Thông tư liên tịch 71/2000/TTLT/BTC-TCHQ của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí hải quan

thuộc tính Thông tư liên tịch 71/2000/TTLT/BTC-TCHQ

Thông tư liên tịch 71/2000/TTLT/BTC-TCHQ của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí hải quan
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính; Tổng cục Hải quan
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:71/2000/TTLT/BTC-TCHQ
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Lê Mạnh Hùng; Vũ Văn Ninh
Ngày ban hành:19/07/2000
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Hải quan

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư liên tịch 71/2000/TTLT/BTC-TCHQ

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC HẢI QUAN
SỐ 71/2000/TTLT/BTC-TCHQ NGÀY 19 THÁNG 7 NĂM 2000
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ
SỬ DỤNG LỆ PHÍ HẢI QUAN

 

Căn cứ Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/01/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước;

Căn cứ chương IV Nghị định số 16/1999/NĐ-CP ngày 27/03/1999 của Chính phủ quy định về thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan;

Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí hải quan như sau:

 

I- PHẠM VI ÁP DỤNG:

 

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài khi được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện quản lý nhà nước về hải quan quy định tại Nghị định số 16/1999/NĐ-CP ngày 27/3/1999 của Chính phủ về thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan thì phải nộp lệ phí hải quan theo quy định tại Thông tư này (trừ trường hợp quy định tại điểm 2 mục này).

2. Các trường hợp sau đây không phải nộp lệ phí hải quan:

a) Hàng hoá, hành lý và các vật phẩm khác được miễn lệ phí hải quan hoặc miễn các khoản phí, lệ phí theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc thoả thuận.

b) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và quà tặng cho các cá nhân trong mức không phải nộp thuế thu nhập quy định đối với người có thu nhập cao; đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy chế miễn trừ ngoại giao; Hành lý mang theo người.

c) Hàng đang làm thủ tục hải quan phải lưu kho hải quan để ngày hôm sau hoàn thành thủ tục hải quan.

d) Hàng xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.

đ) áp tải tàu biển và hàng hoá, hành lý chuyên chở trên tàu biển từ phao số "0" vào khu vực cảng biển và ngược lại.

 

II- MỨC THU VÀ TỔ CHỨC THU, NỘP:

 

1. Mức thu lệ phí hải quan được quy định tại các biểu phụ lục (I, II, III, IV, V) ban hành kèm theo Thông tư này. Một số trường hợp được áp dụng như sau:

 

a) Các mặt hàng sau đây được áp dụng 50% mức thu lệ phí làm thủ tục hải quan:

- Hàng xuất khẩu.

- Hàng nhận gia công cho nước ngoài, đá, cát, sỏi, phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ, xăng dầu, thạch cao và quặng các loại.

b) Hàng tạm nhập tái xuất hoặc tạm xuất tái nhập thu lệ phí một lần ngay từ lần đầu làm thủ tục nhập khẩu hoặc xuất khẩu.

c) Đơn vị quy đổi: 1mét khối tương đương 1 tấn (m3 = tấn).

d) Trường hợp cá biệt nếu số lệ phí lưu kho phải nộp tương đương hay vượt quá trị giá hàng hoá, hành lý thì được áp dụng mức thu bằng 30% giá trị hàng hoá, hành lý ký gửi.

đ) Hàng lưu giữ tại kho cơ quan Hải quan đã quá thời hạn sáu tháng (riêng hàng khó bảo quản như thực phẩm, thuốc lá... đã quá 2 tháng ) kể từ ngày cơ quan Hải quan ra thông báo lần thứ ba mời chủ hàng đến nhận, nhưng chủ hàng không trả lời hoặc không có người đến nhận thì cơ quan Hải quan tổ chức thanh lý theo quy định của Chính phủ. Tiền bán hàng nộp vào tài khoản tạm gửi của cơ quan Hải quan. Trong thời hạn 6 tháng nếu chủ hàng có lý do chính đáng thì được nhận lại tiền bán hàng nói trên; quá 6 tháng phải nộp vào ngân sách nhà nước, sau khi đã trừ chi phí bán hàng.

2. Cơ quan Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Hải quan cửa khẩu và các tổ chức đơn vị Hải quan tương đương hoặc các điểm thông quan hợp pháp thuộc Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ tổ chức thu lệ phí hải quan theo quy định tại Thông tư này (dưới đây gọi chung là cơ quan thu lệ phí hải quan).

Cơ quan thu lệ phí hải quan có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.

3. Thủ tục thu, nộp lệ phí hải quan:

Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp lệ phí hải quan (gọi chung là chủ hàng) có trách nhiệm kê khai lượng hàng hoá, phương tiện vận tải đề nghị cơ quan Hải quan làm thủ tục hải quan theo quy định của cơ quan Hải quan. Căn cứ vào tờ khai, hồ sơ kèm theo hàng hoá hoặc phương tiện yêu cầu làm thủ tục hải quan, cơ quan Hải quan có trách nhiệm kiểm tra và thông báo cho chủ hàng biết số tiền lệ phí phải nộp theo mức thu quy định tại Thông tư này và thời hạn nộp theo quy định sau đây:

- Lệ phí làm thủ tục hải quan phải nộp trước khi cơ quan Hải quan kiểm tra xác nhận "đã hoàn thành thủ tục hải quan".

- Lệ phí lưu kho hải quan phải nộp trước khi nhận hàng ra khỏi kho Hải quan.

- Lệ phí áp tải phải nộp lệ phí trước khi cơ quan Hải quan thực hiện áp tải.

- Lệ phí niêm phong hải quan phải nộp ngay sau khi cơ quan Hải quan hoàn thành công việc niêm phong hàng hoá.

- Lệ phí quá cảnh Việt Nam phải nộp ngay khi làm thủ tục cho hàng hoá, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh.

- Lệ phí cấp lại các chứng từ hải quan phải nộp trước khi cơ quan Hải quan cấp lại chứng từ.

Lệ phí hải quan thu bằng đồng Việt Nam. Trường hợp nơi thu lệ phí hải quan không có điểm thu đổi ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Cơ quan thu lệ phí hải quan được mở tài khoản tạm gửi tiền lệ phí hải quan tại Kho bạc nhà nước địa phương nơi đóng trụ sở. Chậm nhất 10 ngày một lần, cơ quan thu lệ phí hải quan có trách nhiệm nộp tiền lệ phí đã thu được trong kỳ vào tài khoản tạm gửi tiền lệ phí của Hải quan tỉnh, thành phố đã mở tại Kho bạc nhà nước. Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm theo dõi, quản lý số tiền lệ phí hải quan do các cơ quan thu ở tỉnh, thành phố nộp vào ngân sách theo hướng dẫn tại điểm 5 của mục này.

Người nộp lệ phí hải quan có trách nhiệm yêu cầu người thu tiền cấp biên lai thu lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính; Nếu thu sai mức thu quy định hoặc thu tiền mà không cấp biên lai, chứng từ thu tiền theo đúng quy định của Bộ Tài chính thì đối tượng nộp lệ phí có quyền gửi đơn khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm của cá nhân, đơn vị theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ.

4. Ngành Hải quan được tạm trích 35% tổng số tiền lệ phí hải quan thu được để chi vào việc tổ chức thu lệ phí hải quan theo nội dung cụ thể sau đây:

- Chi phí sản xuất Seal, kẹp chì, giấy niêm phong hải quan.

-Chi phí bảo quản hàng hoá.

- Các khoản chi khác theo chế độ quy định.

Toàn bộ số lệ phí tạm trích theo tỷ lệ (35%) quy định trên đây Tổng cục Hải quan phải tổng hợp vào dự toán tài chính hàng năm, sử dụng đúng mục đích, có đầy đủ chứng từ thanh toán hợp pháp, cuối năm quyết toán nếu không sử dụng hết thì phải nộp số còn lại vào ngân sách nhà nước theo thủ tục quy định tại điểm 5 mục này.

5. Chậm nhất trước ngày 15 tháng sau, cơ quan Hải quan tỉnh, thành phố làm thủ tục nộp 65% tổng số tiền lệ phí hải quan thu được của tháng trước vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, hạng tương ứng, mục 044 của mục lục ngân sách nhà nước quy định. Số tiền lệ phí hải quan nộp vào ngân sách nhà nước được điều tiết toàn bộ cho ngân sách trung ương.

Hàng quý và kết thúc năm tài chính, cơ quan thu lệ phí hải quan có nhiệm vụ quyết toán chứng từ thu và kết quả thu, nộp lệ phí hải quan với cơ quan Hải quan cấp trên trực tiếp. Cơ quan Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện tổng hợp quyết toán việc thu, nộp lệ phí hải quan để báo cáo Tổng cục Hải quan. Hàng năm, Tổng cục Hải quan thực hiện quyết toán số thu, nộp lệ phí hải quan với Bộ Tài chính.

6. Xử lý vi phạm:

Đối tượng nộp, cơ quan, cá nhân thu lệ phí hải quan và cá nhân khác vi phạm Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 18, 19, 20 của Nghị định số 04/1999/NĐ-CP của Chính phủ.

 

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

1. Tổng cục Hải quan hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí hải quan theo đúng quy định của Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, thay thế Thông tư Liên tich số 45/2000/TTLT/BTC- TCHQ ngày 23/5/2000 của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí hải quan. Trường hợp đã thu theo mức thu quy định tại biểu mức thu kèm theo Thông tư liên tịch số 45/2000/TTLT/ BTC- TCHQ thì được hoàn trả phần chênh lệch giữa mức thu quy định tại Thông tư số 45/2000/TTLT/BTC-TCHQ và biểu mức thu quy định tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan để nghiên cứu giải quyết./.


I- BIỂU MỨC THU LỆ PHÍ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN

(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch Bộ Tài chính -
Tổng cục Hải quan số 71/2000/TTLT/BTC-TCHQ
ngày 19 tháng 7 năm 2000)

 

TT

Loại hàng hoá

ĐV tính

Mức thu

1

2

3

5

I

Hàng thông thường:

 

 

1

Hàng vận chuyển bằng tầu thuỷ, xà lan (rời, hàng đựng trong bao, thùng, phuy, bồn, bể không cùng chủng loại)

 

 

a/

- Mức thu tối thiểu từ 1 tấn trở xuống.

đ/1 tấn

20.000

 

- Mức thu từ tấn thứ 2 trở đi

đ/tấn

1.200

b/

Hàng chở bằng tàu thuỷ (hàng cùng một loại) định mức thu 1 tấn hàng hoá

 

đ/tấn

 

500

 

Mức thu tối đa khi làm thủ tục hải quan đối với:

 

 

 

- Tầu có trọng tải dưới 1 vạn (10.000) GRT (trọng tải đăng ký dung tích toàn phần)

tàu

không quá 3 (ba) triệu đồng

 

- Tầu có trọng tải từ 1 vạn (10.000) GRT đến dưới 2 vạn (20.000) GRT

tàu

không

quá 6 (sáu) triệu đồng

 

- Tầu có trọng tải từ 2 vạn (20.000) GRTđến dưới 7 vạn (70.000) GRT

tàu

không quá 15 (mười lăm) triệu đồng

 

- Tầu có trọng tải từ 7 vạn (70.000) GRT trở lên

tàu

không quá 20 (hai mươi) triệu đồng

2

Hàng vận chuyển đường bộ

 

 

a/

- Hàng vận chuyển bằng ô tô

đ/tấn

5.000

b/

- Đối với hàng hóa chở bằng tàu hoả

đ/tấn

2.000

3

Hàng bưu phẩm, bưu kiện

 

 

 

- Loại từ 5 kg đến dưới 20 kg

đ/lần

7.000

 

- Loại từ 20 kg đến 50kg

đ/lần

10.000

 

- Từ trên 50 kg trở lên thì cứ 10 kg thu thêm

đ/10 kg

500

 

- Từ 1 tấn trở lên thu thêm

đ/tấn

3.000

II

Hàng đựng trong Container:

 

 

 

- Hàng đựng trong Container 20 fit

đ/1Container

60.000

 

- Hàng đựng trong Container 40 fit

đ/1Container

120.000

III

Hàng là ô tô, xe máy các loại:

 

 

1

Ô tô các loại

 

 

 

- Xe ô tô nguyên chiếc

đ/1 ôtô

18.000

 

- Bộ linh kiện ô tô

đ/1 bộ

20.000

2

Xe gắn máy (bộ chiếc)

đ/1xe, 1bộ

7.000

IV

Hàng hoá là vàng, đá quý:

 

 

 

- Mức thu từ 1 lạng (37,5 gr) trở xuống

1/lần

15.000

 

- Mức thu từ lạng thứ 2 trở đi (37,5gr)

đ/lạng

1.000

 

- Mức thu tối đa một lần làm thủ tục

 

không quá 1,5 triệu (một triệu rưỡi) đồng

V

Xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ:

 

 

 

- Xuất, nhập khẩu dưới 100.000 USD (hoặc các loại ngoại tê tương đương)

đ

100.000

 

- Cứ 100.000 USD tăng thêm thu

đ

80.000

 

- Mức thu tối đa một lần làm thủ tục

 

không quá 1,5 triệu (một triệu rưỡi) đồng


II- LỆ PHÍ HÀNG HOÁ, HÀNH LÝ KÝ GỬI VÀ
LƯU KHO HẢI QUAN

(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan
số 71/ 2000/TTLT/BTC-TCHQ ngày 19 tháng 7 năm 2000)

 

STT

Loại hàng

ĐVT

Mức thu (đồng /1 đêm ngày)

1

2

3

4

1

Xe ô tô các loại

 

 

 

- Xe tải trọng tải từ 2 tấn trở lên, xe chở khách từ 15 chỗ ngồi trở lên

chiếc

50.000

 

- Xe tải trọng tải dưới 2 tấn, xe con, xe du lịch có 14 chỗ ngồi trở xuống

chiếc

30.000

2

Xe gắn máy, xe mô tô

chiếc

10.000

3

Máy vi tính, Fax, máy photocopy

chiếc

10.000

4

Máy điều hoà, radio, cátxét, máy thông tin, tivi, video

chiếc

5.000

5

Vàng

lạng (37,5gr)

7.000

6

Đá quý

lạng

10.000

7

Hàng hoá khác

 

 

a

Hàng bưu kiện nhỏ có trọng lượng dưới 20 kg

kiện

2.000

b

Hàng bưu kiện nhỏ có trọng lượng từ 20 kg đến 100 kg

kiện

4.000

c

Kiện hàng từ trên 100kg đến 1.000kg

kiện

5.000

d

Kiện hàng từ trên 1.000kg

kiện

10.000


III- LỆ PHÍ ÁP TẢI - NIÊM PHONG HẢI QUAN

(Ban hành kèm theo thông tư liên tịch Bộ tài chính - Tổng cục Hải quan
Số 71/ 2000/TTLT/ BTC-TCHQ ngày 19 tháng 7 năm 2000)

 

STT

Loại phương tiện

ĐVT

Mức thu lệ phí (đồng)

1

2

3

4

I

Lệ phí áp tải

 

 

1

Ô tô

 

 

 

- Dưới 100 km

chiếc

48.000

 

- Từ 100 km đến 150 km

nt

96.000

 

- Từ trên 150 km trở lên cứ 50 km thu thêm

nt

30.000

2

Tàu hoả

 

 

 

- Dưới 100 km

toa

42.000

 

- Từ 100 km đến 200 km

nt

96.000

 

- Từ trên 200 km trở lên cứ 50 km thu thêm

nt

20.000

3

Tàu thuỷ

 

 

 

a) Loại có trọng tải dưới 300 GRT (trọng tải đăng ký dung tích toàn phần) được tính lệ phí áp tải như mức xà lan sông biển (như điểm 4 dưới đây)

 

 

 

b) Loại trọng tải từ 300 GRT đến dưới 1000 GRT

 

 

 

- Áp tải dưới 200km

chiếc

360.000

 

- Áp tải từ 200 km đến 300 km

nt

720.000

 

- Áp tải từ trên 300 km cứ tăng thêm 50km thu thêm

nt

100.000

 

c) Loại trọng tải từ 1000 GRT trở lên

 

 

 

- Áp tải dưới 200km

chiếc

600.000

 

- Áp tải từ 200 km đến 300 km

nt

1.200.000

 

- Áp tải từ trên 300 km cứ tăng thêm 50km thu thêm

nt

150.000

4

Xà lan sông biển

 

 

 

- Áp tải dưới 200 km

nt

240.000

 

- Áp tải từ 200 km đến 300km

nt

300.000

 

- Áp tải từ trên 300 km cứ tăng thêm 50 km thu thêm

nt

50.000

5

Xuồng, thuyền

 

 

 

- Áp tải dưới 100 km

nt

60.000

 

- Áp tải từ 100 km đến dưới 150km

nt

120.000

 

- Áp tải từ 150 km đến 200 km

nt

180.000

 

- Áp tải từ trên 200 km trở lên

nt

240.000

II

Lệ phí niêm phong

 

 

1

Lệ phí niêm phong bằng giấy

 

 

 

- Loại sử dụng dưới 10 tờ niêm phong

1lượt

5.000

 

- Loại sử dụng từ 10 đến dưới 20 tờ niêm phong

1 lượt

10.000

 

- Loại sử dụng từ 20 tờ đến dưới 50 tờ niêm phong

1lượt

20.000

 

- Loại sử dụng từ 50 tờ trở lên

1 lượt

30.000

2

Niêm phong bằng kẹp chì

1 lần

5.000

3

Niêm phong bằng chốt seal

1 lần

20.000

IV- LỆ PHÍ HÀNG HOÁ, HÀNH LÝ QUÁ CẢNH VIỆT NAM

(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan
số 71/ 2000/TTLT/BTC-TCHQ ngày 19 tháng 7 năm 2000)

 

STT

Loại phương tiện- Quãng đường

ĐVT

Mức thu

1

2

3

4

1

Xe ô tô

 

 

 

- Dưới 100 Km

chiếc

60.000

 

- Từ 100 Km trở lên cứ tăng thêm 50 Km thu thêm

nt

24.000

2

Tàu hoả

 

 

 

- Dưới 100 Km

toa

72.000

 

- Từ 100 Km trở lên cứ tăng thêm 50 Km thu thêm

nt

36.000

3

Tàu thuỷ

 

 

 

a) Loại trọng tải từ 300 GRT đến dưới 1.000 GRT

 

 

 

- Đi dưới 100 Km

chiếc

120.000

 

- Từ 100 Km trở lên cứ tăng thêm 50 Km thu thêm

nt

60.000

 

b) Loại trọng tải từ 1.000 GRT đến dưới 3.000 GRT

 

 

 

- Đi dưới 200 Km

chiếc

300.000

 

- Từ 200 Km trở lên tăng 50 Km thu thêm

nt

70.000

 

c) Loại có trọng tải từ 3.000 GRT đến 5.000 GRT

 

 

 

- Đi dưới 200 Km

chiếc

720.000

 

- Từ 200 Km trở lên tăng 50 Km thu thêm

nt

120.000

 

d) Loại trọng tải trên 5.000 GRT

 

 

 

- Đi dưới 200 Km

chiếc

1.200.000

 

- Từ 200 Km trở lên tăng 50 Km thu thêm

nt

240.000

 

V- LỆ PHÍ HÀNH CHÍNH:

 

1. Mức thu lệ phí xác nhận lại chứng từ của hàng hoá, hành lý: 12.000 (mười hai ngàn) đồng/1lần.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
THE GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
No: 71/2000/TTLT/BTC-TCHQ
Hanoi, July 19, 2000
 
JOINT CIRCULAR
GUIDING THE REGIME ON THE COLLECTION, REMITTANCE AND MANAGEMENT OF THE USE OF CUSTOMS FEES
Pursuant to the Government’s Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999 on charges and fees belonging to the State budget;
Pursuant to Chapter IV of the Government’s Decree No. 16/1999/ND-CP of March 27, 1999 stipulating the customs procedures, customs supervision and customs fees;
The Ministry of Finance and the General Department of Customs hereby jointly guide the regime on the collection, remittance and management of the use of customs fees, as follows:
I. SCOPE OF APPLICATION
1. Vietnamese and foreign organizations and individuals shall have to pay customs fees as prescribed in this Circular (except for the case specified at Point 2 of this Section) when they are given the State management over customs by the Vietnamese competent agencies according to the provisions in the Government’s Decree No. 16/1999/ND-CP of March 27, 1999 on customs procedures, customs supervision and customs fees.
2. Customs fees shall not be paid in the following cases:
a/ Goods, luggage and other articles, which are exempt from customs fees or other fees and charges according to the international agreements which Vietnam has signed, acceded to or agreed with.
b/ Goods which are humanitarian and non-refundable aid; gifts presented to State bodies, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, people’s armed force units; gifts to individuals within the limits not liable to income tax imposed on high-income earners; belongings and chattels of foreign organizations and individuals entitled to diplomatic immunities; hand-carried luggage.
c/ Goods which are going through customs procedures and must be put into customs warehouses for the completion of the customs procedures on the next day.
d/ Goods exported or imported on the spot.
e/ Escort of sea-going ships and goods, luggage aboard sailing from Buoy Zero into the sea port areas and vice versa.
II. FEE LEVELS AND ORGANIZATION OF FEE COLLECTION AND REMITTANCE
1. The customs fee levels are prescribed in the appendix tables (I, II, III, IV and V) issued together with this Circular. They shall be applied to a number of cases as follows:
a/ 50% of the prescribed level of the fee for customs procedures clearance shall be collected for the following goods items:
- Exported goods.
- Goods processed for foreign countries and goods being stones, sand, gravel, fertilizers, pesticides, herbicides, petrol and oil, gypsum and assorted ores.
b/ For goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import, the fees shall be collected in lump sum for the first clearance of import or export procedures.
c/ The conversion unit: 1 cubic meter is equivalent to 1 ton (m3 = ton)
d/ In specific cases where the payable storage charge amounts are equivalent to or exceed the value of the goods and/or luggage, the collection level being equal to 30% of the value of the consigned goods and/or luggage shall apply.
e/ For goods which have been kept at the customs warehouses for more than six months (or more than two months for difficult-to-preserve goods like foodstuff, cigarettes...) from the date the customs office issues the third notice inviting the goods owners to come and receive their goods but the latter fail to reply or nobody turns up to receive such goods, the customs office shall organize their liquidation according to the Government’s regulations. The sale proceeds shall be remitted into the customs office’s account of temporary deposits. Within six months if the goods owners can invoke plausible reasons, they may receive back such sale proceeds; past six months such proceeds shall be remitted into the State budget after subtracting the sale expenses.
2. The customs offices of the provinces and centrally-run cities; border-gate customs offices and customs units of equivalent levels or lawful customs clearance points of the customs offices of the provinces and centrally-run cities shall have the duty to organize the customs fee collection according to the provisions of this Circular (hereinafter collectively referred to as customs fee-collecting agencies).
The customs fee-collecting agencies shall have the tasks, powers and responsibilities as specified in Article 14 of the Government’s Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999 on charges and fees belonging to the State budget.
3. Procedures for customs fee collection and remittance:
Organizations and individuals liable to pay customs fees (collectively called goods owners) shall have to declare the goods quantities and transport means proposed for customs procedure clearance by the customs offices according to the customs service’s regulations. Basing themselves on the declaration forms and dossiers accompanying goods or means proposed for customs procedure clearance, the customs offices shall have to conduct the inspection and inform the goods owners of the fee amounts payable at the levels prescribed in this Circular and the time limits for fee payment are prescribed below:
- The customs procedure clearance fee must be paid before the customs offices make the inspection and certification "having completed the customs procedures".
- The customs warehouse fee must be paid before the goods are delivered from the customs warehouses.
- The escort fee must be paid before the customs offices provide an escort.
- The customs sealing fee must be paid immediately after the customs offices finish the sealing of goods.
- The transit fee must be paid immediately when the procedures are carried out for the transit of goods, luggage and transport means.
- The fee for re-granting customs documents must be paid before the customs offices re-grant such documents.
The customs fees shall be collected in Vietnam dong. Where the foreign exchange counters are not available at the customs fee-collecting places, the fees may be collected in foreign currency(ies) at the average exchange rate on the inter-bank market announced by the Vietnam State Bank. The customs fee-collecting agencies may open accounts for temporary custody of collected customs fees at the State Treasuries in the localities where they are headquartered. Once every ten days at most, the customs fee-collecting agencies shall have to remit the fees collected in the period into the provincial/municipal customs offices’ temporary fee-deposit accounts already opened at the State Treasuries. The provincial/municipal customs offices shall have to monitor and manage the amounts of customs fees collected and remitted into the budget by the collecting agencies in the provinces and cities under the guidance at Point 5 of this Section.
The customs-fee payers shall have to request the fee-collectors to issue fee receipts according to the regulations of the Ministry of Finance. Where a fee is collected not at the prescribed level or fee collection receipts or documents are not issued according to the regulations of the Ministry of Finance, the fee payers may lodge their complaints or denunciations about acts of violation committed by individuals or units according to the provisions in Article 16 of the Government’s Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999.
4. The Customs Service is allowed to temporarily deduct 35% of the total amount of collected customs fees to spend on the organization of customs fee collection according to the following concrete contents:
- Expense for production of customs lead seals, paper seal and seal stamps.
- Expenses for goods preservation.
- Other expenses under the prescribed regime.
The General Department of Customs must incorporate the total amount of fees temporarily deducted according to the above-mentioned percentage (35%) into the annual financial estimates, use it for the right purposes with full lawful payment vouchers, and remit all the unspent amount, if any, after the year-end settlement, into the State budget according to the procedures prescribed at Point 5 of this Section.
5. Not later than the 15th day of the month, the provincial/municipal customs offices shall fill in the procedures for remitting 65% of the total amount of fees collected in the preceding month into the State budget according to the corresponding chapter, clause and category of Section 044 of the State budget contents as prescribed. The customs fee amounts remitted into the State budget shall be channeled all into the central budget.
Quarterly and at the end of every fiscal year, the customs fee-collecting agencies shall have to settle all collection vouchers as well as the results of the customs fee collection and remittance with the immediate superior customs offices. The provincial/municipal customs offices shall sum up the settlement of the customs fee collection and remittance and report it to the General Department of Customs. Annually, the General Department of Customs shall settle the customs fee collection and remittance with the Ministry of Finance.
6. Handling of violations:
Fee payers, customs fee-collecting agencies as well as individuals and other individuals that violate the Government’s Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999 on charges and fees belonging to the State budget and the detailed guidance in this Circular shall be sanctioned according to the provisions in Articles 18, 19 and 20 of the Government’s Decree No. 04/1999/ND-CP.
III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. The General Department of Customs shall guide, organize and inspect the collection, remittance and management of the use of customs fees according to the Government’s Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999 and the guidance in this Circular.
2. This Circular takes effect 15 days after its signing and replaces Joint Circular No. 45/2000/TTLT/BTC-TCHQ of May 23, 2000 of the Ministry of Finance and the General Department of Customs stipulating the customs fee collection and remittance regime. Where fees have been collected at the levels prescribed in the fee level tables enclosed with Joint Circular No. 45/2000/TTLT/BTC-TCHQ, the differences between the levels prescribed in Joint Circular No. 45/2000/TTLT/BTC-TCHQ and those prescribed in this Circular shall be refunded.
Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported by the concerned organizations and individuals to the Ministry of Finance and the General Department of Customs for study and settlement.
 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER





Vu Van Ninh
FOR THE GENERAL DIRECTOR OF CUSTOMS
DEPUTY GENERAL DIRECTOR




Le Manh Hung
 
I. CUSTOMS PROCEDURE CLEARANCE FEE TABLE
(Issued together with Joint Circular No. 71/2000/TTLT/BTC-TCHQ of July 19, 2000 of the Ministry of Finance and the General Department of Customs)

Ordinal number
Kinds of goods
Calculation unit
Fee levels
I
Common goods:
 
 
1
Goods transported by ships or barges (bulky goods, goods of different kinds in bags, cans, barrels, tubs, tanks)
 
 
a/
- Minimum fee level for one ton or less
VND/ton
20,000
 
- Fee levels for the second ton on
VND/ton
1,200
b/
Goods transported by ships (goods of the same kind) and fee level per ton
VND/ton
500
 
Maximum level for customs procedure clearance for:
 
 
 
- Ships of a tonnage of under 10,000 GRT (Gross registered tonnage)
Ship
Not exceeding 3 million VND
 
- Ships of a tonnage of between 10,000 and under 20,000 GRT
Ship
Not exceeding 6 million VND
 
- Ships of a tonnage of between 20,000 and under 70,000 GRT
Ship
Not exceeding 15 million VND
 
- Ships of a tonnage of 70,000 GRT or more
Ship
Not exceeding 20 million VND
2
Goods transported by land
 
 
a/
- Goods transported by car
VND/ton
5,000
b/
- For goods transported by train
VND/ton
2,000
3
Postal matters, postal parcels
 
 
 
- Of between 5 kg and under 20 kg
VND/time
7,000
 
- Of between 20 kg and 50 kg
VND/time
10,000
 
- Of over 50 kg, for every extra 10 kg a surcharge shall be collected
VND/10 kg
500
 
- Of 1 ton or more, a surcharge shall be collected
VND/ton
3,000
II
Goods in containers
 
 
1
Goods in 20 feet containers
VND/ container
60,000
2
Goods in 40 feet containers
VND/ container
120,000
III
Goods being assorted automobiles and motorcycles
 
 
1
Assorted automobiles
 
 
 
- Automobiles in complete units
VND/ automobile
18,000
 
- Automobile components in complete sets
VND/set
20,000
2
Motorcycles (units and complete sets)
VND/ unit or set
6,000
IV
Goods being gold and gems
 
 
 
- Fee level for 1 tael (37.5 gr) or less
1/case
15,000
 
- Fee level for the second tael (37.5 gr) on
VND /tael
1,000
 
- Maximum fee level for one procedure clearance
 
Not exceeding 1.5 million VND
V
Import and export of foreign currencies
 
 
 
- Importing or exporting under 100,000 USD (or equivalent amounts of other foreign currencies)
VND
100,000
 
- For every extra 100,000 USD, a surcharge shall be collected
VND
80,000
 
- Maximum level for one procedure clearance
VND
Not exceeding 1.5 million
II. FEES FOR GOODS AND LUGGAGE CONSIGNED AND PUT AT CUSTOMS WAREHOUSES
(Issued together with Joint Circular No. 71/2000/TTLT/BTC-TCHQ of July 19, 2000 of the Ministry of Finance and the General Department of Customs)

Ordinal numberCalculation unit
Fee levels (VND per night and day)
 
 
1
Assorted automobiles
 
 
 
- Trucks of a tonnage of 2 tons or more, passenger cars with 15 seats or more
Unit
50,000
 
- Trucks of a tonnage of under 2 tons, small cars, tourist cars with 14 seats or less
Unit
30,000
2
Motorcycles
Unit
10,000
3
Computers, facsimiles, photocopiers
Unit
10,000
4
Air-conditioners, radio receivers, cassette recorders, communication machines, television sets, videotape recorders
Unit
5,000
5
Gold
Tael (37.5 gr)
7,000
6
Gems
Tael
10,000
7
Other goods
 
 
a
Small postal parcels weighing less than 20 kg
Parcel
2,000
b
Small postal parcels weighing between 20 kg and 100 kg
Parcel
4,000
c
Goods parcels weighing between over 100 kg and 1,000 kg
Parcel
5,000
d
Goods parcels weighing more than 1,000 kg
Parcel
10,000
III. FEES FOR CUSTOMS ESCORT - SEALING
(Issued together with Joint Circular No. 71/2000/TTLT/BTC-TCHQ of July 19, 2000 of the Ministry of Finance and the General Department of Customs)

Ordinal number
Kinds of goods
Calculation unit
Fee levels
(in VND)
I
Escort fees
 
 
1
Car
 
 
 
- Under 100 km
Unit
48,000
 
- From 100 km to 150 km
Unit
96,000
 
- From over 150 km, a surcharge shall be collected for every extra 50 km
Unit
30,000
2
Train
 
 
 
- Under 100 km
Carriage
42,000
 
- From 100 km to 200 km
Carriage
96,000
 
- From over 200 km, a surcharge shall be collected for every 50 km
Carriage
20,000
3
Ship
 
 
 
a/ For ships of a tonnage of under 300 GRT (gross registered tonnage), escort fee levels for river-coastal barges (at Point 4 below) shall apply
 
 
 
b/ For ships of a tonnage of between 300 GRT and under 1,000 GRT
 
 
 
- Escort over a distance of under 200 km
Unit
360,000
 
- Escort over a distance of between 200 km and 300 km
Unit
720,000
 
- Escort over a distance of over 300 km, a surcharge shall be collected for every extra 50 km
Unit
100,000
 
c/ For ships of a tonnage of 1,000 GRT or more
 
 
 
- Escort over a distance of under 200 km
Unit
600,000
 
- Escort over a distance of between 200 km and 300 km
Unit
1,200,000
 
- Escort over a distance of over 300 km, a surcharge shall be collected for every extra 50 km
Unit
150,000
4
River and coastal barges
 
 
 
- Escort over a distance of under 200 km
Unit
240,000
 
- Escort over a distance of between 200 km and 300 km
Unit
300,000
 
- Escort over a distance of over 300 km, a surcharge shall be collected for every extra 50 km
Unit
50,000
5
Canoes and boats
 
 
 
- Escort over a distance of under 100 km
Unit
60,000
 
- Escort over a distance of between 100 km and under 150 km
Unit
120,000
 
- Escort over a distance of between 150 km and 200 km
Unit
180,000
 
- Escort over a distance of over 200 km
Unit
240,000
II
Sealing fees
 
 
1
Fee for paper sealing
 
 
 
- Using less than 10 sealing papers
Per sealing
5,000
 
- Using from 10 to less than 20 sealing papers
Per sealing
10,000
 
- Using from 20 to less than 50 sealing papers
Per sealing
20,000
 
- Using more than 50 sealing papers
Per sealing
30,000
2
Lead sealing
Per sealing
5,000
3
Bolt sealing
Per sealing
20,000
IV. FEES FOR GOODS, LUGGAGE IN TRANSIT OR TRANSPORTED ACROSS VIETNAM
(Issued together with Joint Circular No. 71/2000/TTLT/BTC-TCHQ of July 19, 2000 of the Ministry of Finance and the General Department of Customs)

Ordinal number
Kind of transport means - Distance
Calculation
unit
Fee level
1
Car
 
 
 
- Under 100 km
Unit
60,000
 
- From 100 km and more, a surcharge shall be collected for every extra 50 km
Unit
24,000
2
Train
 
 
 
- Under 100 km
Carriage
72,000
 
- From 100 km and more, a surcharge shall be collected for every extra 50 km
Carriage
36,000
3
Ship
 
 
 
a/ For ships of a tonnage of between 300 and under 1,000 GRT
 
 
 
- Going over a distance of under 100 km
Unit
120,000
 
- Going over a distance of 100 km and more, a surcharge shall be collected for every extra 50 km
Unit
60,000
 
b/ For ships of a tonnage of between 1,000 and under 3,000 GRT
 
 
 
- Going over a distance of under 200 km
Unit
300,000
 
- Going over a distance of 200 km and more, a surcharge shall be collected for every extra 50 km
Unit
70,000
 
c/ For ships of a tonnage of between 3,000 and 5,000 GRT
 
 
 
- Going over a distance of under 200 km
Unit
720,000
 
- Going over a distance of 200 km and more, a surcharge shall be collected for every extra 50 km
Unit
120,000
 
d/ For ships of a tonnage of over 5,000 GRT
 
 
 
- Going over a distance of under 200 km
Unit
1,200,000
 
- Going over a distance of 200 km and more, a surcharge shall be collected for every extra 50 km
Unit
240,000
V. ADMINISTRATIVE FEE

1. The fee for re-certifying documents of goods or luggage: 12,000 (twelve thousand) VND/case.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Joint Circular 71/2000/TTLT/BTC-TCHQ DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất