Nghị định 72/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thương mại về VPĐD của thương nhân nước ngoài tại VN

thuộc tính Nghị định 72/2006/NĐ-CP

Nghị định 72/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:72/2006/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:25/07/2006
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thương mại-Quảng cáo
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Quy định về văn phòng đại diện và chi nhánh theo Luật Thương mại - Ngày 25/7/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 72/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện khi có đủ các điều kiện sau: Là thương nhân được pháp luật nước, vùng lãnh thổ nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh công nhận hợp pháp, Đã hoạt động không dưới 01 năm, kể từ khi được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh hợp pháp ở nước của thương nhân. Đối với thành lập chi nhánh thì đã hoạt động không dưới 05 năm, kể từ khi thành lập hoặc đăng ký kinh doanh hợp pháp... Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh có thời hạn 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài trong trường hợp pháp luật nước ngoài có quy định thời hạn Giấy đăng kỷ kinh doanh của thương nhân nước ngoài... Trong những trường hợp sau đây, thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi: Thay đổi người đứng đầu của Văn phòng đại diện, Chi nhánh, Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của thương nhân nước ngoài trong phạm vi nước nơi thương nhân thành lập hoặc đăng ký kinh doanh, Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương... Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện bao gồm: Thực hiện chức năng văn phòng liên lạc, Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam, Nghiên cứu thị trường để thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hoá, cung ứng và tiêu đùng dịch vụ thương mại của thương nhân mà mình đại diện, Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng đã ký kết với các đối tác Việt Nam hoặc liên quan đến thị trường Việt Nam của thương nhân nước ngoài mà mình đại diện. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Nghị định72/2006/NĐ-CP tại đây

tải Nghị định 72/2006/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 72/2006/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 7 NĂM 2006  

QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT THƯƠNG MẠI VỀ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN,

CHI NHÁNH CỦA THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về việc thành lập, hoạt động, quyền và nghĩa vụ của Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài; Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp thương nhân đó chuyên hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá.
2. Văn phòng đại diện, Chi nhánh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 2. Quyền thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
1. Thương nhân nước ngoài được thành lập Văn phòng đại diện của mình tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Văn phòng đại diện) theo quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 22 của Luật Thương mại và quy định của Nghị định này.
2. Thương nhân nước ngoài được thành lập Chi nhánh của mình tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Chi nhánh) theo các cam kết của Việt Nam trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên để hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá theo quy định tại Điều 16, Điều 19, Điều 20, Điều 22 của Luật Thương mại và quy định của Nghị định này.
Giao Bộ trưởng Bộ Thương mại căn cứ vào các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên công bố và hướng dẫn các hoạt động mua bán hàng hóa và hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa mà Chi nhánh của thương nhân nước ngoài được thực hiện tại Việt Nam.
3. Văn phòng đại diện, Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài. Không được thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh trực thuộc Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
4. Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực thương mại đặc thù (ngân hàng, tài chính, dịch vụ pháp lý, văn hoá, giáo dục, du lịch hoặc các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật) được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì thực hiện theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật đó.
Điều 3. Cơ quan cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Bộ Thương mại thực hiện việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Chi nhánh hoạt động trong các lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này.
2. Sở Thương mại, Sở Thương mại - Du lịch (sau đây gọi chung là Sở Thương mại) thực hiện việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
Bổ sung
Chương II
CẤP, CẤP LẠI, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, GIA HẠN GIẤY PHÉP
THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH
Điều 4. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau:
a) Là thương nhân được pháp luật nước, vùng lãnh thổ (sau đây gọi chung là nước) nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh công nhận hợp pháp;
b) Đã hoạt động không dưới 01 năm, kể từ khi được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh hợp pháp ở nước của thương nhân.
2. Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau:
a) Là thương nhân được pháp luật nước nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh công nhận hợp pháp;
b) Đã hoạt động không dưới 05 năm, kể từ khi thành lập hoặc đăng ký kinh doanh hợp pháp.
3. Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài có thời hạn 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài trong trường hợp pháp luật nước ngoài có quy định thời hạn Giấy đăng ký kinh doanh của thương nhân nước ngoài.
Điều 5. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Thương mại do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
b) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập xác nhận. Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của thương nhân nước ngoài thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm;
c) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh được sự tồn tại và hoạt động thực sự của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;
d) Bản sao Điều lệ hoạt động của thương nhân đối với thương nhân nước ngoài là các tổ chức kinh tế.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Thương mại do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
b) Bản sao Điều lệ hoạt động của Chi nhánh, trong đó quy định rõ phạm vi ủy quyền cho người đứng đầu Chi nhánh;
c) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập hoặc đăng ký kinh doanh xác nhận. Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của thương nhân nước ngoài thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 03 năm;
d) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh sự tồn tại và các hoạt động thực sự của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất.
3. Các giấy tờ quy định tại điểm b, c khoản 1 và điểm b, c, d khoản 2 Điều này phải dịch ra tiếng Việt, được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận và thực hiện việc hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Bổ sung
Điều 6. Các trường hợp không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
Cơ quan cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
1. Thương nhân nước ngoài không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.
2. Thương nhân nước ngoài chỉ kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Thương nhân nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong thời gian 02 năm, kể từ ngày bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này.
4. Có bằng chứng cho thấy việc thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khoẻ của nhân dân, làm huỷ hoại tài nguyên, phá huỷ môi trường.     
5. Nộp hồ sơ không hợp lệ và không bổ sung đủ hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
6. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Thời hạn cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Thương nhân nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh đến cơ quan cấp Giấy phép quy định tại Điều 3 của Nghị định này.
2. Đối với việc thành lập Văn phòng đại diện, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Thương mại hoàn thành việc thẩm định và cấp cho thương nhân nước ngoài Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và gửi bản sao Giấy phép tới Bộ Thương mại, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở.
3. Đối với việc thành lập Chi nhánh, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thương mại hoàn thành việc thẩm định và cấp cho thương nhân nước ngoài Giấy phép thành lập Chi nhánh và gửi bản sao Giấy phép tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Thương mại, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh nơi Chi nhánh đặt trụ sở.
4. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép phải thông báo bằng văn bản để thương nhân nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
5. Các thời hạn nêu tại khoản 2, khoản 3 Điều này không bao gồm thời gian thương nhân nước ngoài sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
6. Ngay sau khi hết thời hạn quy định nêu tại khoản 2, khoản 3 Điều này mà không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 3 của Nghị định này phải thông báo băng văn bản cho thương nhân nước ngoài về lý do không cấp giấy phép.
Điều 8. Thông báo hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép, Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải đăng báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp về những nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng đại diện, Chi nhánh;
b) Tên, địa chỉ trụ sở của thương nhân nước ngoài;
c) Người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh;
d) Số, ngày cấp, thời hạn của Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh, cơ quan cấp Giấy phép;
đ) Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Văn phòng đại diện phải chính thức hoạt động và thông báo cho Sở Thương mại về việc mở cửa hoạt động tại trụ sở đã đăng ký.
3. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Chi nhánh phải chính thức hoạt động và thông báo cho Bộ Thương mại và Sở Thương mại nơi Chi nhánh đặt trụ sở về việc mở cửa hoạt động tại trụ sở đã đăng ký.
Điều 9. Thành lập bộ máy quản lý của Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Việc thành lập bộ máy quản lý và cử nhân sự lãnh đạo của Văn phòng đại diện, Chi nhánh do thương nhân nước ngoài quyết định.
2. Số người nước ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải phù hợp với pháp luật về lao động và cam kết quốc tế của Việt Nam tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Trong những trường hợp sau đây, thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh với cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi:
a) Thay đổi người đứng đầu của Văn phòng đại diện, Chi nhánh;
b) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của thương nhân nước ngoài trong phạm vi nước nơi thương nhân thành lập hoặc đăng ký kinh doanh;
c) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
d) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Chi nhánh tại Việt Nam;
đ) Thay đổi tên gọi hoặc hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh bao gồm:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo mẫu của Bộ Thương mại do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
b) Bản gốc Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh đã được cấp.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của thương nhân nước ngoài, cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Giấy phép và gửi bản sao Giấy phép đã được sửa đổi, bổ sung cho các cơ quan quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 của Nghị định này.
Bổ sung
Điều 11. Cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Trong những trường hợp sau đây, thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh với cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi:
a) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện từ một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác;
b) Thay đổi tên gọi hoặc thay đổi nơi đăng ký thành lập của thương nhân nước ngoài từ một nước sang một nước khác;
c) Thay đổi hoạt động của thương nhân nước ngoài.
2. Trong trường hợp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh bị mất, bị rách hoặc bị tiêu huỷ, thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh với cơ quan có thẩm quyền ngay sau khi phát sinh sự kiện.
Điều 12. Hồ sơ cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Thương mại do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
b) Xác nhận của cơ quan đã cấp Giấy phép về việc xoá đăng ký Văn phòng đại diện tại địa phương cũ;
c) Bản sao có công chứng Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 11 bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo mẫu của Bộ Thương mại do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
b) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập hoặc đăng ký kinh doanh xác nhận. Các giấy tờ quy định tại điểm này phải dịch ra tiếng Việt và được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận và thực hiện việc hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
c) Bản gốc Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh đã được cấp.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11 bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo mẫu của Bộ Thương mại do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
b) Bản gốc hoặc bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh đã được cấp (nếu có).
Điều 13. Thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 của Nghị định này, thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện tại Sở Thương mại nơi đang đặt trụ sở và đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Sở Thương mại nơi dự kiến đặt trụ sở mới.
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, Sở Thương mại nơi thương nhân nước ngoài đang đặt trụ sở Văn phòng đại diện có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về việc xoá đăng ký thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp tại địa phương mình.
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của thương nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 12, Sở Thương mại nơi thương nhân nước ngoài dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện mới có trách nhiệm cấp lại Giấy phép với thời hạn không quá thời hạn còn lại của Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp và thông báo cho các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.
2. Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của thương nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 12, cơ quan đã cấp Giấy phép có trách nhiệm cấp lại Giấy phép với thời hạn không qúa thời hạn còn lại của Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh đã được cấp và thông báo cho các cơ quan quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 14. Gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Thương nhân nước ngoài được gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có nhu cầu tiếp tục hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức Văn phòng đại diện, Chi nhánh;
b) Thương nhân nước ngoài đang hoạt động theo pháp luật của nước nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh;
c) Không có hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật Việt Nam liên quan đến hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo mẫu của Bộ Thương mại do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
b) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh sự tồn tại và hoạt động thực sự của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất. Các giấy tờ quy định tại điểm này phải dịch ra tiếng Việt Nam và được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận và thực hiện việc hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh tính đến thời điểm đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
d) Bản gốc Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh đã được cấp.
3. Trong thời hạn ít nhất 30 ngày, trước khi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh hết hạn, thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục gia hạn.
4. Thời hạn cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh thực hiện như thời hạn cấp mới Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định tại   Điều 7 của Nghị định này.
5. Ngay sau khi hết thời hạn quy định nêu tại Điều này mà cơ quan có thẩm quyền không gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh thì phải thông báo bằng văn bản cho thương nhân về lý do không gia hạn Giấy phép.
6. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan quy định tại  khoản 2, khoản 3 Điều 7 của Nghị định này về việc gia hạn hoặc không gia hạn Giấy phép.
7. Thời hạn gia hạn thực hiện như thời hạn Giấy phép của Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Bổ sung
Điều 15. Lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Thương nhân nước ngoài phải nộp lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Thương mại quy định cụ thể mức và việc quản lý lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
Chương III
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH
Điều 16. Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện
Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện bao gồm:
1. Thực hiện chức năng văn phòng liên lạc.
2. Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
3. Nghiên cứu thị trường để thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hoá, cung ứng và tiêu dùng dịch vụ thương mại của thương nhân mà mình đại diện.
4. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng đã ký kết với các đối tác Việt Nam hoặc liên quan đến thị trường Việt Nam của thương nhân nước ngoài mà mình đại diện.
5. Các hoạt động khác mà pháp luật Việt Nam cho phép.
Điều 17. Nội dung hoạt động của Chi nhánh
1. Chi nhánh được tiến hành các hoạt động ghi trong Giấy phép thành lập và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này.
2. Trường hợp Chi nhánh hoạt động trong các lĩnh vực mà pháp luật quy định phải có điều kiện thì Chi nhánh chỉ được hoạt động khi có đủ điều kiện theo quy định.
Điều kiện hoạt động kinh doanh là yêu cầu mà Chi nhánh phải có hoặc phải thực hiện khi tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể, được thể hiện bằng Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác được quy định theo pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 18. Mở tài khoản
1. Văn phòng đại diện được mở tài khoản chuyên chi bằng ngoại tệ và tài khoản chuyên chi bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại Ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại diện.
2. Chi nhánh được mở tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam tại Ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam phục vụ cho hoạt động của Chi nhánh.
Trong trường hợp đặc biệt, Chi nhánh được mở tài khoản tại Ngân hàng ở nước ngoài sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận. Chi nhánh có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tình hình sử dụng tài khoản mở ở nước ngoài.
3. Việc mở, sử dụng và đóng tài khoản của Văn phòng đại diện, Chi nhánh thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 19. Chế độ báo cáo hoạt động
1. Định kỳ hàng năm, trước ngày làm việc cuối cùng của tháng 01 năm kế tiếp, Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải gửi báo cáo bằng văn bản về hoạt động trong năm của mình tới cơ quan cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
2. Chi nhánh phải thực hiện chế độ báo cáo tài chính, chế độ báo cáo thống kê theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật Việt Nam, Văn phòng đại diện, Chi nhánh có nghĩa vụ báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của mình theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 20. Quyền, nghĩa vụ của Văn phòng đại diện và người đứng đầu Văn phòng đại diện
Văn phòng đại diện, người đứng đầu Văn phòng đại diện thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Thương mại và các quy định sau:
1. Văn phòng đại diện không được thực hiện chức năng làm đại diện cho thương nhân khác, không được cho thuê lại trụ sở Văn phòng đại diện.
2. Người đứng đầu Văn phòng đại diện của một thương nhân nước ngoài không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:
a) Người đứng đầu Chi nhánh tại Việt Nam;
b) Người đại diện theo pháp luật của thương nhân nước ngoài để ký kết hợp đồng mà không cần uỷ quyền bằng văn bản của thương nhân nước ngoài;
c) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam.
3. Trong trường hợp thương nhân nước ngoài ủy quyền cho người đứng đầu Văn phòng đại diện giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết thì phải thực hiện việc ủy quyền bằng văn bản cho từng lần giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết.
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của Chi nhánh và người đứng đầu Chi nhánh
Chi nhánh, người đứng đầu Chi nhánh thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Thương mại và các quy định sau:
1. Chi nhánh không được thực hiện chức năng đại diện cho thương nhân khác, không được cho thuê lại trụ sở Chi nhánh.
2. Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:
a) Người đứng đầu Văn phòng đại diện của cùng thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;
b) Người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh của một thương nhân nước ngoài khác tại Việt Nam.
Điều 22. Chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của thương nhân nước ngoài và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
b) Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của nước nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh;
c) Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh mà thương nhân nước ngoài không đề nghị gia hạn;
d) Hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh mà không được cơ quan cấp Giấy phép chấp thuận gia hạn;
đ) Bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này.
2. Trong thời hạn ít nhất 30 ngày, trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này, thương nhân nước ngoài phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động đến cơ quan cấp Giấy phép, các chủ nợ, người lao động trong Văn phòng đại diện, Chi nhánh, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan khác. Thông báo này phải nêu rõ thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh, phải niêm yết công khai tại trụ sở của Văn phòng đại diện, Chi nhánh và đăng báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày quyết định không gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoặc ngày quyết định thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này, cơ quan cấp Giấy phép phải công bố trên báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh và nêu rõ thời điểm chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thương nhân nước ngoài và Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 23 của Nghị định này, cơ quan cấp Giấy phép phải xoá tên Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong Sổ đăng ký.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày xoá tên Chi nhánh, Bộ Thương mại có trách nhiệm thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Chi nhánh cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Thương mại, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh nơi Chi nhánh đặt trụ sở.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày xoá tên Văn phòng đại diện, Sở Thương mại có trách nhiệm thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện cho Bộ Thương mại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở.
Điều 23. Nghĩa vụ của thương nhân nước ngoài đối với Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam.
2. Người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình và của Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo pháp luật Việt Nam trong trường hợp thực hiện các hoạt động ngoài phạm vi được ủy quyền.
3. Ít nhất là 15 ngày trước khi Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 22 của Nghị định này, thương nhân nước ngoài, Văn phòng đại diện, Chi nhánh có nghĩa vụ thanh toán xong các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 22 của Nghị định này, thương nhân nước ngoài có nghĩa vụ thanh toán xong các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH
Điều 24. Bộ Thương mại có trách nhiệm
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành soạn thảo, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
2. Hướng dẫn việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện; thực hiện việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Chi nhánh.
3. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý của các Sở Thương mại về hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh trên phạm vi cả nước.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan thanh tra, kiểm tra Văn phòng đại diện, Chi nhánh khi thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của các Bộ, ngành, địa phương.
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương xây dựng cơ sở dữ liệu về Văn phòng đại diện, Chi nhánh trên phạm vi toàn quốc.
6. Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo thẩm quyền.
Điều 25. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
1. Chỉ đạo Sở Thương mại thẩm định, cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này.
2. Thực hiện theo thẩm quyền việc quản lý đối với hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh và người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại địa phương.
3. Chỉ đạo Sở Thương mại thanh tra, kiểm tra Văn phòng đại diện, Chi nhánh khi thấy cần thiết hoặc tổ chức đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành theo đề nghị của các cơ quan chuyên môn của địa phương.
Điều 26. Sở Thương mại có trách nhiệm
1. Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này.
2. Thanh tra, kiểm tra Văn phòng đại diện, Chi nhánh khi thấy cần thiết theo quy định của pháp luật hoặc tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Thương mại về tình hình cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại địa phương.
4. Cung cấp thông tin, báo cáo để Bộ Thương mại xây dựng cơ sở dữ liệu về Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
Điều 27. Thanh tra, kiểm tra
1. Trong quá trình hoạt động, Văn phòng đại diện và Chi nhánh phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quy định tại Điều 24, Điều 25, Điều 26 của Nghị định này và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật Việt Nam. Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải bảo đảm thực hiện đúng chức năng, đúng thẩm quyền và tuân thủ quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
2. Người ra quyết định thanh tra, kiểm tra không đúng pháp luật hoặc lợi dụng thanh tra, kiểm tra để sách nhiễu, gây phiền hà cho hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh, tuỳ theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Xử lý vi phạm
1. Thương nhân nước ngoài, Văn phòng đại diện, Chi nhánh có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này hoặc có hành vi vi phạm cụ thể sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Kê khai không trung thực, không chính xác, không kịp thời nội dung, thay đổi trong hồ sơ để nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh;
b) Không hoạt động trong thời hạn quy định sau khi được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh;
c) Không thông báo cho cơ quan cấp Giấy phép trong thời hạn quy định về thời điểm mở cửa để hoạt động;
d) Không có địa điểm đặt trụ sở Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoặc cho thuê lại trụ sở Văn phòng đại diện, Chi nhánh;
đ) Không thực hiện báo cáo định kỳ về hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh với cơ quan cấp Giấy phép theo quy định;
e) Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy phép theo quy định của Nghị định này;
h) Tẩy xoá,  sửa chữa các nội dung trong Giấy phép được cấp;
i) Hoạt động không đúng nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh ghi trong Giấy phép;
k) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định của Nghị định này;
l) Vi phạm các nghĩa vụ của Văn phòng đại diện, Chi nhánh và người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định của Nghị định này;
m) Tiếp tục hoạt động sau khi thương nhân nước ngoài đã chấm dứt hoạt động;
n) Tiếp tục hoạt động sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
2. Văn phòng đại diện, Chi nhánh bị thu hồi Giấy phép thành lập trong các trường hợp sau đây:
a) Không chính thức đi vào hoạt động trong thời gian 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;
b) Ngừng hoạt động 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan cấp Giấy phép thành lập;
c) Không báo cáo định kỳ về hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong 02 năm liên tiếp;
d) Không gửi báo cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản;
đ) Hoạt động không đúng chức năng của Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định của pháp luật.
3. Người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh vi phạm các quy định của Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Thương nhân nước ngoài tổ chức hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức Văn phòng đại diện, Chi nhánh mà không có Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh thì bị chấm dứt hoạt động tại Việt Nam và bị xử lý vi phạm theo pháp luật Việt Nam.
Điều 29. Khiếu nại, tố cáo
Thương nhân nước ngoài có quyền khiếu nại, tố cáo đối với việc cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh, các quyết định và hành vi trái pháp luật, gây khó khăn, phiền hà của công chức, cơ quan nhà nước. Việc khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Nghị định này thay thế các quy định liên quan đến Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài trong Nghị định số 45/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ quy định về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài và doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam.
3. Những quy định trước đây về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam trái với quy định của Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 31. Quy định chuyển tiếp
1. Văn phòng đại diện, Chi nhánh đã được thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực vẫn được tiếp tục hoạt động theo đúng nội dung quy định trong Giấy phép đã cấp và phải làm thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định của Nghị định này trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
2. Chi nhánh của các công ty thuốc lá nước ngoài đã được thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì hoạt động theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 32. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Thương mại chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ

 THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
 -------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No: 72/2006/ND-CP

Hanoi, July 25, 2006

 

DECREE

DETAILING THE TRADE LAW’S REGULATIONS ON REPRESENTATIVE OFFICES, BRANCHES OF FOREIGN BUSINESSES IN VIETNAM

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Government Organization Law dated December 2, 2001;

Pursuant to the Commercial Law dated June 14, 2005;

Upon on the Minister of Trade’s proposal,

HEREBY DECREES:

Chapter I:

GENERAL REGULATIONS

Article 1: Scope of effect

1. The Decree details implementation of the Commercial Law’s regulations on establishment, operation, interests and obligations of representative offices of foreign businesses in Vietnam; and Branches of foreign businesses, operating in goods purchasing and carring out other activities directly related to goods purchasing.

2. Representative offices and branches of foreign-invested businesses established in Vietnam are not under scope of effect of the Decree.

Article 2: Rights for establishment of representative offices, branches of foreign businesses in Vietnam.

1. Foreign businesses can establish their representative offices in Vietnam (hereinafter “Representative offices”) in accordance with Articles 16, 17, 18 and 22 of the Commercial Law and the regulations as specified in the Decree.

2. Foreign businesses can establish their branches in Vietnam (hereinafter “Branches”) in accordance with Vietnam’s commitments in international agreements that the country in a member to carry out goods purchasing activities and other activities directly related to goods purchasing in accordance with Articles 16, 19, 20 and 22 of the Commercial Law and the regulations as specified in the Decree.

Minister of Trade, based on international agreements that Vietnam is a party, is assigned to declare and provide instructions to goods purchasing and other related to good purchasing activities carriying out by branches of foreign businesses in Vietnam.

3. Representative offices, branches are subsidiaries of foreign businesses. cannot establish representative offices, branches affiliate to representative offices, branches.

4. Representative offices, branches of foreign businesses that operate in specialized trade fields (e.g banking and finance, legal services, culture, education, tourism or others in accordance with the law) fall under other legal writtings are to be enforced by those.

Article 3: Agencies in charge of licencing establishment of representative offices, branches

1. The Ministry of Trade is responsible for issuance, re-issuance, modification, supplement, renewal and revocation of Licence for establishment of branches to operate in the fields as specified in sub-Article 2, Article 2 of the Decree.

2. Local Departments of Trade, Departments of Trade and Tourism (jointly known as Departments of Trade) are in charge of issuance, re-issuance, modification, supplement, renewal and revocation of Licence for establishment of representative offices.

Chapter II:

ISSUANCE, RE-ISSUANCE, MODIFICATION, SUPPLEMENT AND RENEWAL OF LICENCE FOR ESTABLISHMENT OF REPRESENTATIVE OFFICES, BRANCHES.

Article 4: Conditions on issuance of Licence for establishment of representative offices, branches

1. Foreign businesses are to be granted Licence for establishment of representative offices, branches in Vietnam if they meet the following conditions:

a. Being recognized as legal business by countries or territories (jointly known as countries) of business registration;

b. Having operated for no less than 01 year since legal establishment or valid business registration in the countries of origin;

2. Foreign businesses are to be granted Licence for establishment of branches in Vietnam if they meet the following conditions:

a. Being recognized as legal businesses by countries or territories (jointly known as countries) of business registration;

b. Having operated for no less than 05 years since legal establishment or valid business registration in the countries of origin;

3. Licence for establishment of representative offices, branches expire in five years but no more than expirition date of business registration or equal documents of foreign businesses in case foreign legislation establishes such a date.

Article 5: Application dossier for Licence for establishment of representative offices, branches

1. Application dossier for Licence for establishment of representative office includes:

a. Application for establishment of representative office in accordance with forms issued by the Ministry of Trade. The Application must be signed by legal representative of the foreign business;

b. Copy of the business entity’s Registration Certificate or other alternative documents certified by competent agencies of the country where the business is established. If the Business Registration Certificate or alternative documents have expiry date for business entity’s operation, the remaining time must be at least one year;

c. Audited financial reports or other alternative documents proving real existence and operation of the foreign business in the latest fiscal year;

d. Copy of Corporate Charter, applied to those which are economic organizations.

2. Application dossier for Licence for establishment of branch includes:

a. Application for establishment of branch in accordance with forms issued by the Ministry of Trade. The Application must be signed by legal representative of the foreign business;

b. Copy Corporate Charter of the branch, specifying scope of authorization of the branch’s head;

c. Copy of the Business Registration Certificate or other alternative documnets certified by competent agencies of the country where the business was established. If the Business Registration Certificate or alternative documents have an expiry date , the remaining time must be at least three years;

d. Audited financial reports or other alternative papers proving real existence and operation of the foreign business in the latest fiscal year;

3. Documents as mentioned in sub-Articles 1b, 1c, and Sub-Aritle 2b, 2c and 2d must be translated into Vietnamese, certified by the overseas diplomatic representative office in Vietnam and legalized in accordance withVietnamese laws.

Article 6: Rejection to grante Licence for establishment of representative offices, branches:

The agencies in charge of granting Licenses for establishment of representative offices, branches shall not grant the Licence for to foreign businesses in the following cases:

1. Foreign business does not meet conditions as specified in sub-Articles 1 and 2, and Article 4 of the Decree.

2. Foreign business trades in goods and services that are included in the List of prohibited goods and services under Vietnamese laws.

3. Foreign business applying for Licence for establishment of representative offices, branches within two years since revocation of Licence for establishment of representative office, branch in Vietnam in accordance sub-Article 2, Article 28 of the Decree.

4. There are evidences that establishment of the representative offices, branches is harmful to people’ health, national defense, security, social order, historic traditions, culture and ethics and other customs of Vietnam or brings damages to natural resources and the environment.

5. The application dossier is invalid and not supplemented with required documents to complete the dossier as required by the relevant License granting agency.

6. Other cases in accordance with the laws.

Article 7: Time lines for license granting process.

1. Foreign business presents application dossier for establishment of representative office, branch to the agency in charge of licencing as specified in Article 3 of the Decree.

2. For representative office, within 15 days since presentation of valid application dossier, local Department of Trade completes the appraisal process and grants Licence, along with sending a copy of the Licence to the Ministry of Trade, People’s Committee of province or City under Center (jointly known as provincial People’s Committee), taxation agencies, statistics authorities and Police dapartment at Provincial level, where the representative office is located.

3. For representative branch, within 15 days since presentation of valid application dossier, the Ministry of Trade finishes the appraisal process and grants Licence, along with sending a copy of the Licence to People’s Committees of province or city under Center (jointly known as provincial People’s Committee), taxation authorities, statistics authorities and Police dapartment at Provincial level, where the representative office is located.

4. If application dossier is not completed, within 03 office days the license granting agency shall inform the applicant in writing about the necessary supplements.

5. Time lines as specified in sub-Articles 2 and 3 above do not include time for foreign businesses to modify and supplement to application dossier for the Licence.

6. If a Licence for establishment of representative office, branch is not granted after the deadline as specified in sub-Articles 2 and 3 above, the competent agency shall inform the applicants about the reasons for not doing so.

Article 8: Report on operation of representative office, branch

1. Within 45 days since license granting date, representative office and branch shall have the following contents posted on 03 consecutive issues of newspapers or webistes, legally published in Vietnam:

a. Name, address of representative office, branch;

b. Name, address of foreign business;

c. Name of person leading representative office, branch;

d. Number, date of issuance, expiry date and issuance agency of Licence of establishment of representative office, branch;

e. Operation fields of representative office, branch.

2. Within the period of time as specified in Article 1 above, representative office shall officially come into operation at registered place and report to provincial Department of Trade on opening of the office/branch .

3. Within the period of time as specified in Article 1 above, branch shall officially come into operation at registered place and report that to the Ministry of Trade and provincial Department of Trade.

Article 9: Establishment of management board of representative office, branch

1. Establishment of management board and leader apparatus of representative office, branch is decided by foreign business.

2. Quantity of staff employed at representative office, branch shall be according to Vietnamese labour legislation and international agreements that Vietnam is a member to.

Article 10: Modifications, supplements to Licence for establishment of representative office, branch

1. In the following cases, foreign business shall proceed for modifications, supplements to Licence for establishment of representative office, branch at competent agency within 10 days, since the date of change):

a. Head of representative office, branch is changed;

b. Address of foreign business is changed within country of its establishment or business registration;

c. Address of representative office, branch is changed within a province or city under Centre ;

d. Address of representative office, branch in Vietnam is changed;

đ. Name or operation fields of representative office, branch in Vietnam is changed.

2. Application dossier for modifications and supplements to Licence for establishment of representative office, branch includes:

a. Application for modifications, supplements to Licence for establishment of representative office, branch pursuant to form issued by the Ministry of Trade, signed by authorized person of foreign business;

b. Original Licence for establishment of representative office, branch.

3. Within 10 days since receipt of valid application dossier, licencing agency shall modify, supplement the Licence and sent a copy of the changed Licence to agencies said in Articles 2 and 3, Article 7.

Article 11: Re-issuance of Licence for establishment of representative office, branch

1. In the following cases, foreign business shall have to apply for re-issuance of Licence for establishment of its representative office, branch to competent agency within 15 days since the day of change:

a. Address of representative office is changed from one province/city under direct central management to another;

b. Name or place of establishment of foreign business is changed from one country to another;

c. Operation fields of foreign business is are changed.

2. If Licence for establishment of representative office, branch is lost, damaged or destroyed, foreign business shall proceed for re-issuance at competent agency right after the event occurred.

Article 12: Application dossier for re-issuance of Licence for establishment of representative office, branch

1. Application dossier for re-issuance of Licence for establishment of representative office in the case said in sub-Article 1.a, Article 11 includes:

a. Application for re-issuance of Licence for establishment of representative office pursuant to form issued by the Ministry of Trade and signed by authorized representative of foreign business;

b. Issuance agency’s certification on deletion of registration of representative office at the previous locality;

c. Certified true copy of Licence for establishment of representative office.

2. Application dossier for re-issuance of Licence for establishment of representative office, branch in the case said in sub-Article 1.b, Article 11 includes:

a. Application for re-issuance of Licence for establishment of representative office, branch pursuant to form issued by the Ministry of Trade and signed by authorized representative of foreign business;

b. Copy of Business Registration Certificate or alternative papers of foreign business, which is certified by competent agency at the business’s place of establishment or business registration. These papers must be translated into Vietnamese, certified by Vietnamese diplomatic representative office agency overseas and consularly legalized in compliance with Vietnam’s relevant laws.

c. Original Licence for establishment of representative office, branch.

3. Application dossier for establishment of representative office, branch in the case said in Article 2, Article 11 includes:

a. Application for re-issuance of representative office, branch pursuant to form issued by the Ministry of Trade, signed by authorized representative of foreign business;

b. Original Licence for establishment of representative office, branch or its copy (if any).

Article 13: Formalities for re-issuance of Licence for establishment of representative offices, branches

1. If address of representative office is changed as said in sub-Article 1a, Article 11, foreign business shall follow formalities to end operation of representative office at the current address and apply for re-issuance Licence for establishment of representative office to provincial Department of Trade of the new location.

Within 05 office days since receipt of proposal for change of address to another province/city under direct central management, provincial Department of Trade of current location shall certify in written on deletion of registration of representative office at the locality.

Within 05 office days since receipt of foreign business’s valid application dossier as said in Article 1, Article 12, provincial Department of Trade of the new location shall re-issue Licence with validity period not exceeding the remaining validity time of previous Licence of representative office and report this to agencies as said in Article 2, Article 7.

2. Within 10 days since receipt of valid dossier from foreign business pursuant to Articles 2 and 3, Article 12, licencing agency shall re-issue Licence with validity period not exceeding the remaining validity time of previous Licence for establishment of representative office, branch and report that to agencies as said in Articles 2 and 3, Article 7.

Article 14: Renewal of Licence for establishment of representative office, branch

1. Foreign business get renewal for Licence for establishment of representative office, branch if meeting the following conditions:

a. Wanting to further operate in Vietnam in the form of representative office, branch;

b. Foreign business is operating in accordance with the law of country of establishment or business registration.

c. Having no records of violations of Vietnam’s laws on operation of representative office, branch.

2. Application dossier for renewal of Licence for establishment of representative office, branch includes:

a. Application for renewal of Licence for establishment of representative office, branch pursuant to form issued by the Ministry of Trade and signed by authorized representative of foreign business;

b. Audited financial report or alternative papers to prove real existence and operation of foreign business in latest fiscal year. Papers said in this sub-Article must be translated into Vietnamese, certified by Vietnamese diplomatic representative agencies overseas and consularly legalized in accordance with Vietnam’s laws.

c. Report on operation of representative office, branch until the point of time of applying for renewal for Licence for establishment of representative office, branch.

d. Original Licence for establishment of representative office, branch.

3. At least 30 days before expiry of Licence for establishment of representative office, branch, foreign business has apply for renewal.

4. Time for competent agency to renew Licence for establishment of representative office, branch is as time for issuance of Licence for establishment of representative office, branch pursuant to Article 7.

5. If competent agency does not renew Licence for establishment of representative office, branch before the deadline as specified in Article 7, it shall inform in written to foreign business reason for no renewal.

6. Competent agency in charge of issuing Licence for establishment of representative office, branch shall report to agencies as said in Articles 2 and 3, Article 7 on whether Licence is renewed or not.

7. Renewal duration is as validity duration of Licence for establishment of representative office, branch as said in Article 3, Article 4.

Article 15: Fees for issuance, re-issuance, modification, supplement and renewal of Licence for establishment of representative office, branch

1. Foreign enterprises are to pay fees for issuance, re-issuance, modification, supplement and renewal of Licence for establishment of representative office, branch.

2. The Ministry of Finance presides over and coordinates with the Ministry of Trade to set up levels of and manage fees for issuance, re-issuance, modification, supplement and renewal of Licence for establishment of representative office, branch.

Chapter III:

OPERATION, INTERESTS AND OBLIGATIONS OF REPRESENTATIVE OFFICES, BRANCHES

Article 16: Operation of representative offices

Operation fields of representative offices include:

1. Operating as contact office.

2. Promoting cooperation projects of foreign businesses in Vietnam.

3. Researching market to push up chances to purchase commodities, supply and consume commercial services of foreign businesses in Vietnam.

4. Supervising implementation of foreign businesses’ contracts signed with Vietnamese partners or related to the Vietnamese market.

5. Carrying out other activities as allowed by the law of Vietnam.

Article 17: Operation of branches

1. Being allowed to carry out activities as specified in the Licence for their establishment and in compliance with sub-Article 2, Article of the Decree.

2. If branches operate in the fields for which conditions are required in compliance with the law, branches can only operate if they meet enough conditions.

Business conditions are those that branches must meet or implement when they carry out business activities, being shown through Business Licence, qualification certificate for business conditions, professional certificate, professional insurance certificate, requirements on statutory capital or other requirements in accordance with the business law.

Article 18: Account opening

1. Representative offices can open foreign currency and Vietnam dong account at banks being allowed to operate in Vietnam and use the account for their business.

2. Branches can open foreign currency and Vietnam dong account at banks being allowed to operate in Vietnam and use the account for their business.

In some certain cases, branches can open account at overseas banks under permission from the State Bank of Vietnam. Branches are to report to the State Bank of Vietnam their use of accounts at overseas banks.

3. Opening, use and closing of accounts of representative offices and branches are in compliance with regulations set by the State Bank of Vietnam.

Article 19: Operation report regime

1. Prior to the final office day of January, representative offices and branches have to report in writing form on their business in previous year to the agency in charge of issuing licence for their establishment.

2. Branches have to follow financial and statistics report regimes in accordance with the law of Vietnam.

3. If needed under the law of Vietnam, representative offices and branches report, provide documents on or explain matters related to their operation as required by competent State management agencies.

Article 20: Interests and obligations of representative offices and heads of representative offices

Representative offices and heads of representative offices have interests and obligations in accordance with the Commercial Law and the following regulations:

1. Representative office for one foreign business cannot represent another one and lease out its office.

2. Head of representative offices of foreign businesses cannot concurrently do the following jobs:

a. Head of branches for foreign businesses in Vietnam;

b. Legal representative for foreign businesses to sign contracts without authorization in writing form from foreign businesses.

c. Legal representative of businesses established under the law of Vietnam.

3. If foreign business authorizes head of representative office to sign and modify contracts, the authorization must be in writing form. Each authorization is for one time of signing or modifying only.

Article 21: Interests and obligations for branches and head of branches

Branches and heads of branches have interests and obligations in accordance with the Commercial Law and those as specified below:

1. Branch for one foreign business cannot represent another one and lease out its office.

2. Head of branches of foreign businesses cannot concurrently do the following jobs:

a. Head of representative offices for the same foreign businesses in Vietnam;

b. Head of representative offices, branches for other foreign businesses in Vietnam.

Article 22: End of operation of representative offices, branches

1. Operation of representative office, branch ends in the following cases:

a. The foreign business requests and get approval from competent agency;

b. The foreign business ends it business in compliance with the law of the country where it established or registered for its business;

c. Operation time in Licence for representative office, branch ends but the foreign business does not apply for extension;

d. Operation time in Licence for representative office, branch ends but competent agency does not allow extension;

e. Licence for representative office, branch is revoked in compliance with sub-Article 2, Article 28 of the Decree.

2. Within at least 30 days before the tentative day when representative office, branch ends operation in compliance with sub-Articles 1a, 1b and 1c above, the foreign business send announcement on the event to the licencing agency, lenders, workers in the representative office, branch and other relevant individuals. The announcement must specify tentative time for ending operation of the representative office, branch and be posted publicly at the representative office, branch and syndicated in three consecutive issues of newspapers or online newspapers, which are allowed for distribution in Vietnam.

3. Within 15 days since the date of the decision on no extension for Licence for representative office, branch or the date of the revocation of the Licence in accordance with sub-Articles d, e of Article 1 above, the licencing agency must announce on the end of operation, specifying the ending time in three consecutive issues of newspapers or online newspapers that are allowed for distribution in Vietnam.

4. Within 15 days since foreign business and representative office, branch complete formalities in sub-Articles 3 or 4, Article 23, the licencing agency erases name of the representative office, branch in the register book.

5. Within 15 days since name of branch is abolished, the Ministry of Trade informs ending of operation of branch to provincial People’s Committee, Department of Trade, taxation authorities, statistics office and public security authorities of the province/city where the branch is located.

Within 15 days since name of branch is abolished, the provincial Department of Trade informs ending of operation of branch to the Ministry of Trade, provincial People’s Committee, taxation authorities, statistics office and public security authorities of the province/city where the branch is located.

Article 23: Obligations of foreign businesses for representative office, branch

1. Foreign business is liable to the law of Vietnam for operation of its representative office, branch in Vietnam.

2. Head of representative office, branch is liable for his/her activities and those of representative office, branch in accordance with the law of Vietnam in cases where they carry out activities out of the scope they are authorized.

3. At least 15 days before representative office, branch ends its operation in accordance with sub-Articles 1a, 1b and 1c of Article 22, foreign business, representative office, branch have to pay up their debts and realize other obligations to the State and relevant organizations and individuals in accordance with the law.

4. Within 60 days since ending of operation of representative office, branch in accordance with sub-Articles 1d and 1e of Article 22, foreign business has to pay up their debts and realize other obligations to the State and relevant organizations and individuals in accordance with the law.

Chapter IV:

STATE MANAGEMENT OVER OPERATION OF REPRESENTATIVE OFFICES, BRANCH

Article 24: Ministry of Trade has the following responsibilities:

1. Presiding over, coordinating with other Ministries and sectors to compile and submit to the agencies in charge of promulgation legal documents on representative office, branch in accordance within scope of their power.

2. Providing guidelines on issuance, re-issuance, modification, supplement, renewal and revocation of Licence for establishment of representative office; doing the jobs of issuance, re-issuance, modification, supplement, renewal and revocation of Licence for establishment of branch.

3. Inspecting management of Departments of trade over representative offices, branches all over the country.

4. Presiding over, coordinating with relevant Ministries, sectors and localities to inspect operation of representative offices, branches if needed or as requested by Ministries, sectors and localities.

5. Presiding over, coordinating with Ministries, sectors and localities to set up database on representative offices, branches all over the country.

6. Handling violations of representative offices, branches within the scope of its power.

Article 25: Provincial People’s Committees have the following responsibilities:

1. Directing provincial Departments of Trade to consider issuance, issue, re-issue, amend, modify, renew and revoke Licence for establishment of representative office in accordance with Article 3.

2. Managing operation of representative offices, branches and heads of representative offices, branches in their localities within their scope of power.

3. Directing Departments of Trade to inspect representative offices, branches if needed or organize inter-ministerial groups of inspectors as requested by local functional agencies.

Article 26: Departments of Trade have the following responsibilities:

1. Issuing, re-issuing, amending, supplementing, renewing, revoking Licence for establishment of representative office in accordance with Article 3.

2. Inspecting representative offices, branches if needed in accordance with the law or sending cadres to join interministerial inspectorate in accordance with decision of provincial People’s Committee.

3. Annually reporting to the Ministry of Trade situation of issuance, re-issuance, modification, supplement and revocation of Licence for establishment of representative office, branch at their localities.

4. Providing information, reporting to the Ministry of Trade for establishment of database on representative offices, branches.

Article 27: Inspection

1. During their operation, representative offices, branches must be under inspection of competent agencies as specified in Articles 24, 25 and 26 above and other competent agencies in accordance with the law of Vietnam. Inspection on operation of representative offices, branches must follow regulations on the laws on inspection.

2. People who issues inspection decisions that are not in accordance with the law or abuse inspection as a tool to cause difficulties against operation of representative offices, branches will face penalties in accordance with the law.

Article 28: Sanctions

1. Representative offices, branches which break regulations of the Decree or have violations as listed below will be fined in accordance with the law:

a. Providing dishonest, inaccurate, late declarations in files applying for issuance, re-issuance, modification, supplement and revocation of Licence for establishment of representative offices, branches;

b. Not operating during the period of time for operation as specified in Licence for representative offices, branches;

c. Not reporting to the Licencing agency the time of opening within the allowed period of time;

d. Not having any locations for representative offices, branches or leasing out offices for representative offices, branches;

e. Not regularly reporting on operation of representative office, branch to licencing agency in accordance with regulations;

f. Not reporting, providing documents or explaining issues related to operation of representative office, branch as required by State agencies;

g. Not proceeding to modifying, supplementing, re-issuing Licence in accordance with the Decree;

h. Changing Licence;

i. Operating differently from contents on operation of representative, branch as specified in Licence;

k. Not following formalities on operation ending as specified in the Decree;

l. Violating obligations of representative offices, branches and head of representative offices, branches in accordance with the Decree;

m. Keeping operating after foreign business already finishes its operation.

n. Keeping operating after competent State agencies revoke licence.

2. Representative offices, branches have their licence revoked in the following cases:

a. Not coming into operation within 6 months since being granted Licence;

b. Not operating in consecutive 6 months without reporting to licencing agency;

c. Not regularly reporting on operation of representative offices, branches for 2 consecutive years;

d. Not reporting as required by competent agencies within 6 months since the requirement is issued;

e. Not operating with the right functions of representative offices, branches in accordance with the law.

3. Heads of representative office, branch violating the Decree shall face penalties depending on the levels of their violations.

4. Foreign businesses operating in Vietnam in the form of representative offices, branches without licence shall be ended and face penalties in accordance with the law of Vietnam.

Article 29: Complaint and denouncement

Foreign businesses can complain on issuance of or refusal to issue Licence for establishment of representative offices, branches; decisions by State staff that are not in accordance with the law.

Chapter V:

IMPLEMENTATION

Article 30: Effect

1. The Decree comes into effect in 15 days since its publication in the Official Gazette.

2. The Decree replaces regulations related to representative offices, branches as stated in Decree 45/2000/ND-CP dated September 6, 2000 by the Government providing guidelines on representative offices, branches of foreign businesses and foreign tourism enterprises in Vietnam.

3. Previous regulations on representative offices, branches of foreign businesses in Vietnam contrary to the Decree are abolished.

Article 31: Transitional regulations

1. Representative offices, branches established before the Decree comes into effect will keep operating under their Licence and proceed for re-issuance of Licence for establishment of representative offices, branches in accordance with the Decree within 6 months since it comes into effect.

2. Branches of foreign cigarette companies established before the Decree comes into effect will operate under particular regulations set by the Prime Minister.

Article 32: Implementation

1. Minister of Trade is responsible for providing guidelines on implementation of the Decree.

2. Ministers, Heads of ministerial-level agencies and the Government’s units and Chairpersons of People’s Committee of provinces and cities under direct central management are responsible for implementation of the Decree.

 

 

To:
- Party Central Secretariat;
- Prime Minister and Deputy Prime Ministers;
- Ministries, ministerial-level agencies;
- People’s Committees, People’s Councils of provinces and cities under direct central management;
- Party Central Office and Party’s units;
- Presidential Office;
- National Council and committees of National Assembly;
- National Assembly Office;
- Supreme People’s Court;
- Supreme People’s Procuracy;
- Central units of organizations;
- National Administration Institute;
- Governmental Office;
- Archive

ON BEHALF OF GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 72/2006/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất