Nghị định 06/1998/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định 37/HĐBT ngày 5/2/1990 quy định chi tiết thi hành luật Quốc tịch Việt Nam

thuộc tính Nghị định 06/1998/NĐ-CP

Nghị định 06/1998/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định 37/HĐBT ngày 5/2/1990 quy định chi tiết thi hành luật Quốc tịch Việt Nam
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:06/1998/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:14/01/1998
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 06/1998/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 06/1998/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 1 NĂM 1998
SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 37/HĐBT
NGÀY 5 THÁNG 2 NĂM 1990 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH
LUẬT QUỐC TỊCH VIỆT NAM

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Điều 103 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 28 tháng 6 năm 1988;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

NGHỊ ĐỊNH:

 

Điều 1. Sửa đổi Điều 5 của Nghị định 37/HĐBT như sau:

Lý do chính đáng quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Quốc tịch Việt Nam để công dân Việt Nam có thể được thôi quốc tịch Việt Nam là đang có quốc tịch của nước khác hoặc để nhập quốc tịch của nước khác.

 

Điều 2. Sửa đổi khoản 1 Điều 7 của Nghị định 37/HĐBT như sau:

Những người xin vào, xin thôi hoặc xin trở lại quốc tịch Việt Nam ở trong nước thì gửi đơn đến ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cư trú; ở nước ngoài thì gửi đơn đến Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước sở tại hoặc trực tiếp đến Bộ Tư pháp.

 

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 của Nghị định 37/HĐBT như sau:

Kèm theo đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam, người xin thôi quốc tịch Việt Nam nói tại Điều 9 của Luật Quốc tịch Việt Nam phải nộp các giấy tờ sau đây:

a) Bản khai lý lịch;

b) Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế.

Đối với trường hợp xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước khác thì, ngoài các giấy tờ quy định tại các điểm a và b nói trên, phải nộp Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài bảo đảm sẽ cho người đó nhập quốc tịch.

Đối với trường hợp xin thôi quốc tịch Việt Nam do đang có quốc tịch nước ngoài, thì ngoài các giấy tờ quy định tại các điểm a, b nói trên, người xin thôi quốc tịch Việt Nam phải nộp bản sao Hộ chiếu (cần xuất trình bản chính Hộ chiếu để đối chiếu) hoặc các giấy tờ khác chứng minh quốc tịch nước ngoài của mình.

Đối với trường hợp xin thôi quốc tịch Việt Nam cho cả con vị thành niên thì còn phải nộp bản sao Giấy khai sinh của các con vị thành niên.

Bộ Tư pháp quy định thống nhất mẫu đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam và giấy tờ nói ở điểm a, khoản 1 của Điều này, sau khi trao đổi với các cơ quan hữu quan.

 

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 8 của Nghị định 37/HĐBT như sau:

Giấy tờ do cơ quan hoặc tổ chức của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận phải được Cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao Việt Nam hợp pháp hóa; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

 

Điều 5. Sửa đổi Điều 12 của Nghị định 37/HĐBT như sau:

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ về các trường hợp xin vào, xin trở lại quốc tịch Việt Nam hoặc từ ngày lập xong hồ sơ về các trường hợp có thể bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam hay có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài hoặc ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các hồ sơ ở địa phương mình) phải gửi hồ sơ về Bộ Tư pháp kèm theo nhận xét, kiến nghị đối với từng trường hợp cụ thể.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ về các trường hợp xin vào, xin trở lại quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho vào hoặc tước quốc tịch Việt Nam. Bộ Tư pháp phối hợp với các cơ quan hữu quan xem xét hồ sơ và làm thủ tục trình Chủ tịch nước quyết định.

Đối với những trường hợp được chấp thuận thì Bộ Tư pháp chuyển quyết định của Chủ tịch nước cho đương sự thông qua Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam (nếu đương sự ở nước ngoài) và ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu đương sự ở trong nước). Nếu có sự thay đổi quốc tịch của trẻ em phù hợp với Điều 12 của Luật Quốc tịch Việt Nam thì tên của trẻ em đó được ghi kèm trong Quyết định của Chủ tịch nước. Trong trường hợp không rõ địa chỉ của đương sự, Quyết định của Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

Đối với những trường hợp không được chấp thuận, ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài thông báo lại cho đương sự biết.

 

Điều 6. Bổ sung Điều 12 a như sau:

Điều 12a.

1. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ xin thôi quốc tịch Việt Nam, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài phải gửi hồ sơ về Bộ Tư pháp kèm theo kiến nghị về việc giải quyết hồ sơ đó.

2. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài hoặc của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc do đương sự gửi, Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Nội vụ và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao xác minh hồ sơ và làm thủ tục trình Chủ tịch nước quyết định; đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 của Điều này, thời hạn là 20 ngày.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản yêu cầu xác minh của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp về những vấn đề được yêu cầu xác minh.

4. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải qua thủ tục xác minh hồ sơ quy định tại khoản 3 của Điều này:

a) Trẻ em dưới 18 tuổi;

b) Người sinh ra và lớn lên ở nước ngoài;

c) Người đã rời Việt Nam để định cư ở nước ngoài từ 10 năm trở lên;

d) Người được xuất cảnh theo diện đoàn tụ gia đình.

Đối với trường hợp nói tại điểm d, Bộ Tư pháp chỉ cần gửi hồ sơ cho Bộ Nội vụ để thông báo; nếu thấy có lý do cản trở việc cho thôi quốc tịch Việt Nam, Bộ Nội vụ gửi văn bản cho Bộ Tư pháp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ.

5. Đối với những trường hợp được chấp thuận thì Quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước được chuyển đến cho đương sự thông qua Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài hoặc thông qua ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu đương sự ở trong nước).

 

Điều 7.

1. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-----
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness

----------
No: 6/1998/ND-CP
Hanoi, January 14, 1998
 
DECREE
AMENDING A NUMBER OF ARTICLES OF DECREE No.37-HDBT OF FEBRUARY 5, 1990 DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE LAW ON NATIONALITY OF VIETNAM
THE GOVERNMENT
Pursuant to Article 103 of the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to Vietnam's Law on Nationality of June 28, 1988;
Pursuant to the Law on the Promulgation of Legal Documents of November 12, 1996;
At the proposal of the Minister of Justice,
DECREES:
Article 1- Article 5 of Decree No.37-HDBT is amended as follows:
Legitimate grounds defined in Clause 1, Article 9 of Vietnam's Law on Nationality for a Vietnamese citizen to possibly be allowed to relinquish his/her Vietnamese nationality shall be where he/she is currently holding the nationality of other country or he/she wishes to be granted foreign nationality.
Article 2
A person applying for the granting, relinquishment or restoration of his/her Vietnamese nationality and residing in the country shall send his/her application to the People's Committee of the province or city under the Central Government where he/she resides; if such person resides in a foreign country, the application shall be sent the diplomatic mission or consular office of Vietnam in that country or directly to Vietnam's Ministry of Justice.
Article 3
A person applying for the relinquishment of his/her Vietnamese nationality as mentioned in Article 9 of Vietnam's Law on Nationality shall have to enclose the following documents to the application for the relinquishment of Vietnamese nationality:
In addition to the documents defined in Points a and b above, a person applying for the relinquishment of his/her Vietnamese nationality so as to be granted nationality of a foreign country shall have to submit a paper of the competent agency of such country confirming that the nationality of such country shall be granted to him/her.
For cases where a person applies to relinquish his/her Vietnamese nationality because of his/her current holding of foreign nationality, he/she shall have to submit a copy of his/her passport (the original passport should also be produced for comparison) or other documents evidencing his/her foreign nationality, in addition to documents defined in Points a and b above.
For cases where a person applies to relinquish the Vietnamese nationality of his/her minor children, he/she shall also have to submit copies of his/her children's birth certificates.
The Ministry of Justice shall set the uniform form of application for the relinquishment of Vietnamese nationality and forms of documents defined in Point a, Clause 1 of this Article, after consulting the concerned agencies.
Article 4
Documents issued or certified by foreign agencies or organizations must be legalized by Vietnamese diplomatic missions or consular offices in foreign countries or by Vietnam's Ministry for Foreign Affairs; documents in foreign language(s) must be translated into Vietnamese and notarized in accordance with the provisions of Vietnamese law.
Article 5
1. Within 30 days from the date of receiving in full the valid dossiers of application for granting or restoration of Vietnamese nationality or from the date of completing the compilation of dossiers on cases where decisions to grant Vietnamese nationality may be canceled or where Vietnamese nationality may be deprived, the Vietnamese diplomatic missions or consular offices in the concerned foreign country(ies) or the provincial/municipal People's Committees (for dossiers submitted by persons residing in their respective localities) shall submit such dossiers to the Ministry of Justice, enclosed with their comments and proposals on each case.
2. Within 30 days from the date of receiving valid dossiers on the application for the granting or restoration of Vietnamese nationality, the cancellation of decisions to grant Vietnamese nationality or the deprivation of Vietnamese nationality, the Ministry of Justice shall coordinate with the concerned agencies in examining such dossiers and complete the procedures for submitting them to the State President for decision.
In cases of approval, the Ministry of Justice shall send the State President's decision(s) to the concerned parties through the Vietnamese diplomatic missions or consular office(s) abroad (if the concerned parties reside in foreign countries) or the provincial/municipal People's Committees (if the concerned parties reside in the country). In cases of change of children's nationality under Article 12 of the Vietnam's Law on Nationality, such children's names shall also be stated in the State President's decisions. If the addresses of the concerned parties are unidentified, the State President's decisions to deprive Vietnamese nationality shall be announced on the mass media.
In case of disapproval, the provincial/municipal People's Committees or Vietnamese diplomatic missions or consular offices in foreign countries shall notify the concerned parties thereof.
Article 6
Article 12 a.-
1. Within 7 days from the date of receiving in full the valid dossiers on application for the relinquishment of Vietnamese nationality, the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government, the Vietnamese diplomatic missions or consular offices abroad shall have to send such dossiers to the Ministry of Justice enclosed with the recommendations for the settlement thereof.
2. Within 45 days from the date of receiving in full the dossiers sent by the Vietnamese diplomatic missions or consular offices abroad or by the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government or by concerned parties, the Ministry of Justice shall coordinate with the Ministry of the Interior and the Supreme People's Procuracy in verifying such dossiers and carrying out procedures for submitting them to the State President for decision; for cases defined in Clause 4 of this Article, the time limit shall be 20 days.
3. Within 30 days from the date of receiving the dossiers and written requests for the verification of such dossiers sent by the Ministry of Justice, the Ministry of the Interior and the Supreme People's Procuracy shall reply in writing the Ministry of Justice on the matters requested to be verified.
4. Applicants for the relinquishment of Vietnamese nationality falling into one of the following cases shall not be subject to the dossier verification prescribed in Clause 3 of this Article:
Vietnam and settled down in foreign countries for 10 years or more;
For cases mentioned in Point d, the Ministry of Justice shall send dossiers to the Ministry of the Interior only for the notice purpose; if it finds out reason(s) that may obstruct the relinquishment of Vietnamese nationality, the Ministry of the Interior shall notify in writing the Ministry of Justice thereof within 10 days from the date of receiving the dossiers.
5. For the cases of approval, the State President's decisions on relinquishment of Vietnamese nationality shall be sent to the concerned parties through the concerned Vietnamese diplomatic missions or consular offices abroad or through the concerned People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government (if concerned parties reside in the country).
.-
1. This Decree takes effect 15 days after its signing.
2. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to implement this Decree.
 

 
THE GOVERNMENT




Phan Van Khai

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 06/1998/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất