Quyết định 284/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đô thị mới Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đến năm 2020
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 284/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 284/2006/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 21/12/2006 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Xây dựng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Quyết định284/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 284/2006/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 284/2006/QĐ-TTg NGÀY 21 THÁNG 12 NĂM 2006
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG ĐÔ THỊ MỚI NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng tại văn bản số 43/TTr-BXD ngày 09 tháng 8 năm 2006 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đô thị mới Nhơn Trạch đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đô thị mới Nhơn Trạch đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Phạm vi quy hoạch:
Phạm vi quy hoạch bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính huyện Nhơn Trạch có diện tích 41.089,1 ha.
2. Tính chất:
- Là một trong các trung tâm công nghiệp, thương mại - dịch vụ, du lịch, giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ của tỉnh Đồng Nai và vùng trọng điểm phía Nam, hướng phát triển đạt tiêu chí của đô thị loại II;
- Đầu mối quan trọng về giao thông vận tải của vùng trọng điểm phía Nam;
- Có vị trí quan trọng về an ninh, quốc phòng của vùng trọng điểm phía Nam.
3. Quy mô dân số:
a) Dự báo dân số đến năm 2010: khoảng 265.000 người, trong đó dân số nội thị khoảng 150.000 người;
b) Dự báo dân số đến năm 2020: khoảng 600.000 người, trong đó dân số nội thị khoảng 450.000 người.
4. Quy mô đất xây dựng:
a) Đến năm 2010: đất xây dựng đô thị khoảng 10.000 ha, trong đó đất dân dụng khoảng 4.200 ha, với chỉ tiêu 160 m2/người;
b) Đến năm 2020: đất xây dựng đô thị khoảng 22.700 ha, trong đó đất dân dụng khoảng 9.200 ha, với chỉ tiêu 155 m2/người.
5. Định hướng phát triển không gian và kiến trúc cảnh quan đô thị:
a) Hướng phát triển đô thị: vùng đất được bao quanh bởi đường 25 A và hương lộ 19, vùng đất giáp sông Đồng Nai, sông Lòng Tàu, theo hướng kết nối với quận 2, quận 9 thành phố Hồ Chí Minh; theo các hướng chính sau:
- Khu vực trung tâm huyện hiện hữu: phát triển các khu đô thị tập trung, trung tâm đô thị và trung tâm thương mại - dịch vụ;
- Phía Tây Bắc dọc sông Đồng Nai: phát triển khu đô thị - dịch vụ du lịch và khu trường Đại học;
- Phía Tây Nam: phát triển các khu đô thị, khu dân cư nông thôn, cảng và công nghiệp gắn với cảng dọc sông Lòng Tàu;
- Phía Đông: phát triển khu công nghiệp tập trung và các khu dân cư nông thôn;
- Phía Nam và Đông Nam dọc sông Đồng Tranh, sông Thị Vải, giáp huyện Cần Giờ (thành phố Hồ Chí Minh) và đô thị mới Phú Mỹ (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) là vùng sinh thái rừng bảo tồn tự nhiên ngập nước.
b) Phân khu chức năng:
- Các khu dân cư đô thị (khoảng 5.930 ha), bao gồm:
+ Khu dân cư phía Bắc giáp đường 25C, phía Tây Nam giáp đường cao tốc vành đai, phía Đông Nam giáp đường đi ra khu công nghiệp Ông Kèo (diện tích khoảng 1.500 ha, quy mô dân số khoảng 150.000 người);
+ Khu dân cư nằm dọc hai bên đường 25B, phía Bắc đường 25C (diện tích khoảng 1.500 ha, quy mô dân số khoảng 150.000 người);
+ Khu dân cư nằm phía Nam khu công nghiệp Nhơn Trạch (diện tích khoảng 1.700 ha, quy mô dân số khoảng 160.000 người);
+ Khu dân cư phía Bắc, nằm sát sông Đồng Nai, dọc theo đường cao tốc từ quận 9 thành phố Hồ Chí Minh sang Nhơn Trạch (diện tích khoảng 950 ha, quy mô dân số khoảng 80.000 người);
+ Khu dân cư Đồng Mu Rùa nằm tại ngã tư đường vành đai ra quốc lộ 51 và đường ra cảng Phước An (diện tích khoảng 150 ha, quy mô dân số khoảng 15.000 người);
+ Khu dân cư Hiệp Phước nằm tại cửa ngõ phía Đông đô thị mới (diện tích khoảng 130 ha, quy mô dân số khoảng 15.000 người);
+ Khu dân cư Phú Hữu nằm phía Tây đô thị mới (diện tích khoảng 200 ha, quy mô dân số khoảng 15.000 người).
- Các khu, cụm công nghiệp (khoảng 3.600 ha), bao gồm:
+ Khu công nghiệp Nhơn Trạch (khoảng 2.700 ha);
+ Khu Công nghiệp Ông Kèo (khoảng 800 ha);
+ Cụm Công nghiệp địa phương phía Nam thành Tuy Hạ (khoảng 100 ha).
- Hệ thống các trung tâm đô thị, bao gồm:
+ Trung tâm đô thị mới Nhơn Trạch (khoảng 600 ha), bao gồm: công viên, quảng trường, các công trình hành chính, nhà hát, thư viện, bảo tàng, trung tâm thương mại, giao dịch tài chính ngân hàng;
+ Trung tâm khu vực phía Bắc đô thị mới (khoảng 80 ha), bao gồm: trụ sở hành chính, bưu điện, nhà văn hoá, y tế, các công trình thương mại - dịch vụ;
+ Trung tâm khu vực phía Đông Nam đô thị mới (khoảng 90 ha), bao gồm: trụ sở hành chính, bưu điện, nhà văn hoá, y tế, các công trình thương mại - dịch vụ;
+ Hệ thống trung tâm công cộng cấp khu ở bao gồm: trụ sở cơ quan, trường học, nhà trẻ, trạm y tế, nhà văn hoá, chợ, công trình thương mại, vườn hoa, sân bãi thể dục thể thao, vui chơi giải trí...; được bố trí trong các khu nhà ở.
- Các trung tâm chuyên ngành:
+ Trung tâm giáo dục đào tạo (khoảng 350 ha) bao gồm các trường đại học, được bố trí phía Bắc đô thị mới, giáp sông Đồng Nai, nằm giữa sông Đồng Môn và đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây;
+ Trung tâm thương mại của đô thị mới: được bố trí tại 3 khu vực, gồm khu phía Bắc giáp sông Đồng Nai, thuộc xã Long Tân (khoảng 85 ha); khu phía Đông giáp quốc lộ 51, trên đường 25 B (khoảng 35 ha); khu phía Đông Nam, trên đường ra cảng Phước An (khoảng 35 ha);
+ Trung tâm thể dục thể thao (khoảng 150 ha): được bố trí tại khu vực gần nút giao thông giữa đường vành đai với đường 25C và đường từ phà Cát Lái sang;
+ Các khu thể dục thể thao kết hợp với công viên các khu dân cư đô thị, diện tích mỗi khu khoảng 50 ha;
+ Trung tâm y tế bao gồm: bệnh viện huyện hiệu hữu sẽ được nâng cấp; bệnh viện khu đô thị phía Nam, bố trí tại khu dân cư đô thị Phước An (khoảng 5 ha); bệnh viện của đô thị mới được bố trí ở khu vực xã Vĩnh Thanh (khoảng 15 ha);
+ Ngoài ra, hệ thống phòng khám, trạm y tế và bệnh viện chuyên khoa đặt tại các khu dân cư, trong các khu trường đại học, khu liên hợp thể thao phục vụ việc chăm sóc sức khoẻ trực tiếp hàng ngày cho nhân dân.
- Hệ thống cây xanh, mặt nước và công viên (khoảng 6.165 ha), bao gồm:
+ Khu công viên đô thị mới, công viên các khu dân cư đô thị, các khu nhà ở (khoảng 645 ha);
+ Công viên - cây xanh ven sông Đồng Nai, sông Đồng Môn, sông Ông Kèo với bề rộng từ 100m - 150 m;
+ Các công viên khác: thế giới tuổi thơ, thuỷ công viên, công viên văn hoá;
+ Công viên rừng cách ly khu công nghiệp và khu dân cư đô thị có chiều rộng từ 150m - 200 m;
- Các Khu du lịch sinh thái (khoảng 2.000 ha), bao gồm:
+ Khu đô thị du lịch sinh thái Cù Lao Ông Cồn (khoảng 750 ha);
+ Khu du lịch Ông Kèo (khoảng 250 ha);
+ Khu du lịch xã Đại Phước giáp sông Cái (khoảng 400 ha);
+ Khu du lịch gắn với di tích lịch sử Giồng Ông Sắn ở xã Phú Đông (khoảng 150 ha);
+ Khu du lịch sinh thái Đồi Mồ Côi ở xã Phú Hội (khoảng 100 ha);
+ Khu du lịch xã Long Tân nằm dọc sông Cái và đường vành đai từ quận 9 thành phố Hồ Chí Minh sang Nhơn Trạch (khoảng 400 ha);
+ Khu du lịch xã Long Tân nằm giữa sông Đồng Nai và khu đại học phía Bắc (khoảng 200 ha).
- Vùng ngoại thành, gồm:
+ Khu dân cư nông thôn xã Đại Phước, xã Phú Đông, nằm phía Tây Bắc đô thị mới (diện tích khoảng 600 ha, quy mô dân số khoảng 30.000 - 40.000 người);
+ Khu dân cư xã Vĩnh Thanh (diện tích khoảng 800 ha, quy mô dân số khoảng 40.000 - 50.000 người);
+ Khu dân cư xã Phước Khánh, nằm phía Tây đô thị mới (diện tích khoảng 320 ha, quy mô dân số khoảng 20.000 người;
+ Khu dân cư xã Long Tân và xã Phú Hội, nằm phía Bắc đô thị mới (diện tích khoảng 600 ha, quy mô dân số khoảng 30.000 - 35.000 người);
+ Khu dân cư xã Phước Thiền, nằm phía Bắc đô thị mới (diện tích khoảng 950 ha, quy mô dân số khoảng 40.000 - 45.000 người).
c) Về kiến trúc và cảnh quan đô thị:
- Khu vực cảnh quan: không được xây dựng để bảo tồn thiên nhiên và sinh thái, gồm các khu sinh thái rừng ngập nước phía Nam và Đông Nam đô thị mới, nằm giáp sông Đồng Tranh và sông Thị Vải;
- Khu phát triển mới: phát triển kiến trúc hiện đại, cao tầng ở khu vực trung tâm đô thị mới;
- Khu cảnh quan dọc sông Đồng Nai, sông Nhà Bè, sông Cái, sông Đồng Môn: tổ chức các khu cây xanh, mặt nước thoáng, phát triển dạng kiến trúc thấp tầng, kết hợp bố trí một số công trình kiến trúc cao tầng tạo điểm nhấn cho đô thị.
6. Định hướng quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật:
a) Giao thông:
- Các chỉ tiêu chính:
+ Diện tích đất giao thông khoảng 2.430 ha, trong đó đất giao thông đối ngoại khoảng 1.400 ha; đất giao thông nội thị khoảng 1.030 ha;
+ Tỷ lệ đất giao thông đô thị: 11,2%, trong đó giao thông tĩnh 1,7%;
+ Mật độ đường chính đô thị 2,5 - 3 km/km2;
+ Chỉ tiêu đất giao thông đô thị: 22,8 m2/người.
- Giao thông đối ngoại:
+ Giao thông đường bộ: đường cao tốc Biên Hoà - Vũng Tàu nằm phía Đông đô thị mới Nhơn Trạch; đường vành đai 2 thành phố Hồ Chí Minh từ quận 9 qua huyện Cần Giờ đi về phía Tây Nam đô thị mới; đường cao tốc liên vùng nối từ đường vành đai 2 thành phố Hồ Chí Minh với đường cao tốc Biên Hoà - Vũng Tàu;
+ Đường thuỷ: xây dựng cảng hàng hoá Phước An tại sông Thị Vải, cảng du lịch trên sông Đồng Tranh, sông Đồng Nai và các cảng khác triển khai theo Quy hoạch nhóm cảng biển số 5 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
+ Đường sắt: dự trữ quỹ đất cho tuyến đường sắt phía Nam đường cao tốc liên vùng;
+ Dành quỹ đất phát triển các công trình dịch vụ kết nối với sân bay quốc tế Long Thành.
- Giao thông đối nội:
+ Các trục chính đô thị được bố trí với khoảng cách các đường từ 1.000 m - 1.200 m; mạng lưới đường chính theo hình bán khuyên xuyên tâm;
+ Tại các nút giao cắt giữa trục giao thông đối ngoại, đường cao tốc, đường sắt và các trục đường chính thành phố xây dựng các nút giao thông khác cốt đảm bảo tốc độ và an toàn giao thông. Tại các nút giao giữa các đường phố chính đô thị: mở rộng các nút giao cắt cùng cốt, thiết kế các đảo xây xanh trung tâm và đảo dẫn hướng;
+ Bãi đỗ và bến xe: bãi đỗ xe được bố trí tại các công trình công cộng của đô thị; các khu công nghiệp có bố trí bãi xe riêng. Bến xe Đông Bắc của đô thị bố trí tại ngã tư quốc lộ 51 và đường 25B; bến xe phía Tây bố trí tại ngã tư đường 25C và đường vành đai 2 thành phố Hồ Chí Minh; bến xe Đông Nam bố trí tại ngã tư đường từ phía khu công nghiệp Nhơn Trạch ra cảng Phước An và đường vành đai phía Nam đô thị mới (quy mô mỗi bến khoảng 3 ha - 5 ha ).
b) Chuẩn bị kỹ thuật đất đai:
- Giải pháp san nền:
+ Cao độ xây dựng lớn hơn hoặc bằng 2,3 m. Độ dốc nền tối thiếu là 0,4%;
+ Đối với khu đô thị mới sẽ tiến hành san, đắp phù hợp với cao độ khống chế, kết hợp tận dụng địa hình tự nhiên; giữ lại sông, rạch để hỗ trợ tiêu thoát nước và tạo cảnh quan cho đô thị.
- Giải pháp thoát nước:
+ Hệ thống: chọn hệ thống thoát nước mưa tách riêng;
+ Lưu vực: theo các lưu vực nhỏ bám theo hệ thống sông rạch như rạch Miễu, rạch Ông Hương, sông Đồng Môn, sông Đồng Nai, rạch Cái Sinh, rạch Cây Giang, kênh Bà Ký, suối Xóm Thuốc, suối Bàu Bong, Ông Kèo, rạch Lá, rạch Nhôm, rạch Chay, rạch Lá, rạch Ông Mai, sông Cầu Trai, sông Cầu Tàu và các kênh rạch nhỏ khác;
+ Hành lang chỉ giới bảo vệ bờ sông đảm bảo theo quy định quản lý thuỷ giới.
c) Cấp nước:
- Chỉ tiêu cấp nước:
+ Nước sinh hoạt: khu vực nội thị 150 lít/người/ngày; khu vực ngoại thị 120 lít/người/ngày;
+ Nước cho công nghiệp tập trung: 50 m3/ha/ngày;
- Nhu cầu dùng nước: tổng lượng nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp đến năm 2020 khoảng 350.000 m3/ngày;
- Nguồn nước:
+ Sử dụng nguồn nước sông Đồng Nai cấp cho nhà máy nước Thiện Tân 2 thông qua trạm tăng áp Nhơn Trạch công suất 260.000 m3/ngày; tương lai sẽ nâng công suất lên khoảng 300.000 - 350.000 m3/ngày;
+ Nhà máy sử dụng nguồn nước ngầm của khu công nghiệp Nhơn Trạch I (công suất 8.000 m3/ngày);
+ Nhà máy sử dụng nguồn nước ngầm của Công ty Xây dựng cấp nước Đồng Nai (công suất 20.000 m3/ngày).
d) Cấp điện:
- Chỉ tiêu cấp điện:
+ Điện sinh hoạt (đến năm 2020) khu vực nội thị: 1.500 kWh/người/năm; khu vực ngoại thị: 700 kWh/người/năm;
+ Điện cấp cho công trình công cộng trong khu vực nội thị: lấy bằng 40% chỉ tiêu điện sinh hoạt;
+ Điện cấp cho các khu công nghiệp: 250 kW/ha.
- Phụ tải điện đến năm 2020: khoảng 1.307.090 kW;
- Nguồn điện: lưới điện quốc gia thông qua tuyến cao thế 220 kV từ Nhà máy điện Phú Mỹ đến; nhà máy điện Formosa (300 MW); nhà máy điện sử dụng khí (3.000 MW) tại Ngã ba sông Đồng Tranh và sông Lòng Tàu (thuộc khu công nghiệp Ông Kèo).
đ) Thoát nước bẩn, vệ sinh môi trường:
- Chỉ tiêu thoát nước: nước thải sinh hoạt bằng 80% tiêu chuẩn cấp nước; nước thải công nghiệp 40 m3/ha;
- Nước thải sinh hoạt:
+ Tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt đến năm 2020 khoảng 80.000 m3/ngày;
+ Tổng lưu lượng nước thải công nghiệp đến năm 2020 khoảng 144.000 m3/ngày;
+ Khu vực trung tâm: thu gom nước thải về trạm xử lý số 1 bố trí tại xã Phước An (công suất 65.000 m3/ngày); nước thải sau khi xử lý xả ra suối Bàu Bong ra sông Bà Hào;
+ Khu vực xã Long Thọ, khu Đồng Mu Rùa: thu gom về trạm bơm công suất 5.000 m3/ngày bố trí gần đường vành đai để bơm về trạm xử lý số 1;
+ Khu vực xã Long Tân và xã Phú Hội: thu gom về trạm xử lý số 2 bố trí tại chân cầu qua sông Đồng Nai (công suất 5.000 m3/ngày);
+ Khu vực xã Hiệp Phước: thu gom về trạm xử lý số 3 phía Bắc khu dân cư đô thị (công suất 5.000 m3/ngày); nước thải sau khi xử lý xả ra rạch Bà Kỵ;
+ Khu vực xã Đại Phước và một phần xã Vĩnh Thanh nằm giáp rạch Ông Kèo: thu gom về trạm xử lý số 4 đặt tại gần sông Cầu Trai (công suất 4.000 m3/ngày);
+ Các lưu vực khác ngoài rạch ông Kèo thuộc xã Phú Hữu, xã Phước Khánh, khu vực phía ngoài sông Đồng Môn thuộc xã Phước Thiền: xử lý cục bộ.
- Nước thải công nghiệp:
+ Nước thải của các nhà máy, xí nghiệp nằm trong khu vực nội thị yêu cầu xử lý cục bộ đạt tiêu chuẩn vệ sinh giới hạn B trước khi thải ra hệ thống cống đô thị. Các khu công nghiệp tập trung xây dựng khu xử lý tập trung. Nước thải được xử lý cục bộ từng nhà máy và sau đó xử lý tại trạm làm sạch tập trung. Sau khi xử lý nước thải phải đạt tiêu chuẩn vệ sinh giới hạn A trước khi xả ra môi trường;
+ Nước thải bệnh viện: phải xử lý cục bộ và khử trùng trước khi xả ra hệ thống thoát nước đô thị.
- Vệ sinh môi trường:
+ Chất thải rắn sinh hoạt: trước mắt bố trí bãi rác sinh hoạt quy mô 10 ha tại khu vực Đồng Mu Rùa - xã Phước An, phía ngoài vành đai trong. Tương lai sẽ quy hoạch bãi rác chung cho tỉnh dự kiến tại xã Bàu Cạn, huyện Long Thành quy mô 100 ha. Rác thải công nghiệp độc hại đưa về bãi rác Giang Điền của Tỉnh;
+ Nghĩa trang: trước mắt sử dụng khu nghĩa trang tại xã Long Thọ với diện tích 20 ha. Tương lai đưa ra ngoài, cách đô thị 20 - 30 km;
7. Các biện pháp bảo vệ môi trường, cảnh quan sông nước:
- Kiểm soát chặt chẽ nước thải sinh hoạt và công nghiệp trước khi xả ra sông, rạch;
- Trồng và bảo vệ các dải cây xanh ven các sông, rạch, tạo các không gian mở cho đô thị mới;
- Kiểm soát việc khai thác các loại hình du lịch sinh thái ven sông và cù lao.
8. Quy hoạch xây dựng đợt đầu và chương trình, dự án ưu tiên đầu tư:
- Đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Nhơn Trạch 2.700 ha;
- Đầu tư các khu nhà ở đô thị và các công trình công cộng, dịch vụ đô thị;
- Đầu tư các trung tâm chuyên ngành thể dục thể thao, giáo dục đào tạo, y tế, thương mại;
- Đầu tư các khu du lịch, các khu công viên cây xanh, đặc biệt tại ven các sông Đồng Nai, Đồng Môn, Nhà Bè, Sông Cái.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai:
1. Công bố điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đô thị mới Nhơn Trạch đến năm 2020 để các tổ chức, cá nhân biết, thực hiện; tổ chức việc thực hiện quy hoạch theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Ban hành Quy chế quản lý xây dựng theo quy hoạch chung xây dựng đô thị mới Nhơn Trạch.
3. Tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch chung, các quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư trong đô thị mới Nhơn Trạch theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải xác định vị trí, hướng tuyến, quy mô các công trình giao thông đối ngoại trên địa bàn đô thị mới Nhơn Trạch.
5. Quản lý chặt chẽ quỹ đất xây dựng, có kế hoạch sử dụng đất phù hợp với nguồn vốn và năng lực của các chủ đầu tư, tránh tình trạng chiếm giữ đất và sử dụng sai mục đích, đảm bảo khai thác hiệu quả quỹ đất phát triển đô thị mới.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, Bộ trưởng Bộ Xây dựng và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 284/2006/QD-TTg | Hanoi, December 21, 2006 |
DECISION
APPROVING THE ADJUSTED MASTER PLAN ON CONSTRUCTION OF NHON TRACH NEW URBAN CENTER, DONG NAI PROVINCE, UP TO 2020
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 26, 2003 Law on Construction and the Government's Decree No. 08/2005/ND-CP of January 24, 2005, on construction planning;
At the proposal of the Construction Minister in Document No. 43/TTr-BXD of August 9, 2006, approving the adjusted master plan on construction of Nhon Trach new urban center up to 2020,
DECIDES:
Article 1.- To approve the adjusted master plan on construction of Nhon Trach new urban center up to 2020 with the following principal contents:
1. Planning scope:
The planning scope covers the whole administrative boundaries of Nhon Trach district with an area of 41, 089.1 ha.
2. Nature:
- To be an industrial, trade-service, tourist, education-training and scientific-technological center of Dong Nai province and the southern key region, which will be developed to reach the criteria of grade II city;
- To be an important traffic hub of the southern key region;
- To occupy an important security and defense position in the southern key region.
3. Population:
a/ By 2010, the population will reach around 265,000, including 150,000 urban inhabitants;
b/ By 2020, the population will stand at around 600,000, including 450,000 urban inhabitants.
4. Construction land size:
a/ By 2010, the urban construction land will be around 10,000 ha, of which the civil construction land will be around 4,200 ha, with the target of 160m2/person;
b/ By 2020, the urban construction land will be around 22,700 ha, of which the civil construction land will be about 9,200 ha, with the target of 155m2/person.
5. Orientations for spatial development and urban landscape architecture:
a/ Urban development direction: The land area is surrounded by Road 25A and village road 19, the land area bordering on Dong Nai and Long Tau rivers, in the direction of linking with District 2 and District 9 of Ho Chi Minh City; in the following main directions:
- The existing district center: To develop concentrated urban quarters, the city center and the trade-service center;
- The northwestern area along Dong Nai river: To develop an urban-tourist service zone and a university zone;
- The southwestern area: To develop urban areas, rural residential areas, ports and industries in association with ports along Long Tau river;
- The eastern area: To develop industrial parks and rural residential areas;
- The southern and southeastern areas along Dong Tranh and Thi Vai rivers, bordering on Can Gio district (Ho Chi Minh City) and Phu My new urban center (Ba Ria-Vung Tay province) shall be developed into an ecological zone for submerged forest conservation.
b/ Functional sub-zones:
- Urban areas (around 5,930 ha), including:
+ The residential area bordering on Road 25A to the north, the belt expressway to the southwest, on the road leading to Ong Keo industrial park to the southeast (with an area of about 1,500 ha and a population of some 150,000);
+ The residential area lying on both sides of Road 25B, north of Road 25C (with an area of around 1,500 ha and a population of some 150,000);
+ The residential area south of Nhon Tranh industrial park (with an area of about 1,700 ha and a population of around 160,000);
+ The northern residential area, lying close to Dong Nai river, along the expressway from District 9 of Ho Chi Minh City to Nhon Trach (with an area of around 950 ha and a population of some 80,000);
+ Dong Mu Rua residential area lying at the cross of the belt road leading to highway 51 and the road leading to Phuoc An port (with an area of around 150 ha and a population of about 15,000);
+ Hiep Phuoc residential area lying at the eastern gate of the new urban center (with an area of about 130 ha and a population of some 15,000);
+ Phu Huu residential area lying west of the new urban center (with an area of about 200 ha and a population of around 15,000).
- Industrial parks and clusters (about 3,600 ha), including:
+ Nhon Trach industrial park (about 2,700 ha);
+ Ong Keo industrial park (about 800 ha);
+ Local industrial clusters south of Tuy Ha town (about 100 ha).
- System of city centers, including:
+ The heart of Nhon Trach new urban center (about 600 ha), including parks, public squares, administrative works, theater, library, museum, trade, financial and banking transaction center;
+ The center north of the new urban center (about 80 ha), including administrative office buildings, post offices, cultural houses, health stations, trade-service works;
+ The center southeast of the new urban center (about 90 ha), including administrative office buildings, post offices, cultural houses, health stations, trade-service works;
+ The system of public centers of residential quarters, including public offices, schools, kindergartens, health stations, cultural houses, marketplaces, trade works, flower gardens, physical training and sport and recreation and entertainment grounds', which are arranged in residential zones.
- Specialized centers:
+ An education and training center (about 350 ha), with universities lying north of the new urban center, close to Dong Nai river, lying in-between Dong Mon river and Ho Chi Minh City-Long Thanh-Dau Giay expressway;
+ A trade center of the new urban center: To be arranged in three areas, including the northern area bordering on Dong Nai river in Long Tan commune (about 85 ha); the eastern area bordering on highway 51, on Road 25B (about 35 ha); the southeastern area on the road leading to Phuoc An port (about 35 ha);
+ A physical training and sport center (about 150 ha): To be arranged near the cross section between the belt road and Road 25 C as well as road running from Cat Lai ferry;
+ Physical training and sport-cum-park zones in urban residential areas, of around 50 ha each:
+ A medical center, comprising the existing district hospital to be upgraded; a hospital of the southern urban center to be located in the urban residential area of Phuoc An (about 5 ha); a hospital of the new urban center to be located in Vinh Thanh commune (about 15 ha);
+ In addition, a system of clinics, health stations and specialized hospitals to be located in residential areas, university campuses, sport complexes to directly provide daily healthcare to people.
- A greenery, water surface and park system (about 6,165 ha), including:
+ A park of the new urban center, parks of urban population zones and residential areas (about 645 ha);
+ Parks and greenery areas along Dong Nai, Dong Mon and Ong Keo rivers, of between 100m and 150 m wide;
+ Other parks: children park, water park, cultural park;
+ Forest parks separating industrial parks from urban residential areas, of between 150 m and 200 m wide;
- Eco-tourism resorts (about 2,000 ha), including:
+ The urban eco-tourist resort of Ong Con islet (about 750 ha);
+ Ong Keo tourist resort (about 250 ha);
+ Dai Phuoc commune tourist resort bordering on Cai river (about 400 ha);
+ Giong Ong San tourism-historical relic zone in Phu Dong commune (about 150 ha);
+ Mo Coi Hill eco-tourism tourist resort in Phu Hoi commune (about 100 ha);
+ Long Tan commune tourist resort lying along Cai river and the belt road running from District 9 of Ho Chi Minh City to Nhon Trach (about 400 ha);
+ Long Tan commune tourist resort lying between Dong Nai river and the northern university area (about 200 ha).
- Suburban areas, including:
+ Rural residential area of Dai Phuoc and Phu Dong communes, northwest of the new urban center (with an area of about 600 ha and a population of some 30,000- 40,000).
+ Vinh Thanh commune residential area (with an area of about 800 ha and a population of about 40,000- 50,000);
+ Phuoc Khanh commune residential area lying west of the new urban center (with an area of about 320 ha and a population of about 20,000);
+ The residential area of Long Tan and Phu Hoi communes, lying north of the new urban center (with an area of about 600 ha and a population of about 30,000- 35,000);
+ Phuoc Thien commune residential area, lying north of the new urban center (with an area of around 950 ha and a population of about 40,000 - 45,000).
c/ Urban architecture and landscape:
- A landscape area: No construction will be permitted in order to conserve nature and ecology, comprising the submerged forest ecological zones south and southeast of the new urban center, lying close to Dong Tranh and Thi Vai rivers;
- A new development area: To develop modern architecture and high-rises in the heart of the new urban center;
- Landscape areas lying along Dong Nai, Nha Be, Cai and Dong Mon rivers: To organize greenery and open water surface areas, developing low-rises in combination with some high-rises in order to create focal points for the urban center.
6. Planning orientations for technical infrastructure development
a/ Traffic:
- Major targets:
+ The communication land area will be around 2,430 ha, including some 1,400 ha for outbound communication and 1,030 ha for intra-urban center communication:
+ Urban communication land area ratio: 11.2%, including 1.7% for static communication:
+ Density of main urban roads: 2.5-3 km/km2;
+ Urban communication land norm: 22.8 m2/person.
- Outbound communication:
+ Land communication: Bien Hoa-Vung Tau expressway lying east of Nhon Trach new urban center; Ho Chi Minh City's belt road 2 running from District 9 through Can Gio rural district to the southwest of the new urban center; inter-regional expressway linking Ho Chi Minh City's belt road 2 with Bien Hoa-Vung Tau expressway;
+ Waterways: To build Phuoc An cargo port on Thi Vai river, tourist ports on Dong Tranh and Dong Nai rivers and other ports to be built under the planning on seaport group No. 5 already approved by the Prime Minister;
+ Railway: To reserve land funds for the railway line south of the inter-regional expressway;
+ To reserve land funds for development service facilities associated with Long Thanh international airport.
- Inbound communication:
+ The main urban axes shall be arranged at the interval of 1,000 m - 1,200 m between roads; the network of main roads to be arranged in radial semi-circle shape,
+ At cross-sections between outbound communication axes, expressways, railways and urban main axes, the grade-crossing intersections shall be built to ensure speed and traffic safety. At cross-sections between main urban thoroughfares: To expand level-crossing intersections, and design greenery roundabouts and directional roundabouts:
+ Car parks and terminals: Car parks will be arranged at public works of the new urban center; industrial parks will have separate car parks. The northeastern car terminal of the new urban center will be arranged at the cross-section of national highway 51 and Road 25B; the western car terminal will be arranged at the cross-section of Road 25C and Ho Chi Minh City's belt road 2; the southeastern car terminal will be arranged at the cross-section of the road running from Nhon Trach industrial park to Phuoc An port and the belt road south of the new urban center (of about 3 ha - 5 ha for each terminal).
b/ Land technical preparations:
- Ground leveling solutions:
+ The construction height is at least 2.3 m. The minimum ground slanting degree is 0.4%.
+ For the new urban center, the ground shall be leveled and filled up in conformity with the controlled construction height, making full use of natural terrain, retaining rivers and canals to support water drainage and create urban landscape.
- Water drainage solutions:
+ System: To select a separate rainwater drainage system;
+ Basin: Along small basins of the systems of rivers and canals including Mieu canal, Ong Huong canal, Dong Mon river, Dong Nai river, Cai Sinh canal, Cay Giang canal, Ba Ky canal, Xom Thuoc water stream, Bau Bong and Ong Keo water streams, La canal, Nhom canal, Chay canal, La canal, Ong Mai canal, Cau Trai river, Cau Tau river and other small canals;
+ River bank protection boundary corridors shall comply with the regulations on water boundary management.
c/ Water supply:
- Water supply norms:
+ Daily-life water: Inner city areas: 150 liters/person/day; suburban areas: 120 liters/person/day:
+ Industrial park water: 50 m3/ha/day;
- Water demand: The total water volume for daily-life and industrial production will be around 350,000 m3/day by 2020;
- Water sources:
+ To use Dong Nai river water for supply to Thien Tan water plant 2 through Nhon Trach pressure station with a capacity of 260,000 m3/day which will rise to around 300,000-350,000 m3/day in the future;
+ The underground water plant of Nhon Trach industrial park I (with a capacity of 8,000 m3/day);
+ The underground water plant of Dong Nai Water Supply and Construction Company (with a capacity of 20,000 m3/day).
d/ Electricity supply:
- Electricity supply norms:
+ Daily-life electricity for inner city areas (by 2020): 1,500 kWh/person/year; suburban areas: 700 kWh/person/year;
+ Electricity supplied for public works in inner city areas: To be equal to 40% of the daily-life electricity norms;
+ Electricity supplied for industrial parks: 250 kW/ha.
- Load by 2020: Around 1, 307, 090 kW;
- Electricity sources: The national electricity grids through the 220 kV high-voltage transmission line from Phu My power plant; Formosa power plant (300 MW); and the gas-operated power plant (3,000 MW) at Dong Tranh and Long Tay rivers T junction (in Ong Keo industrial park).
e/ Waste water drainage and environmental sanitation:
- Waste water drainage norms: The daily-life waste water to be equal to 80% of the water supply norm; industrial waste water: 40m3/ha;
- Daily-life waste water:
+ The total daily-life waste water volume will be around 80,000 m3/day by 2020;
+ The total industrial waste water volume will be around 144,000 m3/day by 2020:
+ The central area: to gather waste water to treatment station No. 1 in Phuoc An commune (with a capacity of 65,000 m3/day); the treated waste water will be discharged into Bau Bong stream then into Ba Hao river;
+ Long Tho commune and Dong Mu Rua areas: Waste water will be gathered to a pumping station with a capacity of 5,000 m3/day near the belt road before it is pumped to treatment station No. 1;
+ Long Tan and Phu Hoi communes' area: Waste water will be gathered to treatment station No. 2 at the foot of the bridge spanning Dong Nai river (with a capacity of 5,000 m3/day);
+ Hiep Phuoc commune area: Waste water will be gathered to treatment station No. 3 north of the urban residential area (with a capacity of 5,000 m3/day), and, after treatment, will be discharged into Ba Ky canal:
+ The area covering Dai Phuoc commune and part of Vinh Thanh commune close to Ong Keo canal: Waste water will be gathered to treatment station No. 4 near Cau Trai river (with a capacity of 4,000 m3/day);
+ For other basins along Ong Keo canal in Phu Huu and Phuoc Khanh communes, and the areas along Dong Mon river in Phuoc Thien commune: Waste water will be treated locally.
- Industrial wastewater:
+ Wastewater from factories and workshops in inner city areas are required to be locally treated up to hygienic standard B before being discharged into the urban sewage systems. In industrial parks, concentrated treatment facilities will be built. Wastewater will be treated locally by each factory then treated at concentrated treatment stations. After treatment, wastewater must reach hygienic standard A before being discharged into the environment;
+ Hospital wastewater: To be locally treated and disinfected before being discharged into the urban water drainage systems.
- On environmental sanitation:
+ Daily-life garbage: In the immediate future, a garbage site of 10 ha will be built in Dong Mu Rua area, Phuoc An commune, outside the inner belt road. In the long future, an 100 ha-garbage site of the whole province will be arranged in Bau Can commune, Long Thanh district. Hazardous industrial wastes will be carried to Giang Dien dumping site of the province;
+ Cemetery: In the immediate future, the 20 ha- cemetery in Long Tho commune will be used, which will be relocated to an area 20-30 km away from the urban center.
7. Measures to protect river and water environment and waterscape:
- To strictly control daily-life and industrial waste water before it is discharged into rivers and canals;
- To plant trees and protect greenery strips along rivers and canals, creating open spaces for the new urban center;
- To strictly control forms of eco-tourism along rivers and on islets.
8. First-phase construction planning and investment priority programs and projects:
- Investment in technical infrastructure of the 2,700-ha Nhon Trach industrial park;
- Investment in urban residential areas and public and urban service facilities;
- Investment in physical training and sport, education and training, medical and trade centers;
- Investment in tourist resorts and greenery parks, especially along Dong Nai, Dong Mon, Nha Be and Cai rivers.
Article 2.- The People's Committee of Dong Nai shall:
1. Publicize the adjusted master plan on construction of Nhon Trach new urban center up to 2020 for knowledge and implementation by organizations and individuals; organize the implementation of the master plan according to current provisions of law.
2. Promulgate a Regulation on management of construction under the master plan on construction of Nhon Trach new urban center.
3. Organize the formulation and approval of the master plan, detailing plannings and projects on investment in Nhon Trach new urban center according to law.
4. Coordinate with the Transport Ministry in determining the locations, route direction and scale of outbound communication works in Nhon Trach new urban center.
5. Closely manage the construction land fund, work out appropriate land use plans with capital sources and capabilities of investors, avoiding improper land use and ensuring efficient exploitation of the land fund for the development of the new urban center.
Article 3.- This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."
The president of the People's Committee of Dong Nai province, the Construction Minister, concerned ministers and heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, organizations and individuals shall implement this Decision.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây