Nghị định 45/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch

thuộc tính Nghị định 45/2019/NĐ-CP

Nghị định 45/2019/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:45/2019/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:21/05/2019
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Vi phạm hành chính, Văn hóa-Thể thao-Du lịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Bán hàng không đúng giá trong cơ sở lưu trú du lịch phạt tới 10 triệu đồng

Đây là nội dung đáng lưu ý được quy định tại Nghị định 45/2019/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 21/5/2019 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực du lịch.

Nghị định quy định mức phạt tiền tối đa với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch đối với cá nhân là 50 triệu đồng, đối với tổ chức là 100 triệu đồng.

Với cơ sở lưu trú du lịch không niêm yết công khai giá hàng hóa bị phạt tiền từ 500 ngàn đồng đến 01 triệu đồng. Đặc biệt nếu có hành vi bán hàng hóa không đúng giá niêm yết bị phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng. Bên cạnh việc phạt tiền, cơ sở lưu trú du lịch vi phạm bị đình chỉ hoạt động từ 01 đến 03 tháng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp. Với hành vi tranh giành khách du lịch hoặc nài ép khách du lịch mua hàng hóa dịch vụ bị phạt tiền đến 3 triệu đồng.

Hành vi vi phạm hành chính về cơ sở vật chất, dịch vụ lưu trú du lịch không đảm bảo vệ sinh như: Không có khăn mặt, khăn tắm, không thay khăn, thay bọc đệm hoặc chăn gối khi có khách mới cũng bị phạt tối đa đến 3 triệu đồng.

Đối với hướng dẫn viên du lịch không sử dụng thẻ hướng dẫn viên khi hành nghề hoặc sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch giả, mức phạt tiền từ 15 - 20 triệu đồng.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2019.

Nghị định này:
- Làm hết hiệu lực một phần Nghị định 158/2013/NĐ-CPNghị định 28/2017/NĐ-CP
- Hướng dẫn Luật Du lịch 2017

Xem chi tiết Nghị định45/2019/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
--------

Số: 45/2019/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2019

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch.
2. Các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực du lịch không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các nghị định khác của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt Nam và ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch theo Nghị định này bao gồm:
a) Doanh nghiệp hoạt động du lịch được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
b) Chi nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp hoạt động du lịch;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động du lịch;
d) Văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan du lịch nước ngoài, tổ chức du lịch quốc tế và khu vực;
đ) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về du lịch;
e) Ban quản lý điểm du lịch, khu du lịch, đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động du lịch;
g) Nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan nhà nước có hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch.
3. Cá nhân là đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch theo Nghị định này là các đối tượng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Người có thẩm quyền lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Bổ sung
Điều 3. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính
1. Các hình thức xử phạt chính
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Các hình thức xử phạt bổ sung
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng: Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành; thẻ hướng dẫn viên du lịch; quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch; quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; quyết định công nhận điểm du lịch; quyết định công nhận khu du lịch; biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính: Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành giả; thẻ hướng dẫn viên du lịch giả; biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch giả.
Điều 4. Các biện pháp khắc phục hậu quả
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt quy định tại Điều 3 Nghị định này còn có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
1. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
2. Buộc thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch, quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch, quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, quyết định công nhận điểm du lịch, quyết định công nhận khu du lịch.
3. Buộc tháo dỡ biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
4. Buộc nộp đủ số tiền phí, lệ phí, các khoản phải nộp theo quy định.
Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực du lịch
1. Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định này là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định này là áp dụng đối với tổ chức.
3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
4. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 6. Vi phạm quy định chung về hoạt động kinh doanh du lịch
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không có nhân lực hoặc cơ sở vật chất để tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của khách du lịch trong phạm vi quản lý.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi giải quyết không kịp thời kiến nghị, phản ánh của khách du lịch trong phạm vi quản lý khi nhận được kiến nghị, phản ánh.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tranh giành khách du lịch hoặc nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ;
b) Phân biệt đối xử với khách du lịch;
c) Không thực hiện đúng chế độ báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện tai nạn hoặc rủi ro, sự cố xảy ra với khách du lịch;
b) Không giải quyết kiến nghị, phản ánh của khách du lịch trong phạm vi quản lý;
c) Thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cảnh báo nguy cơ gây nguy hiểm cho khách du lịch;
b) Không thông báo, chỉ dẫn cho khách du lịch trong trường hợp khẩn cấp.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng biện pháp bảo đảm tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, điểm c khoản 4 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ lữ hành
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi phối hợp không kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của khách du lịch trong thời gian tham gia chương trình du lịch.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không hướng dẫn, cung cấp cho bên nhận đại lý lữ hành thông tin liên quan đến chương trình du lịch;
b) Không phổ biến, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật, quy định của nơi đến du lịch;
c) Không phổ biến, hướng dẫn khách du lịch ứng xử văn minh, tôn trọng bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam và nơi đến du lịch;
d) Hợp đồng lữ hành thiếu một trong các nội dung theo quy định;
đ) Chương trình du lịch thiếu một trong các nội dung theo quy định;
e) Hợp đồng đại lý lữ hành thiếu một trong các nội dung theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi hồ sơ về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành thay thế theo quy định;
b) Không thông báo bằng văn bản về việc thay đổi người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định;
c) Cung cấp thông tin không rõ ràng hoặc không công khai hoặc không trung thực về chương trình du lịch, dịch vụ, điểm đến du lịch cho khách du lịch hoặc đại diện khách du lịch.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của khách du lịch trong thời gian tham gia chương trình du lịch;
b) Không cung cấp thông tin về chương trình du lịch, dịch vụ, điểm đến du lịch cho khách du lịch hoặc đại diện khách du lịch;
c) Không công khai tên doanh nghiệp, số giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trên biển hiệu tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch hoặc trong hợp đồng lữ hành hoặc trên ấn phẩm quảng cáo hoặc trong giao dịch điện tử.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa không có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc không là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch theo quy định;
b) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho khách du lịch không đúng phạm vi hành nghề của hướng dẫn viên du lịch;
c) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để thực hiện chương trình du lịch mà không có hợp đồng hướng dẫn hoặc văn bản phân công hướng dẫn theo quy định;
d) Không viết hoặc không gắn tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có biện pháp kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên nhận đại lý lữ hành;
b) Không có biện pháp kiểm tra, giám sát hoạt động của hướng dẫn viên du lịch theo quy định;
c) Không tổ chức thực hiện chương trình du lịch do bên nhận đại lý lữ hành bán.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có hợp đồng lữ hành với doanh nghiệp, khách du lịch hoặc đại diện của khách du lịch theo quy định;
b) Không có hợp đồng đại lý lữ hành với đại lý lữ hành theo quy định;
c) Không có chương trình du lịch theo quy định;
d) Không thực hiện chế độ lưu giữ hồ sơ liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành;
đ) Kê khai không trung thực các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho khách du lịch theo hợp đồng lữ hành;
b) Thay đổi chương trình du lịch, tiêu chuẩn, dịch vụ đã ký kết mà không được sự đồng ý của khách du lịch hoặc đại diện khách du lịch;
c) Không quản lý khách du lịch theo chương trình du lịch đã thỏa thuận với khách du lịch.
9. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không mua bảo hiểm cho khách du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du lịch theo quy định;
b) Không sử dụng dịch vụ do tổ chức, cá nhân thuộc Danh mục tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch theo quy định;
c) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch có hành vi cung cấp, giới thiệu cho khách du lịch các nội dung thông tin mang tính chất xuyên tạc lịch sử, văn hóa, chủ quyền quốc gia.
10. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người không có thẻ hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho khách du lịch;
b) Sử dụng người sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch giả để hướng dẫn cho khách du lịch.
11. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;
b) Không bổ sung đủ số tiền ký quỹ đã sử dụng theo quy định;
c) Sử dụng người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành không bảo đảm điều kiện theo quy định.
12. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không làm thủ tục đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định;
b) Hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành không đúng phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành ghi trong giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
13. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh;
b) Sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp khác để hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành;
c) Để khách du lịch trốn ở lại nước ngoài hoặc trốn ở lại Việt Nam trái pháp luật;
d) Sử dụng người nước ngoài hoạt động hướng dẫn du lịch tại Việt Nam.
14. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ lữ hành sau khi đã thông báo tạm ngừng hoạt động;
b) Kinh doanh dịch vụ lữ hành sau khi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành;
c) Kinh doanh dịch vụ lữ hành sau khi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành;
d) Hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành mà không có giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành;
đ) Sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành giả để hoạt động kinh doanh.
15. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 11 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành từ 12 tháng đến 18 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 12, khoản 13 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm c khoản 14 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 9 Điều này;
đ) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 14 Điều này.
16. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 8, điểm b khoản 12, điểm a và điểm b khoản 13, khoản 14 Điều này;
b) Buộc thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 7 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về kinh doanh đại lý lữ hành
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi treo biển đại lý lữ hành ở vị trí khó nhận biết tại trụ sở đại lý.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi hợp đồng đại lý lữ hành thiếu một trong các nội dung theo quy định.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc địa điểm kinh doanh hoặc thông tin về doanh nghiệp giao đại lý lữ hành;
b) Cung cấp thông tin không rõ ràng hoặc không công khai hoặc không trung thực về số lượng hoặc giá cả các dịch vụ du lịch của bên giao đại lý lữ hành cho khách du lịch.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không treo biển đại lý lữ hành.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp thông tin về số lượng hoặc giá cả các dịch vụ du lịch của bên giao đại lý lữ hành cho khách du lịch;
b) Bán chương trình du lịch không đúng nội dung trong hợp đồng đại lý lữ hành.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập và lưu giữ hồ sơ về chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch theo quy định;
b) Không có hợp đồng đại lý lữ hành với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký kinh doanh đại lý lữ hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thực hiện chương trình du lịch của bên giao đại lý lữ hành đối với doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
9. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi nhận bán chương trình du lịch của đại lý lữ hành cho bên giao đại lý không bảo đảm điều kiện theo quy định.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 5, các khoản 7, 8 và 9 Điều này.
Điều 9. Vi phạm quy định về hướng dẫn du lịch
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không đeo thẻ hướng dẫn viên du lịch trong khi hành nghề hướng dẫn du lịch.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không xuất trình được phân công nhiệm vụ của doanh nghiệp tổ chức chương trình du lịch theo quy định trong khi hành nghề;
b) Không xuất trình được chương trình du lịch theo quy định trong khi hành nghề.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp luật nơi đến du lịch, nội quy nơi đến tham quan, phong tục, tập quán của địa phương nơi đến du lịch;
b) Cung cấp thông tin cho khách du lịch không rõ ràng hoặc không công khai hoặc không trung thực về chương trình du lịch, dịch vụ, các quyền, lợi ích hợp pháp của khách du lịch.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện nội quy, quy định của khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch khi hành nghề;
b) Không tôn trọng phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa địa phương nơi đến tham quan khi hành nghề;
c) Có thái độ thiếu văn minh đối với khách du lịch khi hành nghề;
d) Không cung cấp thông tin cho khách du lịch về chương trình du lịch, dịch vụ và các quyền, lợi ích hợp pháp của khách du lịch.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không hướng dẫn khách du lịch theo phân công nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng hướng dẫn;
b) Không hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch;
c) Không báo cáo người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quyết định thay đổi chương trình du lịch trong trường hợp khách du lịch có yêu cầu;
d) Không có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc không là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định khi hành nghề đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa;
đ) Không có hợp đồng hướng dẫn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc không có văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du lịch theo quy định;
e) Không có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kê khai không trung thực hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch;
b) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn thẻ hướng dẫn viên du lịch;
c) Hoạt động hướng dẫn du lịch không đúng phạm vi hành nghề của hướng dẫn viên du lịch theo quy định.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có thẻ hướng dẫn viên du lịch khi hành nghề;
b) Sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch giả để hành nghề hướng dẫn.
8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp, giới thiệu cho khách du lịch các nội dung thông tin mang tính chất xuyên tạc lịch sử, văn hóa, chủ quyền quốc gia.
9. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động hướng dẫn du lịch tại Việt Nam của người nước ngoài.
10. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch trong thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 8 Điều này;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này.
11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 6 và khoản 7 Điều này;
b) Buộc thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 6 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định chung về kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thông báo không đầy đủ các nội dung tới cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú du lịch trước khi đi vào hoạt động theo quy định;
b) Thông báo hoạt động không đúng thời hạn theo quy định;
c) Không niêm yết công khai giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo trước khi đi vào hoạt động theo quy định;
b) Không thông báo về việc thay đổi tên cơ sở lưu trú du lịch theo quy định;
c) Không thông báo về việc thay đổi quy mô cơ sở lưu trú du lịch theo quy định;
d) Không thông báo về việc thay đổi địa chỉ cơ sở lưu trú du lịch theo quy định;
đ) Không thông báo về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của cơ sở lưu trú du lịch theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết công khai nội quy của cơ sở lưu trú du lịch theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bán không đúng giá niêm yết hàng hóa, dịch vụ trong cơ sở lưu trú du lịch.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp theo hợp đồng đã giao kết với khách du lịch.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch sau khi đã thông báo tạm dừng hoặc chấm dứt hoạt động;
b) Hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch sau khi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 49 của Luật Du lịch.
8. Quy định từ khoản 1 đến khoản 7 Điều này cũng được áp dụng đối với nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan nhà nước có hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ lưu trú du lịch
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo về việc bổ sung, hoàn thiện đáp ứng điều kiện tối thiểu hoặc thay đổi loại hình cơ sở lưu trú du lịch theo quy định;
b) Không có giường hoặc đệm hoặc chiếu hoặc chăn hoặc gối theo quy định;
c) Không có khăn mặt hoặc khăn tắm theo quy định;
d) Không thay bọc đệm hoặc chiếu hoặc bọc chăn hoặc bọc gối khi có khách mới;
đ) Không thay khăn mặt hoặc khăn tắm khi có khách mới.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có tủ thuốc cấp cứu ban đầu đối với bãi cắm trại du lịch theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có tối thiểu 10 buồng ngủ đối với khách sạn hoặc không có phòng ngủ đối với biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch, nhà nghỉ du lịch hoặc không có khu vực lưu trú cho khách đối với nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê hoặc không có khu vực dựng lều, trại đối với bãi cắm trại du lịch;
b) Không có quầy lễ tân đối với khách sạn hoặc khu vực tiếp khách đối với biệt thự du lịch, căn hộ du lịch hoặc khu vực đón tiếp khách đối với tàu thủy lưu trú du lịch, nhà nghỉ du lịch, bãi cắm trại du lịch theo quy định;
c) Không có nơi để xe cho khách đối với khách sạn nghỉ dưỡng hoặc khách sạn bên đường theo quy định;
d) Không có bếp hoặc phòng ăn hoặc dịch vụ phục vụ ăn uống đối với khách sạn nghỉ dưỡng, khách sạn nổi, khách sạn bên đường, tàu thủy lưu trú du lịch; không có bếp đối với biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê theo quy định;
đ) Không có nhân viên trực 24 giờ mỗi ngày đối với khách sạn, biệt thự du lịch, nhà nghỉ du lịch; không có nhân viên bảo vệ trực khi có khách đối với bãi cắm trại du lịch theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm nhà vệ sinh theo quy định.
5. Các quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này cũng được áp dụng đối với nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan nhà nước có hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch đối với cơ sở lưu trú đã được công nhận hạng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về mẫu biển công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gắn biển công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch không ở khu vực cửa chính của cơ sở lưu trú du lịch.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không gắn biển công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch sau khi được xếp hạng;
b) Không bảo đảm số lượng hoặc diện tích buồng ngủ theo tiêu chuẩn tương ứng với từng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch theo quy định;
c) Không bảo đảm tiêu chuẩn về nơi để xe và giao thông nội bộ hoặc khu vực sảnh đón tiếp theo quy định;
d) Không bảo đảm số lượng hoặc tiêu chuẩn nhà hàng, quầy bar theo quy định;
đ) Không bảo đảm tiêu chuẩn khu vực bếp theo quy định;
e) Không bảo đảm số lượng hoặc tiêu chuẩn phòng hội nghị, hội thảo, phòng họp theo quy định;
g) Không bảo đảm tiêu chuẩn trang thiết bị, tiện nghi khác theo quy định;
h) Không bảo đảm tiêu chuẩn về dịch vụ theo quy định;
i) Không bảo đảm tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ của người quản lý hoặc nhân viên phục vụ theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực hồ sơ đăng ký công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ du lịch khác
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết công khai giá bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về mẫu biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông tin rõ ràng về nguồn gốc, chất lượng hàng hóa;
b) Không nhận thanh toán bằng thẻ do ngân hàng phát hành;
c) Không có thực đơn theo quy định;
d) Không có nội quy, quy trình theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có nơi đón tiếp hoặc nơi gửi đồ dùng cá nhân theo quy định;
b) Không có phòng tắm cho khách theo quy định;
c) Không có dịch vụ cho thuê dụng cụ tập luyện, thi đấu phù hợp với từng môn thể thao theo quy định;
d) Không bảo đảm tiêu chuẩn nhân viên theo quy định;
đ) Không bảo đảm khu vực phòng ăn hoặc dụng cụ phục vụ ăn uống theo quy định;
e) Không bảo đảm khu vực bếp theo quy định;
g) Không có nhân viên y tế hoặc kỹ thuật viên hoặc nhân viên phục vụ phù hợp với từng dịch vụ chăm sóc sức khỏe theo quy định;
h) Không bán đúng giá niêm yết.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm nhà vệ sinh theo quy định;
b) Kê khai không trung thực hồ sơ đăng ký công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi treo biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch khi chưa được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
7. Vi phạm quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện, nhân viên chuyên môn trong cơ sở kinh doanh dịch vụ thể thao, cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí, cơ sở kinh doanh dịch vụ chăm sóc sức khỏe thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo dỡ biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 4 và khoản 6 Điều này;
c) Buộc thu hồi quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về nghĩa vụ của khách du lịch
1. Cảnh cáo đối với hành vi không thực hiện đúng thông báo nộp tiền phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1 đến 3 lần số tiền phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác theo quy định đối với hành vi trốn nộp phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác. Mức phạt tối đa là 50.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện nội quy, quy định của khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi ứng xử không văn minh hoặc không tôn trọng phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa địa phương nơi đến du lịch.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây phương hại đến hình ảnh quốc gia, truyền thống văn hóa dân tộc của Việt Nam.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp đủ số tiền phí, lệ phí, các khoản phải nộp đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về kinh doanh sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo trước khi bắt đầu kinh doanh sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không cảnh báo, chỉ dẫn về điều kiện khí hậu, thời tiết, sức khỏe và các yếu tố liên quan khi cung cấp các sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không có phương án cứu hộ, cứu nạn theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không phổ biến các quy định về bảo vệ an toàn cho khách du lịch;
b) Không hướng dẫn các thao tác kỹ thuật cho khách du lịch trước khi cung cấp sản phẩm du lịch.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không duy trì, bảo đảm thông tin liên lạc với khách du lịch trong suốt thời gian cung cấp sản phẩm du lịch;
b) Không bố trí, sử dụng huấn luyện viên hoặc kỹ thuật viên hoặc hướng dẫn viên có chuyên môn phù hợp theo quy định;
c) Không cung cấp, hướng dẫn sử dụng và giám sát việc sử dụng trang thiết bị, dụng cụ hỗ trợ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, bảo đảm an toàn cho khách du lịch.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí lực lượng cứu hộ khách du lịch theo quy định.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không can thiệp, xử lý, ứng cứu kịp thời các sự cố, tai nạn, rủi ro xảy ra.
8. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục kinh doanh sau khi cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh yêu cầu hoàn thiện, bổ sung các biện pháp bảo đảm an toàn nhưng chưa thực hiện theo quy định.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định định tại khoản 8 Điều này.
Điều 16. Vi phạm quy định về quản lý điểm du lịch, khu du lịch
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không công khai số điện thoại, địa chỉ của tổ chức, cá nhân quản lý điểm du lịch hoặc khu du lịch.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có biển chỉ dẫn, thuyết minh hoặc biển báo về giao thông, các cơ sở dịch vụ, các điểm tham quan theo quy định;
b) Không có nội quy theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có bộ phận thông tin hỗ trợ khách du lịch theo quy định;
b) Không có bộ phận bảo vệ trực 24 giờ mỗi ngày;
c) Không có bộ phận cứu hộ, cứu nạn theo quy định;
d) Không cung cấp dịch vụ thuyết minh, hướng dẫn du lịch theo quy định;
đ) Không có biện pháp quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong phạm vi quản lý theo quy định;
e) Không bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có kết nối giao thông, thông tin liên lạc theo quy định;
b) Không có hệ thống điện theo quy định;
c) Không có hệ thống cung cấp nước sạch theo quy định;
d) Không có dịch vụ ăn uống hoặc cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định;
đ) Không có dịch vụ mua sắm hoặc cơ sở kinh doanh dịch vụ mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định;
e) Không có hệ thống cơ sở lưu trú du lịch theo quy định;
g) Không bảo đảm nhà vệ sinh công cộng theo quy định;
h) Không có đủ phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng yêu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường theo quy định;
i) Không thu gom, xử lý chất thải phát sinh trong hoạt động du lịch theo quy định;
k) Không có các biện pháp phòng, chống cháy nổ theo quy định;
l) Kê khai không trung thực hồ sơ đề nghị công nhận điểm du lịch hoặc khu du lịch.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng các biện pháp cản trở việc tham quan của khách du lịch ở những nơi được phép vào tham quan theo quy định;
b) Không phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch có thẩm quyền trong việc bảo vệ và khai thác tài nguyên du lịch theo quy định.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng quyết định công nhận điểm du lịch hoặc khu du lịch từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng quyết định công nhận điểm du lịch hoặc khu du lịch từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm h khoản 4 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm i và điểm k khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi quyết định công nhận điểm du lịch hoặc khu du lịch đối với hành vi quy định tại điểm l khoản 4 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định về vận tải khách du lịch bằng đường bộ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vận tải khách du lịch không theo hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc với khách du lịch theo hành trình, tuyến đường phù hợp;
b) Không có hợp đồng vận tải khách du lịch theo quy định;
c) Không xuất trình được danh sách khách du lịch theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không gắn biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có thùng chứa đồ uống đối với xe ô tô vận tải khách du lịch;
b) Không có dụng cụ y tế sơ cấp cứu, túi thuốc dự phòng đối với xe ô tô vận tải khách du lịch;
c) Không có rèm cửa chống nắng đối với xe ô tô vận tải khách du lịch từ 09 chỗ trở lên;
d) Không có thùng đựng rác đối với xe ô tô vận tải khách du lịch từ 09 chỗ trở lên;
đ) Không có micro đối với xe ô tô vận tải khách du lịch từ 24 chỗ trở lên (trừ ô tô chuyên dụng caravan);
e) Không có vị trí dành cho người cao tuổi, người khuyết tật theo quy định đối với xe ô tô vận tải khách du lịch từ 24 chỗ trở lên (trừ ô tô chuyên dụng caravan).
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng nhân viên phục vụ khách du lịch không bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định;
b) Sử dụng người điều khiển phương tiện vận tải khách du lịch không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng biển hiệu vận tải khách du lịch trong thời gian từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy định về vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vận tải khách du lịch không theo hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc với khách du lịch theo hành trình, tuyến đường du lịch.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không gắn biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có hợp đồng vận tải khách du lịch theo quy định;
b) Không trang bị đủ số lượng áo phao cho khách du lịch trên phương tiện vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa theo quy định;
c) Không có bảng hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị cứu sinh, cứu đắm và số điện thoại, địa chỉ các cơ quan tìm kiếm cứu nạn để tại vị trí ghế ngồi của khách du lịch đối với phương tiện vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa;
d) Không có biểu đồ hành trình tuyến du lịch đối với phương tiện vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa;
đ) Không có thùng chứa đồ uống đối với phương tiện vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa;
e) Không có thùng đựng rác đối với phương tiện vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa;
g) Không có dụng cụ chống nắng đối với phương tiện vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa từ 20 ghế ngồi trở lên;
h) Không có micro đối với phương tiện vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa từ 20 ghế ngồi trở lên;
i) Không đảm bảo yêu cầu của khu vực phục vụ dịch vụ ăn uống, khu chế biến (nếu có) theo quy định đối với phương tiện vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa từ 20 ghế ngồi trở lên;
k) Không có mái che đối với phương tiện vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa từ 50 ghế ngồi trở lên;
l) Không có rèm cửa chống nắng đối với phương tiện vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa từ 50 ghế ngồi trở lên;
m) Không có phòng vệ sinh đối với phương tiện vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa từ 50 ghế ngồi trở lên.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng nhân viên phục vụ khách du lịch không bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định;
b) Sử dụng người điều khiển phương tiện vận tải khách du lịch và thuyền viên không bảo đảm theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng biển hiệu vận tải khách du lịch trong thời gian từ
01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉnh hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b và điểm m khoản 3 Điều này.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 19. Thẩm quyền của cơ quan Thanh tra chuyên ngành
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 500.000 đồng.
2. Chánh Thanh tra cấp Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Sở có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành, thẻ hướng dẫn viên du lịch, quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch, biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch, quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, quyết định công nhận điểm du lịch, quyết định công nhận khu du lịch có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 25.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành, thẻ hướng dẫn viên du lịch, quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch, biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch, quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, quyết định công nhận điểm du lịch, quyết định công nhận khu du lịch có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 35.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra cấp Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành, thẻ hướng dẫn viên du lịch, quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch, biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch, quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, quyết định công nhận điểm du lịch, quyết định công nhận khu du lịch có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 20. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 5.000.000 đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành, thẻ hướng dẫn viên du lịch, quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch, biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch, quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, quyết định công nhận điểm du lịch, quyết định công nhận khu du lịch có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 25.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành, thẻ hướng dẫn viên du lịch, quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch, biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch, quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, quyết định công nhận điểm du lịch, quyết định công nhận khu du lịch có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 21. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
4. Tổng cục trưởng Tổng Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 22. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 25.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch, biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 23. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 15.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 25.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch, biển hiệu vận tải khách du lịch có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 24. Thẩm quyền của Công an nhân dân
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả của Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 25. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 theo thẩm quyền quy định tại Điều 20 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 19 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cụ thể như sau:
a) Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Chương II Nghị định này;
b) Thanh tra Giao thông vận tải có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định này tại các điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra trọng tải xe, trạm thu phí, cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ, khi phương tiện (có hành vi vi phạm) dừng, đỗ trên đường bộ;
c) Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 5, điểm d khoản 13 Điều 7; hành vi không có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch quy định tại điểm d khoản 5, khoản 9 Điều 9 Nghị định này;
d) Thanh tra Tài nguyên - Môi trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 4 Điều 11; điểm a khoản 5 Điều 13; điểm e khoản 3, các điểm g, h và i khoản 4; điểm b khoản 5 Điều 16 Nghị định này;
đ) Thanh tra Tài chính có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 1, khoản 4 Điều 10; khoản 1, điểm h khoản 4 Điều 13; khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
3. Những người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Quản lý thị trường có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 6; điểm b khoản 1, khoản 4 Điều 10; khoản 1, điểm a khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 13 theo thẩm quyền quy định tại Điều 21 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Người có thẩm quyền xử phạt của Bộ đội biên phòng có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 6; khoản 4 Điều 7; Điều 9; Điều 14; các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 15; Điều 17 theo thẩm quyền quy định tại Điều 22 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Người có thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 6; khoản 4 Điều 7; Điều 9; Điều 14; các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 15; Điều 17; Điều 18 theo thẩm quyền quy định tại Điều 23 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
6. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a và điểm b khoản 3, điểm a và điểm c khoản 4, các khoản 5, 6 và 7 Điều 6; khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2, điểm a và điểm c khoản 4, điểm d khoản 5, điểm c khoản 8, điểm b và điểm c khoản 9, điểm c và điểm d khoản 13, điểm d và điểm đ khoản 14 Điều 7; khoản 7 và khoản 8 Điều 8; khoản 3 và khoản 4, điểm a và điểm b khoản 6, các khoản 7, 8 và 9 Điều 9; khoản 6 Điều 10; khoản 4 Điều 12; điểm b khoản 5 Điều 13; Điều 14; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 15; khoản 1, điểm a khoản 2, điểm c khoản 3, điểm k và điểm l khoản 4, điểm a khoản 5 Điều 16 theo thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 26. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định từ Điều 19 đến Điều 24 Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Trưởng đoàn kiểm tra, công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác minh về du lịch được quyền lập biên bản vi phạm hành chính và chuyển hồ sơ vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ huy tàu bay, trưởng tàu, thuyền trưởng đang thi hành nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực du lịch được quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm xảy ra trên tàu bay, trên tàu, trên phương tiện thủy nội địa.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2019.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Mục 3 Chương II Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo và các khoản 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40 41 Điều 2 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo hết hiệu lực.
Điều 28. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới được phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
Điều 29. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2)

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

DecreeNo. 45/2019/ND-CP dated May 21, 2019of the Government on penalties for administrative violations in tourism

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Handling of Administrative Violations dated June 20, 2012;

Pursuant to the Law on Tourism dated June 19, 2017;

At the request of the Minister of Culture, Sports and Tourism;

The Government promulgates a Decree on penalties for administrative violations in tourism.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scopeof regulation

1. This Decree sets forth administrative violations, penalties, amounts of fines, remedial measures, power to impose penalties, power to make an administrative offense report in tourism.

2. Other administrative violations in tourism not elsewhere set forth in this Decree shall apply regulations of other decrees of the Government on penalties for administrative violations in relevant sectors.

Article 2.Subjects of application

1. Vietnamese organizations and individuals engaging in tourism in Vietnam’s territory and abroad; foreign organizations and individuals engaging in tourism in Vietnam’s territory.

2. Organizations being entities subject to penalties for administrative violations in tourism under this Decree include:

a) Tourism enterprises incorporated and operating under Vietnam’s law;

b) Branches and representative offices of tourism enterprises;

c) Tourism cooperatives, cooperatives unions;

d) Representative offices in Vietnam of foreign tourism agencies, international and regional tourism organizations;

dd) Tourism socio-professional organizations;

e) Management boards of tourist attractions, tourist areas, tourism public sector entities;

g) Guest houses, hostels of regulatory agencies providing tourist accommodation services.

3. Individuals being entities subject to penalties for administrative violations in tourism under this Decree, not specified in Clause 2 of this Article.

4. Persons having power to make administrative offense reports and impose penalties for administrative violations.

5. Other relevant agencies, organizations, and individuals.

Article 3. Penalties for administrative violations

1. Principal penalties

For each administrative violation in tourism, the wrongdoer must face one of following principal penalties:

a) Warnings;

b) Fines.

2. Additional penalties

Depending on nature and severity of the administrative violation in tourism, the wrongdoer may face single or multiple additional penalty(ies) below:

a) Having the following papers suspended for 1 to 24 months: license for tour operator business; tour guide badges; decision on recognition of rating of tourist accommodation establishments; decision on recognition of other tourism service business qualified for provision of services for tourists; decision on recognition of tourist attractions; decision on recognition of tourist areas; badge of tourist transport vehicles;

b) Having the operation mandatorily suspended for 1 to 6 months;

c) Having the following exhibits of administrative violations confiscated: fake license for tour operator business; fake tour guide badge; fake badge of tourist transport vehicles.

Article 4. Remedial measures

A wrongdoer committing administrative violation in tourism, apart from penalties prescribed in Article 3 hereof, may face single or multiple remedial measure(s) below:

1. Enforced transfer of the profits earned from administrative violations.

2. Enforced revocation of license for international tour operator business; tour guide badges; decision on recognition of rating of tourist accommodation establishments; decision on recognition of other tourism service business qualified for provision of services for tourists; decision on recognition of tourist attractions; decision on recognition of tourist areas.

3. Enforced removal of signboard showing service provider qualified for provision of services for tourists.

4. Enforced full payment of fees, charges and amounts payable as prescribed.

Article 5. Amounts of fines and power to impose fines in tourism

1. A fine of up to VND 50,000,000 in case of individuals or up to VND 100,000,000 in case of organizations shall be imposed on each administrative violation in tourism.

2. The amounts of fines prescribed in Articles 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 and 18 hereof shall be levied on individuals. The amounts of fines prescribed in Article 7 hereof shall be levied on organizations.

3. For a same administrative violation, the amount of fine levied on organizations will be equal to twice of the amount of fine levied on individuals.

4. The power to impose fines of competent entities specified in Chapter III of this Decree only applies to administrative violations of individuals; the power to impose fines on organizations will be equal to twice of the former power.

Chapter II

ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, PENALTIES, AMOUNTS OF FINES AND REMEDIAL MEASURES

Article 6. Violations against general regulations on tourism business

1. A warning or a fine of from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for absence of staff or facilities to receive claims or feedbacks of tourists within scope of management.

2. A fine of from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for delayed action against claims or feedbacks of tourists within the scope of management upon receipt of them.

3. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Scrambling for tourists or forcing tourists to buy goods and services;

b) Discrimination against certain tourists;

c) Failure to follow proper reporting to competent authorities as prescribed.

4. A fine of from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Delayed notice to competent authorities upon discovery of accidents or risks involved in by tourists;

b) No action taken against claims or feedbacks of tourists within scope of management;

c) Illegal profits from tourists.

5. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Non-warning of threats to tourists;

b) Failure to give notices or instructions to tourists in case of emergency.

6. A fine of from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for non-cooperation with relevant entities in rescue of tourists.

7. A fine of from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for non-adoption of safety measures to ensure life, health and assets of tourists.

8. Additional penalties:

Mandatory suspension of operation for 1 to 3 months imposed for violations specified in Clauses 5, 6 and 7 of this Article.

9. Remedial measures:

Enforced transfer of the profits earned from administrative violations prescribed in Point a Clause 3, Point c Clause 4 of this Article.

Article 7. Violations against regulations on tour operator business

1. A fine of from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for delayed coordination with competent authorities in dealing with violations of law committed by tourists during their tour program.

2. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to guide or provide travel agencies with information about tour program;

b) Failure to instruct tourists to abide by the law and regulations of the tourist destination;

c) Failure to instruct tourists to show civilized behavior, respect the cultural identity, customs and practices of Vietnam and tourist destination;

d) Lack of mandatory terms and conditions in travel service contract;

dd) Lack of mandatory matters in tour program;

e) Lack of mandatory terms and conditions in travel agency contracts.

3. A fine of from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to send dossier of substituted person in charge of tour operator business as prescribed;

b) Failure to send a written notice of substitution of the person in charge of tour operator business as prescribed;

c) Provision of unclear, nontransparent or untruthful information about tour program, services, and tourist destinations for tourists or representatives of tourists.

4. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Non-coordination with competent authorities in dealing with violations of law committed by tourists during their tour program;

b) Failure to provide information about tour program, services, tourist destinations for tourists or representatives of tourists;

c) Failure to make public name of enterprise, number of license for tour operator business in signboard at the head office, branch, transaction office or in travel service contract or advertisement publications or in electronic transactions.

5. A fine of from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Employing an international tour guide or local tour guide who has no employment agreement with a tour operator or tour guide service provider or is not a member of a tour guide socio-professional organization as prescribed;

b) Employing a tour guide to guide tourist not properly with the scope of practice of such tour guide;

c) Employing tour guides to operate a tour program without any tour guide agreement or tour guide assignment as prescribed;

d) Failure to place name of branch, representative office, or business location.

6. A fine of from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to take measures to inspect and supervise the performance of the contract of travel agency;

b) Failure to take measures to inspect and supervise activities of tour guides as prescribed;

c) Failure to operate the tour program sold by travel agencies.

7. A fine of from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) No travel service contract concluded with enterprises, tourists or representatives of tourists as prescribed;

b) No travel agency contract concluded with travel agency as prescribed;

c) No tour program as prescribed;

d) Failure to maintain documents on tour operator business;

dd) False declaration of documents in application for issuance, replacement, reissuance of license for tour operator business.

8. A fine of from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to employ tour guides to guide tourists as specified in a travel contract;

b) Change tour program, standards, services as agreed in the contract without consent from tourists or representatives of tourists;

c) Failure to manage tourists as stated in the tour program agreed upon with tourists.

9. A fine of from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to buy insurance for tourists during the tour program as prescribed;

b) Failure to use services of providers under list of qualified providers of safety measures for tourists as prescribed;

c) Employing a tour guide who introduces tourist information distorting history, culture and national sovereignty.

10. A fine of from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Employing a person obtaining no tour guide badge to guide tourists;

b) Employing a person obtaining a fake tour guide badge to guide tourists.

11. A fine of from VND 60,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to comply with regulation on security deposit on tour operator business;

b) Failure to redeem the sum of security deposit which has been used as prescribed;

c) Employing a person in charge of tour operator business not qualified as prescribed.

12. A fine of from VND 70,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to follow the procedures for change of license for tour operator business as prescribed;

b) Running tour operator business not in conformity with travel service boundaries mentioned in the license for tour operator business.

13. A fine of from VND 80,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Letting other entities use the license for tour operator business to do business;

b) Using license for tour operator business of another tour operator;

c) Letting tourists to stay abroad or hide in Vietnam illegally;

d) Employing foreign tour guides to guide tourists in Vietnam.

14. A fine of from VND 90,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Keeping running tour operator business after giving the notice of suspension of operation;

c) Keeping running tour operator business after having the license for tour operator business suspended by competent authority;

c) Keeping running tour operator business after its operation is mandatorily suspended by competent authority;

d) Running tour operator business without any license for tour operator business;

dd) Using fake license for tour operator business to run business.

15. Additional penalties:

a) Suspension of license for tour operator business for 6 to 12 months imposed for violations specified in Clause 11 hereof;

b) Suspension of license for tour operator business for 12 to 18 months imposed for violations specified in Point b Clause 12, Clause 13 hereof;

c) Suspension of license for tour operator business for 18 to 24 months imposed for violations specified in Point a and Point c Clause 14 hereof;

d) Mandatory suspension of operation for 1 to 3 months imposed for violations specified in Clause 9 hereof;

dd) Confiscation of exhibits of administrative violations imposed for violations specified in Point dd Clause 14 hereof.

16. Remedial measures:

a) Enforced transfer of the profits earned from administrative violations prescribed in Point b Clause 8, Point b Clause 12, Point a and b Clause 13, Clause 14 hereof;

b) Enforced revocation of license for tour operator business imposed for violations specified in Point dd Clause 7 hereof.

Article 8. Violations against regulations on travel agency business

1. A warning or a fine of from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for hanging signboard of travel agency in an unnoticeable location at the travel agency head office.

2. A fine of from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for lack of mandatory terms or conditions in the travel agency contract.

3. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to inform the provincial tourism authority of the commencement date of business or business location or information about the tour operator;

b) Providing unclear, nontransparent or untruthful information about quantity or price of tour services of the tour operator for tourists.

4. A fine of from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to hang signboard of travel agency.

5. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to provide information about quantity or price of tour services of the tour operator for tourists;

b) Sale of tour program not as per the travel agency contract.

6. A fine of from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to prepare and maintain dossiers on tour programs sold to tourists as prescribed;

b) No travel agency contract concluded with tour operator as prescribed.

7. A fine of from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for non-registration of business of travel agency at the competent authority as prescribed.

8. A fine of from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for operation of tour program of the tour operator which obtains a license for tour operator business.

9. A fine of from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed on a travel agency for its acceptance to sell tour program of a tour operator not qualified as prescribed.

10. Remedial measures:

Enforced transfer of the profits earned from administrative violations prescribed in Point b Clause 5, Clauses 7, 8 and 9 hereof.

Article 9. Violations against regulations on tour guides

1. A warning or a fine of from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed on a tour guide for not wearing tour guide badge while leading tourists.

2. A fine of from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to present the task assignment given by the tour operator as prescribed while leading tourists;

b) Failure to present the tour program as prescribed while leading tourists.

3. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to instruct tourists to comply with Vietnam’s laws or laws of tourist destinations, regulations of tourist attractions, traditional customs of places of tourist destinations;

b) Provision of unclear, nontransparent or untruthful information about tour program, services, legitimate rights and interests of tourists.

4. A fine of from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to comply with internal regulations, regulations of tourist areas, tourist attractions, tourism service providers while leading tourists;

b) Non-respect to traditional customs, cultural identity of the places of tourist attractions while leading tourists;

c) Showing non-civilized attitude to tourists while leading tourists;

d) Non-provision of information about tour program, services, legitimate rights and interests of tourists.

5. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to lead tourists according to the task assignment or as per the tour guide agreement;

b) Failure to guide tourists according to tour program;

c) Failure to report decision on change of tour program at the request of the tourists to the person in charge of tour operator business;

d) Employing an international tour guide or local tour guide who has no employment agreement with a tour operator or tour guide service provider or is not a member of a tour guide socio-professional organization as prescribed;

dd) Employing tour guides to operate a tour program without any tour guide agreement with the tour operator or a tour guide assignment according to the tour program as prescribed;

e) Failure to provide a tour guide assignment of the entity in charge of the tourist area or tourist attraction for the tour guide.

6. A fine of from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Untruthful declaration in the application for issuance, replacement, reissuance of tour guide badge;

b) Rent, rent out, borrow, and lend tour guide badges;

c) Guide tourists not within the boundaries of tour guides as prescribed.

7. A fine of from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Wearing no tour guide badge while leading tourists;

b) Using fake tour guide badge while leading tourists.

8. A fine of from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on a tour guide who introduces tourist information distorting history, culture and national sovereignty.

9. A fine of from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed on a foreigner who guides tourists in Vietnam.

10. Additional penalties:

a) Suspension of the tour guide badge for 1 to 6 months imposed for violations specified in Point b and Point c Clause 6 of this Article;

b) Suspension of the tour guide badge for 6 to 12 months imposed for the violation specified in Clause 8 of this Article;

c) Confiscation of exhibits of administrative violations imposed for the violation specified in Point b Clause 7 hereof.

11. Remedial measures:

a) Enforced transfer of the profits earned from administrative violations prescribed in Point b Clause 6 and Clause 7 of this Article;

b) Enforced revocation of the tour guide badge imposed for the violation specified in Point a Clause 6 of this Article.

Article 10. Violations against general regulations on tourist accommodation services

1. A fine of from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Inadequate notification of required information to tourism authority of the province where the tourist accommodation establishment is based before going into operation as prescribed;

b) Notification of operation beyond the time limit as prescribed;

c) Failure to quote prices of goods and services publicly as prescribed.

2. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to give a written notice before going into operation as prescribed;

b) Failure to give a notice of change of the tourist accommodation establishment’s name as prescribed;

c) Failure to give a notice of change of the tourist accommodation establishment’s scale as prescribed;

d) Failure to give a notice of change of the tourist accommodation establishment’s address as prescribed;

dd) Failure to give a notice of change of the legal representative of the tourist accommodation establishment as prescribed.

3. A fine of from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to put up the internal regulations of the tourist accommodation establishment publicly as prescribed.

4. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for sale of goods or services in the tourist accommodation establishment at the price not the same as quoted price.

5. A fine of from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for non-assurance of legitimate rights and interests as stated in the agreement concluded with tourists.

6. A fine of from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Keeping providing tourist accommodation services after notification of voluntary suspension of operation;

b) Keeping providing tourist accommodation services after the business of tourist accommodation establishment is mandatorily suspended by the competent authority.

7. A fine of from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to satisfy conditions for tourist accommodation services prescribed in Point a and Point b Clause 1 Article 49 of the Law on Tourism.

8. Regulations from Clause 1 through Clause 7 of this Article also apply to guest houses, hostels of regulatory agencies providing tourist accommodation services.

9. Remedial measures:

a) Mandatory suspension of operation for 1 to 3 months imposed for violations specified in Clause 7 hereof;

b) Enforced transfer of the profits earned from administrative violations prescribed in Clauses 4, 5, 6 and 7 hereof.

Article 11. Violations against regulations on minimum conditions for tourist accommodation infrastructure and services

1. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to give a notice of improvement of minimum conditions or change of type of tourist accommodation establishment as prescribed;

b) Failure to equip beds, mattresses, mats, blankets or cushions as prescribed;

c) Failure to furnish face towels or bath towels as prescribed;

d) Failure to change bed sheets or mats or blanket covers or cushion covers upon receipt of new guests;

dd) Failure to change face towels or bath towels upon receipt of new guests.

2. A fine of from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to equip first aid box at a tourist camping as prescribed.

3. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) There are fewer than 10 hotel rooms in a hotel or there is no bed room in a tourist villa, tourist apartment, cruise ship, or tourist guest house or there is no accommodation for guests in a homestay or there is no area for pitching tents at a tourist camping;

b) There is no reception desk in a hotel or there is no lobby in a tourist villa, tourist apartment or there is no reception area in a cruise ship, tourist guest house, tourist camping as prescribed;

c) There is no parking lot for guests in a hotel resort or a motel as prescribed;

d) There is no kitchen or dining room or food and drink services in a hotel resort, floating hotel, motel, or cruise ship; there is no kitchen in a tourist villa, tourist apartment, or homestay as prescribed;

dd) There is no staff on duty 24/7 in a hotel, tourist villa, tourist guest house; there is no security guard on duty upon receipt of guests at a tourist camping as prescribed.

4. A fine of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for toilets not in required conditions as prescribed.

5. Regulations from Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article also apply to guest houses, hostels of regulatory agencies providing tourist accommodation services.

6. Additional penalties:

Mandatory suspension of operation for 1 to 3 months imposed for violations specified in Point a and d Clause 3 and Clause 4 hereof.

Article 12. Violations against regulations on tourist accommodation services by accommodation establishments which have been awarded ratings

1. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for failure to comply with regulations on model board of tourist accommodation establishment’s rating.

2. A fine of from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for not affixing the board of tourist accommodation establishment’s rating at the entrance of the tourist accommodation establishment.

3. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Not affixing the board of tourist accommodation establishment’s rating after the tourist accommodation establishment was awarded given rating;

b) Failure to ensure the quantity and area of hotel rooms in proportion to standards of each type and category of tourist accommodation establishment as prescribed;

c) Failure to meet the standards of parking lot and internal traffic or reception hall as prescribed;

d) Failure to ensure the quantity or standards of restaurants or bars as prescribed;

dd) Failure to meet the standards of kitchens as prescribed;

e) Failure to ensure the quantity or standards of conference rooms, seminar rooms, meeting rooms as prescribed;

g) Failure to ensure standards of equipment and other amenities as prescribed;

h) Failure to meet the standards of services as prescribed;

i) Failure to ensure standards for professional qualifications, foreign languages of managers or service staff as prescribed.

4. A fine of from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for untruthful declaration of application for registration of recognition of tourist accommodation establishment’s rating.

5. Additional penalties:

Suspension of decision on recognition of tourist accommodation establishment’s rating for 6 to 12 months imposed for violations specified in Points b, c, d, dd, e, g, h, and i Clause 3 of this Article.

6. Remedial measures:

Enforced revocation of decision on recognition of tourist accommodation establishment’s rating imposed for the violation specified in Clause 4 of this Article.

Article 13. Violations against regulations on other tourism service business

1. A fine of from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for failure to quote the prices of goods and services publicly as prescribed.

2. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for failure to comply with regulations on model board of standard tourist service.

3. A fine of from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Unclear information about goods origin and quality;

b) Refusal to receive payment by cards issued by banks;

c) No menu as prescribed;

d) No internal regulations or procedures as prescribed.

4. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) There is no reception area or locker for personal belongings as prescribed;

b) There is no bathroom for guests as prescribed;

c) There is no service for renting training and competition equipment fit for each sport as prescribed;

d) Staff members are not qualified as prescribed;

dd) Failure to meet the standards of the dining room or tableware as prescribed;

e) Failure to meet the standards of kitchens as prescribed;

g) There is no health worker or technician or service staff suitable for each healthcare service as prescribed;

h) Not selling goods or services at the prices as same as the quoted prices.

5. A fine of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to meet the standards of toilets as prescribed;

b) Untruthful declaration of application for registration of recognition of standard tourist service.

6. A fine of from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for affixing a board of standard tourist service without obtaining a recognition of the competent authority.

7. Violations against regulations on facilities, equipment, devices, staff in sports service establishments, entertainment service establishments, healthcare service establishments shall be subject to sanctions as prescribed in special soft law.

8. Additional penalties:

Suspension of decision on recognition of standard tourist service for 1 to 6 months imposed for violations specified in Clause 4 and Point a Clause 5 of this Article.

9. Remedial measures:

a) Enforced dismantling board of standard tourist service imposed for the violation specified in Clause 6 of this Article;

b) Enforced transfer of the profits earned from administrative violations prescribed in Point h Clause 4 and Clause 6 of this Article;

c) Enforced revocation of decision on recognition of standard tourist service imposed for the violation specified in Point b Clause 5 of this Article.

Article 14. Violations against regulations on duties of tourists

1. A warning is given to failure to follow the notice of payment of fees, charges or other amounts payable sent by the competent authority.

2. A fine equal to 1 to 3 times of the fee, charge or another amount payable shall be imposed for evasion of such fee, charge or other amount payable. The maximum fine is VND 50,000,000.

3. A fine of from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for failure to comply with internal regulations, regulations of tourist resorts, tourist attractions, tourism service providers.

4. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for showing uncivilized behavior or disrespect to cultural identity, customs and practices of the tourist destination.

5. A fine of from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for acts that are detrimental to the national image, traditional culture of Vietnam.

6. Remedial measures:

Enforced full payment of the fee, charge and amount payable imposed for violations specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article.

Article 15. Violations against regulations on business of tourism products posing risks to life and health of tourists

1. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for failure to give a notice before launching the tourism product posing risks to life and health of tourists as prescribed.

2. A fine of from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to give warnings or instructions about weather, climate, health conditions and relevant factors when providing the tourism product posing risks to life and health of tourists.

3. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for non-availability of rescue plans as prescribed.

4. A fine of from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to inform tourists of regulations on safety;

b) Failure to provide instructions for tourists before providing a tourism product.

5. A fine of from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to maintain communications with tourists throughout the period of providing a tourism product;

b) Failure to place or employ instructors or technicians or tour guide with the necessary expertise as prescribed;

c) Failure to provide, give instructions to use and monitor the use of equipment, support tools which satisfy regulations, standards and safety requirements for tourists.

6. A fine of from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for non-availability of forces to rescue tourists as prescribed.

7. A fine of from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to promptly intervene, handle and respond to incidents, accidents and risks.

8. A fine of from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for resumption of business despite non-performance of completion of safety measures as prescribed after the provincial tourism authority makes such a request.

9. Additional penalties:

a) Mandatory suspension of operation for 1 to 3 months imposed for violations specified in Clause 3 and Clause 4 hereof;

b) Mandatory suspension of operation for 3 to 6 months imposed for violations specified in Clauses 5, 6 and 7 hereof.

10. Remedial measures:

Enforced transfer of the profits earned from administrative violations prescribed in Clause 8 of this Article.

Article 16. Violations against regulations on management of tourist attractions, tourist areas

1. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for non-disclosure of phone number and address of managing body or individual of the tourist attraction or tourist area.

2. A fine of from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) No directions, description or traffic signs of service facilities, attractions as prescribed;

b) No internal regulations as prescribed.

3. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) No tourist information center as prescribed;

b) No security guard on duty 24/7;

c) No rescue force as prescribed;

d) No tour commentary or tour guiding as prescribed;

dd) No measure for management, inspection of tourism service business within their scope of management as prescribed;

e) No arrangement of environment hygiene workers as prescribed.

4. A fine of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) No traffic connection and communications as prescribed;

b) No electrical system as prescribed;

c) No clean water supply system as prescribed;

d) No food and beverage services or food and beverage facilities with standard tourist services as prescribed;

dd) No shopping services or shopping facilities with standard tourist services as prescribed;

e) No tourist accommodation establishment system as prescribed;

g) Failure to meet the standards of toilets as prescribed;

h) Inadequacy of waste collection equipment meeting environment hygiene conditions as prescribed;

i) No collection and treatment of waste produced out of tourism activities as prescribed;

k) No fire safety measures as prescribed;

l) Untruthful declaration in the application for recognition of the tourist attraction or tourist area.

5. A fine of from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Use measures to obstruct tourists sightseeing in places available for sightseeing as prescribed;

b) Non-cooperation with tourism regulatory agencies in protection and utilization of tourism resources as prescribed.

6. Additional penalties:

a) Suspension of decision on recognition of tourist attractions or tourist areas for 1 to 6 months imposed for violations specified in Points a, b, c, d, dd, e, and g Clause 4 of this Article;

b) Suspension of decision on recognition of tourist attractions or tourist areas for 6 to 12 months imposed for violations specified in Clause 5 of this Article;

c) Mandatory suspension of operation for 1 to 3 months imposed for violations specified in Point h Clause 4 hereof;

d) Mandatory suspension of operation for 6 to 12 months imposed for violations specified in Point i and k Clause 4 hereof.

7. Remedial measures:

Enforced revocation of decision on recognition of tourist attraction or tourist area imposed for the violation specified in Point l Clause 4 of this Article.

Article 17. Violations against regulations on transport of tourists by roads

1. A fine of from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Transport of tourists not under a contract with the tour operator or with the tourists based on an appropriate itinerary or route;

b) No contract for transport of tourists as prescribed;

c) Failure to present the list of tourists as prescribed.

2. A fine of from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for not affixing the badge of tourist transport vehicle as prescribed.

3. A fine of from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) No beverage container in a tourist transport car;

b) No first aid kid or preventive medicine bag in a tourist transport car;

c) No window curtain in a tourist car for the transport of 9 persons or more;

d) No garbage can in a tourist car for the transport of 9 persons or more;

dd) No microphone in a tourist transport car for the transport of 24 persons or more (except for a special-purpose motor vehicle of the caravan type);

e) No seat suited for senior citizens, disabled people as prescribed in a tourist transport car for the transport of 24 persons or more (except for a special-purpose motor vehicle of the caravan type).

4. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Employing staff members not qualified as prescribed;

b) Employing operators of tourist transport vehicles not qualified as prescribed.

5. Additional penalties:

Suspension of the badge of tourist transport vehicle for 1 to 6 months imposed for the violation specified in Clause 4 of this Article.

Article 18. Violations against regulations on transport of tourists by inland waterways

1. A fine of from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for transport of tourists not under a contract with the tour operator or with the tourists based on an appropriate itinerary or route.

2. A fine of from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for not affixing the badge of tourist transport vehicle as prescribed.

3. A fine of from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) No contract for transport of tourists as prescribed;

b) Inadequacy of life jackets for tourists in a tourist transport vehicle by inland waterways as prescribed;

c) No instructions to use lifesaving and salvage equipment and phone number, address of the search and rescue agency at the seats of tourists in a tourist transport vehicle by inland waterways;

d) No tour route map in a tourist transport vehicle by inland waterways;

dd) No beverage container in a tourist transport vehicle by inland waterways;

e) No garbage can in a tourist transport vehicle by inland waterways;

g) No sun protection equipment in a tourist transport vehicle by inland waterways for transport for the transport of 20 persons or more;

h) No microphone in a tourist transport vehicle by inland waterways for transport for the transport of 20 persons or more;

i) Failure to meet the standards of food and beverage areas, processing areas (if any) as prescribed in a tourist transport vehicle by inland waterways for transport for the transport of 20 persons or more;

k) No roof in a tourist transport vehicle by inland waterways for transport for the transport of 50 persons or more;

l) No window curtain in a tourist transport vehicle by inland waterways for transport for the transport of 50 persons or more;

m) No toilet in a tourist transport vehicle by inland waterways for transport for the transport of 50 persons or more.

4. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Employing staff members not qualified as prescribed;

b) Employing operators of tourist transport vehicles and seafarers not qualified as prescribed.

5. Additional penalties:

a) Suspension of the badge of tourist transport vehicle for 1 to 6 months imposed for the violation prescribed in Clause 4 of this Article;

b) Mandatory suspension of operation for 1 to 3 months imposed for violations specified in Point b and m Clause 3 hereof.

Chapter III

POWER TO IMPOSE ADMINISTRATIVE PENALTIES AND POWER TO MAKE AN ADMINISTRATIVE OFFENSE REPORT

Article 19. Power of specialized inspection agencies

1. Inspectors and persons authorized to perform specialized inspection tasks on their duties have power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 500,000;

c) Confiscate exhibits of administrative violations, the value of which must not exceed VND 500,000.

2. Chief Inspector of Provincial Departments, Chiefs of inspectorates of provincial authorities have power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 25,000,000;

c) Suspend license for tour operator business; tour guide badges; decision on recognition of tourist accommodation establishments’ ratings; decision on recognition of other tourism service business with standard tourist service; decision on recognition of tourist attractions; decision on recognition of tourist resorts for definite term or mandatorily suspend operation for definite term;

d) Confiscate exhibits of administrative violations, the value of which must not exceed VND 25,000,000;

dd) Enforce the remedial measures prescribed in Article 4 of this Decree.

3. The Chiefs of specialized inspectorate teams at ministerial level have power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 35,000,000;

c) Suspend license for tour operator business; tour guide badges; decision on recognition of tourist accommodation establishments’ ratings; decision on recognition of other tourism service business with standard tourist service; decision on recognition of tourist attractions; decision on recognition of tourist resorts for definite term or mandatorily suspend operation for definite term;

d) Confiscate exhibits of administrative violations, the value of which must not exceed VND 35,000,000;

dd) Enforce the remedial measures prescribed in Article 4 of this Decree.

4. Ministerial Chief Inspector, Director General of Directorate for Roads of Vietnam, Director of Department of Inland Waterways in charge of specialized inspection have power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 50,000,000;

c) Suspend license for tour operator business; tour guide badges; decision on recognition of tourist accommodation establishments’ ratings; decision on recognition of other tourism service business with standard tourist service; decision on recognition of tourist attractions; decision on recognition of tourist resorts for definite term or mandatorily suspend operation for definite term;

d) Confiscate exhibits of administrative violations, the value of which must not exceed VND 50,000,000;

dd) Enforce the remedial measures prescribed in Article 4 of this Decree.

Article 20. Power of the President of People’s Committee

1. The President of People’s Committee of commune has power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 5,000,000;

c) Confiscate exhibits of administrative violations, the value of which must not exceed VND 5,000,000.

2. The President of People’s Committee of district has power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 25,000,000;

c) Suspend license for tour operator business; tour guide badges; decision on recognition of tourist accommodation establishments’ ratings; decision on recognition of other tourism service business with standard tourist service; decision on recognition of tourist attractions; decision on recognition of tourist resorts for definite term or mandatorily suspend operation for definite term;

d) Confiscate exhibits of administrative violations, the value of which must not exceed VND 25,000,000;

dd) Enforce the remedial measures prescribed in Article 4 of this Decree.

3. The President of People’s Committee of province has power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 50,000,000;

c) Suspend license for tour operator business; tour guide badges; decision on recognition of tourist accommodation establishments’ ratings; decision on recognition of other tourism service business with standard tourist service; decision on recognition of tourist attractions; decision on recognition of tourist resorts for definite term or mandatorily suspend operation for definite term;

d) Confiscate exhibits of administrative violations, the value of which must not exceed VND 50,000,000;

dd) Enforce the remedial measures prescribed in Article 4 of this Decree.

Article 21. Power of market surveillance authorities

1. Market surveillance officials in the performance of their duty have power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 500,000;

2. Leaders of market surveillance teams have power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 25,000,000;

c) Enforce the remedial measures prescribed in Article 4 of this Decree.

3. Director of Market Surveillance Agency of province, Director of Market Surveillance Department affiliated to General Department of Market Surveillance has power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 50,000,000;

c) Suspend decision on recognition of other tourism service business establishments with standard tourist service for definite term or mandatorily suspend operation for definite term;

d) Enforce the remedial measures prescribed in Article 4 of this Decree.

4. Director of General Department of Market Surveillance has power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 50,000,000;

c) Suspend decision on recognition of other tourism service business establishments with standard tourist service for definite term or mandatorily suspend operation for definite term;

d) Enforce the remedial measures prescribed in Article 4 of this Decree.

Article 22. Power to impose penalties of Border guards

1. The border guard soldiers in the performance of their duty have power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 500,000.

2. Team leaders of the persons prescribed in Clause 1 of this Article have power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 25,000,000;

3. Captains of border guard stations, leaders of coastal guard teams, commanders of border guard at checkpoints and commanders of border guard at harbor checkpoints have power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 25,000,000;

c) Confiscate exhibits of administrative violations, the value of which must not exceed VND 25,000,000;

d) Enforce the remedial measures prescribed in Article 4 of this Decree.

4. Captains of provincial border guard command centers, commanders of coastal guard fleets affiliated to the Border Guard Headquarters have power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 50,000,000;

c) Suspend tour guide badges, badges of tourist transport vehicles for definite term or mandatorily suspend operation for definite term;

d) Confiscate exhibits of administrative violations, the value of which must not exceed VND 50,000,000;

dd) Enforce the remedial measures prescribed in Article 4 of this Decree.

Article 23. Power of the Coastguard

1. Coastguard officers in the performance of their duty have power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 1,500,000.

2. Coastguard team leaders have power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 2,500,000.

3. Coastguard squad leaders and captains of coastguard stations have power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 5,000,000;

c) Enforce the remedial measures prescribed in Article 4 of this Decree.

4. Commanders of coastguard platoons have power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 10,000,000;

c) Confiscate exhibits of administrative violations, the value of which must not exceed VND 10,000,000;

d) Enforce the remedial measures prescribed in Article 4 of this Decree.

5. Commanders of coastguard fleets have power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 15,000,000;

c) Confiscate exhibits of administrative violations, the value of which must not exceed VND 15,000,000;

d) Enforce the remedial measures prescribed in Article 4 of this Decree.

6. Commander of Coastguard Headquarters has power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 25,000,000;

c) Confiscate exhibits of administrative violations, the value of which must not exceed VND 25,000,000;

d) Enforce the remedial measures prescribed in Article 4 of this Decree.

7. Commander of Coastguard Headquarters has power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 50,000,000;

c) Suspend tour guide badges, badges of tourist transport vehicles for definite term or mandatorily suspend operation for definite term;

d) Confiscate exhibits of administrative violations, the value of which must not exceed VND 50,000,000;

dd) Enforce the remedial measures prescribed in Article 4 of this Decree.

Article 24. Power of the People s Public Security

The power to impose administrative penalties, impose additional penalties and enforce remedial measures of People s Public Security shall comply with Article 39 of the Law on Actions against Administrative Violations.

Article 25. Determination of power to impose penalties for administrative violations in tourism

1. Presidents of People’s Committees have power to make administrative offense reports, impose administrative penalties and enforce remedial measures on administrative violations prescribed in Articles 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 and 18 within their competence as prescribed in Article 20 of this Decree and assigned functions, tasks and powers.

2. Competent persons of specialized inspection agencies have power to make administrative offense reports, impose administrative penalties and enforce remedial measures on administrative violations prescribed in Chapter II of this Decree within their competence as prescribed in Article 19 of this Decree assigned functions, tasks and powers, in specific:

a) Inspectors of Culture, Sports and Tourism have power to impose administrative penalties and enforce remedial measures on administrative violations prescribed in Articles , 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 and 18 of Chapter II of this Decree;

b) Inspectors of Transport have power to impose administrative penalties and enforce remedial measures on administrative violations prescribed in Article 17 and Article 18 of this Decree at stopping and parking places on road, bus stations, parking lots, rest stops, vehicle tonnage checkpoints, toll plazas, road transport business establishments, when vehicles commit violations of stopping and parking on roads;

c) Inspectors of Labor, War Invalids and Social Affairs have power to impose administrative penalties and enforce remedial measures on administrative violations prescribed in Point a Clause 5, Point d Clause 13 Article 7; no employment agreement concluded with tour operators or tour guide service providers as prescribed Point d Clause 5, Clause 9 Article 9 of this Decree;

d) Inspectors of Natural Resources and Environment have power to impose administrative penalties and enforce remedial measures on administrative violations prescribed in Clause 4 Article 11; Point a Clause 5 Article 13; Point e Clause 3, Points g, h, and I Clause 4; Point b Clause 5 Article 16 of this Decree;

dd) Inspectors of Finance have power to impose administrative penalties and enforce remedial measures on administrative violations prescribed in Point b Clause 1, Clause 4 Article 10; Clause 1, Point h Clause 4 Article 13; Clause 1 and Clause 2 Article 14 of this Decree.

3. Competent persons of market surveillance authorities have power to make administrative offense reports, impose administrative penalties and enforce remedial measures on administrative violations prescribed in Point a Clause 3, Point c Clause 4 Article 6; Point b Clause 1, Clause 4 Article 10; Clause 1, Point a Clause 3, Point h Clause 4 Article 13 within their competence as prescribed in Article 21 of this Decree and assigned functions, tasks and powers.

4. Competent persons of the Border guard have power to make administrative offense reports, impose administrative penalties and enforce remedial measures on administrative violations prescribed in Clauses 5, 6 and 7 Article 6; Clause 4 Article 7; Article 9; Article 14; Clauses 2, 3, 4, 5, 6 and 7 Article 15; Article 17 within their competence as prescribed in Article 22 of this Decree and assigned functions, tasks and powers.

5. Competent persons of the Coastguard have power to make administrative offense reports, impose administrative penalties and enforce remedial measures on administrative violations prescribed in Clauses 5, 6 and 7 Article 6; Clause 4 Article 7; Article 9; Article 14; Clauses 2, 3, 4, 5, 6 and 7 Article 15; Article 17; Article 18 within their competence as prescribed in Article 23 of this Decree and assigned functions, tasks and powers.

6. Competent persons of the People’s Public Security have power to make administrative offense reports, impose administrative penalties and enforce remedial measures on administrative violations prescribed in Point a and Point b Clause 3, Point a and Point c Clause 4, Clauses 5, 6 and 7 Article 6; Clause 1, Point b and Point c Clause 2, Point a and Point c Clause 4, Point d Clause 5, Point c Clause 8, Point b and Point c Clause 9, Point c and Point d Clause 13, Point d and Point dd Clause 14 Article 7; Clause 7 and Clause 8 Article 8; Clause 3 and Clause 4, Point a and Point b Clause 6, Clauses 7, 8 and 9 Article 9; Clause 6 Article 10; Clause 4 Article 12; Point b Clause 5 Article 13; Article 14; Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 8 Article 15; Clause 1 Point a Clause 2, Point c Clause 3, Point k and Point l Clause 4, Point a Clause 5 Article 16 within their competence as prescribed in Article 24 of this Decree and assigned functions, tasks and powers.

Article 26. Power to make administrative offense reports

1. The competent persons may impose administrative penalties prescribed in Article 19 through Article 24 of this Decree according to their assigned functions, tasks and powers.

2. Chief inspector and officials tasked to inspection and verification in tourism have power to make administrative offense reports and refer dossiers of administrative violations to competent persons to impose penalties as prescribed by law.

3. Commanders of aircraft, train captains, masters on duty, within their assigned functions and powers in tourism, have power to make administrative offense reports against violations arising out of aircrafts, trains or inland watercraft.

Chapter IV

IMPLEMENTATION

Article 27.Effect

1. This Decree takes effect on August 1, 2019.

2. From effective date of this Decree, Section 3 Chapter II of Government s Decree No. 158/2013/ND-CP dated November 12, 2013 on penalties for administrative violations in culture, sports, tourism and advertisement and Clauses 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40 and 41 Article 2 of Government s Decree No. 28/2017/ND-CP dated March 20, 2017 on amendments to Government s Decree No. 131/2013/ND-CP dated October 16, 2013 on penalties for administrative violations against copyright and related rights and Government s Decree No. 158/2013/ND-CP dated November 12, 2013 on penalties for administrative violations in culture, sports, tourism and advertisement shall expire.

Article 28. Transitional regulations

As for administrative violations in tourism committed before effective date of this Decree but detected thereafter or being handled, regulations which are advantageous to the wrongdoers shall apply.

Article 29. Implementation

1. The Minister of Culture, Sports and Tourism shall organize implementation of this Decree.

2. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, the Presidents of People’s Committees of central-affiliated cities and provinces shall implement this Decree./.

For the Government

The Prime Minister

Nguyen Xuan Phuc 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 45/2019/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất