Nghị định 94/2012/NĐ-CP về sản xuất, kinh doanh rượu

thuộc tính Nghị định 94/2012/NĐ-CP

Nghị định 94/2012/NĐ-CP của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:94/2012/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:12/11/2012
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thương mại-Quảng cáo

TÓM TẮT VĂN BẢN

Cấp tối đa 1 GPKD bán lẻ rượu/1000 dân tại quận, huyện
Ngày 12/11/2012, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 94/2012/NĐ-CP về sản xuất kinh doanh rượu nhằm kiểm soát chặt chẽ các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh rượu trong nước, trong đó, tiêu biểu là các quy định về kiểm soát số lượng giấy phép kinh doanh (GPKD) rượu.
Theo đó, Chính phủ quy định số lượng GPKD bán lẻ sản phẩm rượu tại cửa hàng bán lẻ trên địa bàn một quận, huyện, thị xã được xác định theo nguyên tắc không quá 01 giấy phép/1.000 dân và phù hợp theo quy hoạch hệ thống kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu; số lượng GPKD phân phối sản phẩm rượu cũng được xác định theo số dân cả nước theo nguyên tắc không quá 01 GPKD/400.000 dân; còn số lượng GPKD bán buôn sản phẩm rượu được xác dịnh trên địa bàn tỉnh theo nguyên tắc không quá 01 GPKD/100.000 dân.
Hàng năm, căn cứ vào tình hình biến động dân số từng thời kỳ, cơ quan có thẩm quyền phải công bố số lượng GPKD đang còn hiệu lực và số lượng còn lại chưa được cấp (nếu có).
Bên cạnh đó, Chính phủ cũng yêu cầu kể từ ngày 01/01/2014, tất cả sản phẩm rượu sản xuất và nhập khẩu để tiêu thụ trong nước phải dán tem trên bao bì sản phẩm theo quy định của Bộ Tài chính (trừ trường hợp sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu chế biến lại rượu). Tem sản phẩm rượu chỉ được cấp cho các tổ chức, cá nhân có Giấy phép sản xuất rượu, GPKD phân phối sản phẩm rượu.
Nghị đinh này thay thế Nghị định số 40/2008/NĐ-CP ngày 07/04/2008, và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013.

Xem chi tiết Nghị định94/2012/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

Số: 94/2012/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2012

NGHỊ ĐỊNH

VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH RƯỢU

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật an toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;

Chính phủ ban hành Nghị định về sản xuất, kinh doanh rượu,

Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về sản xuất, kinh doanh sản phẩm rượu và cồn thực phẩm bao gồm: Đầu tư, sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất, kinh doanh sản phẩm rượu và cồn thực phẩm.
Sản phẩm rượu và cồn thực phẩm (để sản xuất rượu) trong Nghị định này được gọi chung là rượu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh rượu và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất, kinh doanh rượu trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại - Việt Nam chịu sự điều chỉnh của Nghị định này và các văn bản pháp luật khác liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Sản phẩm rượu” là đồ uống có cồn thực phẩm. Sản phẩm rượu được sản xuất từ quá trình lên men (có hoặc không chưng cất) từ tinh bột của các loại ngũ cốc, dịch đường của cây và hoa quả hoặc được pha chế từ cồn thực phẩm (Ethanol).
2. “Cồn thực phẩm” là hợp chất hữu cơ có công thức phân tử là C2H5OH và có tên khoa học theo danh pháp quốc tế IUPAC là Ethanol, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. “Sản xuất rượu thủ công” là hoạt động sản xuất rượu bằng dụng cụ truyền thống như nồi (kháp) đồng, ống dẫn hơi rượu, bồn lạnh... quy mô nhỏ do hộ gia đình hoặc tổ chức, cá nhân thực hiện.
4. “Sản xuất rượu công nghiệp” là hoạt động sản xuất rượu trên dây chuyền máy móc, thiết bị công nghiệp.
5. “Rượu thuốc” là rượu được pha chế, ngâm với nguyên liệu có nguồn gốc từ động vật và/hoặc thực vật và/hoặc khoáng chất để hỗ trợ chữa bệnh, hỗ trợ chức năng của cơ thể con người và tăng cường sức khỏe.
6. “Rượu bán thành phẩm” là rượu chưa được hoàn thiện, cần thêm một số công đoạn sản xuất, ví dụ như: Lọc, phối chế, đóng chai, dán nhãn... để trở thành sản phẩm rượu hoàn chỉnh.
7. “Phân phối sản phẩm rượu” là hoạt động mua sản phẩm rượu trực tiếp từ tổ chức, cá nhân sản xuất rượu, thương nhân nhập khẩu sản phẩm rượu trực tiếp từ thương nhân nước ngoài để bán cho các thương nhân bán buôn sản phẩm rượu.
8. “Bán buôn sản phẩm rượu” là hoạt động mua sản phẩm rượu từ thương nhân phân phối sản phẩm rượu, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu, để bán cho các thương nhân bán lẻ sản phẩm rượu.
9. “Bán lẻ sản phẩm rượu” là hoạt động mua rượu từ thương nhân bán buôn sản phẩm rượu để bán trực tiếp cho người tiêu dùng.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý sản xuất, kinh doanh rượu
1. Rượu thuộc nhóm hàng hóa nhà nước hạn chế kinh doanh. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm rượu (phân phối, bán buôn, bán lẻ) phải có giấy phép, trừ trường hợp sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại.
2. Mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh rượu phải tuân thủ quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Nhà nước thống nhất quản lý đối với hoạt động đầu tư, sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh, ghi nhãn, quảng cáo, chất lượng, an toàn thực phẩm, môi trường, phòng, chống cháy nổ trong sản xuất, kinh doanh rượu và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất, kinh doanh rượu.
4. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh rượu thuốc ngoài việc thực hiện các quy định của Nghị định này phải thực hiện các quy định khác liên quan.
Điều 5. Quy hoạch sản xuất rượu
1. Quy hoạch sản xuất rượu là quy hoạch ngành nằm trong Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia - Rượu - Nước giải khát, được lập cho giai đoạn 10 năm và xét đến 10 năm tiếp theo.
2. Bộ Công Thương chủ trì tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia - Rượu - Nước giải khát, trong đó có Quy hoạch sản xuất rượu trên phạm vi cả nước.
3. Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia - Rượu - Nước giải khát đã được Bộ Công Thương phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia - Rượu - Nước giải khát trên địa bàn, trong đó có Quy hoạch sản xuất rượu và làng nghề sản xuất rượu.
4. Việc lập, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia - Rượu - Nước giải khát thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý quy hoạch.
Điều 6. Công nhận làng nghề sản xuất rượu thủ công
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận làng nghề sản xuất rượu trên địa bàn theo các quy định hiện hành về công nhận làng nghề, đảm bảo các điều kiện sau:
1. Làng nghề sản xuất rượu nằm trong Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia - Rượu - Nước giải khát trên địa bàn.
2. Làng nghề phải xây dựng và áp dụng quy trình sản xuất chung đối với rượu mang thương hiệu làng nghề.
3. Sản phẩm rượu đảm bảo các điều kiện về chất lượng, an toàn thực phẩm, nhãn hàng hóa áp dụng cho mọi thành viên hoạt động sản xuất rượu trong khu vực làng nghề.
4. Đáp ứng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ áp dụng cho mọi thành viên hoạt động sản xuất rượu trong khu vực làng nghề.
5. Các làng nghề sản xuất rượu được công nhận có trách nhiệm xây dựng, bảo tồn và phát triển thương hiệu làng nghề.
Chương 2.
SẢN XUẤT RƯỢU
Điều 7. Đầu tư sản xuất rượu công nghiệp
1. Đầu tư sản xuất rượu phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia - Rượu - Nước giải khát đã được phê duyệt.
2. Chủ đầu tư dự án sản xuất rượu có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, chất lượng, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ và các quy định pháp luật khác liên quan.
Điều 8. Điều kiện cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp
Điều kiện cấp Giấy phép sảm xuất rượu công nghiệp bao gồm:
1. Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh ngành nghề sản xuất rượu.
2. Sản xuất rượu công nghiệp phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia - Rượu - Nước giải khát được phê duyệt.
3. Có dây chuyền máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất rượu. Toàn bộ máy móc thiết bị để sản xuất rượu phải có nguồn gốc hợp pháp.
4. Đảm bảo các điều kiện theo quy định về an toàn, vệ sinh lao động, phòng, chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
5. Có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp nhãn hàng hóa sản phẩm rượu tại Việt Nam.
6. Có cán bộ kỹ thuật có trình độ, chuyên môn phù hợp với ngành, nghề sản xuất rượu.
7. Người tham gia trực tiếp sản xuất rượu phải đảm bảo sức khoẻ, không mắc bệnh truyền nhiễm.
Điều 9. Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp
Doanh nghiệp chỉ được quyền hoạt động sản xuất, kinh doanh kể từ ngày được cấp giấy phép.
2. Thẩm quyền cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp:
a) Bộ Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu đối với những dự án đầu tư sản xuất rượu có quy mô từ 03 triệu lít/năm trở lên.
b) Sở Công Thương địa phương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu đối với những dự án đầu tư sản xuất rượu tại địa phương có quy mô dưới 03 triệu lít/năm.
3. Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể về hồ sơ cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp.
4. Trình tự thủ tục cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp
a) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương hoặc Sở Công Thương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở sản xuất xem xét và cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.
5. Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có thời hạn 15 năm. Trước thời điểm hết hiệu lực của Giấy phép 30 ngày, doanh nghiệp sản xuất rượu phải có văn bản đề nghị cấp lại giấy phép gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép để xem xét cấp lại.
6. Bộ Công Thương hướng dẫn các trường hợp và trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp lại, cấp sửa đổi bổ sung Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất rượu công nghiệp
Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp sản xuất rượu công nghiệp còn có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Đào tạo nhân viên về an toàn phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm theo quy định.
2. Tuân thủ chặt chẽ các quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm, nhãn hàng hóa.
3. Thực hiện trách nhiệm cung cấp thông tin về sản phẩm rượu theo đúng hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng, 01 năm tình hình kinh doanh theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
5. Tổ chức việc kiểm tra sức khoẻ định kỳ 12 tháng 1 lần cho người lao động. Đối với người lao động trực tiếp sản xuất rượu, phải đảm bảo sức khỏe và không mắc bệnh truyền nhiễm theo quy định hiện hành.
6. Được tổ chức phân phối, bán buôn rượu do doanh nghiệp sản xuất, chỉ được phép bán lẻ sản phẩm rượu trực tiếp tại hệ thống cửa hàng trực thuộc của doanh nghiệp theo đúng quy định mà không phải đề nghị cấp giấy phép kinh doanh phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu.
7. Được phân phối rượu do doanh nghiệp sản xuất ra (trực tiếp hoặc thông qua công ty thành viên, chi nhánh trực thuộc) để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép kinh doanh phân phối, bán buôn sản phẩm rượu.
8. Được nhập khẩu cồn thực phẩm, rượu bán thành phẩm và phụ liệu để pha chế thành rượu thành phẩm hoặc nhập khẩu ủy thác cho doanh nghiệp có giấy phép sản xuất rượu công nghiệp khác.
9. Nộp phí và lệ phí cấp Giấp phép sản xuất rượu công nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 11. Sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh
1. Điều kiện cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh:
a) Có đăng ký kinh doanh ngành, nghề sản xuất rượu thủ công;
b) Đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường, chất lượng, an toàn thực phẩm, nhãn hàng hóa sản phẩm rượu theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thẩm quyền cấp Giấy phép: Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công Thương (sau đây gọi chung là Phòng Công Thương) thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi tổ chức, cá nhân đặt cơ sở sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh.
3. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi tổ chức, cá nhân đặt cơ sở sản xuất xem xét và cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh theo mẫu hướng dẫn của Bộ Công Thương. Trường hợp từ chối cấp phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.
4. Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh có thời hạn 05 năm. Trước thời điểm hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh phải có văn bản đề nghị cấp lại giấy phép gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép để xem xét cấp lại.
5. Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh; trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp lại, cấp sửa đổi bổ sung Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh.
6. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Được tham gia hiệp hội làng nghề sản xuất rượu nếu thuộc địa phận có làng nghề;
b) Được tổ chức phân phối, bán buôn rượu do tổ chức, cá nhân sản xuất, chỉ được phép bán lẻ sản phẩm rượu trực tiếp tại hệ thống cửa hàng trực thuộc của tổ chức, cá nhân theo đúng quy định mà không phải đề nghị cấp giấy phép kinh doanh phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu;
c) Được phân phối rượu do tổ chức, cá nhân sản xuất ra để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép kinh doanh phân phối, bán buôn sản phẩm rượu;
d) Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công không được nhập khẩu sản phẩm rượu, rượu bán thành phẩm, cồn thực phẩm và phụ liệu rượu để pha chế thành rượu thành phẩm;
đ) Nộp phí và lệ phí cấp Giấp phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 12. Sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại rượu
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại rượu phải đăng ký với chính quyền địa phương tại nơi sản xuất.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường nơi tổ chức, cá nhân đạt cơ sở sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại rượu là cơ quan để các tổ chức, cá nhân đến đăng ký sản xuất rượu.
3. Sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại rượu phải đăng ký lại với chính quyền địa phương tại nơi sản xuất.
4. Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại rượu chịu trách nhiệm thực hiện quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất rượu do mình sản xuất.
5. Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại.
6. Quyền và nghĩa vụ đối với tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Không bắt buộc phải công bố chất lượng hàng hóa, đăng ký nhãn hàng hóa và không phải dán tem;
b) Trong quá trình vận chuyển đến nơi tiêu thụ tổ chức, cá nhân chỉ cần xuất trình hợp đồng mua bán rượu cho các cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp bị kiểm tra;
c) Phải đăng ký sản xuất rượu thủ công với chính quyền địa phương và đề nghị chính quyền địa phương xác nhận việc sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này;
d) Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại chỉ được bán rượu do mình sản xuất ra cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu. Trong trường hợp không bán cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu thì phải xin cấp Giấy phép sản xuất rượu theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này;
đ) Chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường.
Điều 13. Chất lượng và an toàn thực phẩm
1. Sản phẩm rượu là sản phẩm hàng hóa bắt buộc phải đăng ký bản công bố hợp quy.
2. Thủ tục đăng ký bản công bố hợp quy theo quy định của Luật an toàn thực phẩm, Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành khác liên quan.
Điều 14. Nhãn hàng hóa sản phẩm rượu
1. Sản phẩm rượu chỉ được tiêu thụ tại Việt Nam khi có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điều 12 của Nghị định này.
2. Sản phẩm rượu tiêu thụ tại Việt Nam phải thực hiện ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa thực phẩm.
3. Đối với rượu sản xuất để xuất khẩu thì thực hiện ghi nhãn hàng hóa theo yêu cầu của nước nhập khẩu với điều kiện những yêu cầu này không làm sai lệch bản chất của hàng hóa, không vi phạm pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước nhập khẩu.
Điều 15. Tem sản phẩm rượu
1. Sản phẩm rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước và sản phẩm rượu nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam phải dán tem trên bao bì sản phẩm theo quy định của Bộ Tài chính (trừ trường hợp sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại rượu).
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 sản phẩm rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước lưu hành trên thị trường phải được dán tem.
3. Bộ Tài chính quy định việc in, ban hành tem và quản lý sử dụng tem sản phẩm rượu tiêu thụ trong nước và tem sản phẩm rượu nhập khẩu.
4. Tem sản phẩm rượu sản xuất, nhập khẩu để tiêu thụ trong nước chỉ được cấp cho các tổ chức, cá nhân có Giấy phép sản xuất rượu, Giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu.
5. Sản phẩm rượu sản xuất để xuất khẩu, chào hàng, triển lãm ở nước ngoài thực hiện dán tem theo quy định của nước nhập khẩu.
Điều 16. Trách nhiệm cung cấp thông tin về sản phẩm rượu
1. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh rượu có trách nhiệm cung cấp thông tin về sản phẩm rượu của mình theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.
2. Thông tin về sản phẩm rượu phải nêu rõ thành phần, hàm lượng, tác hại của việc lạm dụng rượu.
3. Việc quảng cáo sản phẩm rượu phải theo quy định của pháp luật hiện hành về quảng cáo.
Chương 3.
KINH DOANH SẢN PHẨM RƯỢU
Điều 17. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu
1. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu bao gồm:
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và có đăng ký ngành nghề kinh doanh bán buôn đồ uống có cồn hoặc kinh doanh rượu;
b) Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;
c) Có hệ thống phân phối sản phẩm rượu trên địa bàn từ 06 tỉnh trở lên (tại địa bàn mỗi tỉnh phải có từ 03 thương nhân bán buôn sản phẩm rượu trở lên);
d) Có văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của tổ chức, cá nhân sản xuất rượu hoặc của các thương nhân phân phối sản phẩm rượu khác;
đ) Có kho hàng (hoặc hệ thống kho hàng) thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu tổng diện tích phải từ 300 m trở lên hoặc khối tích phải từ 1000 m3 trở lên) đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm rượu trong thời gian lưu kho;
e) Có phương tiện vận tải thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê phương tiện vận tải phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu phải có 03 xe có tải trọng từ 500 kg trở lên); đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm rượu trong thời gian vận chuyển;
g) Có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống phân phối của doanh nghiệp hoạt động bình thường (có Giấy xác nhận của ngân hàng tối thiểu 01 tỷ Việt Nam đồng trở lên);
h) Có bản cam kết của doanh nghiệp về bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
i) Phù hợp với quy định tại Điều 18 Nghị định này.
2. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu bao gồm:
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và có đăng ký ngành nghề kinh doanh bán buôn đồ uống có cồn hoặc kinh doanh rượu;
b) Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;
c) Có hệ thống bán buôn sản phẩm rượu trên địa bàn tỉnh nơi thương nhân đặt trụ sở chính (tối thiểu phải từ 03 thương nhân bán lẻ sản phẩm rượu trở lên);
d) Trực thuộc hệ thống kinh doanh của tổ chức, cá nhân sản xuất rượu hoặc của doanh nghiệp phân phối sản phẩm rượu; có hợp đồng và văn bản giới thiệu của tổ chức, cá nhân sản xuất rượu hoặc của doanh nghiệp phân phối sản phẩm rượu;
đ) Có kho hàng (hoặc hệ thống kho hàng) thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu tổng diện tích phải từ 50 m2 trở lên hoặc khối tích phải từ 150 m3 trở lên) đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm rượu trong thời gian lưu kho;
e) Có phương tiện vận tải thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê phương tiện vận tải phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu phải có 01 xe có tải trọng từ 500 kg trở lên); đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm rượu trong thời gian vận chuyển;
g) Có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống phân phối của doanh nghiệp hoạt động bình thường (có Giấy xác nhận của ngân hàng tối thiểu 300 triệu Việt Nam đồng trở lên);
h) Có bản cam kết của doanh nghiệp về bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
i) Phù hợp với quy định tại Điều 18 Nghị định này.
3. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu bao gồm:
a) Thương nhân có đăng ký ngành nghề kinh doanh bán lẻ đồ uống có cồn hoặc kinh doanh rượu;
b) Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;
c) Trực thuộc hệ thống phân phối của thương nhân bán buôn sản phẩm rượu; có hợp đồng và văn bản giới thiệu của thương nhân bán buôn sản phẩm rượu;
d) Có kho hàng (hoặc hệ thống kho hàng) thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm rượu trong thời gian lưu kho;
đ) Có bản cam kết của thương nhân về bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
e) Phù hợp với quy hoạch hệ thống kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu do Sở Công Thương tỉnh công bố;
g) Phù hợp với quy định tại Điều 18 Nghị định này.
Điều 18. Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu
1. Số lượng Giấy phép kinh doanh phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu được xác định trên nguyên tắc sau:
a) Giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu được xác định theo số dân trên cả nước theo nguyên tắc không quá một (01) Giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu trên bốn trăm nghìn (400.000) dân;
b) Giấy phép kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu được xác định trên địa bàn tỉnh theo nguyên tắc không quá một (01) Giấy phép kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu trên một trăm nghìn (100.000) dân;
c) Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu tại cửa hàng bán lẻ trên địa bàn một quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là huyện) được xác định theo nguyên tắc không quá một (01) giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu trên một nghìn (1.000) dân và phù hợp theo quy hoạch hệ thống kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu.
2. Hàng năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, căn cứ vào tình hình biến động dân số từng thời kỳ, cơ quan có thẩm quyền công bố số lượng Giấy phép kinh doanh (phân phối, bán buôn, bán lẻ) sản phẩm rượu phải công bố số lượng giấy phép đang còn hiệu lực và số lượng giấy phép còn lại chưa được cấp (nếu có) và theo nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều này:
a) Bộ Công Thương công bố số lượng Giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu tối đa trên toàn quốc (số lượng giấy phép đang còn hiệu lực và số lượng giấy phép còn lại chưa được cấp (nếu có)) trước ngày 31 tháng 12 hàng năm;
b) Sở Công Thương trên địa bàn tỉnh công bố và gửi báo cáo về Bộ Công Thương số lượng Giấy phép kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu tối đa trên địa bàn tỉnh, số lượng Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu tối đa trên địa bàn mỗi huyện trong tỉnh (số lượng giấy phép đang còn hiệu lực và số lượng giấy phép còn lại chưa được cấp (nếu có)) trước ngày 31 tháng 12 hàng năm;
c) Phòng Công Thương hoặc phòng Kinh tế hạ tầng (sau đây gọi chung là Phòng Công Thương) trên địa bàn huyện công bố và gửi báo cáo về Sở Công Thương số lượng Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu tối đa trên địa bàn huyện (số lượng giấy phép đang còn hiệu lực và số lượng giấy phép còn lại chưa được cấp (nếu có)) trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3. Giấy phép kinh doanh phân phối, bán buôn và bán lẻ sản phẩm rượu được cấp trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên: cấp phép kinh doanh sản phẩm rượu cho những, thương nhân kinh doanh sản phẩm rượu xin cấp lại giấy phép do hết hạn nếu bảo đảm điều kiện theo quy định, không vi phạm pháp luật; xem xét để tiếp tục cấp phép cho những thương nhân mới nếu bảo đảm đầy đủ điều kiện theo quy định, hồ sơ của thương nhân được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước sẽ được xét cấp trước, số lượng giấy phép cấp không được vượt quá số lượng giấy phép đã được công bố.
4. Thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu
a) Bộ Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu;
b) Sở Công Thương địa phương là cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu;
c) Phòng Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu.
5. Trình tự thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về công thương có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu cho thương nhân theo hướng dẫn của Bộ Công Thương. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc chưa hợp lệ, trong vòng 07 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước về công thương có văn bản yêu cầu thương nhân hoàn thiện.
6. Giấy phép kinh doanh phân phối, bán buôn và bán lẻ sản phẩm rượu có giá trị tăng thời kỳ 05 năm. Trước thời điểm hết hiệu lực của giấp phép 30 ngày, thương nhân muốn tiếp tục kinh doanh sản phẩm rượu phải có văn bản đề nghị cấp lại giấy phép gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép để xem xét cấp lại theo quy định của Nghị định này.
7. Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh phân phối, bán buôn và bán lẻ sản phẩm rượu.
8. Mỗi thương nhân chỉ được cấp một loại giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu. Thương nhân được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu phải nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh sản phẩm rượu
1. Mua sản phẩm rượu có nguồn gốc hợp pháp.
2. Tổ chức lưu thông, tiêu thụ sản phẩm rượu trên thị trường theo Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu được cấp.
3. Thương nhân phân phối, thương nhân bán buôn sản phẩm rượu chỉ được bán sản phẩm rượu cho các thương nhân có Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu thuộc hệ thống phân phối của mình trong phạm vi địa bàn được cấp phép.
4. Thương nhân phân phối sản phẩm rượu được mua sản phẩm rượu từ tổ chức, cá nhân sản xuất rượu hoặc thương nhân phân phối sản phẩm rượu khác hoặc thương nhân nhập khẩu sản phẩm rượu trực tiếp từ thương nhân nước ngoài để bán cho các thương nhân bán buôn sản phẩm rượu hoặc trực tiếp tổ chức bán lẻ sản phẩm rượu tại các cửa hàng trực thuộc của thương nhân trên phạm vi địa bàn được cấp phép.
5. Thương nhân bán buôn sản phẩm rượu được mua sản phẩm rượu từ tổ chức, cá nhân sản xuất rượu hoặc của doanh nghiệp phân phối sản phẩm rượu để bán cho các thương nhân bán lẻ sản phẩm rượu hoặc trực tiếp tổ chức bán lẻ sản phẩm rượu tại các cửa hàng trực thuộc của thương nhân trên phạm vi địa bàn tỉnh.
6. Thương nhân bán lẻ sản phẩm rượu được mua sản phẩm rượu từ thương nhân bán buôn sản phẩm rượu để bán tại địa điểm được cấp phép.
7. Thương nhân bán lẻ sản phẩm rượu không được bán sản phẩm rượu cho người dưới 18 tuổi.
8. Thương nhân kinh doanh sản phẩm rượu phải niêm yết bản sao hợp lệ Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu đã được cơ quan có thẩm quyền cấp và chủng loại, giá cả các loại sản phẩm rượu thương nhân đang kinh doanh tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của thương nhân.
9. Các thương nhân kinh doanh sản phẩm rượu phải có văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng kinh doanh mua bán sản phẩm rượu.
10. Thương nhân kinh doanh sản phẩm rượu phải có nghĩa vụ báo cáo và đăng ký hệ thống phân phối với cơ quan chức năng có thẩm quyền.
11. Báo cáo định kỳ tình hình kinh doanh theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu cho thương nhân theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 20. Nhập khẩu rượu
1. Rượu nhập khẩu bao gồm rượu thành phẩm đóng chai, hộp, thùng... để tiêu thụ ngay và rượu dưới dạng bán thành phẩm và phụ liệu dùng để pha chế thành rượu thành phẩm tại Việt Nam.
2. Rượu nhập khẩu phải có chứng từ nhập khẩu hợp pháp theo quy định hiện hành và thực hiện quy định về dán tem rượu nhập khẩu theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
3. Rượu nhập khẩu phải ghi nhãn hàng hóa theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Chỉ có doanh nghiệp có Giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu mới được nhập khẩu trực tiếp rượu và phải chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn thực phẩm của rượu nhập khẩu. Doanh nghiệp nhập khẩu rượu bán thành phẩm và phụ liệu dùng để pha chế thành rượu thành phẩm chỉ được bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu.
5. Doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp được phép nhập khẩu trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu rượu bán thành phẩm và phụ liệu để pha chế thành rượu thành phẩm.
6. Rượu nhập khẩu phải được đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước khi nhập khẩu và phải được cấp “Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu” đối với từng lô hàng theo các quy định hiện hành.
7. Rượu chỉ được nhập khẩu vào Việt Nam qua các cửa khẩu quốc tế. Ngoài các chứng từ xuất trình cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu theo quy định, thương nhân nhập khẩu phải xuất trình thêm Giấy chỉ định hoặc ủy quyền là phân phối, nhà nhập khẩu của chính hãng sản xuất, kinh doanh hoặc hợp đồng đại lý của hãng sản xuất, kinh doanh mặt hàng đó.
Điều 21. Phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại
1. Rượu giả, rượu không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định đều bị tịch thu để tiêu huỷ. Rượu lậu bị tịch thu và xử lý theo quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh sản phẩm rượu, có nghĩa vụ tham gia phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong công tác phòng, chống buôn lậu sản phẩm rượu, sản xuất, kinh doanh sản phẩm rượu giả và gian lận thương mại.
Chương 4.
VI PHẠM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 22. Các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh rượu
1. Sản xuất, kinh doanh rượu không có Giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Sản xuất, mua bán, tiêu thụ sản phẩm rượu nhập lậu, rượu giả, rượu nhái nhãn mác, kiểu dáng, không đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng theo các quy định của pháp luật.
3. Sản xuất rượu vượt trên năng lực sản xuất quy định trong giấy phép.
4. Dây chuyền máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất rượu không có nguồn gốc hợp pháp.
5. Lưu thông, tiêu thụ các sản phẩm rượu không ghi nhãn bao bì hoặc ghi nhãn không đúng quy định, không đăng ký bản công bố hợp quy, không dán tem theo quy định của pháp luật.
6. Kinh doanh sản phẩm rượu không đúng đối tượng, địa điểm, nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu được cấp.
7. Kinh doanh sản phẩm rượu khi Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu đã hết hiệu lực.
8. Giả mạo, tẩy xoá, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng, mua bán Giấy phép sản xuất, kinh doanh rượu.
9. Kinh doanh sản phẩm rượu tại các địa điểm cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
10. Kinh doanh không có hợp đồng hoặc không thực hiện đúng cam kết đã ghi trong hợp đồng.
11. Bán lẻ sản phẩm rượu bằng máy bán hàng tự động.
12. Bán sản phẩm rượu cho người dưới 18 tuổi, bán qua mạng internet.
13. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh rượu không báo cáo hoặc báo cáo không đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
14. Quảng cáo, khuyến mại sản phẩm rượu trái quy định của pháp luật.
15. Tài trợ các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động chăm sóc sức khỏe và các hoạt động xã hội khác có gắn với việc quảng cáo các sản phẩm rượu.
16. Dùng sản phẩm rượu làm giải thưởng cho các cuộc thi, trừ các cuộc thi về sản phẩm rượu.
17. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Thu hồi Giấy phép sản xuất rượu, Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu
Tổ chức, cá nhân sẽ bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép sản xuất rượu, Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu trong trường hợp vi phạm điều kiện về sản xuất, kinh doanh rượu và vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh rượu tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 5.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động sản xuất, kinh doanh rượu.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương kiểm soát, quản lý việc sản xuất, kinh doanh rượu thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia - Rượu - Nước giải khát.
3. Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước đối với ngành rượu trong đầu tư xây dựng theo các quy định của pháp luật và của Nghị định này.
4. Quản lý an toàn thực phẩm đối với rượu theo đúng các quy định của Luật an toàn thực phẩm.
5. Quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp, Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy xác nhận đăng ký sản xuất rượu thủ công để bán cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại, Giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu, Giấy phép kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu, Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu.
6. Thanh tra, kiểm tra, các cơ sở sản xuất, kinh doanh rượu về việc chấp hành Quy hoạch sản xuất rượu, chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường; giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh rượu.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền liên quan tổ chức kiểm tra, phát hiện và xử lý đối với các vi phạm về kinh doanh rượu khác.
8. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước tổ chức tịch thu, xử lý đối với rượu nhập lậu, rượu giả, rượu không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, hết thời hạn sử dụng hoặc các sản phẩm rượu mang nhãn hàng hóa không hợp pháp, không ghi nhãn bao bì, không dán tem theo quy định.
9. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng, ban hành các quy định về quản lý sản xuất và kinh doanh rượu thuốc.
10. Chủ trì, phối hợp thanh tra kiểm tra, tổ chức tuyên truyền, phổ biến việc thực hiện Nghị định này.
Điều 26. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan quy định việc in, ban hành tem dán tem và quản lý sử dụng tem đối với sản phẩm rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước và rượu nhập khẩu.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ, ngành liên quan ban hành quy định về thu phí và lệ phí cấp Giấy phép sản xuất rượu và Giấy phép kinh doanh rượu.
Điều 27. Trách nhiệm của Bộ Y tế
1. Chủ trì soạn thảo trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản pháp luật về an toàn thực phẩm, phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu.
2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn thực phẩm, phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu.
3. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc phát hiện, kiểm tra xử lý các cơ sở sản xuất rượu giả, rượu lậu, rượu không đảm bảo an toàn thực phẩm.
Điều 28. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi quyền hạn của mình và theo sự phân công của Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu, tuyên truyền, phổ biến việc thực hiện Nghị định sản xuất, kinh doanh rượu.
Điều 29. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành rượu trên địa bàn thuộc địa phương. Chịu trách nhiệm quản lý và giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của địa phương.
2. Lập, thẩm định và phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia - Rượu - Nước giải khát trên địa bàn, trong đó có Quy hoạch sản xuất rượu, làng nghề sản xuất rượu; thẩm định, quyết định công nhận làng nghề sản xuất rượu.
3. Chỉ đạo Sở Công Thương xây dựng quy hoạch hệ thống kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
4. Chỉ đạo các cơ sở sản xuất rượu của địa phương thực hiện theo đúng Quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm đúng mục tiêu và định hướng phát triển đã đề ra.
5. Kiểm tra hoạt động sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, tiêu thụ rượu trên địa bàn.
6. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch, chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm, nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, an toàn lao động, môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất rượu và xử lý những vi phạm theo quy định của pháp luật trên địa bàn.
7. Tổ chức thực hiện và tuyên truyền, giáo dục nhân dân trong việc thực hiện sản xuất rượu thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia - Rượu - Nước giải khát và quy định của Nghị định này.
8. Tuyên truyền, giáo dục để nhân dân nâng cao nhận thức về nguy cơ, tác hại của việc lạm dụng rượu và sử dụng rượu với hàm lượng các thành phần độc tố cao, dần dần thay thế bằng các loại rượu chất lượng cao, đạt chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định.
9. Chỉ đạo chính quyền địa phương các cấp làm rõ nguyên nhân khi xảy ra ngộ độc rượu trên địa bàn, có các biện pháp xử lý theo thẩm quyền.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Điều khoản chuyển tiếp
1. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấp phép sản xuất rượu, Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu mà vẫn còn thời hạn thì không phải xin cấp lại giấy phép. Hết thời hạn trong giấy phép phải làm thủ tục xin cấp giấy phép theo các quy định tại Nghị định này.
2. Đối với tổ chức, cá nhân chưa được cấp Giấy phép sản xuất rượu, Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu phải làm thủ tục cấp phép theo các quy định tại Nghị định này.
Điều 31. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
2. Trong thời gian sáu (06) tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 công bố xong số lượng giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu.
3. Bãi bỏ Nghị định số 40/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu.
Điều 32. Tổ chức thực hiện và trách nhiệm thi hành
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------

No. 94/2012/ND-CP

Hanoi, November 12, 2012

 

DECREE

ON WINE PRODUCTION AND WINE TRADING

Pursuant to the Law on Government organization dated December 25th2001;

Pursuant to the Law on Commerce dated June 14th2005;

Pursuant to the Law of Food safety dated June 17th2010;

At the proposal of the Minister of Industry and Trade;

The Government promulgates a Decree on wine production and wine trading,

Chapter 1.

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Decree prescribes the production and sale of wine and drinking alcohol, including: investment, production, import, export, sale, and other activities related to the production and trading of wine and drinking alcohol.

Wine and drinking alcohol (for producing wine) are referred to as wine in this Decree.

Article 2. Subjects of application

1. This Decree is applicable to the organizations and individuals engaged in the production and trading of wine, and other activities relevant to the production and sale of wine in Vietnam’s territory.

2. Foreign traders, foreign-invested enterprises in Vietnam governed by this Decree and other relevant legal documents.

Article 3. Interpretation of terms

In this Decree, the terms below are construed as follows:

1. “Wine” is beverages that contain drinking alcohol. Wine is produced through the process of fermentation (distilled or not distilled) from the starch of cereals, sugar from plants and fruits, or from drinking alcohol (Ethanol)

2. “Drinking alcohol” is an organic compound with molecular formula C2H5OH, and named Ethanol according to IUPAC, that meets the standards of food safety and hygiene.

3. “Small-scale production of wine” is the production of wine using traditional instruments such as copper boilers, pipers, freezers… at a small scale, carried out by households, organizations, or individuals.

4. “Mass production of wine” is the production of wine using industrial equipment and lines of machinery.

5. “Medicinal wine” is the wine that ages together with ingredients derived from animals and/or plants and/or minerals for medical treatment and supporting the body functions, and enhancing human health.

6. “Semi-finished wine” is the unfinished wine that needs to go through some more processes, such as filtration, preparation, bottling, labeling, etc. to become finished wine.

7. “Wine distribution” is purchasing wine from the wine producers or wine importers and sell it to wine wholesalers.

8. “Wine wholesaling” is purchasing wine from the wine distributors and wine producers and sell to wine retailers.

9. “Wine retailing” is purchasing wine from wine wholesalers and sell it directly to consumers.

Article 4. Rules for managing the production and the sale of wine

1. Wine belongs the articles restricted from trading by the State. Wine producers and wine traders (distributors, wholesalers, retailers) must have licences, except for the small-scale production of wine to sell to the enterprises licensed to produce wine for further processing.

2. The production and sale of wine must be conformable with this Decree and other relevant laws.

3. The State shall uniform the management of the investment, production, export, import, sale, labeling, advertising of wine, food safety and quality, environment, fire and explosion prevention during the production and sale of wine, and other activities relevant to the production and sale of wine.

4. Wine producers and wine traders must comply with relevant regulations apart from that in this Decree.

Article 5. Planning for wine production

1. The planning for wine production belongs to the Master planning for the development of the beer - wine - beverage industry, made for a 10-year period towards the next 10 years.

2. The Ministry of Industry and Trade shall lead the formulation, appraisal, and approval of the Master planning for the development of the beer - wine - beverage industry, including the Planning for wine production nationwide.

3. Based on the Master planning for the development of the industry of beer - wine – beverages, approved by the Ministry of Industry and Trade, People’s Committees of central-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as provincial People’s Committees) shall formulate, appraise, and approve the local Master planning for the development of the industry of beer - wine – beverages, including the Planning for wine production and wine villages.

4. The formulation, amendment, supplementation of the Master planning for the development of the industry of beer - wine – beverages must comply with current regulations on planning management.

Article 6. Accreditation of wine villages

Provincial People’s Committees shall decide the accreditation of local wine villages in accordance with current regulations on accreditation of trade villages, that satisfy the following requirements:

1. The wine villages fall within the local Master planning for the development of the beer - wine - beverage industry.

2. The trade villages must formulate and apply the common process of producing the wine bearing the brand name of those villages.

3. The wine must satisfy the requirements for food safety and quality and goods labels applicable to all people engaged in the production of wine in the village.

4. Comply with the regulations on environment protection, fire and explosion prevention applicable to all people engaged in the production of wine in the village.

5. The accredited wine villages are responsible for developing and preserving their brand names.

Chapter 2.

WINE PRODUCTION

Article 7. Investment inmass production of wine

1. The investment in wine production must be congruent with the approved Master planning for the development of the beer - wine - beverage industry.

2. The investor must comply with the laws on investment, construction, food safety and quality, environment protection, fire and explosion prevention, an other relevant laws.

Article 8. Requirements for issuing the License formass production of wine

The requirements for issuing the License formass production of winecomprise:

1. The enterprise has registered the wine production.

2. Themass production of winemust be congruent with the approved Master planning for the development of the beer - wine - beverage industry.

3. Having machinery, equipment, technological lines for wine production. All machinery and equipment used for wine production must have legal origins

4. Satisfying the requirements for labor hygiene and safety, fire and explosion prevention, and environment protection.

5. Having the right to own or to use the brand name of wine in Vietnam.

6. Having technicians proficient in wine production.

7. The people directly participating in wine production must be healthy without suffering from infectious diseases.

Article 9. The License formass production of wine

The enterprise may only commences their production or business on the date of issue of the License.

2. The authority to issue the License formass production of wine:

a) The Ministry of Industry and Trade shall issue the Licenses for wine production to the projects of investment in wine production that reach at least 3 million liters per year.

b) The Services of Industry and Trade shall issue the Licenses for wine production to the project of investment in wine production that reach under 3 million liters per year.

3. The Ministry of Industry and Trade shall specify the dossier of application for the License formass production of wine.

4. The procedure for issuing the License formass production of wine

a) Within 20 days as from receiving the complete and valid dossiers, the Ministry of Industry and Trade or the local Service of Industry and Trade shall consider and issue the License formass production of wine. The refusal must be explained in writing;

b) If the dossier is not complete or not valid, within 07 days after receiving it, the licensing agency must request the supplementation in writing.

5. The License formass production of wineis valid for 15 years. 30 days before the License expires, the wine producer must send a written application for another License to the licensing agency for consideration.

6. The Ministry of Industry and Trade shall specify the cases, the procedures, the dossier of application for reissuing and amending the License formass production of wine.

Article 10. Rights and obligations of enterprises engaged inmass production of wine

Apart from the rights and obligations prescribed by law, the enterprises engaged inmass production of winealso have the following rights and obligations:

1. Providing training in the safety and prevention of fire and explosion, environment protection, and food safety for employees as prescribed.

2. Complying with the regulations on food safety, food quality, and goods labels.

3. Providing information about the wine as guided by competent agencies.

4. Making reports on the operation every 6 months and every year as guided by the Ministry of Industry and Trade.

5. Providing health examination every 12 months for employees. The people directly participating in wine production must be healthy without suffering from infectious diseases as prescribed by current regulations.

6. Distributing and selling wholesale the wine they produced; only selling retail the wine at the affiliated stores without applying for the License for wine distribution, wholesaling, and retailing.

7. Distributing the wine they produce (directly or via associate companies or branches) to the enterprises having the Licenses for wine distribution and wine wholesaling.

8. Importing drinking alcohol, semi-finished wine, and additives to produce finished wine, or authorizing enterprises that have the Licenses formass production of wine to import.

9. Paying the fee for issuing the License formass production of wineas prescribed by the Ministry of Finance.

Article 11. Small-scale production of wine for sale

1. The requirements for issuing the License for small-scale production of wine for sale:

a) Having registered the small-scale production of wine.

b) Comply with the regulations on environment protection, food safety, food quality, and wine labels as prescribed by current laws.

2. The authority to issue the License: the Department of Economics or the Department of Industry and Trade (hereinafter referred to as the Department of Industry and Trade) affiliated to the People’s Committee of the district, where the premises of small-scale production of wine for sale is situated, shall issue the License for small-scale production of wine for sale.

3. The procedure for issuing the License for small-scale production of wine for sale:

a) Within 15 days as from receiving the complete and valid dossier, the Department of Industry and Trade affiliated to the People’s Committee of the district, where the premises of small-scale production of wine for sale is situated, shall consider and issue the License for small-scale production of wine for sale according to the form provided by the Ministry of Industry and Trade. The refusal must be explained in writing;

b) If the dossier is not complete or not valid, within 07 days after receiving it, the licensing agency must request the supplementation in writing.

4. The License for small-scale production of wine for sale is valid for 05 years. 30 days before the License expires, the small-scale wine producer must send a written application for another License to the licensing agency for consideration.

5. The Ministry of Industry and Trade shall specify the dossier of application for the License for small-scale production of wine for sale; the procedure and dossier of application for the reissue, the amendment, or the supplement of the License for small-scale production of wine for sale.

6. Rights and obligations of organizations and individuals engaged in small-scale production of wine for sale.

Apart from the rights and obligations prescribed by law, the organizations and individuals engaged in small-scale production of wine also have the following rights and obligations:

a) Joining the local wine village, if any;

b) Distributing and selling wholesale the wine they produced; only selling retail the wine at the affiliated stores without applying for the License for wine distribution, wholesaling, and retailing.

c) Distributing and selling wholesale the wine they produced; only selling retail the wine at the affiliated stores without applying for the License for wine distribution, wholesaling, and retailing.

d) Organizations and individuals engaged in small-scale production of wine must not import wine, semi-finished wine, drinking alcohol, and wine additives for producing finished wine;

dd) Paying the fee for issuing the License for small-scale production of wine for sale as prescribed by the Ministry of Finance.

Article 12. The small-scale production of wine for selling to enterprises licensed to produce wine further processing

1. The organizations and individuals engaged in small-scale production of wine for selling to the enterprises licensed to produce wine for further processing must register with the local authority.

2. The organizations and individuals engaged in small-scale production of wine for selling to the enterprises licensed to produce wine for further processing, shall register at the People’s Committee of their commune or ward.

3. After 01 year as from this Decree takes effect, the organizations and individuals engaged in small-scale production of wine to sell to the enterprises licensed to produce wine for further processing must register again with the local authority.

4. The organizations and individuals engaged in small-scale manual production for selling to the enterprises licensed to produce wine for further processing are responsible for the environment protection during the production of wine.

5. The Ministry of Industry and Trade shall specify the procedures and the dossier of application for small-scale production of wine for selling to enterprises licensed to produce wine for further processing.

6. Rights and obligations of the organizations and individuals engaged in small-scale manual production of wine for selling to the enterprises licensed to produce wine for further processing:

Apart from the rights and obligations prescribed by law, the organizations and individuals engaged in small-scale production of wine for selling to enterprise licensed to produced wine for further processing also have the following rights and obligations:

a) Being exempted from announcing the goods quality, registering the goods labels, and fixing stamps;

b) Only presenting the wine sale contract to competent agencies when being inspected during the transport to the outlets.

c) Registering the small-scale production of wine with the local authority, and requesting the local authority to certify the small-scale production of wine for selling to the enterprises licensed to produce wine as prescribed in Clause 1 and Clause 2 this Article;

d) The organizations and individuals engaged in small-scale production of wine for selling to the enterprises licensed to produce wine for further processing may only the wine they produce to the enterprises licensed to produce wine. If the wine produced is not sold to the enterprises licensed to produce wine, they must apply for the License for wine production as prescribed in Article 11 of this Decree;

dd) Implementing the regulations on environment protection.

Article 13. The food safety and quality

1. Wine is an article that must apply for a Declaration of Conformity.

2. The procedure for applying for the Declaration of Conformity is specified in the Law of Food safety, the Government s Decree No. 38/2012/NĐ-CP dated April 25th2012, detailing the implementation of a number of articles of the Law of Food safety and other relevant legal documents related.

Article 14. Wine labels

1. Only sell wine in Vietnam when they are labeled in accordance with law, except for the case prescribed in Article 12 of this Decree.

2. The wine being sold in Vietnam must be labeled as prescribed by laws on food labels.

3. The wine for export must be labeled in accordance with the requirements given by the importing countries, as long as such requirements do not change the nature of the goods, do not violate Vietnam’s law and those countries’ law.

Article 15. Wine stamps

1. The wine produced for sale at home and the imported wine for sale in Vietnam must have stamps on their packages as prescribed by the Ministry of Finance (except for the small-scale production of wine for selling to the enterprises licensed to produce wine for further processing).

2. On January 01st2014, the wine produced for sale in Vietnam being traded on the market must have stamps.

3. The Ministry of Finance shall specify the stamp printing, stamp issuance, and the management of the stamps of wine being sold at home and the stamps of imported wine.

4. The stamps of wine produced or imported for sale at home are only issued to the organizations and individuals that have the License for wine production or wine distribution.

5. The wine produced for export, offering, or exhibition abroad shall have the stamps required by the importing country.

Article 16. Responsibility to provide information about wine

1. the wine producers and wine traders must provide the information about their wine at the request of competent agencies.

2. The information about wine must specify the composition, content, and harm of alcohol abuse.

3. The advertising of wine must be conformable with current regulations on advertising.

Chapter 3.

TRADING WINE

Article 17. The requirements for issuing the License for wine trading

1. The requirements for issuing the License for wine trading include:

a) The enterprise is established in accordance with law, and has registered the sale of alcoholic drinks or wine;

b) Having fixed business premises with clear addresses; satisfying the requirements for technology and equipment as prescribed;

c) Having a system of wine distribution on at least 06 provinces (there must be at least 03 wine wholesalers in each province);

d) Having the letter of introduction and sale contracts of the wine producers or other wine distributors;

dd) Owning or co-owning warehouses according to joint-venture contracts or contribution contracts; or having warehouse lease contracts that suit the business scale of the enterprise (the minimum area is 300 m2, or the minimum volume is 1,000 m3) and satisfy the requirements for preserving the quality of wine while being stored therein.

e) Owning or co-owning means of transports according to joint-venture contracts or contribution contracts; or having the contracts to hire such vehicles that suit the business model of the enterprise (there must be at least 03 trucks having capacity of at least 500 kg), and satisfy the requirements for preserving the wine quality during the transport;

g) Being financially capable of ensuring the normal operation of the entire distribution system (having the Certificate of at least 01 billion VND);

h) Having a commitment made by the enterprise on the compliance with the requirements for fire prevention and fighting, and environment protection as prescribed by law;

i) Conformable with Article 18 of this Decree.

2. The requirements for issuing the License for wine wholesaling:

a) The enterprise is established in accordance with law, and has registered the sale of alcoholic drinks or wine;

b) Having fixed business premises with clear addresses; satisfying the requirements for technology and equipment as prescribed;

c) Having a system of wine wholesaling in the province where its premises are situated (there must be at least 03 wine retailers);

d) Affiliated to the business system of a wine producers or wine distributor; having the letter of introduction and contracts of the wine producer or wine distributor;

dd) Owning or co-owning warehouses according to joint-venture contracts or contribution contracts; or having warehouse lease contracts that suit the business scale of the enterprise (the minimum area is 50 m2, or the minimum volume is 150 m3) and satisfy the requirements for preserving the quality of wine while being stored therein.

e) Owning or co-owning means of transports according to joint-venture contracts or contribution contracts; or having the contracts to hire such vehicles that suit the business model of the enterprise (there must be at least 01 trucks having capacity of at least 500 kg), and satisfy the requirements for preserving the wine quality during the transport;

g) Being financially capable of ensuring the normal operation of the entire distribution system (having the Certificate of at least 300 million VND);

h) Having a commitment made by the enterprise on the compliance with the requirements for fire prevention and fighting, and environment protection as prescribed by law;

i) Conformable with Article 18 of this Decree.

3. The requirements for issuing the License for wine retailing:

a) The trader has registered the sale of alcoholic drinks or wine;

b) Having fixed business premises with clear addresses; satisfying the requirements for technology and equipment as prescribed;

c) Affiliated to the distribution system of a wine wholesaler; having the letter of introduction and contracts of the wine wholesaler;

d) Owning or co-owning warehouses according to joint-venture contracts or contribution contracts; or having warehouse lease contracts that suit the business scale of the enterprise and satisfy the requirements for preserving the quality of wine while being stored therein.

dd) Having a commitment made by the trader on the compliance with the requirements for fire prevention and fighting, and environment protection as prescribed by law;

e) Congruent with the planning for the wine retail system announced by the Service of Industry and Trade;

g) Conformable with Article 18 of this Decree.

Article 18. The License for wine trading

1. The quantity of the Licenses for wine distribution, wine wholesaling, and wine retailing is determined according to the following rules;

a) The quantity of the Licenses for wine distribution is determined based on the national population: 01 License for wine distribution for 400,000 people;

b) The quantity of the Licenses for wine wholesaling is determined based on the provincial population: 01 License for wine wholesaling for 100,000 people;

c) The quantity of the Licenses for wine retailing at local wine stores within a district or a town (hereinafter referred to as district): 01 License for wine retailing for 1,000 people, suitable for the wine retail system.

2. Every year as from this Decree takes effect, depending on the population change in each period, the agency competent to announce the quantity of the License for wine trading (distribution, wholesaling, retailing) must announce the quantity of unexpired licenses and the quantity of unissued licenses (if any) according to the rules provided in Clause 1 this Article:

a) The Ministry of Industry and Trade shall announce the maximum quantity of Licenses for wine distribution nationwide (the quantity of unexpired licenses and unissued licenses) before December 31stevery year;

b) The Service of Industry and Trade shall announce and send reports to the Ministry of Industry and Trade on the maximum quantity of Licenses for wine wholesaling available in the province, the maximum quantity of Licenses for wine retailing in each district in the province (the quantity of unexpired licenses and unissued licenses)

c) The Department of Industry and Trade or the Department of Infrastructural Economics (hereinafter referred to as the Department of Industry and Trade) of the district shall send reports to the Service of Industry and Trade on the maximum quantity of Licenses for wine retailing in the district (the quantity of unexpired licenses and unissued licenses (if any) before December 31stevery year.

3. The Licenses for wine distribution, wine wholesaling, and wine retailing are issued in the following order: issue licenses to the wine traders that apply for the reissuance of the license due to its expiry if all requirements are satisfied and laws are complied with; consider to issue licenses to new traders if all requirements are satisfied. The dossiers submitted sooner shall be considered sooner, and the quantity of licenses being issued must not exceed the quantity of licenses announced.

4. The authority to issue Licenses for wine trading

a) The Ministry of Industry and Trade shall issue the Licenses for wine distribution;

b) The Services of Industry and Trade and Trade shall issue the Licenses for wine wholesaling;

b) The Departments of Industry and Trade and Trade shall issue the Licenses for wine retailing;

5. The procedure to issue the License for wine trading

a) Within 15 days as from receiving the complete and valid dossier, the State management agency in charge of Industry and Trade shall consider and issue the License for wine trading to the trader as guided by the Ministry of Industry and Trade. The refusal must be explained in writing;

b) If the dossier is not complete or not valid, within 07 days after receiving it, the State management agency in charge of Industry and Trade must request the supplementation in writing.

6. The Licenses for wine distribution, wine wholesaling, and wine retailing are valid for 05 years; 30 days before the License expires, if the trader wishes to continue trading wine, he or she must send a written application for another License to the licensing agency for consideration as prescribed in this Decree.

7. The Ministry of Industry and Trade shall specify the dossier of application for the new issuance, the reissuance, the amendment, and the supplementation of the Licenses for wine distribution, wine wholesaling, and wine retailing.

8. Each trader is only issued with one kind of Licenses for wine trading; The traders being issued with the Licenses for wine trading must pay fees as prescribed by the Ministry of Finance.

Article 19. Rights and obligations of wine traders

1. Buying wine of legal origins.

2. Organizing the sale of wine on the market in accordance with the issued License for wine trading.

3. Wine distributors, wine wholesalers may only sell wine to traders having the Licenses for wine trading affiliated to their distribution system within the licensed area.

4. Wine distributors may purchase wine from wine producers or other wine distributors or wine importers that directly import wine from foreign traders to sell to wine wholesalers or to sell retail at their affiliated stores within the licensed area.

5. Wine wholesalers may purchase wine from wine producers or wine distributors to sell to wine retailers or to sell retail at their affiliated stores within the province.

6. Wine retailers may purchase wine from wine wholesalers to sell within the licensed area.

7. Wine retailers must not sell wine to people under 18.

8. Wine traders must put up valid copies of the License for wine trading, issued by competent agencies, the categories, and prices of the wine being sold at their head offices, branches, representative offices, and business locations.

9. Wine traders must make written agreements or sale contracts on wine trading.

10. Wine traders are responsible for making reports and register the distribution system with functional agencies.

11. Reporting the business results in accordance with the instructions of competent State management agencies that issued the License for wine trading as prescribed by law.

Article 20. Importing wine

1. Imported wine comprise boxed finished wine for instant use, and semi-finished wine for producing finished wine in Vietnam.

2. Imported wine must have legal import documents as prescribed by current regulations, and be conformable with the regulations on putting stamps on imported wine as prescribed in Article 15 of this Decree.

3. Imported wine must have be labeled as prescribed in Article 14 of this Decree and relevant laws.

4. Only enterprises having Licenses for wine distribution may directly import wine, and must be responsible for the safety and quality of the imported wine. Enterprises importing semi-finished wine and additives for producing finished wine may only sell it to enterprises licensed to produce wine.

5. Enterprises having License for mass production of wine may directly import or authorize other enterprises to import semi-finished wine and additives for producing finished wine.

6. Imported wine must register for the Declaration of Conformity at the competent agency of Vietnam before the import, and each consignment must be issued with the written certification of food eligible for being imported as prescribed by law.

7. Wine is only imported to Vietnam through international border checkpoints. Apart from the papers presented to the customs when following the import procedure as prescribed, the importer must present the written appointment or authorization as an official distributor or importer of the producer or trader, or the agent contract of the producer or trader of those articles.

Article 21. Prevention of smuggling and trade fraud

1. Fake wine, unsafe wine, and wine of inferior quality shall be confiscated and destroyed.  Smuggled wine shall be confiscated and handled as prescribed by other relevant laws.

2. Wine traders are responsible for cooperating with competent agencies in the preventing wine smuggling, production of fake wine, and trade fraud.

Chapter 4.

VIOLATIONS AND HANDLING VIOLATIONS

Article 22. Violations of regulations on wine production and wine trading

1. Producing and trading wine without the License issued by competent State agencies.

2. Producing, trading, and consuming smuggled wine, fake wine, wine of inferior quality as prescribed by law.

3. Producing wine exceeding the production stated in the License.

4. The machinery, equipment, technological lines for wine production are of illegal origins

5. Circulating and trading wine without labels or packages as prescribed; not registering for the Declaration of Conformity, not putting on stamps as prescribed by law.

6. Trading wine inconsistently with the subjects, location, and content in the issued License for wine trading.

7. Trading wine when the License for wine trading has expired.

8. Forging, falsifying, lending, renting, transferring, or trading the License for wine production or wine trading.

9. Trading wine at prohibited locations as prescribed by law.

10. Trading without contracts or inconsistently with the commitment in the contract.

11. Sell wine retail through vending machines.

12. Selling wine to people under 18, selling wine on the internet.

13. Wine producers and wine traders not making reports, or making reports that are unconformable with the regulations of competent State agencies..

14. Advertising or doing sales promotion of wine against the law.

15. Sponsoring the cultural activities, artistic activities, sports, entertainments, health care, and other social activities together with advertising wine.

16. Using wine as rewards in competitions, except for the wine competition.

17. Other acts of violations as prescribed buy law.

Article 23. Revoking the License for wine production and the License for wine trading

The License for wine production or the License for wine trading shall be revoked when violations of the requirements for wine production and wine trading, and other violations prescribed by law, are committed.

Article 24. Handling violations

Organizations and individuals committing violations of laws on wine production and wine trading, depending on the nature and seriousness of the violations, shall be disciplined, incur administrative penalties, or face criminal prosecution, and pay compensation for any damage as prescribed by law.

Chapter 5.

STATE MANAGEMENT RESPONSIBILITY

Article 25. Responsibility of the Ministry of Industry and Trade

1. Requesting the Government and the Prime Minister to promulgate, or promulgate, the legal documents on wine production and wine trading.

2. Leading and cooperating with Ministries and local authorities in controlling and managing the wine production and wine trading through the Master planning for the development of the beer - wine – beverage industry.

3. Fulfilling the State management responsibility for the investment and development of the wine industry as prescribed by law and this Decree.

4. Managing the food safety of wine in accordance with the Law of Food safety.

5. Specify the authority to issue, the procedure for issuing, reissuing, amending, supplementing, and revoking the License for mass production of wine, the License for small-scale production of wine for sale, the Certificate of small-scale production of wine for selling to premises licensed to produce wine for further processing, the Licenses for wine distribution, the License for wine wholesaling, and the License for wine retailing.

6. Inspecting the adherence to the Planning for wine production, the product quality, food safety, and environment protection at the premises producing and trading wine; settling the complaints, denunciations, and handle the violations during the wine production and wine trading.

7. Leading and cooperating with relevant competent agencies in inspecting, discovering, and handling other violations of wine production.

8. Leading or cooperating with competent agencies of the State in confiscating and handling smuggled wine, fake wine, unsafe wine, wine of inferior quality, expired wine, or wine bearing illegal labels, without labels, or without stamps.

9. Leading and cooperating with other Ministries and sectors in making the regulations on the management of the production and trading of medicinal wine.

10. Leading and cooperating in the inspection and dissemination of the implementation of this Decree.

Article 26. Responsibility of the Ministry of Finance

1. Leading and cooperating with relevant Ministries and sectors in stamp printing, stamp issuance, and the management of the stamps for wine being sold at home and imported wine.

2. Leading and cooperating with the Ministry of Industry and Trade and relevant Ministries in issuing regulations on fees and charges for issuing the License for wine production and the License for wine trading.

Article 27. Responsibility of the Ministry of Health

1. Compiling and requesting the Government and the Prime Minister to promulgate the legal documents on the food safety and the prevention of the harm of alcohol abuse.

2. Inspecting the implementation of the regulations on food safety and the prevention of the harm of alcohol abuse.

3. Cooperating with relevant agencies in discovering, inspecting, and handling the premises that produce fake wine, smuggled wine, and unsafe wine.

Article 28. Responsibility of other Ministries, ministerial-level agencies, and Governmental agencies

The Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, within the ambit of their authority, according to the assignment of the Government, shall cooperate with the Ministry of Industry and Trade in the State management of the wine production and wine trading, in the propagation and dissemination of the Decree on wine production and wine trading.

Article 29. responsibility of provincial People’s Committees

1. Performing the State management of the wine industry locally. Being responsible for managing and settling the issues intra vires.

2. Making, appraising, and approving the local Master planning for the development of the beer - wine - beverage industry the Planning for wine production, including the Planning for wine production, wine villages; appraising and accrediting wine villages.

3. Directing Services of Industry and Trade to develop the planning for the wine retail system within the province, according to the guidance of the Ministry of Industry and Trade.

4. Directing the local wine producers to comply with the Planning approved by competent authorities, following the target and the development orientation.

5. Inspecting the production, import, circulation, and sale of wine locally.

6. Inspecting and supervising the implementation of the Planning, product quality, food safety, tax liability, labor safety, environment protection at the premises producing wine, and handling the violations committed locally as prescribed by law.

7. Disseminating the wine production through the Master planning for the development of the beer - wine – beverage industry, and this Decree.

8. Raising the awareness of the harm of alcohol abuse and the use of wine with high toxin content; encouraging people to use safe wine and wine of high quality.

9. Directing local authorities to investigate and handle the local alcohol poisoning.

Chapter 6.

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 30. Transitional provisions

1. The organizations and individuals having the unexpired Licenses for wine production and Licenses for wine trading are exempted from applying for new Licenses, and shall apply for the new licenses as prescribed by this Decree when the old one expire.

2. The organizations and individuals not being issued with Licenses for wine production and Licenses for wine trading must apply for the licenses as prescribed by this Decree.

Article 31. Effects

1. This Decree takes effect on January 01st2013.

2. Within 06 months as from this Decree takes effect, the competent agencies prescribed in Clause 2 Article 18 must finish announcing the quantity of License for wine trading.

3. The Government s Decree No. 40/2008/NĐ-CP dated April 07th2008 on the wine production and wine trading is annulled.

Article 32. Implementation organization and implementation responsibilities

1. The Ministry of Industry and Trade shall lead and cooperating with relevant Ministries and sectors in guiding the implementation of this Decree.

2. The Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the Presidents of People’s Committees of central-affiliated cities and provinces are responsible for the implementation of this Decree./

 

 

FOR THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 94/2012/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất