Nghị định 88/CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá và phòng chống một số tệ nạn xã hội

thuộc tính Nghị định 88/CP

Nghị định 88/CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá và phòng chống một số tệ nạn xã hội
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:88/CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành:14/12/1995
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thương mại-Quảng cáo

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 88/CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 88/CP NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 1995 QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ, DỊCH VỤ VĂN HOÁ VÀ PHÒNG CHỐNG MỘT SỐ TỆ NẠN XÃ HỘI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989;

Căn cứ Luật Xuất bản ngày 7 tháng 7 năm 1993;

Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 6 tháng 7 năm 1995;

Căn cứ Quy chế lưu hành, kinh doanh phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, bán, cho thuê xuất bản phẩm, hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá nơi công cộng; quảng cáo, viết, đặt biển hiệu; Quy định những biện pháp cấp bách bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng ban hành kèm theo Nghị định số 87/CP ngày 12 tháng 12 năm 1995;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- Vi phạm hành chính trong các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá và phòng chống một số tệ nạn xã hội.
Vi phạm hành chính trong các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá và phòng chống một số tệ nạn xã hội quy định tại Nghị định này bao gồm những hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động lưu hành, kinh doanh phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc; bán và cho thuê xuất bản phẩm; hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá nơi công cộng; quảng cáo và viết, đặt biển hiệu; phòng chống tệ nạn mại dâm, ma tuý và đánh bạc.
Điều 2.- Đấu tranh chống vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá phòng chống một số tệ nạn xã hội.
Mọi hành vi vi phạm trong các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá, phòng chống tệ nạn xã hội phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử phạt phải được tiến hành nhanh chóng, công minh; mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng pháp luật.
Điều 3.- Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính.
Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá và phòng chống một số tệ nạn xã hội thì bị xử phạt theo hình thức, mức phạt quy định tại Nghị định này.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức Nhà nước, cán bộ, viên chức Nhà nước mà có hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này thì ngoài việc bị xử phạt hành chính còn phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 4.- Áp dụng hình thức xử phạt và biện pháp.
1. Khi xử phạt bằng hình thức phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt quy định đối với hành vi đó; nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống thấp hơn nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên cao hơn nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng được áp dụng theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
2. Các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác phải được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính nếu Nghị định này có quy định việc xử phạt bổ sung và áp dụng các biện pháp khác đối với hành vi vi phạm hành chính nhằm triệt để xử lý vi phạm, loại trừ nguyên nhân, điều kiện tiếp tục vi phạm và khắc phục mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra.
Tất cả phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, sách, báo, tranh ảnh, lịch, văn hoá phẩm khác có nội dung đồi truỵ , khiêu dâm, kích động bạo lực đều phải bị tịch thu và tiêu huỷ.
Điều 5.- Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
+ Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà sách nhiễu nhân dân, dung túng, bao che cho cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT
MỤC 1
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG LƯU HÀNH, KINH DOANH PHIM, BĂNG ĐĨA HÌNH, BĂNG ĐĨA NHẠC, BÁN VÀ CHO THUÊ XUẤT BẢN PHẨM, HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT
Điều 6.- Vi phạm các quy định về nhân bản băng đĩa nhạc.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Nhân bản băng đĩa nhạc chưa được phép lưu hành với số lượng dưới 20 bản;
b. Nhân bản băng đĩa nhạc để kinh doanh mà không có văn bản thoả thuận của chủ sở hữu bản quyền.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Nhân bản băng đĩa nhạc chưa được phép lưu hành với số lượng từ 20 bản đến dưới 100 bản;
b. Chuyển nhượng giấy phép hoạt động nhân bản băng đĩa nhạc cho tổ chức, cá nhân khác hoặc sử dụng giấy phép hoạt động nhân bản băng đĩa nhạc của tổ chức, cá nhân khác.
3. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Nhân bản băng đĩa nhạc chưa được phép lưu hành với số lượng từ 100 bản trở lên;
b. Nhân bản băng đĩa nhạc mà không có giấy phép hoạt động nhân bản.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Nhân bản băng đĩa nhạc đã có quyết định cấm lưu hành, quyết định thu hồi;
b. Nhân bản băng đĩa nhạc có nội dung đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:
a. Tịch thu băng đĩa nhạc đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 1; điểm a khoản 2; khoản 3; điểm a khoản 4;
Tịch thu phương tiện nhân bản đối với các trường hợp tái phạm điểm a khoản 1; điểm a khoản 2; các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4;
b. Tịch thu và tiêu huỷ băng đĩa nhạc đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 4;
c. Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động nhân bản đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 2; khoản 4;
d. Buộc bồi thường thiệt hại thực tế không quá 1.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 1; nếu thiệt hại trên 1.000.000 đồng thì việc bồi thường được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Điều 7.- Vi phạm các quy định về nhân bản phim, băng đĩa hình.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Nhân bản phim, băng đĩa hình chưa được phép lưu hành với số lượng dưới 20 bản;
b. Nhân bản phim, băng đĩa hình để kinh doanh mà không có văn bản thoả thuận của chủ sở hữu bản quyền.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Nhân bản phim, băng đĩa hình chưa được phép lưu hành với số lượng từ 20 bản đến dưới 100 bản;
b. Chuyển tác phẩm điện ảnh chưa được phép lưu hành từ phim nhựa sang băng đĩa hình;
c. Chuyển nhượng giấy phép hoạt động nhân bản phim, băng đĩa hình cho tổ chức, cá nhân khác hoặc sử dụng giấy phép hoạt động nhân bản phim, băng đĩa hình của tổ chức khác.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Nhân bản phim, băng đĩa hình chưa được phép lưu hành với số lượng từ 100 bản trở lên;
b. Nhân bản phim, băng đĩa hình mà không có giấy phép hoạt động nhân bản.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Nhân bản phim, băng đĩa hình đã có quyết định cấm lưu hành, quyết định thu hồi;
b. Nhân bản phim, băng đĩa hình có nội dung đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:
a. Tịch thu phim, băng đĩa hình đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 1; các điểm a, b khoản 2; khoản 3; điểm a khoản 4;
Tịch thu phương tiện nhân bản đối với trường hợp tái phạm điểm a khoản 1, các điểm a, b khoản 2; các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4;
b. Tịch thu và tiêu huỷ phim, băng đĩa hình đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 4;
c. Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động nhân bản đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm c khoản 2; khoản 4;
d. Buộc bồi thường thiệt hại thực tế không quá 1.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 1; nếu thiệt hại trên 1.000.000 đồng thì việc bồi thường được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Điều 8.- Vi phạm các quy định về bán và cho thuê phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Bán hoặc cho thuê băng hình không dán nhãn hoặc dán nhãn giả với số lượng dưới 20 bản;
b. Bán hoặc cho thuê phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc không đúng địa điểm ghi trong giấy phép.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Bán hoặc cho thuê băng hình không dán nhãn hoặc dán nhãn giả với số lượng từ 20 bản đến dưới 100 bản;
b. Bán hoặc cho thuê phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc chưa được phép lưu hành;
c. Đánh tráo nội dung băng hình đã được dán nhãn để kinh doanh;
d. Bán nhãn băng hình giả;
đ. Chuyển nhượng giấy phép cho tổ chức, cá nhân khác hoặc sử dụng giấy phép của tổ chức, cá nhân khác để bán, cho thuê phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc.
3. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê băng hình không dán nhãn hoặc dán nhãn giả với số lượng từ 100 bản trở lên.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc không có giấy phép kinh doanh.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối một trong các hành vi sau đây:
a. Bán hoặc cho thuê phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc đã có quyết định cấm lưu hành, quyết định thu hồi;
b. Bán hoặc cho thuê phim băng đĩa hình, băng đĩa nhạc có nội dung đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:
a. Tịch thu phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc đối với các trường hợp vi phạm tại điểm a khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2; khoản 3; khoản 4 trong trường hợp tái phạm; điểm a khoản 5;
b. Tịch thu và tiêu huỷ nhãn băng hình giả, phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm d khoản 2; điểm b khoản 5;
c. Tước quyền sử dụng giấy phép đến 3 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 1;
Tước quyền sử dụng giấy phép đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2; khoản 5.
Điều 9.- Làm sai lệch nội dung phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc đã được phép lưu hành.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi trích ghép, thêm âm thanh có tính chất đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực vào băng đĩa nhạc đã được phép lưu hành.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi trích ghép, thêm âm thanh, hình ảnh có tính chất đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực vào phim, băng đĩa hình đã được phép lưu hành.
3. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm Điều này:
Tịch thu phương tiện, tịch thu và tiêu huỷ băng đĩa nhạc, phim, băng đĩa hình đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2.
Điều 10.- Vi phạm các quy định về lưu hành phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Chiếu băng đĩa hình không dán nhãn tại nơi công cộng;
b. Phát băng đĩa nhạc chưa được phép lưu hành tại nơi công cộng.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Chiếu phim, băng đĩa hình chưa được phép lưu hành tại nơi công cộng;
b. Chuyển nhượng giấy phép cho tổ chức, cá nhân khác hoặc sử dụng giấy phép của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh chiếu phim, băng đĩa hình.
3. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chiếu phim, băng đĩa hình với mục đích kinh doanh mà không có giấy phép kinh doanh.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Phát băng đĩa nhạc đã có quyết định cấm lưu hành, quyết định thu hồi tại nơi cộng cộng;
b. Phát băng đĩa nhạc tại nơi công cộng có nội dung đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Chiếu phim, băng đĩa hình đã có quyết định cấm lưu hành, quyết định thu hồi;
b. Chiếu phim, băng đĩa hình có nội dung đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:
a. Tịch thu phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1; điểm a khoản 2; điểm a khoản 4 và điểm a khoản 5;
b. Tịch thu và tiêu huỷ phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 4; điểm b khoản 5;
c. Tịch thu phương tiện đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 4; khoản 5;
d. Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 2; khoản 4 và khoản 5.
Điều 11.- Vi phạm các quy định về bán và cho thuê sách (kể cả băng hình thay sách hoặc kèm theo sách), báo, tranh, ảnh, lịch.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Bán sách, báo, tranh, ảnh, lịch hoặc cho thuê sách, báo không có giấy phép xuất bản hoặc giấy chấp nhận kế hoạch xuất bản;
b. Bán hoặc cho thuê sách có nội dung bị đánh tráo.
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Chuyển nhượng giấy phép kinh doanh dịch vụ báo chí, xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân khác hoặc sử dụng giấy phép của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh dịch vụ báo chí, xuất bản phẩm;
b. Thực hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh dịch vụ báo chí, xuất bản phẩm;
c. Sửa chữa, tẩy xoá giấy phép kinh doanh dịch vụ báo chí, xuất bản phẩm.
d. Bán sách, báo, tranh, ảnh, lịch hoặc cho thuê sách, báo không có giấy phép kinh doanh dịch vụ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Bán sách, báo, tranh, ảnh, lịch hoặc cho thuê sách, báo đã có quyết định cấm lưu hành, quyết định thu hồi;
b. Bán sách, báo, tranh, ảnh, lịch hoặc cho thuê sách, báo có nội dung đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:
a. Tịch thu sách, báo, tranh, ảnh, lịch đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1; điểm a khoản 3;
b. Tịch thu và tiêu huỷ sách, báo, tranh, ảnh, lịch đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3;
c. Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ báo chí, xuất bản phẩm đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a, c khoản 2; khoản 3;
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ báo chí, xuất bản phẩm đến 3 tháng đối với trường hợp tái phạm điểm b khoản 2.
Điều 12.- Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, sách, báo, tranh, ảnh, lịch.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Khai man, dấu diếm phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, sách, báo, tranh, ảnh, lịch trong khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm;
b. Xuất khẩu, nhập khẩu phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, sách, báo, tranh, ảnh, lịch vượt quá số lượng ghi trong giấy phép.
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, sách, báo, tranh, ảnh, lịch không đúng danh mục ghi trong giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Xuất khẩu, nhập khẩu phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, sách, báo, tranh, ảnh, lịch nhằm mục đích kinh doanh mà không có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu;
b. Xuất khẩu, nhập khẩu băng đĩa nhạc, sách, báo, tranh, ảnh, lịch thuộc loại cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu với số lượng dưới 10 bản;
c. Xuất khẩu, nhập khẩu băng đĩa nhạc, sách, báo, tranh, ảnh, lịch có nội dung đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực với số lượng dưới 10 bản.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Xuất khẩu, nhập khẩu phim, băng đĩa hình thuộc loại cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu;
b. Xuất khẩu, nhập khẩu băng đĩa nhạc, sách, báo, tranh, ảnh, lịch thuộc loại cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu với số lượng trên 10 bản;
c. Xuất khẩu, nhập khẩu phim, băng đĩa hình có nội dung đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d. Xuất khẩu, nhập khẩu băng đĩa nhạc, sách, báo, tranh, ảnh, lịch có nội dung đồi truỵ , khiêu dâm, kích động bạo lực với lượng trên 10 bản nhưng chưa đến mức truy cức trách nhiệm hình sự.
5. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi  phạm tại Điều này:
a. Tịch thu văn hoá phẩm khai man, dấu diếm, xuất khẩu hoặc nhập khẩu vượt quá số lượng, không đúng danh mục, không có giấy phép, văn hoá phẩm cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a, b, khoản 3 và các điểm a, b khoản 4;
b. Tịch thu và tiêu huỷ văn hoá phẩm đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm c khoản 3; các điểm c, d khoản 4.
MỤC 2
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ VÀ DỊCH VỤ VĂN HOÁ NƠI CÔNG CỘNG, HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT
Điều 13.- Vi phạm nếp sống văn minh trong hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá nơi công cộng.
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 150.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Tổ chức hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá tại nơi cộng cộng từ sau 24 giờ đến 5 giờ trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định này;
b. Tổ chức các hoạt động biểu diễn nghệ thuật, ca nhạc, vũ trường, chiếu phim, chiếu băng đĩa hình, karaoke gây ồn quá mức quy định;
c. Say rượu tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, phòng hát karaoke, nơi hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá công cộng khác.
2. Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 500.000 đồng đối với các hành vi dùng các phương thức phục vụ có tính chất khiêu gợi tình dục tại vũ trường, điểm karaoke, nơi hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá công cộng khác.
Điều 14.- Vi phạm các quy định về điều kiện của nơi hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá công cộng.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm đủ ánh sáng theo quy định tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, phòng hát karaoke.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Không bảo đảm đủ diện tích của vũ trường, của nơi khiêu vũ công cộng, phòng hát karaoke theo quy định;
b. Không lắp kính hoặc lắp kính mà bên ngoài không nhìn thấy rõ toàn bộ phòng hát karaoke;
c. Treo, trưng bày tranh, ảnh, lịch hay vật khác có tính chất đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, điểm hoạt động karaoke hoặc tại nơi hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá công cộng khác.
3. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:
Tịch thu và tiêu huỷ tranh, ảnh, lịch hay vật khác đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm c khoản 2.
Điều 15.- Vi phạm các quy định về hoạt động vũ trường, karaoke.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Người say rượu vào vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, phòng hát karaoke;
b. Cho thuê, cho mượn địa điểm làm vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, hoạt động karaoke mà không giám sát để xảy ra hoạt động mại dâm, nghiện hút ma tuý, đánh bạc;
c. Sử dụng vũ nữ mà không đăng ký danh sách với cơ quan Công an có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Hoạt động vũ trường, karaoke quá giờ được phép;
b. Lưu hành phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc hoặc biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa chưa được phép lưu hành tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, điểm karaoke;
c. Tắt đèn tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, phòng hát karaoke khi đang hoạt động.
3. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Kinh doanh hoạt động vũ trường, karaoke không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b. Chuyển nhượng giấy phép cho tổ chức, cá nhân khác hoặc sử dụng giấy phép của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh hoạt động vũ trường, karaoke;
c. Sử dụng vũ nữ làm vịêc tại vũ trường mà không ký kết hợp đồng lao động.
4. Phạt tiền từ 5.000.000. đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Kinh doanh hoạt động vũ trường, karaoke không có giấy phép;
b. Lưu hành băng đĩa nhạc đã có quyết định cấm lưu hành, quyết định thu hồi tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, điểm karaoke;
c. Lưu hành băng đĩa nhạc có nội dung đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, điểm karaoke.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi sau đây:
a. Lưu hành phim, băng đĩa hình, biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa đã có quyết định cấm lưu hành, quyết định thu hồi tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, điểm karaoke;
b. Lưu hành phim, băng đĩa hình, biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa có nội dung đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, điểm karaoke.
6. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại điều này:
a. Tịch thu phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 4 và điểm a khoản 5;
b. Tịch thu và tiêu huỷ phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 và điểm b khoản 5;
c. Tước quyền sử dụng giấy phép đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3; các điểm b, c khoản 4; khoản 5;
Tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề đến 6 tháng đối với người biểu diễn có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5.
Tước quyền sử dụng giấy phép đến 3 tháng đối với trường hợp tái phạm điểm a khoản 3.
Điều 16.- Vi phạm các quy định về hoạt động biểu diễn nghệ thuật, ca nhạc tại nơi công cộng.
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 150.000 đồng đối với hành vi cho trẻ em dưới 16 tuổi vào rạp chiếu phim, nơi chiếu băng hình để xem phim cấm trẻ em dưới 16 tuổi.
2. Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Cho thuê, cho mượn địa điểm làm nơi tổ chức hoạt động văn hoá nghệ thuật mà để xảy ra hoạt động mại dâm, nghiện hút, tiêm chích ma tuý, đánh bạc;
b. Phát hành vé quá số ghế hoặc quá sức chứa tại nơi tổ chức văn hoá - nghệ thuật.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi tổ chức cho các đoàn, nhóm nghệ thuật hoặc nghệ sĩ nước ngoài biểu diễn tại nơi công cộng mà không có giấy phép do cơ quan quản lý Nhà nước về Văn hoá - Thông tin có thẩm quyền cấp.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hoạt động văn hoá nghệ thuật mà không có giấy phép do cơ quan quản lý Nhà nước về Văn hoá - Thông tin có thẩm quyền cấp.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Lưu hành băng đĩa nhạc đã có quyết định cấm lưu hành, quyết định thu hồi tại nơi tổ chức hoạt động văn hoá - nghệ thuật;
b. Lưu hành băng đĩa nhạc có nội dung đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực tại nơi tổ chức hoạt động văn hoá - nghệ thuật.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Lưu hành phim, băng đĩa hình, biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa đã có quyết định cấm lưu hành, quyết định thu hồi tại nơi tổ chức hoạt động văn hoá nghệ thuật;
b. Lưu hành phim, băng đĩa hình, biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa có nội dung đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực tại nơi tổ chức hoạt động văn hoá nghệ thuật.
7. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với hành vi vi phạm tại Điều này:
a. Tịch thu phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 5; điểm a khoản 6;
b. Tịch thu và tiêu huỷ phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 5; điểm b khoản 6;
c. Tước quyền sử dụng giấy phép đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 5, khoản 6;
d. Tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề đến 6 tháng đối với diễn viên có hành vi vi phạm quy định tại khoản 6.
Điều 17.- Dung túng, bao che cho các tệ nạn xã hội tại nơi hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá công cộng.
Phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng đối với hành vi dung túng, bao che cho các hoạt động có tính chất đồi truỵ, khiêu dâm, hoạt động mại dâm, sử dụng ma tuý, kích động bạo lực, đánh bạc hoặc "cá độ" được thua bằng tiền hoặc hiện vật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, điểm karaoke, nơi hoạt động văn hoá nghệ thuật.
MỤC 3
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ CÁC TỆ NẠN XÃ HỘI, HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT
Điều 18.- Xử phạt hành vi mua dâm, bán dâm, chứa  và môi giới mại dâm.
1. Người có hành vi mua dâm, bán dâm thì bị xử phạt theo hình thức, mức phạt quy định tại Điều 4 của Nghị định số 53/CP ngày 28 tháng 6 năm 1994 của Chính phủ.
Người có hành vi mua dâm, bán dâm nhưng không thường xuyên, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
2. Đối với người có hành vi bán dâm thường xuyên đã được chính quyền và nhân dân địa phương giáo dục nhiều lần mà vẫn không chịu sửa chữa, thì Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú lập hồ sơ để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào Cơ sở chữa bệnh; nếu là người chưa thành niên thì đưa vào Trường giáo dưỡng.
3. Thủ tục áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào Trường giáo dưỡng, Cơ sở chữa bệnh thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi môi giới mại dâm nhưng không thường xuyên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi môi giới mại dâm có tính chất thường xuyên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chứa mại dâm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 19.- Xử phạt hành vi sử dụng, sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển ma tuý.
1. Người có hành vi sử dụng ma tuý dưới mọi hình thức thì bị xử phạt theo hình thức, mức phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 53/CP ngày 28 tháng 6 năm 1994 của Chính phủ.
Người có hành vi sử dụng ma tuý nhưng chưa đến mức nghiện, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
2. Đối với người nghiện ma tuý đã được chính quyền và nhân dân địa phương giáo dục nhiều lần mà không chịu sửa chữa, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú lập hồ sơ để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đề nghị Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào Cơ sở chữa bệnh; nếu là người chưa thành niên thì đưa vào Trường giáo dưỡng.
3. Thủ tục áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào Trường giáo dưỡng, Cơ sở chữa bệnh thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Người sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép các chất ma tuý mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt theo hình thức, mức phạt quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định số 53/CP ngày 28 tháng 6 năm 1994 của Chính phủ.
5. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:
Tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 4.
Điều 20.- Xử phạt hành vi đánh bạc, tổ chức đánh bạc.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các ô số đề, bảng đề.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi đánh bạc sau đây mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:
a. Đánh bạc dưới các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác được, thua bằng tiền, hiện vật;
b. Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử hoặc dưới các hình thức "cá độ" khác;
c. Cá cược ăn tiền dưới mọi hình thức trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;
d. Bán thơ đề, ghi đề thuê để hưởng hoả hồng.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:
a. Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
b. Làm bảo vệ tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác hoặc che dấu việc đánh bạc;
c. Làm thơ đề.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tổ chức đánh bạc sau đây mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:
a. Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc;
b. Dùng nhà của mình hoặc địa điểm khác để chứa bạc, gá bạc;
c. Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử hoặc tổ chức các loại chơi "cá độ" dưới bất cứ hình thức nào để đánh bạc;
d. Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tổ chức đánh đề sau đây trong phạm vi phường, xã, thị trấn, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:
a. Làm chủ đề;
b. Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh đề;
c. Tổ chức mạng lưới bán đề.
6. Người tổ chức đánh đề trong phạm vi liên quận, huyện thị xã, thành phố thuộc tỉnh, liên tỉnh hoặc tổ chức đánh đề với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 200 của Bộ Luật Hình sự.
7. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:
a. Tịch thu tiền do vi phạm mà có, tang vật, phương tiện vi phạm đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2; điểm a khoản 3; các điểm c, d khoản 4; khoản 5;
b. Tịch thu và tiêu huỷ thơ đề quy định tại điểm c khoản 3.
Điều 21.- Vi phạm các quy định về phòng chống tệ nạn xã hội trong dịch vụ xoa bóp.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Cho thuê, cho mượn giấy chứng nhận, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật về xoa bóp, vật lý trị liệu;
b. Hành nghề xoa bóp mà không có giấy chứng nhận, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật về xoa bóp, vật lý trị liệu hoặc sử dụng giấy chứng nhận, chứng chỉ của người khác.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người không có giấy chứng nhận, chứng chỉ chuyên môn, kỹ thuật về xoa bóp, vật lý trị liệu để hành nghề xoa bóp.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề xoa bóp cho cơ sở khác hoặc sử dụng giấy chứng nhận của cơ sở khác để hoạt động dịch vụ xoa bóp.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức dịch vụ xoa bóp mà không có giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề xoa bóp.
5. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại điều này:
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận, chứng chỉ chuyên môn, kỹ thuật về xoa bóp, vật lý trị liệu, giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề xoa bóp đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3.
Điều 22.- Vi phạm các quy định về phòng chống tệ nạn xã hội trong hoạt động của cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Không đánh số thứ tự các phòng của cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống phù hợp với sơ đồ đã đăng ký;
b. Treo, trưng bày tranh, ảnh có tính chất đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực tại cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống;
c. Không thực hiện việc đăng ký lưu trú đối với khách tại cơ sở của mình;
d. Không thực hiện việc khai báo tạm trú theo quy định đối với khách nghỉ tại cơ sở lưu trú;
đ. Khoá, chốt cửa phía trong phòng ăn, phòng giải khát của cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống vào lúc đang có khách;
e. Dùng đèn mờ hoặc không  bảo đảm đủ ánh sáng theo quy định tại phòng ăn, phòng giải khát, phòng vui chơi, giải trí của cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống;
g. Dùng các phương thức phục vụ có tính chất khiêu gợi tình dục tại cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống;
h. Không đăng ký danh sách tiếp viên, nhân viên với cơ quan Công an có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiếp viên, nhân viên làm việc tại cơ sở lưu trú nhà hàng ăn uống mà không ký kết hợp đồng lao động.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Lưu hành băng đĩa nhạc đã có quyết định cấm lưu hành, quyết định thu hồi tại cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống;
b. Lưu hành băng đĩa nhạc có nội đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực tại cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Lưu hành phim, băng đĩa hình, biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa đã có quyết định cấm lưu hành, quyết định thu hồi tại cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống;
b. Lưu hành phim, băng đĩa hình, biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa có nội dung đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực tại cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống.
5. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với hành vi vi phạm tại Điều này:
a. Tịch thu phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 3; điểm a khoản 4;
b. Tịch thu và tiêu huỷ tranh, ảnh, phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 1; điểm b khoản 3; điểm b khoản 4;
c. Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4.
Tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề đến 6 tháng đối với người biểu diễn có hành vi vi phạm quy định tại khoản 4.
6. Đối với cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống quốc doanh mà vi phạm thì ngoài việc bị phạt tiền, tịch thu tang vật vi phạm, người phụ trách cơ sở, nhà hàng còn phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 23.- Dung túng, bao che, lôi kéo, chứa chấp các tệ nạn xã hội.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với giám đốc khách sạn, chủ khách sạn, nhà khách, nhà hàng, quán trọ, nhà nghỉ, cơ sở xoa bóp mà bao che hoặc do thiếu trách nhiệm để hành vi mại dâm, ma tuý, đánh bạc xảy ra trong cơ sở do mình quản lý.
Ngoài hình thức phạt tiền nói trên, cơ sở vi phạm có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh; nếu là viên chức Nhà nước thì còn phải bị xử lý kỷ luật.
2. Thủ trưởng trực tiếp của người có hành vi mua dâm, bán dâm, sử dụng ma tuý, đánh bạc mà bao che hoặc không kịp thời xử lý kỷ luật người vi phạm; người có  nhiệm vụ trực tiếp đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội mà dung túng, bao che hoặc không xử lý kịp thời để cho những hành vi này xảy ra trên địa bàn do mình quản lý thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Nghị định số 53/CP ngày 28 tháng 6 năm 1994 của Chính phủ.
3. Giám đốc khách sạn, chủ khách sạn, nhà khách, nhà hàng, quán trọ, nhà nghỉ, cơ sở xoa bóp hoặc bất cứ người nào khác mà tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, chứa mại, dụ dỗ hoặc dẫn dắt người mại dâm hoặc tổ chức dùng chất ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào mà không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 18; khoản 4 Điều 19; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 20 của Nghị định này thì phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các Điều 200, 202 và 203 của Bộ Luật Hình sự; trường hợp dụ dỗ hoặc chứa chấp người chưa thành niên hoạt động mại dâm, dùng ma tuý, đánh bạc thì phải bị truy cứu trách hình sự theo Điều 148 của Bộ luật Hình sự.
MỤC 4
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO VÀ VIẾT, ĐẶT BIỂN HIỆU, HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT
Điều 24.- Vi phạm các quy định về thủ tục xin phép quảng cáo.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 20.000 đồng đối với mỗi quảng cáo bằng áp phích, tờ rời, tờ gấp không có giấy phép.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Quảng cáo băng-rôn không có giấy phép;
b. Nhận vẽ, trình bày bảng, biển quảng cáo mà khách hàng chưa được cấp giấy phép quảng cáo.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Không ghi số giấy phép, thời hạn quảng cáo hoặc tên chủ dịch vụ quảng cáo trên bảng, biển quảng cáo;
b. Quảng cáo sản phẩm, hàng hoá hoặc giới thiệu hoạt đông của cơ sở mà không có giấy xác nhận, chứng nhận, đăng ký hoặc duyệt của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành theo quy định.
4. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Quảng cáo dược liệu, dược phẩm, mỹ phẩm, dụng cụ y tế và những hoạt động y tế mà chưa được cơ quan y tế có thẩm quyền duyệt;
b. Quảng cáo bằng bảng, biển quảng cáo quá thời hạn quy định trong giấy phép;
c. Quảng cáo trên xuất bản phẩm, trên các phương tiện giao thông mà không có giấy phép.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng giấy phép kinh doanh dịch vụ quảng cáo, giấy phép thực hiện quảng cáo cho tổ chức, cá nhân khác hoặc sử dụng giấy phép của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh dịch vụ quảng cáo, thực hiện quảng cáo.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Kinh doanh dịch vụ quảng cáo không có giấy phép;
b. Hoạt động dịch vụ hợp tác quảng cáo với cá nhân, tổ chức nước ngoài mà không có hợp đồng hợp tác kinh doanh;
c. Quảng cáo không có giấy phép tại nơi hoạt động văn hoá nghệ thuật;
d. Treo, dựng, đặt bảng, biển quảng cáo không có giấy phép.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo ở Việt Nam hoặc thực hiện quảng cáo mà không ký kết hợp đồng với người làm dịch vụ quảng cáo của Việt Nam .
8. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:
a. Tước quyền sử dụng giấy phép đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 5;
b. Buộc tháo dỡ băng-rôn, áp-phich, tờ rời, tờ gấp  hoặc bảng, biển quảng cáo đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1; điểm a, khoản 2; các điểm b, c khoản 4; điểm d khoản 6; khoản 7.
Điều 25.- Vi phạm các quy định về hình thức, phương thức quảng cáo.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 50.000 đối với hành vi dùng âm thanh quá âm lượng quy định để quảng cáo từ 23 giờ đến 5 giờ.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi quảng trên bảng, biển quảng cáo có hình dáng, màu sắc, hình thức thể hiện tương tự các tín hiệu giao thông, biển báo công cộng.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng/1m2 vượt quá, 1 lần quá, 1 ngày vượt quá hoặc 1% vượt quá đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Quảng cáo trên bảng, biển quảng cáo vượt quá diện tích (m2) quy định trong giấy phép;
b. Quảng cáo trên đài phát thanh, đài truyền hình vượt quá số lần cho phép trong một ngày hoặc vượt quá thời lượng (%) cho phép;
c. Quảng cáo trên báo in, đài phát thanh, đài truyền hình vượt quá số ngày cho phép trong một đợt;
d. Quảng cáo trên báo in vượt quá diện tích (%) cho phép.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối một trong các hành vi sau đây:
a. Sửa đổi hình thức bảng, biển quảng cáo so với mẫu quy định trong giấy phép;
b. Quảng cáo không rõ tên, loại hàng hoá, sản phẩm, hoạt động được phép quảng cáo mà chỉ nêu tên hiệu, tên hãng chung chung;
c. Quảng cáo trên báo in, đài phát thanh, đài truyền hình vi phạm khoảng cách tối thiểu (5 ngày) giữa hai đợt quảng cáo.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Quảng cáo trên trang nhất của báo ngày, báo tuần, báo tháng hoặc trên bìa một của tạp chí, đặc san, số phụ;
b. Kinh doanh loại hàng hoá được quảng cáo cho hàng hoá, sản phẩm cấm quảng cáo.
c. Quảng cáo xen lẫn trong nội tin, bài hoặc xen kẽ trong chương trình thời sự, chương trình chuyên đề trên đài phát thanh, đài truyền hình trừ các chương trình tiếp âm, tiếp sóng trực tiếp của nước ngoài.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất loại hàng hoá có quảng cáo cho hàng hoá, sản phẩm cấm quảng cáo.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Quốc kỳ, Quốc ca, Quốc huy, ảnh Lãnh tụ, Đảng kỳ, Quốc tế ca làm nền cho trình bày quảng cáo.
8. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi phạm tại Điều này:
a. Tịch thu hàng hoá đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 5; khoản 6;
b. Buộc tháo dỡ bảng, biển quảng cáo đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2; điểm a khoản 3; các điểm a, b khoản 4 và khoản 7.
Điều 26.- Vi phạm các quy định về địa điểm, vị trí, phạm vi quảng cáo.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 10.000 đồng đối với mỗi quảng cáo bằng áp-phích, tờ rời, tờ gấp không đúng nơi quy định trong giấy phép.
2. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 150.000 đồng đối với quảng cáo bằng băng-rôn không đúng nơi quy định trong giấy phép.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Treo, dựng, đặt biển, bảng quảng cáo không đúng địa điểm, vị trí đã quy định trong giấy phép.
b. Treo, dựng, đặt biển, bảng quảng cáo trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông, gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo tại địa điểm cấm quảng cáo.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ quảng cáo vượt quá phạm vi hành nghề, địa bàn hoạt động quy định trong giấy phép.
6. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:
a. Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ quảng cáo trong trường hợp tái phạm khoản 5;
b. Buộc tháo dỡ băng-rôn, áp-phích, tờ rời, tờ gấp hoặc bảng, biển quảng cáo đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4.
Điều 27.-Vi phạm các quy định về nội dung quảng cáo .
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sử dụng tranh, ảnh, áp-phích, tờ rời, tờ gấp, dù che, xe đẩy, thùng hàng để quảng cáo hàng hoá, sản phẩm thuộc loại cấm quảng cáo.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Chào hàng, giới thiệu hàng hoá, sản phẩm thuộc loại cấm quảng cáo;
b. Quảng cáo hàng hoá, sản phẩm thuộc loại cấm quảng cáo trên biển hiệu;
c. Quảng cáo nội dung cho báo chí, xuất bản phẩm hoặc tác phẩm nghệ thuật chưa được cấp giấy phép xuất bản, chưa được phép phát hành, phổ biến hoặc công diễn.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sửa đổi làm sai lệch nội dung bảng, biển quảng cáo đã duyệt trong giấy phép.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Quảng cáo sai sự thật, sai chất lượng hàng hoá đã đăng ký;
b. Quảng cáo có nội dung làm giảm uy tín, chất lượng hàng hoá của tổ chức, cá nhân khác.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Quảng cáo hàng hoá, sản phẩm thuộc loại cấm quảng cáo trên bảng, biển quảng cáo, trên phương tiện giao thông hoặc ở nơi hoạt động văn hoá công cộng;
b. Quảng cáo hàng hoá, sản phẩm thuộc loại cấm quảng cáo trên đài phát thanh, đài truyền hình, xuất bản phẩm, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc.
6. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:
a. Tịch thu hàng hoá, sản phẩm đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2;
b. Buộc tháo dỡ bảng, biển quảng cáo đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 2; khoản 3; khoản 4; điểm a khoản 5;
c. Buộc bồi thường thiệt hại thực tế nhưng không quá 1.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 4; nếu thiệt hại trên 1.000.000 đồng thì việc bồi thường phải được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Điều 28.- Vi phạm các quy định về viết, đặt biển hiệu.
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 150.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Treo, đặt biển hiệu không gắn với trụ sở của cơ quan, tổ chức, khách sạn, nhà hàng, cửa hàng, cửa hiệu có biển hiệu;
b. Không ghi đầy đủ hoặc viết tắt tên gọi bằng tiếng Việt trên biển hiệu.
2. Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Thể hiện không đầy đủ nội dung theo quy định trên biển hiệu;
b. Không sử dụng tên gọi, chữ viết bằng tiếng Việt trên biển hiệu của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, công ty của Việt nam mà chỉ sử dụng tên gọi, chữ viết bằng tiếng nước ngoài;
c. Thể hiện tên gọi và chữ viết bằng tiếng nước ngoài trên biển hiệu mà có màu sắc, ánh sáng nổi bật hơn tên gọi, chữ viết bằng tiếng Việt;
d. Biển hiệu của các tổ chức kinh tế có tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế, tên bằng tiếng nước ngoài mà thể hiện phía trên tên bằng tiếng Việt hoặc có kích thước to hơn tên bằng tiếng Việt;
đ. Biển hiệu có kèm nội dung quảng cáo.
3. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:
Buộc tháo dỡ biển hiệu đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 1; khoản 2.
CHƯƠNG III
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 29.- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Uỷ ban nhân dân các cấp.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi địa bàn do mình quản lý đối với các hành vi vi phạm được quy định tại Nghị định này.
Điều 30.- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thanh tra chuyên ngành Văn hoá - Thông tin.
Lực lượng thanh tra chuyên ngành Văn hoá - Thông tin có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Điều 34 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm trong các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá được quy định tại Nghị định này.
Điều 31.- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Cảnh sát.
Lực lượng Cảnh sát nhân dân có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Điều 29 của pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính đối với các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm trong hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá liên quan đến trật tự an toàn xã hội thuộc phạm vi thẩm quyền của mình được quy định tại Nghị định này.
Điều 32.- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Quản lý thị trường.
Lực lượng Quản lý thị trường có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Điều 33 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, sách, báo, tranh, ảnh, lịch và hoạt động kinh doanh của các cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống được quy định tại Nghị định này.
Điều 33.- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội Biên phòng, Hải quan.
Lực lượng Biên phòng, Hải quan có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Điều 29 và Điều 30 của pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm trong hoạt động quản lý xuất khẩu, nhập khẩu phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, sách, báo, tranh, ảnh, lịch được quy định tại nghị định này.
Điều 34.- Thẩm quyền xử phạt  vi phạm hành chính của cơ quan Thanh tra chuyên ngành Y tế.
Lực lượng Thanh tra chuyên ngành Y tế có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Điều 34 của Pháp Lệnh xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm trong hoạt động dịch vụ xoa bóp, quảng cáo dược phẩm, dược liệu, mỹ phẩm, dụng cụ y tế và những hoạt động y tế chưa được cơ quan Y tế có thẩm quyền duyệt được quy định tại Nghị định này.
Điều 35.- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thanh tra chuyên ngành Lao động.
Lực lượng Thanh tra chuyên ngành Lao động có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Điều 34 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi sử dụng lao động mà không ký hợp đồng lao động được quy định tại Nghị định này.
Điều 36.- Thu, nộp tiền phạt.
Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá, phòng chống tệ nạn xã hội mà bị phạt tiền thì phải nộp tiền tại nơi quy định; trong trường hợp không nộp tiền đúng thời hạn quy định thì bị cưỡng chế thi hành.
Nghiêm cấm người xử phạt thu tiền phạt tại chỗ.
Điều 37.- Tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Khi áp dụng hình thức tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá và phòng chống tệ nạn xã hội, người có thẩm quyền xử phạt phải thực hiện đúng thủ tục quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và những quy định sau đây:
a. Đối với tang vật vi phạm hành chính là phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, xuất bản phẩm không có vi phạm về nội dung và phương tiện vi phạm thì người ra quyết định tịch thu phải chuyển cho cơ quan tài chính cùng cấp để tổ chức Hội đồng định giá (trong đó đại diện cơ quan Văn hoá - Thông tin là thành viên bắt buộc) và bán đấu giá.
b. Đối với tang vật vi phạm hành chính là băng hình không dán nhãn, hoặc dán nhãn giả, phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, xuất bản phẩm chưa được phép lưu hành thì người ra quyết định tịch thu phải chuyển cho cơ quan Văn hoá - Thông tin cùng cấp để tiến hành việc giám định; trường hợp phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, xuất bản phẩm sau khi giám định kết luận không có vi phạm về nội dung, có thể lưu hành được thì giao cho cơ quan Tài chính cùng cấp để tổ chức Hội đồng định giá và bán đấu giá theo quy định tại điểm a Điều này; trường hợp phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, xuất bản phẩm sau khi giám định kết luận có nội dung đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực thì cơ quan Văn hoá - Thông tin tiến hành việc tiêu huỷ theo quy định tại Điều 38 của Nghị định này.
c. Đối với phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, xuất bản phẩm đã có quyết định cấm lưu hành, quyết định thu hồi thì người ra quyết định tịch thu phải chuyển giao cho cơ quan Văn hoá - Thông tin để xử lý theo thẩm quyền.
d. Mọi trường hợp chuyển giao và xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, b và c của Điều này đều phải lập thành biên bản có ký xác nhận của các bên hữu quan.
Điều 38.- Tiêu huỷ tang vật vi phạm hành chính.
1. Đối với tang vật là phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, xuất bản phẩm mà rõ ràng có nội dung đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực thì người ra quyết định xử phạt quyết định việc tiêu huỷ theo thẩm quyền hoặc chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền để tiêu huỷ.
2. Đối với tang vật là phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, xuất bản phẩm mà về nội dung có dấu hiệu đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển cho cơ quan Văn hoá - Thông tin có thẩm quyền để tổ chức giám định; nếu sau khi giám định mà kết luận tang vật có nội dung đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực thì cơ quan Văn hoá - Thông tin đó tổ chức việc thiêu huỷ.
Trường hợp phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, xuất bản phẩm sau khi giám định mà kết luận là không có nội dung đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực thì phải chuyển giao  cho cơ quan tài chính cùng cấp để tổ chức Hội đồng  định giá và bán đấu giá theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
3. Khi tiến hành tiêu huỷ phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, xuất bản phẩm có nội dung đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực thì cơ quan áp dụng biện pháp này phải thành lập hội đồng xử lý với thành phần gồm có đại diện cơ quan Văn hoá - Thông tin, cơ quan công an, cơ quan tài chính và Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp; trong trường hợp cần thiết có thể mời đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan chứng kiến việc tiêu huỷ.
Việc tiêu huỷ phải được lập thành văn bản có ký xác nhận của các thành viên Hội đồng xử lý.
4. Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn cụ thể thủ tục tiêu huỷ quy định tại Điều này.
Điều 39.- Khiếu nại, tố cáo.
1. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc vi phạm hành chính của các  tổ chức, cá nhân trong hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá và phòng chống tệ nạn xã hội quy định tại Nghị định này hoặc tố cáo những vi phạm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại với người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định.
3. Trình tự thủ tục khiếu nại, tố cáo và thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá, phòng chống tệ nạn xã hội được áp dụng theo quy định tại các Điều 87, 88 và 90 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 40.- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 2 năm 1996.
Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 41.- Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn việc tổ chức thi hành Nghị định này.
Điều 42.- Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành nhiệm vụ này.
 

TM. Chính phủ

Thủ tướng

 

VÕ VĂN KIỆT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom Happiness
---------
No: 88-CP
Hanoi, December 14, 1995
 
DECREE
STIPULATING SANCTIONS AGAINST ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN CULTURAL ACTIVITIES, CULTURAL SERVICES, AND IN FIGHTING AND PREVENTING A NUMBER OF SOCIAL EVILS
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law on the Press of December 28, 1989;
Pursuant to the Law on Publication of July 7, 1993;
Pursuant to the Ordinance on the Handling of Administrative Violations of July 6, 1995;
Pursuant to the Regulation on the circulation of and business activities in films, video tapes and discs, music tapes and discs; sale and renting of printed matters; cultural activities and cultural services in public places; advertisements, writing and setting up of signboards; and the Prescriptions of urgent measures to fight against a number of serious social evils issued together with Decree No.87-CP of December 12, 1995;
At the proposal of the Minister of Justice, the Minister of Culture and Information, and the Minister of the Interior,
DECREES:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- Administrative violations in cultural activities, cultural services and in the prevention and fight against a number of social vices.
Administrative violations in cultural activities and cultural services and in the prevention and fight against of a number of social evils stipulated in this Decree are administrative violations in the circulation of and business in films, video tapes and discs, and music tapes and discs; the sale and renting of printed matters; cultural activities and cultural services in public places; advertisements and writing and setting up of signboards; in the prevention and fight against prostitution, drug addiction and gambling.
Article 2.- Fighting against administrative violations in cultural activities, cultural services, and in the prevention and fight of a number of social evils.
All violations in cultural activities, cultural services, and in the prevention and fight against social evils must be promptly discovered and stopped forthwith. Fines must be imposed rapidly and fairly; all consequences of administrative violations must be dealt with in accordance with law.
Article 3.- Persons liable to sanctions for administrative violations.
The individuals and organizations that commit administrative violations in cultural activities, cultural services, and in the prevention and fight against a number of social evils shall be sanctioned in the form and to the extent stipulated in this Decree.
The heads of public offices and organizations, and the officials and public employees who commit violations as stipulated in this Decree shall, in addition to administrative sanctions, be disciplined in accordance with the provisions of law.
Article 4.- Application of sanctions and other measures.
1. When imposing fines, the specific sum set for an administrative violation is the average of the fine rates set for such violation; if a violation involves an alleviative element, then the fine may be reduced, but not to below the minimum of the fine rates; if a violation involves an aggravating element, the fine may be increased, but not to beyond the maximum of the fine rate.
The alleviative and aggravating elements shall be applied as stipulated in Article 7 and Article 8 of the Ordinance on the handling of administrative violations.
2. The supplementary forms of sanction and other measures must be applied in addition to the main form of fining if this Decree provides supplementary sanctions and the application of other measures for such administrative violations in order to thoroughly handle the violations and remove the causes and conditions for further violation and to overcome the consequences of the violation.
All the films, video tapes and discs, music tapes and discs, books, newspapers, pictures, calendars, and other publications which have depraved contents and which incite sex and violence must be confiscated and destroyed.
Article 5.- Handling violations by persons authorized to hand sanctions against administrative violations.
The persons who are authorized to hand sanctions against administrative violations, but who cause troubles to other people, condone and protect those individuals and organizations that commit administrative violations, who refuse to sanction, or impose untimely and inappropriate sanctions, or impose sanctions beyond their powers, shall be disciplined or examined for criminal liability, depending on the character and seriousness of the violation; if they cause material damage, they must make compensations as stipulated by law.
Chapter II
ACTIVITIES THAT ARE CONSIDERED ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, FORMS AND RATES OF FINE
Section 1. ACTIVITIES THAT ARE CONSIDERED ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN THE CIRCULATION OF AND BUSINESS ACTIVITIES IN FILMS, VIDEO TAPES AND DISCS, MUSIC TAPES AND DISCS, SALE AND RENTING OF PUBLICATIONS, FORMS AND RATES OF FINE
Article 6.- Violating the stipulations on the reproduction of music tapes and discs.
1. Fine of from 200,000 VND to 500,000 VND for one of the following activities:
a/ Reproducing less than 20 copies of those music tapes and discs which are not yet allowed to be distributed;
b/ Reproducing music tapes and discs for trading without the written consent of the copyright owner.
2. Fine of from 500,000 VND to 1,500,000 VND for one of the following activities:
a/ Reproducing from 20 copies to under 100 copies of those music tapes and discs which are not yet allowed to be distributed;
b/ Transferring permits for the reproduction of music tapes and discs to other organizations and individuals, or using the permits of other organizations and individuals for the reproduction of music tapes and discs.
3. Fine of from 1,500,000 VND to 5,000,000 VND for one of the following activities:
a/ Reproducing from 100 copies or more of the music tapes and discs which are not yet allowed to be distributed;
b/ Reproducing music tapes and discs without permit.
4. Fine of from 5,000,000 VND to 15,000,000 VND for one of the following activities:
a/ Reproducing the music tapes and discs which have been banned from circulation or which have been ordered to be confiscated.
b/ Reproducing the music tapes and discs which have depraved contents, incite sex and violence, but not so serious as to warrant examination for criminal liability.
5. Additional sanctions and other measures against violations stipulated in this Article:
a) Confiscating music tapes and discs in case of violation stipulated in Point (a), Item 1; Point (a), Item 2; Item 3; and Point (a), Item 4;
Confiscating duplicating facilities in case of repeat of violations stipulated in Point (a), Item 1 and Point (a), Item 2; and violations stipulated in Items 3 and 4;
b) Confiscating and destroying music tapes and discs in case of violation stipulated in Point (b), Item 4;
c) Withdrawing the license for duplicating service in case of violation stipulated in Point (b), Item 2; and Item 4;
d) Forcible compensation for practical damage evaluated to less than 1,000,000 VND in case of violations stipulated in Point (b), Item 1; if the damage exceeds 1,000,000 VND, the compensation shall be made according to the regulations on civil proceedings.
Article 7.- Violating regulations on duplicating film and video tapes and discs.
1. Fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND for one of the following acts:
a) Duplicating less than 20 copies of film and video tapes and discs which are not yet permitted for distribution;
b) Duplicating film and video tapes and discs for commercial purpose without written consent from the copyright owner.
2. Fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND for one of the following acts:
a) Duplicating from 20 copies to under 100 copies of film and video tapes and discs which are not yet permitted for distribution;
b) Transferring a cinematic work which is not yet permitted for distribution from cellulose film onto video tape or disc;
c) Reassigning a license for duplicating films and video tapes and discs to another organization and individual or using the license for duplicating films and video tapes and discs of another organization.
3. Fine from 5,000,000 VND and 15,000,000 VND for one of the following acts:
a) Duplicating 100 copies or more of films and video tapes and discs which are not yet permitted for distribution;
b) Duplicating films and video tapes and discs without a license for duplicating service.
4. Fine of from 30,000,000 VND to 50,000,000 VND for one of the following acts:
a) Duplicating films and video tapes and discs which have been banned or recalled from distribution;
b) Duplicating films and video tapes and discs with pornographic content or which incite sex or violence but not so serious as to warrant examination for penal liability.
5. Additional sanctions and other measures against violations stipulated in this Article:
a) Confiscating film and video tapes and discs in cases of violation stipulated in Point (a), Item 1; Points (a) and (b), Item 2; Item 3; and Point (a), Item 4;
Confiscating duplicating facilities in cases of repeat of violation stipulated in Point (a), Item 1 and Points (a) and (b), Item 2; Items 3 and 4;
b) Confiscating and destroying films and video tapes and discs in case of violations stipulated in Point (b), Item 4;
c) Withdrawal of license for duplicating service in case of violations stipulated in Point (c), Item 2; and Item 4;
d) Forcible compensation for practical damage of not more than 1,000,000 VND in case of violations stipulated in Point (b), Item 1; if the damage exceeds 1,000,000 VND, the compensation shall be made according to the regulations on civil proceedings.
Article 8.- Violating regulations on sale and rental of films and video tapes and discs and music tapes and discs:
1. Fine of from 200,000 VND to 500,000 VND for one of the following acts:
a) Selling or renting less than 20 video tapes without a label or with a false label;
b) Selling or renting films, video tapes and discs and music tapes and discs at a place not specified in the license.
2. Fine from 500,000 VND to 1,500,000 VND for one of the following acts:
a) Selling or renting from 20 copies to less than 100 copies of video tapes without a label or with a false label;
b) Selling or renting films, video tapes and discs and music tapes and discs which are not yet permitted for distribution;
c) Replacing content of tapes which have been labeled for commercial purpose;
d) Selling false video-tape labels;
e) Reassigning license for selling or renting films, video tapes and discs and music tapes and discs to another organization or individual or using the license of another organization or individual.
3. Fine of from 1,500,000 to 5,000,000 VND for an act of selling or renting 100 copies or more films and video tapes and discs without a label or with a false label.
4. Fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND for an act of selling or renting video tapes and discs and music tapes and discs without a business permit.
5. Fine of from 30,000,000 VND to 50,000,000 VND for one of the following acts:
a) Selling or renting films and video tapes and discs and music tapes and discs which have been banned or recalled from distribution;
b) Selling or renting films and video tapes and discs and music tapes and discs which have pornographic content or incite sex or violence but which are not so serious as to warrant examination for penal liability.
6. Additional sanctions and other measures against violations stipulated in this Article:
a) Confiscating films and video tapes and discs and music tapes and discs in case of violations stipulated in Point (a), Item 1; Points (a), (b) and (c), Item 2; Item 3; Item 4 in case of repeat violation; and Point (a), Item 5;
b) Confiscating and destroying false video-tape labels, films, video tapes and discs and music tapes and discs in case of violations stipulated in Point (d), Item 2; and Point (b), Item 5;
c) Withdrawal of license for up to three months in case of violations stipulated in Point (b), Item 1;
Withdrawal of license in case of violations stipulated in Point (e), Item 2; Item 5.
Article 9.- Distorting the content of films, video tapes and discs and music tapes and discs which have been permitted for distribution.
1. Fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND for an act of mixing or adding sounds of depraved, pornographic or violence-inciting nature into music tapes and discs which have been permitted for distribution.
2. Fine of from 30,000,000 VND to 50,000,000 VND for an act of mixing or adding sounds and pictures of depraved, pornographic, or violence-inciting nature into films and video tapes and discs which have been permitted for distribution.
3. Additional sanctions and other measures against violations stipulated in this Article:
Confiscating facilities and confiscating and destroying music tapes and discs, films and video tapes and discs in case of violations stipulated in Items 1 and 2;
Article 10.- Violating regulations on distribution of films, video tapes and discs and music tapes and discs.
1. Fine of from 200,000 VND to 500,000 VND for one of the following acts:
a) Showing video tapes and discs without a label in a public place;
b) Playing in a public place music tapes and discs which are not yet permitted for distribution.
2. Fine of from 500,000 VND to 1,500,000 VND for one of the following acts:
a) Showing films and video tapes and discs which are not yet permitted to be distributed in a public place;
b) Reassigning license for business in showing films and video tapes and discs to another organization or individual or using the license of another organization or individual.
3. Fine of from 1,500,000 to 5,000,000 VND for an act of showing films and video tapes and discs for business purposes without business permit.
4. Fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND for one of the following acts:
a) Playing music tapes or discs which have been banned or recalled from distribution at a public place;
b) Playing music tapes or discs with depraved or pornographic content or which incite violence at a public place.
5. Fine of from 30,000,000 VND to 50,000,000 VND for one of the following acts:
a) Selling or renting films and video tapes and discs and music tapes and discs which have been banned or recalled from distribution;
b) Selling or renting films and video tapes and discs and music tapes and discs which have pornographic content or incite sex or violence but which are not so serious as to warrant examination for penal liability.
6. Additional sanctions and other measures against acts of violation stipulated in this Article:
a) Confiscating films and video tapes and discs and music tapes and discs in case of violations stipulated in Item 1; Point (a), Item 2; Point (a); Item 4; and Point (a), Item 5;
b) Confiscating and destroying films, video tapes and discs and music tapes and discs in case of violations stipulated in Point (d), Item 4; and Point (b), Item 5;
c) Confiscating the films, tapes or discs in case of violations stipulated in Item 4 and Item 5.
d) Withdrawal of license in case of violations stipulated in Point (b), Item 2; Item 4 and Item 5.
Article 11.- Violating regulations on sales and rentals of books (including video tapes used as books or in conjunction with books), newspapers, pictures, photographs calendars.
1. Fine of from 500,000 VND to 1,500,000 VND for one of the following acts:
a) Selling books, newspapers, pictures, photographs and/or calendars, or renting books and/or newspapers, the publication of which is not permitted or accepted in plan;
b) Selling or renting books the contents of which have been replaced.
2. Fine of from 1,500,000 VND to 5,000,000 VND for one of the following acts:
a) Assigning permit for business in newspaper and publication distribution service to other organizations and individuals or using permits of other organizations and individuals to do business in the publication and distribution of newspapers and other printed matters.
b) Operating not in line with the content of permit business and services in newspapers and printed matters.
c) Doctoring the permit for business and services in distribution of newspapers and printed matters.
d) Selling books, newspapers, pictures, photographs and/or calendars, or renting books and/or newspapers, without a business permit.
3. Fine of from 10,000,000 VND to 30,000,000 VND for one of the following acts:
a) Selling books, newspapers, pictures, photographs and/or calendars, or renting books and/or newspapers which are banned and recalled from distribution;
b) Selling books, newspapers, pictures, photographs and/or calendars, or renting books and/or newspapers which have depraved contents and which incite sex and/or violence but which are not so serious as to warrant examination for penal liability.
4. Additional sanctions and other measures against violations stipulated in this Article:
a) Confiscating books, newspapers, pictures, photographs and calendars in case of violations stipulated in Item 1; and Point (a), Item 3;
b) Confiscating and destroying books, newspapers, pictures, photographs and calendars in case of violations stipulated in Point (b), Item 3;
c) Revocation of business permit for business and services in newspapers and printed matters in case of violations stipulated in Points (a) and (c), Item 2; and Item 3;
Revocation of permit for business and services in newspapers and printed matters up to three months for cases of repeat violations stipulated in Point (b), Item 2.
Article 12.- Violating regulations on export and import of films, video tapes and discs, music tapes and discs, books, newspapers, pictures, photographs and calendars.
1. Fine of from 500,000 VND to 1,500,000 VND for one of the following acts:
a) Making false declaration of or hiding films, video tapes and discs, music tapes and discs, books, newspapers, pictures, photographs and calendars during customs procedures for import and export of cultural items;
b) Exporting and importing films, video tapes and discs, music tapes and discs, books, newspapers, pictures, photographs and calendars in excess of the quantity specified in the permit.
2. Fine of from 1,500,000 VND to 5,000,000 VND for an act of exporting or importing films, video tapes and discs, music tapes and discs, books, newspapers, pictures, photographs and calendars not listed in the permit for export or import.
3. Fine of from 5,000,000 VND to 15,000,000 VND for one of the following acts:
a) Exporting or importing films, video tapes and discs, music tapes and discs, books, newspapers, pictures, photographs and calendars for commercial purpose without a permit for business in export and import.
b) Exporting or importing of less than 10 copies films, video tapes and discs, music tapes and discs, books, newspapers, pictures, photographs and calendars which are banned from import and export.
c) Exporting or importing of less than 10 copies music tapes and discs, books, newspapers, pictures, photographs and/or calendars which have depraved contents and which incite sex and/or violence.
4. Fine of from 20,000,000 VND to 50,000,000 VND for one of the following acts:
a) Exporting or importing video tapes and discs which are banned from export and import;
b) Exporting or importing of more than 10 copies music tapes and discs, books, newspapers, pictures, photographs and/or calendars which are banned from export and import.
c) Exporting or importing films and video tapes and discs which have depraved contents and/or which incite sex and violence but not so serious as to warrant examination for penal liability.
d) Exporting or importing more than 10 copies of music tapes and discs , books, newspapers, pictures, photographs and/or calendars which have depraved contents and/or which incite sex and/or violence, but not so serious as to warrant examination for penal liability.
5. Additional sanctions and other measures against violations stipulated in this Article:
a) Confiscating the publications which are falsely declared or hidden, or exported or imported in quantities exceeding the allowed amount, not corresponding to the list, without a permit, or banned from import and export, in case of violations stipulated in Item 1; Item 2; and Points (a) and (b), Item 3; and Points (a) and (b), Item 4.
b) Confiscating and destroying the publications in case of violations stipulated in Point (c), Item 3; and Points (c) and (d), Item 4.
Section 2. VIOLATIONS OF ADMINISTRATIVE REGULATIONS ON CULTURAL ACTIVITIES AND SERVICES AT PUBLIC PLACES, AND THEIR SANCTIONS
Article 13.- Violating regulations on civilized manners in cultural activities and services in public places.
1. Fine of from 50,000 VND to 150,000 VND for one of the following acts:
a) Organizing cultural activities and services in public places between 24:00 hours and 5:00 hours, except for cases stipulated in Point (a), Item 2, Article 15, of this Decree;
b) Organizing art performances, music shows, dancing, film shows, shows of video tapes and discs or karaoke singing which cause noise above the allowed level;
c) Getting drunk in a ballroom, public dancing place, karaoke bar or in other public places for cultural activities and services.
2. Fine of from 150,000 to 500,000 VND for acts which employ servicing modes of a sex-appeal in the dancing halls, karaoke bars and other public places for cultural activities and services.
Article 14.- Violating regulations on conditions of public places for cultural activities and services.
1. Fine of from 200,000 VND to 500,000 VND for acts of underlit dancing halls and public dancing places, and karaoke bars.
2. Fine of from 500,000 VND to 1,500,000 VND for one of the following acts:
a) Not providing adequate area for ballrooms, public dancing places and karaoke bars as required;
b) Not installing glass panes or installing glass panes which do not allow full view of the karaoke bars from outside;
c) Hanging or displaying pictures, photographs and/or calendars which have depraved contents and/or which incite sex and/or violence at the dancing halls, public dancing places, karaoke places or other public places for cultural activities and services.
3. Additional sanctions and other measures against violations stipulated in this Article:
Confiscating and destroying pictures, photographs, calendars and/or other facilities in case of violations stipulated in Point (c), Item 2.
Article 15.- Violating regulations on operation of dancing halls and karaoke bars.
1. Fine of from 200,000 VND to 500,000 VND for one of the following acts:
a) Allowing drunkards into dancing halls, public dancing places and karaoke bars;
b) Renting or leasing location for use as dancing hall, public dancing place or karaoke bar without supervision, thus leading to prostitution, drug abuse and gambling;
c) Employing women dancer without registering with the competent public security authority.
2. Fine of from 500,000 VND to 1,500,000 VND for one of the following acts:
a) Operating dancing halls and karaoke bars beyond of the allowed time;
b) Playing films, video tapes and discs and music tapes and discs, or performing theatrical plays, music or dances which are not allowed for performance in dancing halls, public dancing places and karaoke bars;
c) Turning off the light at dancing halls, public dancing places and karaoke bars during operation.
3. Fine of from 1,500,000 VND to 5,000,000 VND for one of the following acts:
a) Operating a dancing hall and karaoke bar not in line with the provisions specified in the permit;
b) Assigning permits to other organizations and individuals or using the permits of other organizations and individuals to do business in dancing halls and karaoke bars;
c) Employing women dancer in dancing halls without signing labor contracts with them.
4. Fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND for one of the following acts:
a) Operating a dancing hall and/or a karaoke bar without permit;
b) Playing music tapes and discs which are banned or recalled from distribution in a dancing hall, public dancing place and/or a karaoke bar.
c) Playing music tapes and discs which have depraved content and/or which incite sex and/or violence in dancing halls, public dancing places and/or karaoke bars.
5. Fine of from 30,000,000 VND to 50,000,000 VND for one of the following acts:
a) Screening films and/or video tapes and discs and/or performing stage, music and dancing pieces which are banned or recalled from distribution at a dancing hall, public dancing place and/or karaoke;
b) Screening films, video tapes and discs and/or performing theatrical plays, music and dances which have depraved content and which incite sex and/or violence at a dancing hall, public dancing place and/or karaoke.
6. Additional sanctions and other measures against violations stipulated in this Article:
a) Confiscating films, video tapes and discs and music tapes and discs in case of violations stipulated in Point (b), Item 2, Point (b) Item 4, and Item 5;
b) Confiscating and destroying films, video tapes and discs and music tapes and discs in case of violations stipulated in Point (c), Item 4, and Point (b), Item 5.
c) Withdrawal of license in case of violations stipulated in Point (b), Item 3; Points (b) and (c), Item 4; and Item 5.
Revocation of business permit for up to 6 months of the performers who commit violations stipulated in Item 5.
Revocation of license for up to 3 months in case of repeated violations stipulated in Point (a), Item 3.
Article 16.- Violating regulations on art and music performances in public places.
1. Fine of from 50,000 VND to 150,000 VND for acts of allowing children under 16 years of age into movie theaters or video studios where a program on show is prohibited from children under 16.
2. Fine of from 150,000 VND to 500,000 VND for one of the following acts:
a) Renting or leasing location for use in cultural and art activities, and allowing prostitution, opium smoking, drug injection and gambling;
b) Issuing tickets in excess of the number of seats or the accommodating capacity of the place where art-cultural activities are held.
3. Fine of from 500,000 VND to 1,500,000 VND for the act of organizing performance by a foreign ensemble or troupe or individuals in a public place without a permit issued by the competent state authority for management of culture and information.
4. Fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND for the act of operating business in art and culture without a permit by the competent state authority for management of culture and information.
5. Fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND for one of the following acts:
a) Circulating music tapes and discs which are banned or recalled from distribution at the place of cultural and art activities.
b) Circulating music tapes and discs which have depraved content and/or which incite sex and/or violence at the place of cultural and art activities.
6. Fine of from 30,000,000 VND to 50,000,000 VND for one of the following acts:
a) Circulating films, video tapes and discs or performing theatrical plays, music and dances which are banned or recalled from distribution at the place of cultural and art activities.
b) Circulating films, video tapes and discs or performing stage, music and dancing pieces which have depraved content and/or which incite sex and/or violence at the place of cultural and art activities.
7. Additional sanctions and other measures against violations stipulated in this Article:
a) Confiscating films, video tapes and discs and music tapes and discs in case of violations stipulated in Point (a), Item 5; and Point (a), Item 6;
b) Confiscating and destroying films, video tapes and discs and music tapes and discs in case of violations stipulated in Point (b), Item 5; and Point (b), Item 6;
c) Revocation of license in case of violations stipulated in Items 5 and 6;
d) Revocation of business permit for up to 66 months of the performers who commit violations stipulated in Item 6.
Article 17.- Condoning and/or covering up social evils at public places of cultural activities and services.
Fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND for acts of condoning and/or covering up depraved and pornographic activities drug abuse, violence-inciting arts or gambling or betting in cash or kind, but which are not so serious as to warrant examination for penal liability, in dancing halls, public dancing places, karaoke bars or place of cultural and art activities.
Section 3. VIOLATIONS OF ADMINISTRATIVE REGULATIONS ON SOCIAL EVILS, AND THEIR SANCTIONS
Article 18.- Sanctioning acts of selling sex, buying sex, accommodating and procuring prostitution.
1. The person who commits acts of selling or buying sex shall be sanctioned in accordance with the provision of Article 4 of Decree No 53-CP of June 28, 1994, of the Government.
For a person who commits acts of selling or buying sex not on a regular basis, the President of the People's Committee at communal level in the place where the person resides shall consider and decide on the educational measure to be applied to that person in the commune or ward or township.
2. For a person who commits on a regular basis acts of selling or buying sex and who has been subject to repeated educational measures taken by the local administration and people without showing repentance, the President of the People's Committee at communal level in the place where the person resides shall send a dossier to the President of the People's Committee of the district level to propose to the President of the People's Committee of the provincial level to send that person to a treatment center; if the person is a juvenile, he/she shall be sent to an reformatory boarding school.
3. The procedure to apply educational measures to an offender at commune or ward or township, or to send him/her to a boarding reform school or treatment center, shall be done in accordance with the provisions of law on sanctioning administrative violations.
4. Fine of from 500,000 VND to 1,500,000 VND for acts of procuring prostitution which are not regular and which are not so serious as to warrant examination for penal liability.
5. Fine of from 1,500,000 VND to 5,000,000 VND for acts of procuring prostitution which are regular but which are not so serious as to warrant examination for penal liability.
6. Fine of from 30,000,000 VND to 50,000,000 VND for acts of accommodating prostitution which is not so serious as to warrant examination for penal liability.
Article 19.- Sanctioning acts of consuming, producing, stockpiling, trading and transporting drug.
1. A person who commits acts of consuming drug in any form shall be sanctioned in accordance with the provision of Items 1 and 2, Article 5, of Decree No 53-CP of June 28, 1994, of the Government.
For a person who consumes drug, but is not yet an addict, the President of the People's Committee at communal level in the place where the person resides shall consider and decide educational measures to be taken at the commune or ward or township.
2. For the drug addict who has been repeatedly educated by the local administration and people without showing repentance, the President of the People's Committee of the commune where the person resides shall send a dossier to the President of the People's Committee of the district level to propose to the President of the provincial level to send him/her to a treatment center; if the person is a juvenile, he/she shall be sent to a reformatory.
3. The procedure to apply educational measures to an offender at commune or ward or township, or to send him/her to a reformatory or treatment center shall be done in accordance with the provisions of law on sanctioning of administrative violations.
4. The unauthorized producer, stockpiler, trader or transporter of narcotics whose act is not so serious as to warrant examination for penal liability shall be sanctioned in accordance with the provision of Item 3, Article 5, of Decree No 53-CP of June 28, 1994, of the Government
5. Additional sanctions and other measures against violations stipulated in this Article:
Confiscating material evidences and instruments employed in the violations stipulated in Items 1, 2 and 4.
Article 20.- Sanctioning acts of gambling and organizing gambling.
1. Fine of from 200,000 VND to 500,000 VND for acts of buying individual gambling numbers and/or whole sheet of gambling numbers based on the State lottery.
2. Fine of from 500,000 VND to 1,500,000 VND for one of the following gambling acts which are not so serious as to warrant examination for penal liability:
a) Gambling in any form: fantan and all types of card games, presetting a disposition in an oriental chess game or betting in cash or in kind;
b) Gambling on machine, electronic game or in other forms of betting;
c) Placing bets in any forms in sports games, entertainment and other activities;
d) Selling lucky-number verses or booking numbers for commissions.
3. Fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND for one of the following acts, which are not so serious as to warrant examination for penal liability:
a) Taking deposits, mortgages and providing loans at casinos and other gambling places;
b) Providing protection at casinos and other gambling places or covering up gambling activities;
c) Writing lucky-number verses.
4. Fine of from 3,000,000 VND to 10,000,000 VND for one of the following acts of organizing gambling which are not so serious as to warrant examination for penal liability:
a) Inducing, persuading and rallying other people to gamble;
b) Using one's own house or other places to host or accommodate gambling;
c) Installing gambling machines or using electronic games or organizing any other form of betting to gamble;
d) Organizing betting for money.
5. Fine of from 20,000,000 VND to 50,000,000 VND for one of the acts of organizing number drawings in the following forms at communes, wards, townships, districts, provincial towns and cities, which are not so serious as to warrant examination for penal liability:
a) Hosting number gambling based on State lottery.
b) Organizing production and distribution of number sheets for gambling and other publications for number gambling;
c) Organizing networks for number drawings.
6. Organizers of number drawings on inter-district scale in districts, provincial towns and cities, or on inter-provincial scale, or in large quantities, or who have been sanctioned administratively but continue the violation, shall be examined for penal liability in accordance with Article 200 of the Penal Code.
7. Additional sanctions and other measures against violations stipulated in this Article:
a) Confiscating the money generated by, and the material evidence and instruments employed, in the violation in cases stipulated in Item 2; Point (a), Item 3; Points (c) and (d), Item 4; and Item 5;
b) Confiscating and destroying lucky-number verses stipulated in Point (c), Item 3.
Article 21.- Violating regulations on prevention and combat against social vices in massage service.
1. Fine of from 200,000 VND to 500,000 VND for one of the following acts:
a) Leasing or lending license or certificate of massage technique or physico-therapy;
b) Doing business in massage without a license or certificate of massage technique or physico-therapy or with a license or certificate borrowed from other people.
2) Fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND for the act of employing people not licensed to perform massage or physico-therapy in massage service.
3) Fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND for the act of assigning certificate of qualification to perform massage service and physico-therapy to another business unit, or using the license of another business unit to operate a massage service.
4. Fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND for the act of organizing massage service without a certificate of qualification to perform massage and physico-therapy.
5. Additional fines and other measures for the violations stipulated in this Article:
Revocation of license or certificate of massage technique or physico-therapy and the certificate of qualification to perform massage and physico-therapy in case of violations stipulated in Items 1 and 3.
Article 22.- Violating regulations on prevention and combat against social vices in operating inns and restaurants.
1. Fine of from 200,000 VND to 500,000 VND for one of the following acts:
a) Not numbering the rooms in the temporary lodge and/or restaurant as described in the registration;
b) Hanging or displaying pictures and/or photographs of pornographic, sex and/or violence-inciting nature in the temporary lodge and/or restaurant;
c) Not registering the residence of;
d) Not registering the temporary stay of visitors in the dormitory;
e) Locking or latching from inside doors of the dining room or refreshment bar of the place of temporary lodging or restaurant while in service
f) Using translucent lamp or not providing adequate lighting as required at the dining room, refreshment bar, game room and/or recreation room of the temporary lodge and/or restaurant while in service;
g) Employing sex-appeal reception modes at the temporary lodge and/or restaurant;
h) Not registering waiters and waitresses and staffs with the competent public security authority;
2. Fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND for employing waiters and waitresses and staffs at the temporary lodge and/or restaurant without signing labor contracts with them.
3. Fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND for one of the following acts:
a) Playing music tapes and discs which are banned or recalled from distribution at the dormitory and/or restaurant.
b) Circulating music tapes and discs which have depraved content and/or which incite sex and/or violence at the temporary lodge and/or restaurant;
4. Fine of from 30,000,000 VND to 50,000,000 VND for one of the following acts:
a) Screening films and/or video tapes and discs and/or performing theatrical plays, music and/or dances with depraved or pornographic or violence-inciting contents at the temporary lodges or restaurants.
b) Circulating films and/or video tapes and discs and/or performing stage, music and/or dance pieces which are banned or recalled from distribution, at the dormitory and/or restaurant.
5. Additional fines and other measures for the violations stipulated in this Article:
a) Confiscating films, video tapes and discs and music tapes and discs in case of violations stipulated in Point (a), Item 3; and Point (a), Item 4;
b) Confiscating and destroying pictures, photographs, films, video tapes and discs and music tapes and discs in case of violations stipulated in Point (b), Item 1; Point (b), Item 3; and Point (b), Item 4;
c) Revocation of license for case of violations of the provisions of Items 3 and 4.
Revocation of business permit for up to 6 months for the performer who violates the provisions of Item 4.
6. For a State-owned temporary lodge and/or restaurant which commits violation, apart from the monetary fine and confiscation of the material evidences, the head of the lodge and/or restaurant shall be subject to discipline as provided by law.
Article 23.- Condoning, covering up, inducing and accomodating social evils.
1. Fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND for the director of a hotel, and the owner of a hotel, guest house, restaurant, inn, rest house and/or massage business, who covers up or, out of irresponsibility, allow acts of prostitution, drug abuse and/or gambling to take place in the business unit under their management
Apart from the said monetary fine, the offending establishment has his/her business permit revoked in case the offender is a State employee, he/she shall be subject to disciplinary measure.
2. The direct leader of the person, who commits act of selling or buying sex, or of abusing drug or gambling, who covers up or does not take prompt disciplinary measure against that person; and the authority responsible for direct combat against social evils who condones, covers up or fails to handle the violation promptly, thus allowing the violation to take place in the area under his/her charge, shall be subject to discipline in accordance with Items 1 and 2, Article 8, of Decree No.53-CP of June 28, 1994, of the Government.
3. The director of a hotel, and the owner of a hotel, guest house, restaurant, inn, rest house and/or massage business, and any other person who organizes or accommodates gambling, accommodates prostitution, induces or procures sex sellers, or organizes drug abuse in any form other than described in Items 4, 5 and 6, Article 18; Items 2, 3, 4 and 5, Article 20, of this Decree, shall be examined for penal liability in accordance with Articles 200, 202 and 203 of the Penal Code; in case of inducing or accommodating under-age people for prostitution, drug abuse and/or gambling, penal liability as provided for by Article 148 of the Penal Code shall apply.
Section 4. VIOLATIONS OF ADMINISTRATIVE REGULATIONS IN ADVERTISEMENT AND WRITING AND PLACING OF SIGN BOARDS, AND THEIR SANCTIONS
Article 24.- Violating regulations on procedures of applying permit for advertisement.
1. A warning or a monetary fine up to 20,000 VND for each advertisement in form of poster, leaflet or brochure without permit.
2. Fine of from 100,000 VND to 300,000 VND for one of the following acts:
a) Advertising on banderols without permit;
b) Accepting to draw and design advertisement sign boards and/or panels for customers who have not got permit for such ads.
3. Fine of from 500,000 VND to 1,500,000 VND for one of the following acts:
a) Failing to write the registration number and expiry date of the permit or the name of the owner of the advertising business on the signboard or billboard;
b) Advertising products or commodities, or introducing activities, of a unit without endorsement, certificate or registration or approval by the specialized State management authority as required.
4. Fine of from 1,500,000 VND to 5,000,000 VND for one of the following acts:
a) Advertising pharmaceutical materials and/or products, cosmetics, medical instruments and/or healthcare activities without approval by the authorized health agency;
b) Advertising on signboard or billboard beyond the expiry date specified in the permit;
c) Advertising on printed matters or transport means without permit.
5. Fine of from 3,000,000 VND to 10,000,000 VND for the act of assigning business permit in advertising service, license for advertisement to another organization or individual, or using the license of another organization or individual to operate an advertising service or carry out advertisement.
6. Fine of from 5,000,000 VND to 15,000,000 VND for one of the following acts:
a) Operating an advertisement business without permit;
b) Operating an advertisement business in cooperation with a foreign individual or organization without a contract on business cooperation;
c) Advertising without permit at a place for cultural and art activities;
d) Hanging, erecting or placing advertisement signboards or billboards without permit.
7. Fine of from 30,000,000 VND to 50,000,000 VND for foreign individuals and organizations that conduct advertisement business in Vietnam, or put up advertisements without signing contracts with Vietnamese advertisers.
8. Additional fines and other measures for the violations stipulated in this Article:
a) Revocation of permit in case of violations stipulated in Item 5;
b) Forcible removal of advertisement banderols, posters, leaflets, brochures or sign boards for cases of violation of the provisions of Item 1; Point (a), Item 2; Points (b) and (c), Item 4; Point (d), Item 6; and Item 7.
Article 25.- Violating regulations on forms and modes of advertisement.
1. A warning or a monetary fine up to 50,000 VND for the use of sound in excess of the allowed volume for advertisement from 23:00 hours to 5:00 hours.
2. Fine of from 300,000 VND to 1,000,000 VND for the act of advertising on sign board or billboard which has a similar shape and/or color and/or a design as traffic sign or a public sign.
3. Fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND for each exceeding square meter, each exceeding appearance, each exceeding day, or each exceeding one percent regarding one of the following acts:
a) Advertising on signboard or billboard in excess of the area (in square meters) specified in the license;
b) Advertising over the radio or on the television in excess of the allowed times for one day or the allowed time length (in percentage);
c) Advertising in the print press or on radio or over the television in excess of the number of days allowed for each campaign;
d) Advertising in print press in excess of the allowed area (in percentage).
4. Fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND for one of the following acts:
a) Modifying the shape of the signboard or billboard from the model specified in the license;
b) Advertising without specifying clearly the name and type of goods or product or operation licensed for advertising, but specifying only the brandname and its manufacturer in a general manner;
c) Advertising in the print press over the radio or on the television in violation of the provision on minimum interval (5 days) between two advertising campaigns.
5. Fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND for one of the following acts:
a) Advertising on the frontpage of a daily, weekly or monthly newspaper, or on the front cover of a magazine or its sepecial or supplementary issue;
b) Doing business in goods which is used to advertise for goods or products which are banned from advertising.
c) Running advertisement incorporated in news reports or features or alternating with news and themed programs of the radio and television except for programs relayed live from foreign stations.
6. Fine of from 30,000,000 VND to 50,000,000 VND for the act of producing goods which bears advertisement for goods or product which is banned from advertising.
7. Fine of from 40,000,000 VND to 50,000,000 VND for the act of using the National Flag, National Anthem, National Emblem, portraits of Leaders, Party Flag and The International as background for advertisement.
8. Additional fines and other measures for the violations stipulated in this Article:
a) Confiscating the goods in case of violations stipulated in Point (b), Item 5; and Item 6;
b) Forcible removal of the signboard and/or billboard in case of violations stipulated in Item 2; Point (a), Item 3; Points (a) and (b), Item 4 and Item 7.
Article 26.- Violating regulations on locations, positions and scopes of advertisements.
1. A warning or a monetary fine up to 10,000 VND for each advertisement poster, leaflet or brochure placed not in the location specified in the license.
2. Fine of from 50,000 VND to 150,000 VND for an advertisement banderol placed not in the location specified in the license.
3. Fine of from 300,000 VND to 1,000,000 VND for one of the following acts:
a) Hanging, erecting or placing advertisement sign boards or billboards not in the location and position specified in the license;
b) Hanging, erecting or putting up advertisement sign boards or billboards within the protection area of a traffic project, thus affecting traffic order and security.
4. Fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND for the act of putting up advertisement at a location banned from use for advertisement.
5. Fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND for the act of doing advertisement business beyond the scope and area specified in the license.
6. Additional fines and other measures against the violations stipulated in this Article:
a) Revocation of the business permit for advertising service in case of repeat of violations stipulated in Item 5;
b) Forcible removal of the banderol, poster, leaflet and/or bochure, or sign board or billboard in case of violations stipulated in Items 1, 2, 3 and 4.
Article 27.- Violating regulations on the contents of advertisement.
1. Fine of from 200,000 VND to 500,000 VND for using pictures, photographs, posters, leaflets, brochures, umbrellas, carts, boxes to advertise goods and/or products which are banned from advertising.
2. Fine of from 500,000 VND to 1,500,000 VND for one of the following acts:
a) Introducing and/or promoting goods and/or products which are banned from advertising;
b) Advertising goods and/or products which are banned from advertisement on signboards;
c) Advertising the contents of newspapers, publications or art works which are not licensed for publishing or distribution or public presentation or performance.
3. Fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND for modifying the content of the signboard or billboard which has been approved as specified in the license.
4. Fine of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND for one of the following acts:
a) Advertising falsely about the goods or product and its quality as registered;
b) Advertising contents which are detriemental to the prestige and quality of other organizations and individuals.
5. Fine of from 30,000,000 VND to 50,000,000 VND for one of the following acts:
a) Advertising goods and/or products in the categories banned from advertisement on sign boards and billboards, on transport means or in places of public cultural activities.
b) Advertising goods and/or products in the categories banned from advertisement over the radio and on the television and/or on printed matters, video tapes and discs and/or music tapes and discs.
6. Additional fines and other measures for the violations stipulated in this Article:
a) Confiscating the goods and products in case of violations stipulated in Item 1, and Point (a), Item 2;
b) Forcible removal of advertisement signboards and billboards in case of violations stipulated in Point (b), Item 2; Items 3 and 4; and Point (a), Item 5;
c) Forcible compensation for actual damage not exceeding 1,000,000 VND in total value for violations of the provision of Point (b), Item 4; if the damage exceeds 1,000,000 VND, the compensation shall be handled according to the regulations on civil proceedings.
Article 28.- Violating regulations on writing and putting up sign boards.
1. Fine of from 50,000 VND to 150,000 VND for one of the following acts:
a) Hanging or putting up the signboard not related to the office of the agency, organization, hotel, restaurant or shop which owns it;
b) Writing not in full or abbreviating the name in Vietnamese on the sign board;
2. Fine of from 150,000 VND to 500,000 VND for one of the following acts:
a) Not writing in full the content as required on the signboard;
b) Not using the name and its spelling in Vietnamese on the signboard of the agency, organization, business or company of Vietnam, but using only its name and its spelling in foreign languages.
c) Featuring the name and its spelling in foreign language on the sign board in a color and/or lighting brighter than the name and its spelling in Vietnamese;
d) Hanging signboards of economic organizations, the abbreviated names, international transaction names and names in foreign languages of which are displayed above or of larger size than the Vietnamese name;
e) Hanging signboards bearing advertisement contents.
3. Additional fines and other measures for the violations stipulated in this Article:
Forcible removal of signboards in case of violations stipulated in Point (a), Item 1; and Item 2.
Chapter III
JURISDICTION AND PROCEDURE FOR SANCTIONING VIOLATIONS OF ADMINISTRATIVE REGULATIONS
Article 29.- The jurisdiction in sanctioning violations of administrative regulations of the People's Committees at different levels.
The Presidents of the People's Committee at different levels have the powers, within their jurisdiction as specified in Articles 26, 27 and 28 of the Ordinance on the Handling of Violations of Administrative Regulations, to sanction the violations of administrative regulations in the areas under their management with regard to the violations stipulated in this Decree.
Article 30.- The jurisdiction in sanctioning violations of administrative regulations of the inspecting office specialized in cultural and information affairs.
The specialized inspectors for cultural and information affairs have the power to administer sanctions in accordance with the jurisdiction specified in Article 34 of the Ordinance on the Handling of Violations of Administrative Regulations concerning cultural activities and service specified in this Decree.
Article 31.- The jurisdiction in sanctioning violations of administrative regulations of the Police.
The People's Police has the power, within their jurisdiction as provided for in Article 29 of the Ordinance on the Handling of Violations of Administrative Regulations, to sanction social evils and acts of violation in cultural activities and service which are related to social order and security within their jurisdiction as provided for in this Decree.
Article 32.- The jurisdiction in sanctioning violations of administrative regulations of the market management body.
The market management body has the power within their jurisdiction as provided for in Article 33 of the Ordinance on the Handling of Violations of Administrative Regulations, to sanction acts of violation in the business of films, video tapes and discs, music tapes and discs, books, newspapers, pictures, photographs and calendars and in the operation of the temporary lodges and restaurants as stipulated by this Decree.
Article 33.- The jurisdiction in sanctioning violations of administrative regulations of the border guards and customs.
The frontier force and customs have the power within their jurisdictions as provided for in Articles 29 and 30 of the Ordinance on the Handling of Violations of Administrative Regulations to sanction acts of violation in the management of export and import of films, video tapes and discs, music tapes and discs, books, pictures, photographs and calendars as stipulated in this Decree.
Article 34.- The jurisdiction in sanctioning violations of administrative regulations of the specialized inspection body of the medical service.
The specialized inspection body of the medical service has the power within their jurisdiction as provided for in Article 34 of the Ordinance on the Handling of Violations of Administrative Regulations to sanction acts of violation in the business of massage, advertisement of pharmaceutical materials and products, cosmetics, medical appliances and health activities which are not approved by the competent health authority as provided for in this Decree.
Article 35.- The jurisdiction in sanctioning violations of administrative regulations of the specialized labor inspection body.
The specialized labor inspection body has the power within their jurisdiction as provided for in Article 34 of the Ordinance on the Handling of Violations of Administrative Regulations to sanction acts of violation in which the use of labor is not based on signed contracts as provided for in this Decree.
Article 36.- Collecting and handling fines
Individuals and organizations that commit violations of administrative regulations on cultural activities and services and on the prevention and combat against social evils and are fined shall pay the fines at the assigned places; in case they fail to pay the fines in a timely manner, enforcement measures shall be taken against them.
The fining authority is prohibited from collecting the fine on the spot.
Article 37.- Confiscating and handling the material evidences and instruments employed in the violation of administrative regulations.
In applying the form of confiscating the material evidences and instruments employed in the violation of administrative regulations on cultural activities and service and the prevention and combat against social evils, the competent fining authority shall comply strictly with the procedure provided for in Articles 51 and 52 of the Ordinance on the Handling of Violations of Administrative Regulations, and the following provisions:
a) With regard to material evidences from violations of administrative regulations which are films, video tapes and discs, music tapes and discs or publications which do not violate the regulations on contents and means of violation, the fining authority shall decide shall confiscate them and hand over to the financial authority of the same level and the latter to organize a pricing council (which shall include the compulsory presence of a representative of the cultural and information agency) and an auction.
b) With regard to material evidences from violations of administrative regulations which are video tapes without label or with false labels, films, video tapes and discs, music tapes and discs or publications which are not licensed for distribution, the fining authority shall issue a decision to confiscate and hand them over to the cultural and information authority of the same level to conduct evaluation; in case the films, video tapes and discs, music tapes and discs and publications are judged not at variance with the regulations on contents and eligible for distribution, they shall be handed over to the financial authority of the same level and the latter shall organize a pricing council and an auction as described in Point (a) of this Article; in case the films, video tapes and discs, music tapes and discs, and publications are judged to have contents which are depraved and/or which incite sex and/or violence, the cultural and information authority shall organize their destruction as provided for in Article 38 of this Decree.
c) With regard to films, video tapes and discs, music tapes and discs and publications which are banned or recalled from distribution, the deciding authority shall issue a decision to confiscate and hand them over to the cultural and information authority for handling in accordance with its jurisdiction.
d) All cases of handover and handling of material evidences and instruments employed in the violation of administrative regulations provided for in Points (a), (b) and (c) of this Article shall be put into written rended and endorsed by the concerned parties.
Article 38.- Destruction of material evidences of violations of administrative regulations.
1. With regard to material evidences which are films, video tapes and discs, music tapes and discs and publications which obviously contain contents which are depraved and/or which incite sex and/or violence, the fining authority shall issue a decision to destroy them according to his/her jurisdiction or to hand them over to the competent authority for destruction.
2. With regard to material evidences which are films, video tapes and discs, music tapes and discs, and publications whose contents show signs of depravity, pornography or violence inciting, the finding authority shall hand them over to the competent cultural and information authority to organize the expertise; if the expertise proves that they are depraved, pornographic or violence inciting the cultural and information authority shall organize their destruction.
In case the films, video tapes and discs, music tapes and discs and publications are judged to be not depraved or pornographic violence inciting they shall be handed over to the financial authority of the same level which shall organize a pricing council and an auction as provided for in Article 37 of this Decree.
3. In destroying films, video tapes and discs, music tapes and discs and publications with contents which are depraved, pornographic or violence inciting, the handling authority shall establish a settlement council with the participation of representatives of the cultural and information, public security and financial authorities and the People's Procurator of the same level; in case of necessity, representatives of the concerned agencies and organizations shall be invited as witnesses to the destruction.
The destruction shall be recorded in writing and shall be endorsed by the members of the settlement council.
4. The Ministry of Culture and Information shall provide detailed guidance regarding the destruction procedures stipulated in this Article.
Article 39.- Complaints and denunciations
1. All citizens have the right to denounce to the competent State authority the acts of violation of administrative regulations by organizations and individuals in cultural activities and services and in the prevention and combat against social evils stipulated in this Decree, or denounce the violations committed by competent authorities in the handling of violations of administrative regulations provided in this Decree.
2. Organizations and individuals that are fined for violations of administrative regulations or their legitimate representatives have the right to complain to the deciding authority within 10 days from the date of receiving the decision.
3. The procedures for complaint and denunciation and the jurisdiction for handling the complaint and denunciation of the violations of administrative regulations in cultural activities and service and the prevention and combat against social evils shall comply with the provision of Articles 87, 88 and 90 of the Ordinance on the Handling of Violations of Administrative Regulations.
Chapter IV
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 40.- This Decree is effective from February 1st, 1996.
The previous provisions which are contrary to this Decree are now annulled.
Article 41.- The Minister of Culture and Information and the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall within the scope of their tasks and functions, have the responsibility to guide the organization for the implementation of this Decree.
Article 42.- The Ministers, Heads of the Agencies of ministerial level and Agencies attached to the Government, and the Presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall be responsible for the implementation of this Decree.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Vo Van Kiet

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 88/CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe