Thông tư 09/2008/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng

thuộc tính Thông tư 09/2008/TT-BXD

Thông tư 09/2008/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng
Cơ quan ban hành: Bộ Xây dựng
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:09/2008/TT-BXD
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trương Chí Trung
Ngày ban hành:17/04/2008
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xây dựng

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng - Ngày 17/4/2008, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 09/2008/TT-BXD hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng. Theo đó, việc điều chỉnh phải tuân thủ nguyên tắc: Điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được tính cho khối lượng thi công xây lắp từ năm 2007 chịu ảnh hưởng của biến động giá vật liệu xây dựng làm tăng (giảm) chi phí xây dựng công trình ngoài khả năng kiểm soát của chủ đầu tư và nhà thầu; Việc điều chỉnh dự toán, giá gói thầu, tổng mức đầu tư, hợp đồng xây dựng của chủ đầu tư và nhà thầu cần phối hợp chặt chẽ với các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đảm bảo tăng trưởng bền vững; Khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng tăng (giảm) giá, mức điều chỉnh giá do chủ đầu tư, nhà thầu xác định trên nguyên tắc cùng chia sẻ quyền lợi, trách nhiệm; Các loại vật liệu xây dựng được điều chỉnh (tăng, giảm) giá bao gồm: Xăng, dầu, sắt thép các loại (bao gồm cả cáp thép, ống thép các loại), nhựa đường, xi măng, cát, đá, sỏi, gạch các loại, dây điện, cáp điện các loại, gỗ các loại (bao gồm cả cốp pha gỗ, cửa gỗ các loại), kính các loại… Điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được xác định cho từng hợp đồng thi công xây dựng công trình, từng gói thầu và cho cả dự án. Phần chi phí bổ sung do điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được xác định bằng dự toán chi phí xây dựng bổ sung và là căn cứ để điều chỉnh giá hợp đồng, giá gói thầu, điều chỉnh dự toán công trình và điều chỉnh tổng mức đầu tư. Dự toán chi phí xây dựng bổ sung có thể xác định bằng cách tính bù trừ chi phí vật liệu trực tiếp hoặc hệ số điều chỉnh chi phí vật liệu… Chủ đầu tư điều chỉnh giá gói thầu bằng cách cộng giá trúng thầu đã được phê duyệt với dự toán chi phí xây dựng bổ sung. Trường hợp giá gói thầu sau khi điều chỉnh không vượt giá gói thầu đã được phê duyệt thì chủ đầu tư quyết định phê duyệt, nếu vượt giá gói thầu đã được phê duyệt nhưng không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư quyết định phê duyệt và gửi kết quả để báo cáo người quyết định đầu tư… Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Thông tư09/2008/TT-BXD tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 09/2008/TT-BXD NGÀY 17 THÁNG 4 NĂM 2008

HƯỚNG DẪN ĐIỀU CHỈNH GIÁ VÀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG

DO BIẾN ĐỘNG GIÁ NGUYÊN LIỆU, NHIÊN LIỆU VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG

Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 164/TTg-CN ngày 29/01/2008 và văn bản số 546/TTg-KTN ngày 14/4/2008 về điều chỉnh giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu xây dựng và hợp đồng xây dựng.

Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng (sau đây gọi là giá vật liệu xây dựng) như sau:

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1.1. Thông tư này hướng dẫn việc điều chỉnh dự toán, giá gói thầu, tổng mức đầu tư và hợp đồng xây dựng của chủ đầu tư và nhà thầu đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước do giá vật liệu xây dựng biến động ngoài khả năng kiểm soát của chủ đầu tư và nhà thầu.
1.2. Việc điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được áp dụng đối với các gói thầu đã và đang triển khai thực hiện theo hình thức giá hợp đồng trọn gói, hình thức giá hợp đồng theo đơn giá cố định.
1.3. Điều chỉnh hình thức giá hợp đồng đối với các hợp đồng đã lỡ thực hiện hình thức giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định thành giá hợp đồng theo giá điều chỉnh do giá vật liệu xây dựng biến động ngoài khả năng kiểm soát của chủ đầu tư và nhà thầu.
2. Nguyên tắc điều chỉnh
2.1. Điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được tính cho khối lượng thi công xây lắp từ năm 2007 chịu ảnh hưởng của biến động giá vật liệu xây dựng làm tăng (giảm) chi phí xây dựng công trình ngoài khả năng kiểm soát của chủ đầu tư và nhà thầu (sau đây gọi là khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng tăng giá).
2.2. Việc điều chỉnh dự toán, giá gói thầu, tổng mức đầu tư, hợp đồng xây dựng của chủ đầu tư và nhà thầu cần phối hợp chặt chẽ với các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đảm bảo tăng trưởng bền vững.
2.3. Khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng tăng (giảm) giá, mức điều chỉnh giá do chủ đầu tư, nhà thầu xác định trên nguyên tắc cùng chia sẻ quyền lợi, trách nhiệm.
2.4. Các loại vật liệu xây dựng được điều chỉnh (tăng, giảm) giá bao gồm: Xăng, dầu, sắt thép các loại (bao gồm cả cáp thép, ống thép các loại), nhựa đường, xi măng, cát, đá, sỏi, gạch các loại, dây điện, cáp điện các loại, gỗ các loại (bao gồm cả cốp pha gỗ, cửa gỗ các loại), kính các loại. Trường hợp cần điều chỉnh các loại vật liệu xây dựng khác do biến động giá thì chủ đầu tư xác định và báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Tập đoàn kinh tế, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước quyết định.
2.5. Điều chỉnh hình thức giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định sang hình thức giá hợp đồng theo giá điều chỉnh, cần xác định rõ các nội dung điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh và chỉ được tính từ thời điểm có biến động giá do chủ đầu tư và nhà thầu xác định phù hợp với tiến độ thực hiện.
3. Phương pháp điều chỉnh giá vật liệu xây dựng
3.1. Điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được xác định cho từng hợp đồng thi công xây dựng công trình, từng gói thầu và cho cả dự án. Phần chi phí bổ sung do điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được xác định bằng dự toán chi phí xây dựng bổ sung và là căn cứ để điều chỉnh giá hợp đồng, giá gói thầu, điều chỉnh dự toán công trình và điều chỉnh tổng mức đầu tư.
3.2. Dự toán chi phí xây dựng bổ sung có thể xác định bằng cách tính bù trừ chi phí vật liệu trực tiếp hoặc hệ số điều chỉnh chi phí vật liệu. Hệ số điều chỉnh chi phí vật liệu do chủ đầu tư tổ chức tính toán hoặc áp dụng chỉ số giá do Bộ Xây dựng công bố hoặc chỉ số giá của Tổng cục Thống kê. Dự toán chi phí xây dựng bổ sung được xác định theo hướng dẫn tại phụ lục được ban hành kèm theo Thông tư này.
3.3. Dự toán chi phí xây dựng bổ sung lập một lần trên cơ sở những khối lượng xây lắp chịu ảnh hưởng tăng (giảm) giá vật liệu xây dựng từ năm 2007.
3.4. Chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh dự toán, giá gói thầu, tổng mức đầu tư trên cơ sở dự toán chi phí xây dựng bổ sung.
4. Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình sau khi đã lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung
4.1. Đối với các gói thầu đã chỉ định thầu và tự thực hiện dự án, đã có kết quả lựa chọn nhà thầu nhưng chưa ký hợp đồng xây dựng hoặc hợp đồng đang thực hiện (theo giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định) thì chủ đầu tư xác định dự toán chi phí xây dựng bổ sung theo hướng dẫn tại mục 3 nêu trên để làm căn cứ điều chỉnh dự toán xây dựng công trình.
4.2. Đối với các gói thầu, hạng mục công trình, công trình chưa lựa chọn nhà thầu thì chủ đầu tư tiến hành điều chỉnh dự toán theo các qui định  hiện hành.
4.3. Dự toán xây dựng công trình điều chỉnh được xác định bằng cách cộng dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt với các dự toán chi phí xây dựng bổ sung.
5. Điều chỉnh giá gói thầu sau khi đã lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung
Chủ đầu tư điều chỉnh giá gói thầu bằng cách cộng giá trúng thầu đã được phê duyệt với dự toán chi phí xây dựng bổ sung được xác định tại mục 3 nêu trên. Trường hợp giá gói thầu sau khi điều chỉnh không vượt giá gói thầu đã được phê duyệt thì chủ đầu tư quyết định phê duyệt. Trường hợp giá gói thầu sau khi điều chỉnh vượt giá gói thầu đã được phê duyệt nhưng không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư quyết định phê duyệt và gửi kết quả để báo cáo người quyết định đầu tư. Trường hợp giá gói thầu sau khi điều chỉnh làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì việc điều chỉnh tổng mức đầu tư thực hiện theo hướng dẫn tại mục 6 của Thông tư này.
6. Điều chỉnh tổng mức đầu tư sau khi đã lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung
Chủ đầu tư căn cứ dự toán xây dựng công trình điều chỉnh hoặc giá gói thầu điều chỉnh để tổ chức điều chỉnh tổng mức đầu tư. Nếu tổng mức đầu tư điều chỉnh vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định; Trường hợp dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Tập đoàn kinh tế, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước quyết định.
7. Điều chỉnh hợp đồng sau khi đã lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung
7.1. Đối với những hợp đồng đã ký kết, thì căn cứ vào dự toán chi phí xây dựng bổ sung và nội dung hợp đồng đã ký kết, chủ đầu tư và nhà thầu ký bổ sung giá hợp đồng làm cơ sở thanh toán hợp đồng.
7.2. Đối với những gói thầu đã có kết quả lựa chọn nhà thầu nhưng chưa ký hợp đồng, chủ đầu tư căn cứ vào dự toán chi phí xây dựng bổ sung, kết quả trúng thầu và nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu để đàm phán và ký kết hợp đồng.
7.3. Đối với trường hợp điều chỉnh hình thức giá hợp đồng từ hình thức giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định sang hình thức giá hợp đồng theo giá điều chỉnh thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư về nội dung điều chỉnh,  phạm vi điều chỉnh cho phép trước khi thực hiện. Nội dung hình thức giá hợp đồng theo giá điều chỉnh thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
Đối với những dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch đấu thầu thì Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Tập đoàn kinh tế, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước quyết định.
8. Tổ chức thực hiện
8.1. Chủ đầu tư xem xét quyết định việc điều chỉnh dự toán, giá gói thầu, hợp đồng xây dựng đảm bảo dự án có hiệu quả. Riêng đối với các dự án do Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt thì do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch Tập đoàn kinh tế, Chủ tịch Hội Đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước quyết định.
8.2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách địa phương, việc tính toán điều chỉnh dự toán, giá gói thầu, hợp đồng do chủ đầu tư thực hiện và chịu trách nhiệm; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh qui định việc áp dụng hệ thống đơn giá xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng, giá vật liệu xây dựng. Trường hợp giá theo thông báo giá hoặc công bố không phù hợp hoặc không có thì chủ đầu tư căn cứ vào giá chứng từ, hoá đơn hợp lệ phù hợp với mặt bằng giá thị trường.
8.3. Chủ đầu tư tạm ứng cho nhà thầu tiền bù chênh lệch giá theo hướng dẫn tại Thông tư này theo mức tạm ứng của hợp đồng đối với khối lượng chưa thực hiện và tạm thanh toán 80%-90% chênh lệch giá của khối lượng đã thực hiện trong khi chờ làm các thủ tục điều chỉnh để trách thiệt hại cho nhà thầu và không ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình, dự án.
Hồ sơ tạm ứng, tạm thanh toán bao gồm: Giấy đề nghị tạm ứng (tạm thanh toán), hợp đồng điều chỉnh (phụ lục hợp đồng) và dự toán chi phí xây dựng bổ sung.
8.4. Trường hợp sau khi điều chỉnh giá vật liệu xây dựng làm thay đổi nhóm của dự án, chủ đầu tư tiếp tục thực hiện dự án như qui định đối với dự án trước khi điều chỉnh (không phải làm lại các thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án).
8.5. Đối với các gói thầu của các dự án sử dụng vốn ODA (trừ vốn đối ứng), việc điều chỉnh giá thực hiện theo qui định trong hợp đồng. Trường hợp cần thiết, người quyết định đầu tư xem xét quyết định sau khi thỏa thuận với nhà tài trợ, đồng thời các Bộ, ngành, địa phương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm việc với nhà tài trợ để bổ sung vốn do biến động giá.
8.6. Đối với những công trình, gói thầu thực hiện theo qui định tại Nghị định của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006), hình thức hợp đồng theo giá điều chỉnh, nếu việc chậm tiến độ thực hiện hợp đồng không do lỗi của nhà thầu, thì những khối lượng thực hiện từ năm 2007 được điều chỉnh theo hướng dẫn tại Thông tư này.
8.7. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty Nhà nước tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các chủ đầu tư, các nhà thầu thực hiện nghiêm túc việc điều chỉnh giá vật liệu xây dựng, điều chỉnh dự toán, giá gói thầu, tổng mức đầu tư, hợp đồng theo hướng dẫn tại Thông tư này; Chỉ đạo các chủ đầu tư không vì việc điều chỉnh chi phí xây dựng công trình làm ảnh hưởng tiến độ thi công, đồng thời đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng các công trình, đặc biệt là các công trình trọng điểm quốc gia.
8.8. Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo chế độ tiền lương mới thực hiện theo hướng dẫn tại các Thông tư số 07/2006/TT-BXD ngày 10/11/2006, Thông tư số 03/2008/TT-BXD ngày 25/01/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình.
8.9. Việc chuyển tiếp các dự án đầu tư xây dựng công trình theo qui định của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (bao gồm tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, định mức và giá xây dựng, hợp đồng trong hoạt động xây dựng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình) thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Tập đoàn kinh tế, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước quyết định.
8.10. Đối với các hợp đồng xây dựng đã được thanh toán xong trong năm 2007 (đã thanh toán hết giá hợp đồng bao gồm cả giá trị của hợp đồng đã được ký kết và phần bổ sung nếu có trong năm 2007), trừ các khoản bảo hành theo qui định thì không được điều chỉnh giá vật liệu xây dựng.
9. Hiệu lực thi hành
9.1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo và thay thế Thông tư số 05/2008/TT-BXD ngày 22/02/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng.
9.2. Khuyến khích các chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng các nguồn vốn khác thực hiện việc điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng theo hướng dẫn của Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Xây dựng để tổng hợp và nghiên cứu giải quyết.

KT. BỘ TRƯỞNG

  THỨ TRƯỞNG

  Đinh Tiến Dũng

PHỤ LUC

(Ban hành kèm theo Thông tư số 09 /2008/TT-BXD ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng)

1. Bảng tổng hợp dự toán chi phí xây dựng bổ sung.

STT

KHOẢN MỤC CHI PHÍ

CÁCH TÍNH

KÝ HIỆU

I

CHI PHÍ TRỰC TIẾP

 

 

1

Chi phí vật liệu

                n

S Qi x CLi

              i =1

 

hoặc GVL x P x K

 

VL

2

Chi phí trực tiếp khác

VL x tỷ lệ

TT

 

Chi phí trực tiếp

VL+TT

T

II

CHI PHÍ CHUNG

T x tỷ lệ

C

III

THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC

(T+C) x tỷ lệ

TL

 

Chi phí xây dựng trước thuế

(T+C+TL)

GBS

IV

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

GBS  x TGTGT-XD

GTGT

 

Chi phí xây dựng sau thuế

GBS + GTGT

2. Công thức điều chỉnh chi phí vật liệu tính theo bù trừ chi phí vật liệu trực tiếp.

VL = 

Trong đó:

Qi là khối lượng của loại vật liệu thứ i trong khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng biến động giá và có thể được xác định theo thời gian (tháng, quý) hoặc theo giai đoạn được nghiệm thu.

CLi là giá trị chênh lệch giá của loại vật liệu thứ i tại thời điểm điều chỉnh so với giá vật liệu xây dựng trong hợp đồng hoặc trong dự toán gói thầu.

Giá vật liệu xây dựng tại thời điểm điều chỉnh được xác định theo giá vật liệu xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo hoặc giá công bố.

Trường hợp giá vật liệu xây dựng trong hợp đồng thấp hơn giá vật liệu xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo ở cùng thời điểm tương ứng thì CLi là giá trị chênh lệch giá của giá vật liệu xây dựng tại thời điểm điều chỉnh so với  giá vật liệu xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo ở cùng thời điểm tương ứng.

Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo hoặc công bố giá vật liệu xây dựng không kịp thời hoặc không phù hợp với thực tế hoặc giá vật liệu xây dựng không có trong thông báo hoặc công bố giá vật liệu thì chủ đầu tư và nhà thầu căn cứ chứng từ, hóa đơn hợp lệ để xác định giá vật liệu xây dựng và chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác.

Chứng từ, hoá đơn hợp lệ là chứng từ, hoá đơn theo qui định của Bộ Tài chính. Trường hợp đối với loại vật liệu xây dựng không thể có hoá đơn thì căn cứ vào hợp đồng hoặc bảng kê hoặc chứng từ viết tay nhưng phải có đủ tên, địa chỉ, chữ ký của người cung cấp vật liệu.

3. Công thức điều chỉnh chi phí vật liệu xây dựng theo hệ số điều chỉnh chi phí vật liệu.

VL = GVL x P x K

Trong đó:

GVL là chi phí vật liệu trực tiếp trong hợp đồng.

P là tỷ trọng chi phí vật liệu bị tăng giá trong chi phí vật liệu trực tiếp của hợp đồng.

K là hệ số tăng giá vật liệu xây dựng tại thời điểm điều chỉnh so với giá vật liệu trong hợp đồng của vật liệu xây dựng bị tăng giá. Hệ số tăng giá vật liệu xây dựng do chủ đầu tư tổ chức tính toán hoặc áp dụng chỉ số giá do Bộ Xây dựng công bố hoặc chỉ số giá của Tổng cục Thống kê.

4. Các chi phí khác.  

Trường hợp định mức chi phí chung tính trên chi phí nhân công trong chi phí trực tiếp thì được xác định như sau:

C = NC x tỷ lệ trực tiếp phí khác x K 

NC là chi phí nhân công trong chi phí trực tiếp của khối lượng xây lắp có điều chỉnh giá vật liệu.

            K là mức chi phí chung tính trên chi phí nhân công đối với công tác xây lắp tính chi phí chung trên chi phí nhân công.

Mức tỷ lệ chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước là mức của hợp đồng, gói thầu, dự toán.

Thuế giá trị gia tăng tính theo qui định của Nhà nước.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF CONSTRUCTION
-----

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 09/2008/TT-BXD

Hanoi, April 17, 2008

 

CIRCULAR

GUIDING THE ADJUSTMENT OF CONSTRUCTION PRICES AND CONTRACTS IN RESPONSE TO FLUCTUATIONS IN PRICES OF RAW MATERIALS, FUELS AND CONSTRUCTION MATERIALS

Pursuant to the Government s Decree No. 17/ 2008/ND-CP of February 4, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational-structure of the Ministry of Construction;

Pursuant to the Government s Decree No. 99/2007/ND-CP of June 13, 2007, on the management of work construction investment expenses; and Decree No. 03/2008/ND-CP of January 7, 2008, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 99/2007/ND-CP of June 13, 2007, on the management of work construction investment expenses;

Based on the Prime Ministers instruction in Document No. 164/TTg-CN of January 29, 2008, and Document No. 546/TTg-KTN of April 14, 2008, on the adjustment of prices of raw materials, fuels and construction materials, and construction contracts;

The Ministry of Construction guides the adjustment of construction prices and contracts in response to fluctuations in prices of raw materials, fuels and construction materials (below referred to as construction material prices) as follows:

1. Subjects and scope of application

1.1 This Circular guides die adjustment of cost estimates, bidding package prices, total investment capital and construction contracts of investors and contractors, applicable to state budget-funded work construction investment projects in response to fluctuations in construction material prices which are beyond the control of investors and contractors.

1.2. Adjustment of construction material prices applies to bidding packages which have been being executed at package contractual prices or fixed unit price-based contractual prices.

1.3. To change the form of contractual prices of contracts which have been performed from package contractual prices or fixed unit price-based contractual prices to adjustable price-based contractual prices in response to fluctuations in construction material prices which are beyond the control of investors and contractors.

2. Adjustment principles

2.1. Construction material prices shall be adjusted for constniction and installation volumes performed from 2007 which are affected by fluctuations in construction material prices resulting in higher (lower) work construction costs which are beyond the control of investors and contractors (below referred to as construction and installation volumes affected by price hikes).

2.2. Adjustment of cost estimates, bidding package prices, total investment capital and construction contracts of investors and contractors should be closely combined with measures to curb inflation, stabilize macro-economy and assure sustainable growth.

2.3. Investors and contractors shall determine construction and installation volumes affected by price hikes (cuts) and price adjustment levels on the principle of jointly sharing interests and responsibilities.

2.4. Construction materials eligible for price adjustment (increase or decrease) include all kinds of petrol, oil, iron and steel (including steel cables and pipes), asphalt, cement, sand, stone, gravel and brick, electric wires and cables, timber (including timber falsework and door), and glass. If it is necessary to adjust the prices of other construction materials in response to price fluctuations, investors shall report it to ministers, presidents of provincial-level Peoples Committees, presidents of economic groups, or chairmen of boards of directors of state corporations for decision.

2.5. In changing package contractual prices or fixed unit price-based contractual prices to adjustable price-based contract prices, it is necessary to identify contents and the scope of change, which may only be applied from the time of price fluctuation determined by investors and contractors based on the implementation progress.

3. Methods of adjusting construction material prices

3.1. Construction material prices may be adjusted for each construction contract, each bidding package and the w hole project. Additional expenses arising from the adjustment of construction material prices shall be stated in estimates of additional construction costs to serve as a basis for the adjustment of contractual prices, bidding package prices, cost estimates of works and total investment capital.

3.2. Additional construction costs may.be estimated by directly calculating material expenses or using adjustment coefficients of material expenses. Investors shall calculate adjustment coefficients of material expenses or apply price indexes publicized by the Ministry of Construction of the General Statistics Office. Additional construction costs shall be estimated pursuant to the Appendix to this Circular.

3.3. Additional construction costs shall be estimated once on the basis of construction and installation volumes affected by construction material price hikes (cuts) from 2007.

3.4. Investors shall adjust cost estimates, bidding package prices and total investment capital on the basis of additional construction cost estimates.

4. Adjustment of construction cost estimates of works after making additional construction cost estimates

4.1. For bidding packages for which contractors have been designated and will themselves implement the projects or contractors have been selected but construction contracts have not yet been signed or are being performed (at package contractual prices or fixed unit price-based contractual prices), investors shall estimate additional construction costs under the guidance in Section 3 above for use as a basis for the adjustment of construction cost estimates of works.

4.2. For bidding packages, work items or works for which contractors have not yet been selected, investors shall adjust their cost estimates according to current regulations.

4.3. The adjusted construction estimate of a work shall be determined by adding additional construction cost estimates to the approved construction cost estimate of the work.

5. Adjustment of bidding package prices after making additional construction cost estimates

Investors shall adjust bidding package prices by adding additional construction cost estimates determined under Section 3 above to approved successful bids. If the adjusted price of a bidding package does not exceed the approved price, the investor may decide to approve that price. If the adjusted price of a bidding package exceeds the approved price but does not result in an excess of the total investment capital, the investor may decide to approve and shall report it to the investment decider. If the adjusted price of a bidding package results in an excess of the approved total investment capital, the adjustment of total investment capital must follow the guidance in Section 6 of this Circular.

6. Adjustment of total investment capital after making additional construction cost estimates

The investor shall, based on adjusted construction estimates or adjusted bidding package prices, adjust the total investment capital. If the adjusted total investment capital exceeds the approved total investment capital, the investor shall report it to the investment decider for consideration and decision. Ministers, heads of ministerial-level or government-attached agencies, presidents of provincial-level Peoples Committees, presidents of economic groups, or chairmen of boards of directors of state corporations may decide on die adjustment of total investment capital of projects in which the investment is decided by the Prime Minister.

7. Modification of contracts after making additional construction cost estimates

7.1. For signed contracts, based on their terms and additional construction cost estimates, the investor and contractor shall sign additional contractual prices for use as a basis for contract settlement.

7.2. For bidding packages for which contractors have been selected but contracts have not yet been signed, the investor shall negotiate and sign a contract on the basis of additional construction cost estimates, successful bids, the bid invitation dossier and the bid dossier.

7.3. In case of change of package contract prices or fixed unit price-based contractual prices into adjustable price-based contractual prices, the investor shall report to the investment decider on the contents and scope of change for approval before adjustment. Adjustable price-based contractual prices comply with the guidance in the Construction Ministrys Circular No. 06/2007/TT-BXD of July 25, 2007, guiding construction contracts.

Ministers, heads of ministerial-level or government-attached agencies, presidents of provincial-level Peoples Committees, presidents of economic groups, or chairmen of boards of directors of state corporations shall decide on the modification of contracts for projects for which bidding plans are approved by the Prime Minister.

8. Organization of implementation

8.1. Investors shall consider and decide on the adjustment of cost estimates, bidding package prices and construction contracts in order to ensure the effective execution of projects. For projects approved by the Prime Minister, ministers, heads of ministerial-level or government-attached agencies, presidents of provincial-level Peoples Committees, presidents of economic groups, or chairmen of boards of directors of state corporations shall decide on adjustments.

8.2. For construction investment projects funded with the local budget, the investor shall calculate and adjust cost estimates, bidding package prices and contracts and bear responsibility for such calculation and adjustment; provincial-level Peoples Committees shall prescribe the application of construction unit prices, machine shift and construction equipment prices, and construction material prices. If notified or publicized prices are no longer suitable or unavailable, the investor shall base on prices in valid documents and invoices, which are suitable to market prices.

8.3. Pending the completion of adjustment procedures, the investor shall advance to the contractor the price difference as guided in this Circular at the contracts advance level for the unperformed volume and temporarily pay 80-90% of the price difference of the performed volume in order to prevent damage for the contractor and negative impacts on the work or project construction progress.

An advance or temporary-payment dossier comprises a written application for advance (or temporary) payment, adjusted contract (contract annex) and additional construction cost estimates.

8.4. If adjusted construction material prices result in the change in the project group, investors may continue executing these projects under regulations applicable to them before the adjustment (without having to carry but again procedures for project formulation, appraisal and approval).

8.5. For bidding packages of projects funded with ODA capital (except for contributed domestic capital), price adjustment complies with contractual terms. When necessary, investment deciders shall consider and decide on price adjustment after reaching agreement with donors; at the same time, ministries, branches and localities shall coordinate with the Ministry of Planning and Investment in working with donors on the addition of capital in response to price fluctuations.

8.6. For works and bidding packages performed in the form of adjustable price-based contracts under the Governments Decree No. 16/2005/ND-CP of February 7, 2005, and Decree No. 112/2006/ND-CP of September 29, 2006, on management of work construction investment projects, if the delay in the contract performance is not at contractors fault, the volumes performed from 2007 may be adjusted in price under the guidance of this Circular.

8.7. Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, provincial/ municipal Peoples Committees, economic groups and state corporations shall direct, guide, inspect and supervise investors and contractors in adjusting construction material prices, costs estimates, bidding package prices, total investment capital and contracts in strict accordance with this Circular; and request investors not to let the adjustment of construction expenses affect the construction progress and, at the same time, to speed up the progress of construction of works, especially of important national ones.

8.8. Adjustment of construction cost estimates according to new wage levels complies with the guidance in the Construction Ministrys Circular No. 07/2006YTT-BXD of November 10, 2006, and Circular No. 03/2008/TT-BXD of January 25, 2008. guiding the adjustment of construction cost estimates.

8.9. Investors shall report to investment deciders for consideration and decision the transition of construction investment projects under Decree No. 99/2007/ND-CP on the management of construction investment expenses (including total investment capital, construction cost estimates, construction norms and prices, construction contracts, and payment and finalization of construction investment capital). Ministers, heads of ministerial-level or government-attached agencies, presidents of provincial-level Peoples Committees, presidents of economic groups, or chairmen of boards of directors of state corporations shall decide on the transition of projects approved by the Prime Minister.

8.10. For construction contracts for which full payment has been made in 2007 (full payment of contractual prices, including the value of signed contracts and added value, if any, in 2007), excluding warranty expenses as prescribed, construction material prices are not allowed to be adjusted.

9. Implementation effect

9.1. This Circular takes effect 15 days after its publication in CONG BAO and replaces the Construction Ministrys Circular No. 05/2008/TT-BXD of February 22, 2008. guiding the adjustment of construction prices and contracts in response to fluctuations in prices of raw materials, fuels and construction materials.

9.2. Investors of construction projects funded with capital of other sources are encouraged to adjust construction prices and contracts in accordance with this Circular.

Problems arising in the course of implementation should be reported to the Ministry of Construction for synthesis, study and settlement.

 

 

FOR THE MINISTER OF CONSTRUCTION
VICE MINISTER




Dinh Tien Dung

 

APPENDIX

(Attached to the Construction Ministrys Circular No. 09/2008/TT-BXD of April 17, 2008)

1. Table of additional construction cost estimates

No.

Expense items

Method of calculation

Sign

I

DIRECT EXPENSES

or Gvl x P x K

VL

2

Other direct expense

VL x percentage

TT

 

Direct expenses

VL+TT

T

II

General expense

T x percentage

C

III

Pre-calculated taxable income

(T+C) x percentage

TL

 

Pre-tax construction cost

(T+C+TL)

Gbs

IV

Value-added tax

Gbs x TGTGT-XD

GTGT

 

Post-tax construction cost

GBS + GTGT

GXDBS

2. Formula of adjusting material expense by offsetting direct material expense

VL =

Of which:

Qj is the volume of the ith material in the construction and installation volume affected by price fluctuation and may be determined on a resular basis (monthly or quarterly) or according to the take-over test phase.

CLj is the difference between the price of the ith material at the time of adjustment and the construction material price quoted in tne contract or bidding package cost estimate.

The construction material price at the time of adjustment is that announced by a competent state agency or the publicized price.

If at the same point of time, the construction material price quoted in the contract is lower than that announced by a competent state agency, CLi is the difference between the construction material price at the time of adjustment and the construction material price announced by the competent slate agency at that point of time.

In case a competent state agency fails to notify or publicize a timely or practical construction material price or the price of a construction material is not included in die material price notice or announcement, the investor and contractor shall base themselves on valid documents and invoices to determine the consuuction material price and bear responsibility for its truth fulness and accuracy.

Valid documents and invoices are those prescribed by the Ministry of Finance. If such invoices are impractical for some construction materials, contracts, lists of materials or handwritten documents which fully indicate names, addresses and signatures of the suppliers of construction materials, may be used instead.

3. Formula of adjusting consuuction material expense based on adjustment coefficient of material expense

VL = GVL x P x K

Of which:

GVL is the direct material expense in the contract.

P is the proportion of the expense for the material with an increased price to the direct material expense of the contract.

K is the coefficient of increase of the construction material price at the time of adjustment compared to the contractual price of the construction material subject to price hike. The investor shall calculate the coefficient of increase of the construction material price or apply the price index publicized by the Ministry of Construction or the General Statistics Office.

4. Other expenses

The general expense calculated based on the labor cost in direct expense is determined as follows:

C = NC x percentage of other direct expense x KNCC

NC is the labor cost constituting a direct expense of a construction and installation volume with adjusted material price.

KNCNC is the general expense calculated based on the labor cost, for the construction and installation volume for which the general expense is calculated based on the labor cost.

The proportions of general expense and pre-calculated taxable income are those set in the contract, bidding package or cost estimate.

Value-added tax shall be calculated according to state regulations.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 09/2008/TT-BXD DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất