, theo dõi, giám sát hàng hóa nhập khẩu là phế liệu.
Ngày 17/9/2018, Thủ tướng Chính phủ có chỉ đạo tại Chỉ thị số 27/CT-TTg về giải pháp cấp bách tăng cường công tác quản lý cấp bách công tác quản lý đối với hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất. Trên cơ sở đó, để đảm bảo việc khai báo, làm thủ tục hải quan của chủ hàng hóa nhập khẩu và việc quản lý, giám sát của cơ quan hải quan, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố kiểm tra và hướng dẫn các Hãng tàu/Đại lý hãng tàu/Công ty giao nhận khai báo thông tin về phương tiện vận tải và hàng hóa xuất nhập khẩu trên Hệ thống E-manifest như sau:
1. Khai báo tên người nhận hàng hoặc tên người được thông báo:
1.1. Về thứ tự khai báo: Khai phải đầy đủ các thông tin cụ thể về doanh nghiệp theo thứ tự như sau: Mã số thuế#Tên doanh nghiệp#Địa chỉ.
Riêng đối với hàng hóa nhập khẩu là phế liệu: Thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, người khai hải quan phải khai số Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất (gọi tắt là Giấy xác nhận về bảo vệ môi trường), số của Giấy xác nhận ký quỹ theo thứ tự bắt buộc như sau: Mã số thuế#Số Giấy xác nhận về bảo vệ môi trường#Số Giấy xác nhận ký quỹ#Tên doanh nghiệp#Địa chỉ.
1.2. Khai báo giữa các thông tin có ngăn cách là dấu thăng “#”, trong đó các tiêu chí liên quan đến doanh nghiệp khai báo như sau:
a) Đối với thông tin “Người nhận hàng”:
a.1. Mã số thuế:
Mã số thuế gồm dãy các chữ số liền mạch, không gồm ký tự đặc biệt (như khoảng trống, .,-)/\(=!“%&*; <>@&|?:+‘’`~...).
a.2. Giấy xác nhận về bảo vệ môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường còn hiệu lực. Số của Giấy xác nhận về bảo vệ môi trường gồm dãy các ký tự liền mạch, không ít hơn 10 ký tự, không gồm ký tự đặc biệt.
a.3. Số Giấy xác nhận ký quỹ:
Giấy xác nhận ký quỹ do Ngân hàng hoặc Tổ chức có chức năng xác nhận ký quỹ cho doanh nghiệp, số Giấy xác nhận ký quỹ gồm dãy các ký tự liền mạch, không gồm ký tự đặc biệt.
a.4. Tên doanh nghiệp là tên của doanh nghiệp đứng tên người nhập khẩu theo mã số thuế tương ứng.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu là phế liệu thì tên doanh nghiệp phải tương ứng mã số thuế và tương ứng với tên doanh nghiệp trên Giấy xác nhận về bảo vệ môi trường, Giấy xác nhận ký quỹ đã khai báo.
a.5. Đối với các thông tin như số điện thoại, email hoặc các thông tin khác của doanh nghiệp thì thực hiện khai nối tiếp sau các thông tin nêu trên và ngăn cách giữa các thông tin là dấu thăng “#”.
1.3. Ví dụ:
- VD1: 3500813231#48/GXN-BTNMT#44/VCB-IKI#Công ty cổ phần Giấy Sài Gòn#Địa chỉ Khu công nghiệp Mỹ Xuân A, xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- VD2: 5700557606#04/GXN-BTNMT#15/XN-BIDVĐHN#POLYESTER FIBER VIETNAM CO., LTD#CAILAN INDUSTRIAL ZONE HALONG CITY QUANGNINH.
b) Đối với thông tin “Người được thông báo”:
Nếu thông tin tại tiêu chí “Người nhận hàng” khai báo là “To order” hoặc “To order of...” thì tại tiêu chí thông tin “Người được thông báo” phải khai chi tiết theo hướng dẫn tương tự tiêu chí thông tin “Người nhận hàng” hướng dẫn tại điểm 1.1 và tiết a điểm 1.2 nêu trên.
2. Khai báo mã số HS:
Mã số HS phải khai báo riêng tại tiêu chí “Mã hàng/ HS code” của Bản khai hàng hóa và vận đơn gom hàng, mã số HS gồm dãy các chữ số liền mạch, không ít hơn 4 chữ số, không gồm ký tự đặc biệt. Người khai hải quan không khai chung mã số HS với thông tin tên hàng, mô tả hàng hóa tại tiêu chí “Tên hàng, mô tả hàng hóa”.
Riêng đối với hàng hóa nhập khẩu là phế liệu: Thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì mã số HS là tiêu chí bắt buộc phải khai và tương ứng với tên phế liệu thuộc danh mục ban hành kèm Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ. Người khai hải quan phải khai mã số HS gồm 8 chữ số theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo công văn này.
3. Tên hàng, mô tả hàng hóa:
Hiện nay, các Hãng tàu, Đại lý hãng tàu, Công ty giao nhận khai báo tên hàng, mô tả hàng hóa có nội dung quá dài nhưng nội dung khai báo bao gồm các nội dung không cần thiết, khai báo chung chung, gây khó khăn trong việc tiếp nhận, phân tích thông tin của cơ quan hải quan. Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố hướng dẫn người khai hải quan thực hiện như sau:
3.1. Tên hàng, mô tả hàng hóa:
a) Về thứ tự khai báo: Tên hàng, mô tả hàng hóa phải ngắn gọn và khai báo theo thứ tự bắt buộc như sau: Tên hàng#Mô tả hàng hóa.
b) Khai báo giữa các thông tin có ngăn cách là dấu thăng “#”, trong đó các tiêu chí liên quan đến hàng hóa khai báo như sau:
b.1. Tên hàng:
Tên hàng khai trên Hệ thống Emanifest là sử dụng tên hàng theo Danh mục HS tương ứng.
Riêng đối với hàng hóa là phế liệu thuộc danh mục ban hành kèm Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì người khai hải quan phải khai đúng tên hàng trên hệ thống Emanifest theo tên hàng hướng dẫn tại cột số 6 hoặc cột số 7 Phụ lục ban hành kèm theo công văn này.
b.4. Mô tả hàng hóa:
Mô tả hàng hóa không khai các nội dung không cần thiết, không liên quan đến thông tin của hàng hóa. Nội dung mô tả hàng hóa ngắn gọn gồm các nội dung mô tả về tính chất hàng hóa, quy cách đóng gói, số kiện, trọng lượng...
3.2. Ví dụ:
VD1: Giấy phế liệu#20 BAG(S)
VD2: PLASTIC WASTE#44 PKG#176 PACKAGE
4. Khai báo mã cảng, tên cảng:
a) Tại bản khai chung:
Tại tiêu chí “Đặc điểm chính của chuyến đi” trên bản khai chung, yêu cầu mô tả cụ thể theo mã cảng và tên cảng tương ứng.
Ví dụ:
- Cảng xếp hàng gốc: NLRTM - ROTTERDAM.
- Cảng trước: NLRTM - ROTTERDAM.
- Cảng sẽ đến: SGSIN - SINGAPORE.
- Cảng dỡ hàng: VNCMT - VUNG TAU CMIT.
- Cảng đích: VNCLI - TPHCM CATLAI.
b) Tại bản khai hàng hóa và vận đơn gom hàng:
Tiêu chí cảng giao hàng/cảng đích, cảng xếp hàng, cảng xếp hàng gốc, cảng dỡ hàng là các tiêu chí bắt buộc phải khai. Trường hợp tàu nhập cảnh chuyển cảng thì ngoài các tiêu chí bắt buộc nêu trên phải bắt buộc phải khai thêm tiêu chí cảng chuyển tải/quá cảnh.
Mã cảng được khai thống nhất, tương ứng tên cảng cụ thể trong Bảng mã đã công bố trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và trên website của Tổng cục Hải quan.
Ví dụ: VNHPN - CANG TAN VU, VNDVU - CANG DINH VU,...
5. Kiểm tra và chấn chỉnh việc khai thông tin trên Emanifest:
a) Cục Hải quan các tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục cho phương tiện vận tải nhập cảnh tiếp nhận và kiểm tra việc khai báo thông tin trên Emanifest theo nội dung hướng dẫn nêu trên của các Hãng tàu, Đại lý hãng tàu, Công ty giao nhận.
Trường hợp, các Hãng tàu, Đại lý hãng tàu, Công ty giao nhận không khai báo cụ thể, đầy đủ thông tin của hồ sơ hải quan của phương tiện vận tải theo quy định và trường hợp hàng hóa nhập khẩu là phế liệu không khai đúng trình tự, thứ tự, không chính xác theo hướng dẫn nêu trên thì không chấp nhận khai báo, thông báo lý do chưa tiếp nhận và yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo đúng quy định tại Điều 67 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 38 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ.
Trường hợp, các Hãng tàu, Đại lý hãng tàu, Công ty giao nhận khai báo thông tin hồ sơ hải quan không đúng thời hạn quy định tại Điều 66 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015- được sửa đổi, bổ sung tại khoản 37 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ thì không thực hiện thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải, thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo quy định và yêu cầu Hãng tàu, Đại lý hãng tàu, Công ty giao nhận cung cấp và khai bổ sung thông tin theo quy định.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là phế liệu, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố hướng dẫn các Hãng tàu, Đại lý hãng tàu, Công ty giao nhận nghiêm chỉnh thực hiện việc khai báo thông tin theo nội dung trên và tiếp tục thực hiện hướng dẫn tại công văn số 13151/BTC-TCHQ ngày 26/10/2018 của Bộ Tài chính về việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn từ xa, không cho phép dỡ hàng xuống cảng đối với hàng hóa là chất thải, phế liệu không đủ điều kiện nhập khẩu.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố kiểm tra và hướng dẫn các Hãng tàu, Đại lý hãng tàu, Công ty giao nhận nghiêm chỉnh thực hiện việc khai báo thông tin theo nội dung nêu trên./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
TÊN PHẾ LIỆU VÀ TÊN HÀNG TƯƠNG ỨNG SỬ DỤNG ĐỂ KHAI BÁO TRÊN E-MANIFEST
(Ban hành kèm theo công văn số 6889/TCHQ-GSQL ngày 23/11/2018 của Tổng cục Hải quan)
STT |
Tên phế liệu |
Mã HS |
Tên hàng khai trên emanifest |
|||
Tên tiếng Việt |
Tên tiếng Anh |
|||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
1 |
Thạch cao |
2520 |
10 |
00 |
Thạch cao |
Gypsum |
2 |
Xỉ hạt nhỏ (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép. |
2618 |
00 |
00 |
Xỉ hạt nhỏ |
Granulated slag |
3 |
Các nguyên tố hóa học đã được kích tạp dùng trong điện tử, ở dạng đĩa, tấm mỏng, hoặc các dạng tương tự. |
3818 |
00 |
00 |
Các nguyên tố hóa học đã được kích tạp |
Chemical elements doped |
4 |
Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ polyme etylen (PE): Dạng xốp, không cứng. |
3915 |
10 |
10 |
Nhựa phế liệu |
Plastics waste |
5 |
Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ polyme etylen (PE): Loại khác. |
3915 |
10 |
90 |
||
6 |
Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ polyme styren (PS): Dạng xốp, không cứng. |
3915 |
20 |
10 |
||
7 |
Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ polyme styren (PS): Loại khác. |
3915 |
20 |
90 |
||
8 |
Phế liệu và mảnh vụn của plastic (nhựa) từ polyme vinyl clorua (PVC): Dạng xốp, không cứng. |
3915 |
30 |
10 |
||
9 |
Phế liệu và mảnh vụn của plastic (nhựa) từ polyme vinyl clorua (PVC): Loại khác. |
3915 |
30 |
90 |
||
10 |
Phế liệu và mẩu vụn từ plastic (nhựa) khác. |
3915 |
90 |
00 |
||
11 |
Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Giấy kraft hoặc bìa kraft hoặc giấy hoặc bìa sóng, chưa tẩy trắng. |
4707 |
10 |
00 |
Giấy phế liệu |
Paper waste |
12 |
Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Giấy hoặc bìa khác được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình hóa học đã tẩy trắng, chưa nhuộm màu toàn bộ. |
4707 |
20 |
00 |
||
13 |
Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Giấy hoặc bìa được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình cơ học (ví dụ, giấy in báo, tạp chí và các ấn phẩm tương tự). |
4707 |
30 |
00 |
||
14 |
Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Loại khác, kể cả phế liệu và vụn thừa chưa phân loại. |
4707 |
90 |
00 |
||
15 |
Tơ tằm phế liệu (kể cả kén không thích hợp để quay tơ, xơ sợi phế liệu và xơ sợi tái chế). |
5003 |
00 |
00 |
Tơ tằm phế liệu |
Silk waste |
16 |
Thủy tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác; thủy tinh ở dạng khối. |
7001 |
00 |
00 |
Thủy tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác; thủy tinh ở dạng khối |
Cullet and other waste and scrap of glass; glass in the mass. |
17 |
Phế liệu và mảnh vụn của gang. |
7204 |
10 |
00 |
Sắt hoặc thép phế liệu |
Iron or steel scrap |
18 |
Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: bằng thép không gỉ. |
7204 |
21 |
00 |
||
19 |
Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: Loại khác (khác với loại bằng thép không gỉ). |
7204 |
29 |
00 |
||
20 |
Phế liệu và mảnh vụn của sắt hoặc thép tráng thiếc. |
7204 |
30 |
00 |
||
21 |
Phế liệu và mảnh vụn khác của sắt hoặc thép: Phoi tiện, phoi bào, mảnh vỡ, vảy cán, phoi cắt và bavia, chưa được ép thành khối hay đóng thành kiện, bánh, bó. |
7204 |
41 |
00 |
||
22 |
Phế liệu và mảnh vụn khác của sắt hoặc thép: Loại khác. |
7204 |
49 |
00 |
||
23 |
Thỏi đúc phế liệu (bằng sắt, thép, gang) nấu lại. |
7204 |
50 |
00 |
||
24 |
Đồng phế liệu và mảnh vụn. |
7404 |
00 |
00 |
||
25 |
Niken phế liệu và mảnh vụn. |
7503 |
00 |
00 |
Niken phế liệu và mảnh vun |
Nickel waste and scrap |
26 |
Nhôm phế liệu và mảnh vụn. |
7602 |
00 |
00 |
Nhôm phế liệu và mảnh vụn |
Aluminium waste and scran |
27 |
Kẽm phế liệu và mảnh vụn. |
7902 |
00 |
00 |
Kẽm phế liệu và mảnh vụn |
Zinc waste and scrap |
28 |
Phế liệu và mảnh vụn thiếc. |
8002 |
00 |
00 |
Phế liệu và mảnh vụn thiếc |
Tin waste and scrap |
29 |
Vonfram phế liệu và mảnh vụn. |
8101 |
97 |
00 |
Vonfram phế liệu và mảnh vụn |
Tungsten (wolfram) waste and scrap |
30 |
Molypden phế liệu và mảnh vụn. |
8102 |
97 |
00 |
Molypden phế liệu và mảnh vụn |
Molypdenum waste and scrap |
31 |
Magie phế liệu và mảnh vụn. |
8104 |
20 |
00 |
Magie phế liệu và mảnh vụn |
Magnesium waste and scrap |
32 |
Titan phế liệu và mảnh vụn. |
8108 |
30 |
00 |
Titan phế liệu và mảnh vụn |
Titanium waste and scrap |
33 |
Zircon phế liệu và mảnh vụn. |
8109 |
30 |
00 |
Zircon phế liệu và mảnh vụn |
Zirconium waste and scrap |
34 |
Antimon phế liệu và mảnh vụn. |
8110 |
20 |
00 |
Antimon phế liệu và mảnh vụn |
Antimony waste and scrap |
35 |
Mangan phế liệu và mảnh vụn. |
8111 |
00 |
00 |
Mangan phế liệu và mảnh vụn |
Manganese waste and scrap |
36 |
Crom phế liệu và mảnh vụn. |
8112 |
22 |
00 |
Crom phế liệu và mảnh vụn |
Chrome waste and scrap |
THE MINISTRY OF FINANCE
THE GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS
Official Dispatch No. 6889/TCHQ-GSQL dated November 23, 2018 of the General Department of Customs on e-manifest declaration and inspection
To: - Customs Departments of provinces;
- Shipping companies, shipping agents, forwarders.
Pursuant to the Government s Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018 of the Government on providing specific provisions and guidance on enforcement of the customs law on customs procedures, inspection, supervision and control procedures and Circular No. 50/2018/TT-BTC dated May 23, 2018; the General Department of Customs finds that certain information on the e-manifests are not correctly provided by shipping companies, shipping agents and forwarders. This obstructs the declarants (owners of imports) from receiving their goods at the port or warehouse and customs management. Furthermore, some shipping companies, shipping agents and forwarders have failed to declare the correct name or information of the waste carried by the ship upon its entry. This obstructs customs management and monitoring of waste imports.
On September 17, 2018, the Prime Minister issued Directive No. 27/CT-TTg on enhancement of management of waste imports and use thereof for production. The General Department of Customs hereby request Customs Departments of provinces to carry out inspection and instruct shipping companies, shipping agents and forwarders to declare information about the vehicles, exports and imports on the e-manifest system as follows:
1. Name of the "consignee" or "notify party" (or "notification party"):
1.1. Information about the enterprise must be declared in the following order: tax code#name of enterprise#address.
For waste imports: Pursuant to the Prime Minister’s Directive No. 27/CT-TTg, the declarant shall complete the certification of environmental safety of waste imports used as materials for production (hereinafter referred to as “environmental safety certification”) and number of the deposit slip in the following order: tax code#number of environmental safety certification#number of deposit slip#name of enterprise#address.
1.2. There is a sharp symbol (#) between the pieces of information. Information about the enterprise shall be declared as follows:
a) Information about the “consignee”:
a.1. Tax code:
Tax code is an uninterrupted series of digits without special characters (space, .,-)/\(=!“%&*; <>@&|?:+‘’`~...).
a.2. The environmental safety certification is issued by the Ministry of Natural Resources and Environment or the Department of Natural Resources and Environment and still effective. The number of the environmental safety certification is an uninterrupted series of 10 characters, except special characters.
a.3. Number of the deposit slip:
The deposit slip must be issued by a bank or a competent organization. The deposit slip number is an uninterrupted series of characters, except special characters.
a.4. The enterprise’s name is the name of the enterprise registered under the importer’s name under the same tax code.
In case of waste imports, the enterprise’s name must match the tax code and the enterprise’s name written on the environmental safety certification and deposit slip.
a.5. Other information such as phone number, email address, etc. shall be declared after the aforementioned information and separated by a sharp (#).
1.3. Examples:
- Example 1: 3500813231#48/GXN-BTNMT#44/VCB-IKI#Công ty cổ phần Giấy Sài Gòn#Dịa chỉ Khu công nghiệp Mỹ Xuân A, xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Example 2: 5700557606#04/GXN-BTNMT#15/XN-BIDVDHN#POLYESTER FIBER VIETNAM CO., LTD#CAILAN INDUSTRIAL ZONE HALONG CITY QUANG NINH.
b) Information about the "notify party" or "notification party":
If what is written in "notify party" or "notification party" is "To order" or "To order of...", follow instructions in 1.1 and 1.2.a .
2. HS codes:
HS codes shall be written in “Mã hàng/ HS code” of the manifest and bill of lading. A HS code is an interrupted series of not fewer than 4 digits. A HS code must not be written in the same section as goods name and description (“Tên hàng, mô tả hàng hóa”).
For waste imports: pursuant to the Prime Minister’s Directive No. 27/CT-TTg, HS codes are mandatory and shall be declared in accordance with the Prime Minister’s Decision No. 73/2014/QD-TTg dated December 19, 2014. 8-digit HS codes shall be declared in accordance with the Appendix hereof.
3. Goods name and description:
Goods names and descriptions declared by shipping companies, shipping agents and forwards are usually long and unnecessary but unspecific. The General Department of Customs recommends that Customs Departments instruct declarants to declare their goods as follows:
3.1. Goods name and description:
a) Order of declaration: The goods name and description should be short and follow this order: name#description.
b) There must be a sharp (#) between the pieces of information. To be specific:
b.1. Goods name:
The goods name declared on the e-manifest system is the name that matches the HS code of the goods.
For waste imports on the list promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 73/2014/QD-TTg, their names shall be correctly declared on the e-manifest system as instructed in column 6 or 7 in the Appendix hereof.
b.4. Goods description:
Do not provide unnecessary and irrelevant information about the goods. The goods description should be short and describe the goods properties, package contents, number of packages, weight, etc.
3.2. Examples:
Example : Giấy phế liệu#20 BAG(S)
Example 2: PLASTIC WASTE#44 PKG#176 PACKAGE
4. Code and name of port:
a) In the general manifest:
In “Brief particulars of voyage” (“Dặc điểm chính của chuyến đi”), specify the code and name of the port.
Examples:
- Original port of loading: NLRTM - ROTTERDAM.
- Port: NLRTM - ROTTERDAM.
- Port of call: SGSIN - SINGAPORE.
- Port of discharge: VNCMT - VUNG TAU CMIT.
- Port of destination: VNCLI - TPHCM CATLAI.
b) In the manifest and bill of lading:
The port of delivery/port of destination, port of loading, original port of loading and port of discharge must be specified. In case the ship moves from one port to another, the port of transit must be specified.
The codes of ports must be consistently declared and match the codes posted on National Single-window Information Portal and the website of the General Department of Customs.
Example: VNHPN - CANG TAN VU, VNDVU - CANG DINH VU...
5. Manifest inspection:
a) Customs Departments shall receive and inspect the e-manifests submitted by shipping companies, shipping agents and forwarders according to the instructions above, etc.
In the cases where a customs dossier is not complete and the waste imports are not declared as instructed above, it will be rejected and the declarant will be requested to submit an additional declaration through National Single-window Information Portal in accordance with Article 67 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended in Clause 38 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP.
Customs procedures will be suspended if a customs dossier is not submitted by the deadline specified in Article 66 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended in Clause 37 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP, in which case the shipping company, shipping agent or forwarder will also incur an administrative penalty and has to provide additional documents or information as prescribed.
b) In case of waste imports, Customs Departments shall instruct shipping companies, shipping agents and forwarders to follow the instructions above, instructions in Official Dispatch No. 13151/BTC-TCHQ dated October 26, 2018 of the Ministry of Finance on suspension of unloading of wastes that are not qualified for import.
For your information and compliance./.
For the Director General
The Deputy Director
Mai Xuan Thanh
APPENDIX
NAMES OF WASTES AND CORRESPONDING NAMES TO BE DECLARED ON E-MANIFESTS
(Promulgated together with Official Dispatch No. 6889/TCHQ-GSQL dated November 23, 2018 of the General Department of Customs)
No. | Name of waste | HS code | Name on e-manifest | |||
Vietnamese name | English name | |||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) |
1 | Gypsum | 2520 | 10 | 00 | Thạch cao | Gypsum |
2 | Granulated slag (sand slag) from iron or steel metallurgy. | 2618 | 00 | 00 | Xỉ hạt nhỏ | Granulated slag |
3 | Chemical elements doped used in electronics, in the forms of discs, wafers or similar forms. | 3818 | 00 | 00 | Các nguyên tố hóa học đã được kích tạp | Chemical elements doped |
4 | Plastic scrap of polyethylene (PE): porous, not hard | 3915 | 10 | 10 | Plastic waste | Plastics waste |
5 | Plastic waste and scrap of polyethylene (PE): other. | 3915 | 10 | 90 | ||
6 | Plastic waste of polystyrene (PS): porous, not hard. | 3915 | 20 | 10 | ||
7 | Plastic waste and scrap of polystyrene (PS): other. | 3915 | 20 | 90 | ||
8 | Plastic waste of polyvinyl chloride (PVC): porous, not hard. | 3915 | 30 | 10 | ||
9 | Plastic waste of polyvinyl chloride (PVC): other. | 3915 | 30 | 90 | ||
10 | Other plastic waste and scrap | 3915 | 90 | 00 | ||
11 | Recycled paper or paperboard (waste and scrap): Unbleached kraft paper or paperboard or corrugated paper or paperboard. | 4707 | 10 | 00 | Paper waste | Paper waste |
12 | Recycled paper or paperboard (waste and scrap): Other paper or paperboard made mainly of bleached chemical pulp, not coloured in the mass. | 4707 | 20 | 00 | ||
13 | Recycled paper or paperboard (waste and scrap): Paper or paperboard made mainly of mechanical pulp (for example, newspapers, journals and similar printed matter). | 4707 | 30 | 00 | ||
14 | Recycled paper or paperboard (waste and scrap): Other, including unsorted waste and scrap. | 4707 | 90 | 00 | ||
15 | Silk waste (including cocoons unsuitable for reeling, yarn waste and garnetted stock). | 5003 | 00 | 00 | Tơ tằm phế liệu | Silk waste |
16 | Cullet and other waste and scrap of glass; glass in the mass. | 7001 | 00 | 00 | Thủy tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác; thủy tinh ở dạng khối | Cullet and other waste and scrap of glass; glass in the mass. |
17 | Waste and scrap of cast iron. | 7204 | 10 | 00 | Sắt hoặc thép phế liệu | Iron or steel scrap |
18 | Waste and scrap of alloy steel: stainless steel. | 7204 | 21 | 00 | ||
19 | Waste and scrap of alloy steel: other (than stainless steel). | 7204 | 29 | 00 | ||
20 | Waste and scrap of tinned iron or steel. | 7204 | 30 | 00 | ||
21 | Turnings, shavings, chips, milling waste, sawdust, filings, trimmings and stampings, whether or not in bundles. | 7204 | 41 | 00 | ||
22 | Waste and scrap of iron or steel: other. | 7204 | 49 | 00 | ||
23 | Remelting scrap ingots. | 7204 | 50 | 00 | ||
24 | Copper waste and scrap. | 7404 | 00 | 00 | ||
25 | Nickel waste and scrap. | 7503 | 00 | 00 | Niken phế liệu và mảnh vun | Nickel waste and scrap |
26 | Aluminium waste and scrap. | 7602 | 00 | 00 | Nhôm phế liệu và mảnh vụn | Aluminium waste and scrap |
27 | Zinc waste and scrap. | 7902 | 00 | 00 | Kẽm phế liệu và mảnh vụn | Zinc waste and scrap |
28 | Tin waste and scrap. | 8002 | 00 | 00 | Phế liệu và mảnh vụn thiếc | Tin waste and scrap |
29 | Tungsten (wolfram) waste and scrap | 8101 | 97 | 00 | Vonfram phế liệu và mảnh vụn | Tungsten (wolfram) waste and scrap |
30 | Molypdenum waste and scrap. | 8102 | 97 | 00 | Molypden phế liệu và mảnh vụn | Molypdenum waste and scrap |
31 | Magnesium waste and scrap | 8104 | 20 | 00 | Magie phế liệu và mảnh vụn | Magnesium waste and scrap |
32 | Titanium waste and scrap | 8108 | 30 | 00 | Titan phế liệu và mảnh vụn | Titanium waste and scrap |
33 | Zirconium waste and scrap | 8109 | 30 | 00 | Zircon phế liệu và mảnh vụn | Zirconium waste and scrap |
34 | Antimony waste and scrap | 8110 | 20 | 00 | Antimon phế liệu và mảnh vụn | Antimony waste and scrap |
35 | Manganese waste and scrap. | 8111 | 00 | 00 | Mangan phế liệu và mảnh vụn | Manganese waste and scrap |
36 | Chrome waste and scrap. | 8112 | 22 | 00 | Crom phế liệu và mảnh vụn | Chrome waste and scrap |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây