Nghị định 49/2017/NĐ-CP sửa đổi hướng dẫn Luật Viễn thông

thuộc tính Nghị định 49/2017/NĐ-CP

Nghị định 49/2017/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Nghị định 25/2011/NĐ-CP ngày 06/04/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông và Điều 30 của Nghị định 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:49/2017/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:24/04/2017
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Vi phạm hành chính, Thông tin-Truyền thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Bán SIM đã kích hoạt bị phạt đến 40 triệu đồng

Đây là nội dung đáng chú ý tại Nghị định số 49/2017/NĐ-CP ngày 24/04/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/04/2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông và Điều 30 của Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện, có hiệu lực từ ngày 24/04/2017.
Xem Luật Tần số vô tuyến điện mới nhất đang áp dụng.
Cụ thể, từ ngày 24/04/2017, bán SIM thuê bao di động khi không được doanh nghiệp viễn thông di động ký hợp đồng ủy quyền giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung; bán, lưu thông trên thị trường SIM thuê bao đã được nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước; không đăng tải trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp danh sách các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc đăng tải danh sách không đầy đủ thông tin bị phạt tiền từ 30 - 40 triệu đồng.
Bên cạnh đó, Nghị định cũng nhấn mạnh, trong thời gian 03 tháng từ ngày 24/04/2017, các doanh nghiệp viễn thông phải ký hợp đồng với các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông ủy quyền; thu hồi toàn bộ SIM thuê bao di động đã phân phối cho các đại lý; sau 03 tháng, các điểm đăng ký thông tin thuê bao, đại lý phân phối SIM thuê bao không được ký hợp đồng ủy quyền sẽ phải ngừng hoạt động tiếp nhận, đăng ký thông tin thuê bao, bán SIM.
Cũng theo Nghị định này, SIM thuê bao di động chỉ được cung cấp cho các cá nhân, tổ chức tại các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông sau khi ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung. Với thuê bao di động trả trước, cá nhân chỉ phải xuất trình giấy tờ và ký vào bản giấy hoặc bản điện tử xác nhận thông tin thuê bao đối với 03 số thuê bao đầu tiên; từ số thuê bao thứ tư trở đi, phải thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu với doanh nghiệp viễn thông di động.

Từ ngày 15/4/2020, Nghị định này bị hết hiệu lực một phần bởi Nghị định 15/2020/NĐ-CP.

Xem chi tiết Nghị định49/2017/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

Số: 49/2017/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2017

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật vin thông và Điều 30 của Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, vin thông, công nghệ thông tin và tn số vô tuyến điện.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật viễn thông (sau đây gọi tắt là Điều 15 Nghị định 25) như sau:
“Điều 15. Giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao
1. Việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung chỉ được thực hiện tại các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông, bao gồm:
a) Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông có địa chỉ xác định do doanh nghiệp viễn thông thiết lập;
b) Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông lưu động do doanh nghiệp viễn thông thiết lập;
c) Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông có địa chỉ xác định do doanh nghiệp khác thiết lập, được doanh nghiệp viễn thông ký hợp đồng ủy quyền để thực hiện việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông (gọi tắt là Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông ủy quyền).
2. Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung phải tuân thủ các quy định sau:
a) Có biển hiệu bao gồm tối thiểu các thông tin sau: “Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông”; tên hoặc thương hiệu của doanh nghiệp viễn thông thiết lập điểm cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc ủy quyền cho điểm cung cấp dịch vụ viễn thông; địa chỉ; số điện thoại liên hệ;
b) Niêm yết công khai hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông; quy trình giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung; bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng ủy quyền được doanh nghiệp viễn thông cấp cho doanh nghiệp thiết lập (đối với điểm cung cấp dịch vụ viễn thông ủy quyền);
c) Có đủ trang thiết bị để nhập thông tin trên giấy tờ của các cá nhân, tổ chức; số hóa giấy tờ của cá nhân, tổ chức; chụp ảnh người trực tiếp đến giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung (đối với dịch vụ viễn thông di động) và chuyển thông tin, bản số hóa giấy tờ, ảnh chụp về cơ sở dữ liệu tập trung của doanh nghiệp viễn thông. Thiết bị số hóa giấy tờ, chụp ảnh phải bảo đảm bản số hóa giấy tờ, ảnh chụp rõ ràng, sắc nét; bản số hóa giấy tờ phải có đầy đủ các thông tin so với các giấy tờ đã xuất trình của cá nhân, tổ chức khi giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung; ảnh chụp phải có thông tin về thời gian (ngày, giờ) chụp;
d) Nhân viên thực hiện việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung phải được tập huấn, đào tạo về quy trình, thủ tục giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung.
3. Khi giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cá nhân, tổ chức có trách nhiệm xuất trình giấy tờ sau:
a) Trường hợp là cá nhân: bản chính hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân còn thời hạn sử dụng đối với người có quốc tịch Việt Nam hoặc hộ chiếu còn thời hạn lưu hành tại Việt Nam đối với người có quốc tịch nước ngoài (sau đây gọi chung là giấy tờ tùy thân);
b) Trường hợp là tổ chức: bản chính hay bản sao được chứng thực từ bản chính quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận pháp nhân). Đối với dịch vụ viễn thông di động, tổ chức phải gửi kèm theo danh sách các cá nhân thuộc tổ chức (có xác nhận hợp pháp của tổ chức) được phép sử dụng dịch vụ viễn thông theo hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung mà tổ chức giao kết với doanh nghiệp viễn thông (trường hợp tổ chức giao cho người sử dụng) đồng thời kèm theo bản chính giấy tờ tùy thân của từng cá nhân. Trường hợp người đến giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung không phải là người đại diện theo pháp luật của tổ chức thì phải xuất trình văn bản ủy quyền hợp pháp của người đại diện theo pháp luật và giấy tờ tùy thân của mình;
c) Đối với người dưới 14 tuổi hoặc người được giám hộ theo quy định của Bộ Luật Dân sự, việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung phải do cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện.
4. Sau khi nhận giấy tờ của cá nhân, tổ chức giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung điểm cung cấp dịch vụ viễn thông có quyền và nghĩa vụ thực hiện các quy định sau:
a) Đối chiếu, kiểm tra giấy tờ là đúng của cá nhân, tổ chức đến thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Từ chối giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với các cá nhân, tổ chức xuất trình giấy tờ không đúng quy định tại khoản 3 Điều này hoặc giấy tờ được xuất trình không rõ, không bảo đảm việc số hóa giấy tờ được rõ ràng, sắc nét, đầy đủ thông tin;
c) Nhập đầy đủ, chính xác thông tin thuê bao theo quy định tại khoản 5 Điều này;
d) Thực hiện việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đối với các cá nhân, tổ chức có giấy tờ đáp ứng đầy đủ các quy định;
đ) Lưu giữ thông tin thuê bao trên cơ sở dữ liệu về thông tin thuê bao của điểm cung cấp dịch vụ viễn thông và truyền đầy đủ các thông tin thuê bao về hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao tập trung của doanh nghiệp viễn thông;
e) Bảo đảm khả năng truy nhập vào cơ sở dữ liệu về thông tin thuê bao của điểm cung cấp dịch vụ viễn thông để phục vụ việc kiểm tra, thanh tra thông tin thuê bao của các thuê bao đã giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung tại điểm cung cấp dịch vụ viễn thông khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
g) Bảo đảm bí mật thông tin thuê bao theo quy định của pháp luật.
5. Thông tin thuê bao bao gồm:
a) Số thuê bao; đối tượng sử dụng cho từng số thuê bao: đối với cá nhân (cho bản thân; cho con đẻ, con nuôi dưới 14 tuổi; cho người được giám hộ; cho thiết bị); đối với tổ chức (cho các cá nhân thuộc tổ chức; cho thiết bị);
b) Thông tin trên giấy tờ tùy thân của cá nhân, bao gồm: họ và tên; ngày tháng năm sinh; quốc tịch; số, ngày cấp, cơ quan cấp hoặc nơi cấp giấy tờ tùy thân; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (đối với người có quốc tịch Việt Nam);
c) Thông tin trên giấy tờ của tổ chức, bao gồm: tên tổ chức; địa chỉ trụ sở giao dịch; thông tin trên giấy tờ tùy thân của người đến giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung và thông tin trên giấy tờ tùy thân của mỗi cá nhân thuộc tổ chức tương ứng với số thuê bao mà tổ chức giao cho cá nhân đó sử dụng (trường hợp tổ chức giao cho người sử dụng) theo quy định tại điểm b khoản này;
d) Bản số hóa toàn bộ các giấy tờ của cá nhân, tổ chức đã xuất trình khi đến giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
đ) Ảnh chụp người trực tiếp đến giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung (đối với dịch vụ viễn thông di động); bản số hóa bản xác nhận thông tin thuê bao hoặc bản xác nhận thông tin thuê bao có chữ ký điện tử (đối với dịch vụ viễn thông di động trả trước);
e) Hình thức thanh toán giá cước (trả trước, trả sau);
g) Họ tên nhân viên giao dịch; thời gian thực hiện việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung; thời gian thực hiện mỗi lần cập nhật thông tin thuê bao (đối với các trường hợp cá nhân, tổ chức cập nhật lại thông tin thuê bao); địa chỉ và số điện thoại liên hệ của điểm cung cấp dịch vụ viễn thông.
6. SIM thuê bao di động (thiết bị đã được gắn một số thuê bao xác định và chứa các dữ liệu, thông tin liên quan khác dùng cho việc cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông di động) chỉ được cung cấp cho các cá nhân, tổ chức tại các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông và sau khi điểm cung cấp dịch vụ viễn thông đã hoàn thành các quy định tại khoản 4 Điều này. Doanh nghiệp viễn thông được cấp phép thiết lập mạng, cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất, vệ tinh (gọi tắt là doanh nghiệp viễn thông di động) chỉ được cung cấp dịch vụ viễn thông di động cho thuê bao sau khi đã hoàn thành việc rà soát, kiểm tra, bảo đảm thông tin thuê bao của các cá nhân, tổ chức trong cơ sở dữ liệu tập trung của mình đã được đối chiếu, nhập, lưu giữ, quản lý đúng quy định.
7. Việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đối với các cá nhân sử dụng số thuê bao di động trả trước của mỗi mạng viễn thông di động thực hiện như sau:
a) Đối với 3 số thuê bao đầu tiên, cá nhân xuất trình giấy tờ và ký vào bản giấy hoặc bản điện tử bản xác nhận thông tin thuê bao. Bản xác nhận thông tin thuê bao bao gồm toàn bộ các thông tin thuê bao được quy định tại điểm a và điểm b hoặc điểm c khoản 5 Điều này;
b) Đối với số thuê bao thứ tư trở lên, thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu với doanh nghiệp viễn thông di động. Doanh nghiệp viễn thông di động phải kiểm tra, giám sát, bảo đảm các số thuê bao đó được sử dụng theo đúng quy định tại điểm b, điểm d khoản 9 Điều này.
8. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm:
a) Bảo đảm các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông tuân thủ đầy đủ các quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này. Hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thông tin thuê bao được đối chiếu, nhập, lưu giữ, quản lý đúng quy định tại các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông;
b) Xây dựng hệ thống kỹ thuật, cơ sở dữ liệu tập trung để nhập, lưu giữ, quản lý thông tin trong suốt thời gian sử dụng dịch vụ của thuê bao, bao gồm: thông tin thuê bao quy định tại khoản 5 Điều này; ngày bắt đầu sử dụng dịch vụ của thuê bao; trạng thái hoạt động của thuê bao: đang hoạt động, tạm dừng dịch vụ một chiều (chỉ nhận được cuộc gọi đến) hoặc tạm dừng dịch vụ hai chiều (không thực hiện được cuộc gọi đi và không nhận được cuộc gọi đến); số lượng số thuê bao mà cá nhân, tổ chức đang sử dụng; ngày chấm dứt sử dụng dịch vụ (đối với các thuê bao đã chấm dứt sử dụng dịch vụ hoặc đã chuyển quyền sử dụng). Đối với các thuê bao đã chấm dứt sử dụng dịch vụ hoặc đã chuyển quyền sử dụng dịch vụ cho cá nhân, tổ chức khác phải tiếp tục lưu giữ thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu tối thiểu 2 năm;
c) Kết nối cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao tập trung của doanh nghiệp với cơ sở dữ liệu của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an theo quy định của pháp luật;
d) Cung cấp đầy đủ thông tin; chứng minh thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu tập trung của mình đã được đối chiếu, nhập, lưu giữ, quản lý theo đúng các quy định; bố trí nhân sự, phương tiện kỹ thuật tại chi nhánh của doanh nghiệp ở địa phương để phục vụ việc kiểm tra, thanh tra thông tin thuê bao của các thuê bao đã giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung tại địa phương khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
đ) Xây dựng, tổ chức, thực hiện quy trình nội bộ để thường xuyên rà soát, kiểm tra, bảo đảm thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu tập trung của mình tuân thủ đúng quy định;
e) Đối với thuê bao di động có thông tin thuê bao không đúng quy định, phải thông báo liên tục trong ít nhất 5 ngày, mỗi ngày ít nhất một lần yêu cầu cá nhân, tổ chức thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản 7 Điều này.
Trường hợp cá nhân, tổ chức không thực hiện theo yêu cầu, tạm dừng cung cấp dịch vụ viễn thông một chiều sau 15 ngày kể từ ngày đầu tiên gửi thông báo đồng thời thông báo thuê bao sẽ bị tạm dừng cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều sau 15 ngày tiếp theo nếu không thực hiện.
Tạm dừng cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều sau 15 ngày kể từ ngày tạm dừng cung cấp dịch vụ viễn thông một chiều đồng thời thông báo thuê bao sẽ được thanh lý hợp đồng, chấm dứt cung cấp dịch vụ viễn thông sau 30 ngày tiếp theo nếu không thực hiện.
Thanh lý hợp đồng, chấm dứt cung cấp dịch vụ viễn thông sau 30 ngày kể từ ngày tạm dừng cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều nếu cá nhân, tổ chức không thực hiện;
g) Đối với dịch vụ viễn thông di động, trong hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung phải có quy định cụ thể việc thanh lý hợp đồng, chấm dứt cung cấp dịch vụ với các thuê bao khi các thuê bao không thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định tại điểm e khoản này;
h) Đối với các số thuê bao đã bị chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định tại điểm e khoản này, doanh nghiệp viễn thông có quyền cung cấp cho các cá nhân, tổ chức khác có nhu cầu;
i) Đối với dịch vụ viễn thông di động, doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn để thuê bao di động trả trước tự kiểm tra được thông tin thuê bao của mình trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp hoặc nhắn tin theo cú pháp TTTB gửi 1414, gửi lại bản tin thông báo cho cá nhân, tổ chức biết tối thiểu các thông tin sau: họ tên; ngày sinh; số, nơi cấp giấy tờ tùy thân; danh sách các số thuê bao mà cá nhân đang sử dụng (đối với thuê bao là cá nhân); tên tổ chức, số giấy chứng nhận pháp nhân (đối với thuê bao là tổ chức). Phương thức kiểm tra phải bảo đảm bí mật thông tin cho người sử dụng theo nguyên tắc là cá nhân, tổ chức chỉ kiểm tra được thông tin của số thuê bao của mình, không kiểm tra được thông tin của các thuê bao khác;
k) Thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức đang sử dụng số thuê bao theo quy định tại khoản 4, khoản 7 Điều này;
l) Khi nhận được yêu cầu của các cá nhân, tổ chức yêu cầu chấm dứt cung cấp dịch vụ viễn thông đối với các số thuê bao sử dụng thông tin trên giấy tờ tùy thân hoặc giấy chứng nhận pháp nhân của mình, phải xác minh, thông báo tới thuê bao đến cập nhật lại thông tin thuê bao theo quy định tại điểm e khoản này, thông báo kết quả tới cá nhân, tổ chức yêu cầu;
m) Bảo đảm bí mật thông tin thuê bao theo quy định của pháp luật;
n) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình danh sách các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông theo từng tỉnh, thành phố bao gồm tối thiểu các thông tin sau: tên, địa chỉ của điểm cung cấp dịch viễn thông; loại hình (cố định của doanh nghiệp viễn thông, lưu động của doanh nghiệp viễn thông hay điểm ủy quyền); tên doanh nghiệp được ủy quyền; thời hạn được ủy quyền; số điện thoại liên hệ; thời gian hoạt động (đối với điểm cung cấp dịch vụ viễn thông lưu động).
9. Cá nhân, tổ chức có quyền và trách nhiệm sau:
a) Xuất trình giấy tờ của mình khi đến giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định tại khoản 3 Điều này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của giấy tờ đã xuất trình;
b) Cá nhân chỉ thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung sử dụng các số thuê bao cho bản thân mình, con đẻ hoặc con nuôi dưới 14 tuổi và những người thuộc quyền giám hộ của mình theo quy định của pháp luật (đối với đối tượng sử dụng là người); cho các thiết bị dùng cho bản thân mình hoặc gia đình mình (đối với đối tượng sử dụng là thiết bị). Tổ chức chỉ thực hiện việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung sử dụng các số thuê bao cho các nhân viên, thiết bị thuộc tổ chức;
c) Chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật trong việc sử dụng các số thuê bao đã được cung cấp;
d) Trường hợp chuyển quyền sử dụng số thuê bao, người chuyển quyền sử dụng và người nhận quyền sử dụng phải thực hiện việc giao kết lại hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung sử dụng số thuê bao với doanh nghiệp viễn thông;
đ) Cập nhật lại thông tin thuê bao khi có thay đổi giấy tờ đã xuất trình khi giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung hoặc khi nhận được thông báo của doanh nghiệp viễn thông về thông tin thuê bao không đúng quy định;
e) Kiểm tra thông tin thuê bao của mình trong cơ sở dữ liệu tập trung của doanh nghiệp viễn thông theo quy định tại điểm i khoản 8 Điều này; bảo đảm thông tin thuê bao của mình là trùng khớp với thông tin trên giấy tờ tùy thân, giấy tờ chứng nhận pháp nhân của mình. Trong trường hợp phát hiện thông tin thuê bao của mình không đúng hoặc khi nhận được thông báo của doanh nghiệp viễn thông về thông tin thuê bao không đúng quy định, có trách nhiệm cập nhật lại thông tin thuê bao theo quy định;
g) Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông chấm dứt hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cung cấp dịch vụ viễn thông đối với cá nhân, tổ chức sử dụng giấy tờ tùy thân hoặc giấy chứng nhận pháp nhân của mình.
10. Thông tin thuê bao chỉ được sử dụng cho các mục đích sau đây:
a) Phục vụ công tác bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;
b) Phục vụ công tác quản lý nhà nước về viễn thông;
c) Phục vụ hoạt động quản lý nghiệp vụ, khai thác mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông.
11. Các hành vi bị cấm:
a) Giả mạo; sử dụng giấy tờ tùy thân, giấy chứng nhận pháp nhân của cá nhân, tổ chức khác để giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
b) Nhập sẵn thông tin thuê bao; kích hoạt dịch vụ di động trả trước cho SIM thuê bao khi chưa thực hiện, hoàn thành việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định;
c) Mua bán, lưu thông trên thị trường SIM thuê bao đã được nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước;
d) Tiết lộ, sử dụng thông tin thuê bao di động trái pháp luật;
đ) Sử dụng SIM đa năng, thiết bị có chức năng kích hoạt SIM thuê bao không cần phải bẻ SIM để nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước cho SIM thuê bao.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 của Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện như sau:
“Điều 30. Vi phạm các quy định về giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Giả mạo; sử dụng giấy tờ của các cá nhân, tổ chức khác để thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
b) Không thực hiện việc giao kết lại hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung sử dụng số thuê bao với doanh nghiệp viễn thông khi chuyển quyền sử dụng số thuê bao theo quy định.
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng trên mỗi số thuê bao đối với doanh nghiệp viễn thông di động nhưng tổng số tiền phạt không vượt quá 200.000.000 đồng đối với mỗi hành vi do vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ cho thuê bao có thông tin thuê bao không đúng quy định tại khoản 5 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này;
b) Thực hiện việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung không đúng quy định tại một trong các khoản 4, 6, 7 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trên mỗi điểm cung cấp dịch vụ viễn thông đối với doanh nghiệp viễn thông di động nhưng tổng số tiền phạt không vượt quá 200.000.000 đồng đối với mỗi hành vi khi điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định tại một trong các điểm quy định tại một trong các điểm a, b, c, d khoản 4 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này;
b) Bản giấy hoặc bản số hóa hoặc bản điện tử xác nhận thông tin thuê bao không có chữ ký của chủ thuê bao hoặc của người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc của người được ủy quyền;
c) Thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung bên ngoài điểm cung cấp dịch vụ viễn thông;
d) Không có biển hiệu hoặc biển hiệu không có đầy đủ thông tin theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này;
đ) Không niêm yết hoặc niêm yết không đầy đủ các giấy tờ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này;
e) Không có đầy đủ trang thiết bị theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này;
g) Bản số hóa giấy tờ, ảnh chụp không rõ ràng hoặc ảnh chụp không có thông tin về ngày giờ chụp.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trên mỗi điểm cung cấp dịch vụ viễn thông đối với doanh nghiệp viễn thông di động nhưng tổng số tiền phạt không vượt quá 200.000.000 đồng đối với mỗi hành vi khi điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Chấp nhận giấy tờ không đúng quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này khi thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
b) Không thực hiện đúng quy định tại điểm đ hoặc điểm e khoản 4 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này;
c) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin hoặc không chứng minh thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu của điểm cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán SIM thuê bao di động khi không được doanh nghiệp viễn thông di động ký hợp đồng ủy quyền giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
b) Bán, lưu thông trên thị trường SIM thuê bao đã được nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước;
c) Bán, lưu thông trên thị trường thiết bị đầu cuối không dùng SIM đã được nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước;
d) Mua bán, trao đổi hoặc sử dụng SIM đa năng, thiết bị có chức năng kích hoạt sẵn dịch vụ cho SIM thuê bao không cần phải bẻ SIM để nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước cho SIM thuê bao;
đ) Không đăng tải trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp danh sách các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc đăng tải danh sách không đầy đủ thông tin theo quy định.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung khi không được ủy quyền theo quy định.
7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông di động khi vi phạm một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện ủy quyền việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung không đúng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này;
b) Chấp nhận thông tin thuê bao do điểm cung cấp dịch vụ viễn thông không được ủy quyền;
c) Không thông báo hoặc không yêu cầu các thuê bao thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung khi phát hiện thông tin thuê bao không đúng quy định;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định tại điểm e khoản 8 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này đối với các thuê bao có thông tin thuê bao không đúng quy định;
đ) Không thông báo hoặc không yêu cầu thuê bao thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu đối với cá nhân sử dụng nhiều hơn 3 số thuê bao di động trả trước;
e) Không cung cấp thông tin thuê bao theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Không cung cấp phương thức tự kiểm tra thông tin thuê bao hoặc cung cấp thông tin thuê bao cho chủ thuê bao tự kiểm tra nhưng không đầy đủ theo quy định;
h) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc rà soát, kiểm tra thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu tập trung của doanh nghiệp nhằm đảm bảo thông tin thuê bao tuân thủ đúng các quy định.
8. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông di động khi vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Không xây dựng hệ thống kỹ thuật, cơ sở dữ liệu tập trung để nhập, lưu giữ, quản lý thông tin thuê bao theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này;
b) Cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao tập trung không có đầy đủ các trường thông tin thuê bao và các trường thông tin được quy định tại điểm b khoản 8 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này;
c) Không lưu giữ hoặc lưu giữ không đầy đủ thông tin thuê bao theo quy định;
d) Không thực hiện rà soát, kiểm tra thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu theo quy trình nội bộ;
đ) Không kết nối cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao tập trung của doanh nghiệp với cơ sở dữ liệu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc của Bộ Công an.
9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp viễn thông di động do không thực hiện:
a) Bố trí nhân sự, phương tiện kỹ thuật nhằm bảo đảm khả năng truy nhập cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao tập trung của doanh nghiệp để kiểm tra thông tin thuê bao khi nhận được yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Xây dựng quy trình nội bộ để phục vụ công tác rà soát, kiểm tra thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu nhằm đảm bảo tuân thủ đúng quy định.
10. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp hoặc sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin để giả mạo thông tin, ảnh chụp giấy tờ của cá nhân, tổ chức, ảnh chụp người trực tiếp đến giao kết hợp đồng để thực hiện việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông.
11. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật được sử dụng để vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này nhưng không tịch thu giấy tờ của cá nhân, tổ chức.
12. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc doanh nghiệp viễn thông di động nộp lại tổng số tiền tương đương tổng số tiền đã được nạp vào tài khoản chính của SIM đối với các thuê bao bắt đầu được cung cấp dịch vụ từ sau ngày Nghị định này có hiệu lực và vi phạm quy định tại khoản 2; điểm a, b, c khoản 5; điểm đ khoản 7 và khoản 10 Điều này. Trường hợp không thể xác định chính xác, số tiền phải nộp lại được áp dụng theo công thức: 100.000 đồng nhân với số tháng vi phạm;
b) Buộc doanh nghiệp viễn thông di động nộp lại tổng số tiền tương đương tổng số tiền đã được nạp sau thời điểm 12 tháng kể từ ngày Nghị định có hiệu lực vào tài khoản chính của SIM đối với các thuê bao được cung cấp dịch vụ từ trước ngày Nghị định này có hiệu lực và vi phạm quy định tại khoản 2; điểm a, b, c khoản 5; điểm đ khoản 7 và khoản 10 Điều này. Trường hợp không thể xác định chính xác, số tiền phải nộp lại được áp dụng theo công thức: 100.000 đồng nhân với số tháng vi phạm.”
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Quy định chuyển tiếp
1. Trong thời gian 3 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm ký hợp đồng với các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông ủy quyền; rà soát, thông báo, thanh lý hợp đồng, thu hồi toàn bộ các SIM thuê bao di động đã được doanh nghiệp phân phối cho các đại lý. Sau thời gian này, toàn bộ hoạt động quản lý thông tin thuê bao, xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo các quy định tại Nghị định này; các điểm đăng ký thông tin thuê bao, đại lý phân phối SIM thuê bao đang hoạt động nếu không được doanh nghiệp viễn thông ký hợp đồng ủy quyền giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định tại Nghị định này phải ngừng hoạt động tiếp nhận, đăng ký thông tin thuê bao, bán SIM.
2. Trong vòng 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, doanh nghiệp viễn thông di động có trách nhiệm rà soát, hướng dẫn, yêu cầu các thuê bao di động trả trước đang sử dụng dịch vụ của mình mà thông tin thuê bao chưa tuân thủ theo đúng quy định tại khoản 5, khoản 7 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định tại Nghị định này. Ngoài các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này, doanh nghiệp có thể cử nhân viên của chính doanh nghiệp trực tiếp gặp các cá nhân, tổ chức có thuê bao đang hoạt động để thực hiện các quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này. Đối với các thuê bao di động mà doanh nghiệp viễn thông có sở cứ bảo đảm thông tin thuê bao là chính xác và không cần thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính chính xác của thông tin thuê bao của các thuê bao đó, bổ sung ảnh chụp và có trách nhiệm trích xuất, tự cập nhật lại thông tin thuê bao cho phù hợp với quy định tại khoản 5 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này. Sau 12 tháng kể từ ngày Nghị định có hiệu lực, doanh nghiệp viễn thông phải bảo đảm toàn bộ các thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao tập trung của mình tuân thủ đúng quy định tại Nghị định này.
3. Đối với các thuê bao đã được cung cấp dịch vụ viễn thông di động trước thời điểm Nghị định có hiệu lực, khoản 2 và điểm đ khoản 7 Điều 30 Nghị định 174/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Nghị định này được áp dụng sau 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
4. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, Thông tư 04/2012/TT-BTTTT ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý thuê bao di động trả trước hết hiệu lực.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tổ chức triển khai Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

Decree No. 49/2017/ND-CP dated  April 24, 2017 of the Government on amending  the Article 15 of the Government’s Decree No. 25/2011/ND-CP elaborating and guiding the implementation of the law on telecommunications, and Article 30 of the Government’s Decree No. 174/2013/ND-CP on penalties for administrative violations in posts, telecommunications, information technology and radio frequency sectors

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Actions against Administrative Violations dated June 20, 2012;

Pursuant to the Law on Telecommunications dated November 23, 2009;

At the request of Minister of Information and Communications;

The Government promulgates this Decree providing amendments to Article 15 of the Government’s Decree No. 25/2011/ND-CP dated April 06, 2011 elaborating and guiding the implementation of the Law on Telecommunications, and Article 30 of the Government’s Decree No. 174/2013/ND-CP dated November 13, 2013 on penalties for administrative violations in posts, telecommunications, information technology and radio frequency sectors.

Article 1. To amend the Article 15 of the Government’s Decree No. 25/2011/ND-CP dated April 06, 2011 elaborating and guiding the implementation of the Law on Telecommunications (hereinafter referred to as Article 15 of Decree No. 25):

“Article 15. Conclusion of standard form contracts or contracts containing general terms and conditions, retention and use of subscriber information

1. The conclusion of standard form contracts or contracts containing general terms and conditions (hereinafter referred to as the “Contract”) must be performed at points of telecommunications services (hereinafter referred to as the “POS”), consisting of:

a) POS with determined address established by telecommunications enterprises;

b) Mobile POS established by telecommunications enterprises;

c) POS with determined address established by another enterprise with the authorization of the telecommunications enterprise under an authorization contract to conclude Contracts for supply of telecommunications services (hereinafter referred to as “Authorized POS).

2. A POS is eligible for performing the conclusion of Contracts when it satisfies all of the following requirements:

a) Have a signboard showing the following information: “Point of Telecommunications Services”; name or trademark of the telecommunications enterprise that establishes or gives authorization to the POS; address; contact telephone number;

b) Post the standard form contract and the contract containing general terms and conditions for supply of telecommunications services; process of concluding Contract; the original or the certified copy of the authorization contract signed by and between the telecommunications enterprise and the enterprise establishing the authorized POS;

c) Equip enough equipment for inputting paper-based information of clients; digitizing their documents; taking photos of persons concluding Contracts (for mobile telecommunications services) and transmitting information, digital representations of documents and photos to the telecommunications enterprise’s centralized database. Documents and photos must be clearly and sharply digitized and taken; digital representations must include sufficient information specified in paper documents presented by clients when concluding the Contracts; photo must include date and time of taking photo;

d) Ensure that the employees who are responsible for performing the conclusion of Contracts have successfully completed training courses in process and procedures thereof.

3. When concluding a Contract, a client is required to present the following documents:

a) For individual clients: the original of unexpired passport or ID card or citizen’s identity card (if the client is a Vietnamese citizen), or passport which is still valid for use in Vietnam (if the client is a foreigner) (hereinafter referred to as “identity papers”);

b) For organizational clients: the original or certified copy of establishment decision or business and tax registration certificate or investment license or certificate of enterprise registration (hereinafter referred to as “certificate of legal entity). The organizational client is also required to present the list of its employees (enclosed with certificates of employment) who are allowed to use mobile telecommunications services which are provided under the Contract signed by and between the organization and the telecommunications enterprise, and identity papers of each employee. If the Contract is concluded by a person who is not the legal representative of the organization, he/she must present the power of attorney granted by the legal representative and his/her identity paper;

c) If a person aged under 14 or ward as defined in the Civil Code uses telecommunications services, he/she must have a Contract concluded by his/her parent or guardian.

4. After receiving documents presented by the client for concluding Contract, the POS is entitled and obliged to:

a) collate documents/ identity papers presented by the client who is going to perform the conclusion of Contract under provisions in Clause 3 of this Article;

b) refuse to conclude Contract with the client that fails to present all of documents as prescribed in Clause 3 of this Article or whose documents/papers are unclear and unable to be digitized;

c) fully and exactly input subscriber information as prescribed in Clause 5 of this Article;

d) conclude Contract with the client whose documents/papers presented conform to regulations herein;

dd) store subscriber information on the POS’s subscriber information database and transmit it to the centralized database of the telecommunications enterprise;

e) maintain the access to the POS’s subscriber information database available to serve the inspection of subscriber information of clients who have concluded Contracts with the POS upon the request of a competent state authority;

g) ensure subscriber information security under regulations of law.

5. Subscriber information includes:

a) Subscriber numbers; user of each subscriber number: for individual client (subscriber number for the client himself/herself; for his/her biological or adopted child aged under 14; for his/her ward; for equipment); for organizational client (subscriber numbers for its employees; for equipment);

b) Individual’s information as shown in his/her identity paper, including: full name; date of birth; nationality; number, date of issue, issuing authority or place of issue of identity paper; place of permanent residence (if client is a Vietnamese citizen);

c) Organization s information as shown in documents, including: name of organization; head office s address; information in identity paper presented by the person concluding the Contract, and information in identity paper of each employee of the organization in line with the subscriber number used by such employee (if the organization grants power to its employee to use the subscriber number) under provisions in Point b of this Clause;

d) Digital representations of documents presented by clients when concluding Contracts;

dd) Photos of persons who directly conclude Contracts (for mobile telecommunications services); digital representation of certificate of subscriber information or certificate of subscriber information bearing electronic signature (for prepaid telecommunications services);

e) Billing method (prepaid or postpaid);

g) Full name of advisor; time of concluding Contract; time of updating subscriber information (if subscriber information is updated by the client); the POS’s address and telephone number.

6. SIM cards for mobile subscribers (SIM card is an equipment which is associated with a determined subscriber number and stores other relevant information concerning the supply and use of mobile telecommunications services) is only provided to clients at the POS upon the satisfaction of requirements specified in Clause 4 of this Article. A telecommunications enterprise licensed to establish public land mobile network/ satellite mobile network and supply services thereof (hereinafter referred to as “mobile telecommunications service provider”) shall supply services to subscribers after it has checked, verified and ensured that information of such subscribers has been input and stored in the centralized database in accordance with the law.

7. The conclusion of Contracts with users of prepaid services of each mobile telecommunications network is performed in accordance with the following regulations:

a) For the first three subscriber numbers, the client must present required documents and sign the paper-based or electronic certificate of subscriber information. The certificate of subscriber information must include types of information prescribed in Points a, b or Point c Clause 5 of this Article;

b) For the fourth subscriber number forwards, the client must conclude a standard form contract with the mobile telecommunications service provider.  The mobile telecommunications service provider must inspect and ensure that subscriber numbers provided to such client must be used in compliance with regulations in Points b, d Clause 9 of this Article.

8. Responsibility of telecommunications enterprise:

a) Ensure that its POS strictly complies with regulations in Clauses 2, 4 of this Article.  Telecommunications enterprise shall assume responsibility under the law for subscriber information collected, collated, stored and managed at the POS as regulated; 

b) Establish technical system and centralized database to input, store and manage information collected in course of supply of services to subscribers, including: subscriber information as prescribed in Clause 5 of this Article; the commencement date when the service is available for the subscriber; subscriber status: active, one-way deactivation (receiving incoming calls only) or two-way deactivation (this subscriber number can neither make nor receive calls); the quantity of subscriber numbers; date of termination of services (in case of termination or transfer of right to use the services).  Information concerning subscribers that terminate or transfer the right to use the services must be stored within duration of at least 2 years;

c) Connect its centralized database with the database of Ministry of Information and Communications and that of Ministry of Public Security as regulated by law;

d) Provide sufficient information; demonstrate that subscriber information stored in its centralized database has been properly collected, collated, stored and managed as regulated; arrange personnel and technical facilities at its branches to serve the inspection of subscriber information upon the request of a competent state authority; 

dd) Formulate and implement internal procedures for checking subscriber information stored in its centralized database to ensure the strict adherence to regulations;

e) Give notification in five consecutive days, once every day, to subscribers whose information fails to comply with regulations herein, and request them to conclude new Contracts under provisions mentioned in Clauses 3, 4, 6 and 7 of this Article.

After 15 days as from the date of the first notification, one-way service shall be suspended if the client fails to make response, and the client is also informed that after 15 days as from the date of suspension of one-way service, two-way service shall be suspended if no response is made.  

After 15 days as from the date of suspension of one-way service, two-way service shall be suspended if no response is given by the client, and the client is also informed that after 30 days as from the date of suspension of two-way service, the Contract shall be finalized if the telecommunications enterprise receives no response from such client.

After 30 days as from the date of suspension of two-way service, the Contract for supply of telecommunications services shall be finalized if no response is given by the client;

g) A Contract for supply of mobile telecommunications services must include specific provisions on contract finalization and termination of service supply in case the subscriber fails to conclude a new Contract as prescribed in Point e of this Clause;

h) The telecommunications enterprise may provide subscriber numbers of which Contracts have been terminated as regulated in Point e of this Clause to other clients;

i) The telecommunications enterprise must instruct prepaid mobile subscribers to check their subscriber information by accessing its website or sending an instant message "TTTB" to 1414, and reply subscribers request by a message including the following information: full name, date of birth, number and issuing authority of identity paper, and the list of subscriber numbers used by an individual subscriber, or name of organization and certificate of legal entity of an organizational subscriber.  The subscriber shall only check information concerning his/her subscriber number and cannot check the information of other subscribers.

k) Conclude new Contracts upon the request of subscribers under provisions in Clauses 4, 7 of this Article;

l) When receiving request from a client for termination of services supplied to subscribers that use information in identity paper or certificate of legal entity of such client, the telecommunications enterprise must verify and request such subscribers to update their subscriber information as regulated in Point e of this Clause, and give a response to the requesting client;

m) Ensure subscriber information security as regulated by law;

n) Publish on the telecommunications enterprise’s website the list of POS in provinces or cities, including the following information: POS’s name and address; type of POS (POS with determined address, mobile POS or authorized POS); name of authorized enterprise; duration of authorization; telephone number; operating duration (for mobile POS).

9. Rights and responsibility of subscriber:

a) Present required documents/papers when concluding Contract in accordance with regulations in Clause 3 of this Article and assume responsibility for the legality of presented documents/papers;

b) Only conclude Contract for using subscriber numbers for himself/herself, his/her biological or adopted children aged under 14 and his/her wards as regulated by law (if subscriber numbers are used by persons); for personal or family equipment (if subscriber number is provided to equipment). Organize the conclusion of Contract for subscriber numbers provided to employees and equipment of organizational subscriber;

c) Assume responsibility under the law for use of subscriber numbers provided;

d) In case of transfer of right to use subscriber number, the transferor and the transferee must conclude a new Contract for using such subscriber number with the telecommunications enterprise;

dd) Update subscriber information when having change to documents presented at the time of concluding Contract or as requested by the telecommunications enterprise as regulated;

e) Check subscriber information stored in the telecommunications enterprise’s centralized database as regulated in Point i Clause 8 of this Article; ensure the accuracy of subscriber information in comparison with that in identity paper or certificate of legal entity of the subscriber. The subscriber is responsible for updating/correcting subscriber information upon the detection of inaccurate information or as requested by the telecommunications enterprise as regulated.

g) Request the telecommunications enterprise to finalize the Contract and terminate services provided to other entities using the information of the subscriber’s identity paper or certificate of legal entity.

10. Subscriber information shall be used for:

a) serving the guarantee of national security and social order;

b) serving the state management of telecommunications operations;

c) serving the management of professional operations, network operations and supply of services by telecommunications enterprises.

11. Prohibited acts:

a) Forging or using identity paper or certificate of legal entity of another entity to conclude Contract with telecommunications enterprise.

b) Pre-inputting subscriber information; activating prepaid mobile services for SIM cards when the conclusion of Contract is not yet completed as regulated;

c) Trading or selling SIM cards of which subscriber information has been already input or prepaid mobile services have been activated;

d) Revealing or using mobile subscriber information in contravention of law;

dd) Using universal SIM cards or device with function to activate SIM cards without taking the SIM card out to input subscriber information, or to activate prepaid mobile services for SIM cards.”

Article 2. To amend the Article 30 of the Government’s Decree No. 174/2013/ND-CP dated November 13, 2013 on penalties for administrative violations in posts, telecommunications, information technology and radio frequency sectors:

“Article 30. Violations against regulations on conclusion of standard form contracts or contracts containing general terms and conditions, retention and use of subscriber information

1. A fine ranging from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Forging or using documents/papers of other entities to conclude a Contract;

b) Failing to conclude a new Contract with the telecommunications enterprise when transferring the right to use a subscriber number as regulated.

2. A fine ranging from VND 800,000 to VND 1,000,000 per subscriber number shall be imposed on the mobile telecommunications service provider, provided that total fine shall not exceed VND 200,000,000 for each violation, for one of the following violations:

a) Supplying services to a subscriber who fails to provide information as prescribed in Clause 5 Article 15 of the Decree No. 25/2011/ND-CP, amended in Article 1 herein;

b) Concluding Contracts in contravention of any of regulations in Clauses 4, 6, and 7 Article 15 of the Decree No. 25/2011/ND-CP, amended in Article 1 herein.

3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 per POS shall be imposed on the mobile telecommunications service provider, provided that total fine shall not exceed VND 200,000,000 for each violation, if the POS commits one of the following violations:

a) Failing to comply with any of regulations in Points a, b, c, d Clause 4 Article 15 of the Decree No. 25/2011/ND-CP, amended in Article 1 herein;

b) Failing to get signature of the subscriber owner or of the legal representative of the organization, or of the authorized person on paper-based or digitized or electronic certificate of subscriber information;

c) Concluding Contracts outside the POS;

d) Failing to hang a signboard or hanging a signboard containing insufficient information as prescribed in Point a Clause 2 Article 15 of the Decree No. 25/2011/ND-CP, amended in Article 1 herein;

dd) Failing to post or insufficiently posting types of documents prescribed in Point b Clause 2 Article 15 of the Decree No. 25/2011/ND-CP, amended in Article 1 herein;

e) Failing to have equipment/facilities as prescribed in Point c Clause 2 Article 15 of the Decree No. 25/2011/ND-CP, amended in Article 1 herein;

g) Digital representations or photos are not clear and sharp, or photos do not contain date and time of taking photo.

4. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 per POS shall be imposed on the mobile telecommunications service provider, provided that total fine shall not exceed VND 200,000,000 for each violation, if the POS commits one of the following violations:

a) Accepting documents which fail to satisfy requirements mentioned in Clause 3 Article 15 of the Decree No. 25/2011/ND-CP, amended in Article 1 herein, when concluding Contracts with clients;

b) Failing to strictly comply with regulations in Point dd or Point e Clause 4 Article 15 of the Decree No. 25/2011/ND-CP, amended in Article 1 herein;

c) Failing to provide or insufficiently providing information, or failing to prove subscriber information stored in the POS’s centralized database as regulated in Point a Clause 8 Article 15 of the Decree No. 25/2011/ND-CP, amended in Article 1 herein.

5. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Selling SIM cards but failing to get the authorization to conclude Contracts from the mobile telecommunications service provider;

b) Selling SIM cards with subscriber information already input or prepaid mobile services activated;

c) Selling terminal devices without SIM card with subscriber information already input or prepaid mobile services activated;

d) Trading, exchanging or using universal SIM cards or devices with function to activate SIM cards without taking the SIM card out to input subscriber information, or to activate prepaid mobile services for SIM cards;

dd) Failing to publish on the telecommunications enterprise s website the list of POS or publishing the list of POS containing insufficient information as regulated.

6. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for concluding Contracts without obtaining the authorization as regulated by law.

7. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on the mobile telecommunications service provider for any of the following violations:

a) Granting authorization to other entities to conclude Contracts in contravention of regulations in Point c Clause 1 Article 15 of the Decree No. 25/2011/ND-CP, amended in Article 1 herein;

b) Accepting subscriber information provided by POS other than the authorized ones;

c) Failing to notify or request subscribers whose subscriber information fails to meet requirements to conclude new Contracts;

d) Failing to implement or improperly implementing regulations in Point e Clause 8 Article 15 of the Decree No. 25/2011/ND-CP, amended in Article 1 herein with respect of subscriber numbers whose information do not met requirements;

dd) Failing to notify or request the individual subscriber to conclude the Contract when using more than 03 prepaid subscriber numbers;

e) Failing to provide subscriber information as requested by a competent state authority;

g) Failing to provide methods of self-checking subscriber information or providing insufficient subscriber information to the subscriber owner for self-checking as regulated;

h) Failing to comply with the request of a competent state authority for checking of subscriber information stored in the telecommunications enterprise s centralized database to ensure the adherence to the law.

8. A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed on the mobile telecommunications service provider for any of the following violations:

a) Failing to establish technical facilities or centralized database to input, store and manage subscriber information under provisions in Point b Clause 8 Article 15 of the Decree No. 25/2011/ND-CP, amended in Article 1 herein;

b) The centralized database on subscriber information fails to store all types of subscriber information and types of information prescribed in Point b Clause 8 Article 15 of the Decree No. 25/2011/ND-CP, amended in Article 1 herein;

c) Failing to store or insufficiently storing subscriber information as regulated;

d) Failing to adopt internal procedures for reviewing and checking subscriber information stored in the database;

dd) Failing to connect the centralized database of the telecommunications enterprise with the database of Ministry of Information and Communications and that of Ministry of Public Security.

9. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on the legal representative of the mobile telecommunications service provider for failure to: 

a) arrange personnel and technical facilities to ensure the access to its centralized database for inspecting subscriber information upon the request of a competent state authority;

b) formulate internal procedures for checking subscriber information stored in its centralized database to ensure the strict adherence to regulations.

10. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for providing or adopting information technology applications to forging of information, or photos of documents of organization or individual, or photo of the person concluding Contract for use of telecommunications services.

11. Additional penalties:

Confiscate exhibits of administrative violations, excluding the organization or individual’s documents, if any of the violations prescribed in Clause 5 of this Article is committed.

12. Remedial measures:

a) Enforced transfer of total amount top up primary accounts of SIM cards of mobile subscribers using mobile telecommunications services as from the date of entry into force of this Decree if any of the violations prescribed in Clause 2, Points a, b, c Clause 5, Point dd Clause 7 and Clause 10 of this Article is committed.  In case it is unable to determine total top-up amount, the amount payable is calculated by applying the following formula: VND 100,000 x total months in which the violation occurs;

a) Enforced transfer of total amount top up primary accounts of SIM cards after 12 months as from the date of entry into force of this Decree for mobile subscribers that use mobile telecommunications services before the date of entry into force of this Decree and commit any of the violations prescribed in Clause 2, Points a, b, c Clause 5, Point dd Clause 7 and Clause 10 of this Article is committed.  In case it is unable to determine total top-up amount, the amount payable is calculated by applying the following formula: VND 100,000 x total months in which the violation occurs.”

Article 3. Effect

This Decree takes effect on the signing date.

Article 4. Transitional provisions

1. Within duration of 03 months as from the date of entry into force of this Decree, telecommunications enterprises are responsible for concluding Contracts with authorized places of supply of telecommunications services; reviewing, notifying and finalizing Contracts, and recalling SIM cards which have been delivered by telecommunications enterprises to their agents. Over the said duration, the subscriber information management and actions against administrative penalties shall be governed by regulations of this Decree; existing subscriber information registration offices and SIM distributors that fail to conclude Contracts with telecommunications enterprises as regulated herein must stop receiving requests for subscriber information registration and selling SIM cards.

2. Within duration of 12 months as from the signing date of this Decree, mobile telecommunications service providers shall review, instruct and request their clients who use prepaid mobile subscribers but fail to provide sufficient subscriber information as regulated Clauses 5, 7 Article 15 of the Decree No. 25/2011/ND-CP amended in Article 1 herein to perform the conclusion of Contracts in accordance with this Decree.     Other than POS prescribed in Clause 1 Article 15 of Decree No. 25/2011/ND-CP amended in Article 1 herein, telecommunications enterprises may appoint their employees to directly contact existing subscribers to instruct them in implementing regulations in Clauses 3, 4 Article 15 of Decree No. 25/2011/ND-CP amended in Article 1 herein. If the telecommunications enterprise has reasonable grounds to affirm that subscriber information is accurate and it is not necessary to conclude new Contracts with such subscriber owners, it shall assume responsibility under the law for the accuracy of such subscriber information, supplement photos and extract or update subscriber information in conformity with regulations in Clause 5 Article 15 of the Decree No. 25/2011/ND-CP amended in Article 1 herein. After 12 months as from the date of entry into force of this Decree, telecommunications enterprise must ensure that subscriber information stored in its centralized database complies with regulations herein.

3. With respect of subscribers who are supplied with mobile telecommunications services before the date of entry into force of this Decree, Clause 2 and Point dd Clause 7 Article 30 of Decree No. 174/2013/ND-CP amended in Clause 2 herein shall be applied after 12 months as from the date of entry into force of this Decree.

4. As from the date of entry into force of this Decree, the Circular No. 04/2012/TT-BTTTT dated April 13, 2012 by Minister of Information and Communications on management of prepaid subscriber numbers shall be null and void.

Article 5. Implementation organization

1. Ministry of Information and Communications shall take charge of and cooperate with relevant ministries and regulatory bodies in instructing and organizing the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of the Government’s affiliates, Chairpersons of people’s committees of central-affiliated cities or provinces, and relevant organizations and individuals shall be responsible for implementing this Decree./.

For the Government

The Prime Minister

Nguyen Xuan Phuc

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 49/2017/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 1896/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ

Vi phạm hành chính, Sở hữu trí tuệ

Nghị định 28/2017/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo

Vi phạm hành chính, Sở hữu trí tuệ, Văn hóa-Thể thao-Du lịch

văn bản mới nhất