Nghị định 55/2000/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 104/1998/NĐ-CP ngày 31/12/1998 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam

thuộc tính Nghị định 55/2000/NĐ-CP

Nghị định 55/2000/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 104/1998/NĐ-CP ngày 31/12/1998 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:55/2000/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:11/10/2000
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 55/2000/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 55 /2000/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 10 NĂM 2000
SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 104/1998/NĐ-CP
NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 1998 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH
CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT QUỐC TỊCH VIỆT NAM

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 20 tháng 5 năm 1998;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

NGHỊ ĐỊNH :

 

Điều 1. Sửa đổi một số điều của Nghị định số 104/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam như sau :

1. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau :

"Điều 12. Thủ tục, trình tự giải quyết tại cấp Trung ương

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ và nếu xét thấy hồ sơ đã hoàn tất, đương sự là người có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật thì thông báo cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam về việc đương sự đã hoàn tất hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam. ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam cấp cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam Giấy xác nhận về việc hoàn tất hồ sơ để người đó làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài của họ. Trường hợp đặc biệt, khi người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài của họ theo quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật Quốc tịch Việt Nam thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định, trong đó nêu rõ đề nghị về việc người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài của họ, kèm theo 01 bộ hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam của đương sự.

Trong trường hợp xét thấy hồ sơ chưa hoàn tất hoặc có vấn đề cần làm rõ trong hồ sơ, Bộ Tư pháp có văn bản yêu cầu ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thông qua Bộ Ngoại giao yêu cầu Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam hoàn tất hồ sơ hoặc thẩm tra bổ sung. Đối với hồ sơ do Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam gửi mà có vấn đề cần yêu cầu cơ quan chuyên môn trong nước thẩm tra, thì Bộ Tư pháp trực tiếp có văn bản yêu cầu thẩm tra. Trong trường hợp này, thời hạn trên là 75 ngày.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Bộ Tư pháp quy định tại khoản 1 Điều này, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam hoặc cơ quan chuyên môn trong nước phải hoàn tất hồ sơ hoặc làm rõ những vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.

3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được Giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của đương sự, Bộ Tư pháp hoàn tất hồ sơ; Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam của đương sự.

Trong trường hợp cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định của Chủ tịch nước ghi tên của đương sự bằng tên gọi Việt Nam".

2. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau :

"Điều 16. Thủ tục, trình tự giải quyết tại cấp Trung ương

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ và nếu xét thấy hồ sơ đã hoàn tất, đương sự là người có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam của đương sự.

Trong trường hợp cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định của Chủ tịch nước ghi tên của đương sự bằng tên gọi Việt Nam.

Trong trường hợp xét thấy hồ sơ chưa hoàn tất hoặc có vấn đề cần làm rõ trong hồ sơ, Bộ Tư pháp có văn bản yêu cầu ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thông qua Bộ Ngoại giao yêu cầu Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam hoàn tất hồ sơ hoặc thẩm tra bổ sung. Đối với hồ sơ do Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam gửi mà có vấn đề cần yêu cầu cơ quan chuyên môn trong nước thẩm tra, thì Bộ Tư pháp trực tiếp có văn bản yêu cầu thẩm tra. Trong trường hợp này, thời hạn trên là 60 ngày.

2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Bộ Tư pháp quy định tại khoản 1 Điều này, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam hoặc cơ quan chuyên môn trong nước phải hoàn tất hồ sơ hoặc làm rõ những vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp".

3. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau :

"Điều 24. Thủ tục, trình tự giải quyết tại cấp Trung ương

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ và nếu xét thấy hồ sơ đã hoàn tất, đương sự là người có đủ điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam của đương sự.

Trong trường hợp xét thấy hồ sơ chưa hoàn tất hoặc có vấn đề cần làm rõ trong hồ sơ, Bộ Tư pháp có văn bản yêu cầu ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thông qua Bộ Ngoại giao yêu cầu Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam hoàn tất hồ sơ hoặc thẩm tra bổ sung. Đối với hồ sơ do Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam gửi mà có vấn đề cần yêu cầu cơ quan chuyên môn trong nước thẩm tra, thì Bộ Tư pháp trực tiếp có văn bản yêu cầu thẩm tra. Trong trường hợp này, thời hạn trên là 60 ngày.

2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Bộ Tư pháp, quy định tại khoản 1 Điều này, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam hoặc cơ quan chuyên môn trong nước phải hoàn tất hồ sơ hoặc làm rõ những vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp".

Điều 2.

1. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
No: 55/2000/ND-CP
Hanoi, October 11, 2000
DECREE
AMENDING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE No. 104/1998/ND-CP OF DECEMBER 31ST, 1998 WHICH DETAILS AND GUIDES THE IMPLEMENTATION OF THE LAW ON VIETNAMESE NATIONALITY
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law on Vietnamese Nationality of May 20, 1998;
At the proposal of the Minister of Justice,
DECREES:
Article 1.- To amend a number of articles of the Government’s Decree No. 104/1998/ND-CP of December 31st, 1998 detailing and guiding the implementation of the Law on Vietnamese Nationality as follows:
1. Article 12 shall be amended and supplemented as follows:
"Article 12.- The procedures and order for settlement at the central level
1. Within 30 days after receiving a written request of a provincial-level People’s Committee or a Vietnamese diplomatic mission or consulate, the Ministry of Justice shall have to re-examine the dossier, and if finding that the dossier is complete and the applicant is fully qualified for naturalization in Vietnam as prescribed by law, it shall notify the provincial-level People’s Committee or the Vietnamese diplomatic mission or consulate of the completion of the dossier applying for naturalization in Vietnam by the applicant. The provincial-level People’s Committee or the Vietnamese diplomatic mission or consulate shall grant the naturalization applicant a paper certifying the dossier completion so that the latter can fill in the procedures for relinquishment of his/her foreign nationality. In special cases where persons applying for naturalization in Vietnam wish to retain their foreign nationality(ies) under the provisions in Clause 3, Article 20 of the Law on Vietnamese Nationality, the Minister of Justice shall, under the Prime Minister’s authorization, sign reports to the State President for consideration and decision, which must clearly state the naturalization applicants’ requests to retain their nationality(ies), and be enclosed with one set of their dossiers of application for naturalization in Vietnam.
In cases where it deems that the dossier is incomplete or contains matters that need to be clarified, the Ministry of Justice shall request in writing the provincial-level People’s Committee or, through the Ministry for Foreign Affairs, the Vietnamese diplomatic mission or consulate to complete the dossier or make the additional verification. For the dossier, sent by the Vietnamese diplomatic mission or consulate, that contains matters to be verified by a domestic specialized body, the Ministry of Justice shall directly request in writing such verification. For such cases, the above-said time limit shall be 75 days.
2. Within 30 days after receiving the Justice Ministry’s request as prescribed in Clause 1 of this Article, the provincial-level People’s Committee, the Vietnamese diplomatic mission or consulate or the domestic specialized body shall have to complete the dossier or clarify the requested matters and reply in writing the Ministry of Justice.
3. Within 07 days after receiving the certificate of relinquishment of foreign nationality of the applicant, the Ministry of Justice shall complete the dossier; the Minister of Justice shall, under the Prime Minister’s authorization, sign a report to the State President for consideration and decision, which is enclosed with 01 set of the applicant’s dossier applying for naturalization in Vietnam.
If the applicant is naturalized in Vietnam, the State President’s decision shall write his/her Vietnamese name".
2. Article 16 shall be amended and supplemented as follows:
"Article 16.- The procedures and order for settlement at the central level
1. Within 30 days after receiving the written request of a provincial-level People’s Committee or a Vietnamese diplomatic mission or consulate, the Ministry of Justice shall have to re-examine the dossier, and if finding that the dossier is complete and the applicant if fully qualified for Vietnamese nationality restoration as prescribed by law, the Minister of Justice shall, under the Prime Minister’s authorization, sign a report to the State President for consideration and decision, which is enclosed with 01 set of the applicant’s dossier of application for Vietnamese nationality restoration.
If the applicant’s Vietnamese nationality restoration is permitted, the State President’s decision shall write the applicant’s Vietnamese name.
In cases where it deems that the dossier is incomplete or contains matters that need to be clarified, the Ministry of Justice shall request in writing the provincial-level People’s Committee or, through the Ministry for Foreign Affairs, the Vietnamese diplomatic mission or consulate to complete the dossier or make the additional verification. For the dossier, sent by the Vietnamese diplomatic mission or consular office, that contains matters to be verified by a domestic specialized body, the Ministry of Justice shall directly request in writing such verification. For such cases, the above-said time limit shall be 60 days.
2. Within 15 days after receiving the Justice Ministry’s request as prescribed in Clause 1 of this Article, the provincial-level People’s Committee, the Vietnamese diplomatic mission or consulate or the domestic specialized body shall have to complete the dossier or clarify the requested matters and reply in writing the Ministry of Justice".
3. Article 24 shall be amended and supplemented as follows:
"Article 24.- The procedures and order for settlement at the central level
1. Within 30 days after receiving the written request of a provincial-level People’s Committee or a Vietnamese diplomatic mission or consulate, the Ministry of Justice shall have to re-examine the dossier, and if finding that the dossier is complete and the applicant is fully qualified for Vietnamese nationality relinquishment as prescribed by law, the Minister of Justice shall, under the Prime Minister’s authorization, sign a report to the State President for consideration and decision, which is enclosed with 01 set of the applicant’s dossier of application for Vietnamese nationality relinquishment.
In cases where it deems that the dossier is incomplete or contains matters that need to be clarified, the Ministry of Justice shall request in writing the provincial-level People’s Committee or, through the Ministry for Foreign Affairs, the Vietnamese diplomatic mission or consulate to complete the dossier or make the additional verification. For the dossier, sent by the Vietnamese diplomatic mission or consular office, that contains matters to be verified by the domestic specialized body, the Ministry of Justice shall directly request in writing such verification. For such cases, the above-said time limit shall be 60 days.
2. Within 15 days after receiving the Justice Ministry’s request as prescribed in Clause 1 of this Article, the provincial-level People’s Committee, the Vietnamese diplomatic mission or consulate or the domestic specialized body shall have to complete the dossier or clarify the requested matters and reply in writing the Ministry of Justice".
Article 2.-
1. This Decree takes effect 15 days after its signing.
2. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 55/2000/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2134/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch phát động phong trào thi đua đặc biệt “Đẩy nhanh tiến độ, về đích sớm, hoàn thành thắng lợi chỉ tiêu, nhiệm vụ các phong trào thi đua của Bộ, ngành Tư pháp giai đoạn 2021 – 2025, lập thành tích xuất sắc chào mừng Kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp (28/8/1945- 28/8/2025) và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tư pháp lần thứ VI”

Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật, Tư pháp-Hộ tịch

văn bản mới nhất