Thông tư liên tịch 62/2005/TTLT-BTC-BNN của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư liên tịch 62/2005/TTLT-BTC-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 62/2005/TTLT-BTC-BNN |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Người ký: | |
Ngày ban hành: | 04/08/2005 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 62/2005/TTLT-BTC-BNN
BỘ TÀI CHÍNH-BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62 /2005/TTLT-BTC-BNN&PTNT |
Hà Nội, ngày 04 tháng 08 năm 2005 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VIỆC LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ CHO CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 9 tháng 3 năm 1995 của Chính phủ ban hành bản quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 21/2002/CT-TTg ngày 12/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng;
Liên Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng như sau:
Đối với người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước ngoài số tiền hỗ trợ khám chữa bệnh, còn được hỗ trợ thêm 20.000 đồng/ngày/người trong thời gian điều trị tại bệnh viện; trường hợp không may bị chết trong khi tham gia chữa cháy rừng được Nhà nước hỗ trợ tiền mai táng phí theo quy định hiện hành.
Kinh phí bảo đảm cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm được cấp có thẩm quyền giao, bao gồm: kinh phí chi thường xuyên và vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Kinh phí cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng của Cục Kiểm lâm (bao gồm cả các Trung tâm Kỹ thuật bảo vệ rừng), Vườn quốc gia trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do ngân sách trung ương bảo đảm.
- Kinh phí cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng của cơ quan kiểm lâm, Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, trực thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do ngân sách địa phương bảo đảm.
Trường hợp cháy rừng ở diện rộng gây thiệt hại lớn về tính mạng và tài sản của nhân dân, vượt quá khả năng của ngân sách địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét hỗ trợ từ ngân sách Trung ương.
Việc lập, chấp hành dự toán ngân sách nhà nước phục vụ cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Thông tư này hướng dẫn cụ thể thêm một số nội dung, như sau:
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ của công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; tình hình thực hiện dự toán năm trước; nội dung chi, mức chi nêu tại điểm 1 phần II Thông tư này và các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, các đơn vị lập dự toán kinh phí cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, như sau:
- Lập dự toán chi phòng cháy, chữa cháy rừng:
+ Ở trung ương: Hàng năm Cục Kiểm lâm, các Vườn quốc gia trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập dự toán chi phòng cháy, chữa cháy rừng cùng với dự toán chi thường xuyên báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét duyệt và tổng hợp vào dự toán ngân sách của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét tổng hợp trình Chính phủ để trình Quốc hội phê duyệt.
+ Ở địa phương: Hàng năm Chi cục Kiểm lâm, Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ lập dự toán chi phòng cháy, chữa cháy rừng đối với diện tích rừng được giao quản lý, cùng với dự toán chi thường xuyên gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét tổng hợp vào dự toán ngân sách của địa phương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định. Trường hợp Chi cục Kiểm lâm, Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì các đơn vị lập dự toán chi phòng cháy, chữa cháy rừng gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét duyệt và tổng hợp gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
- Giao dự toán chi phòng cháy, chữa cháy rừng:
Căn cứ vào dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao dự toán chi phòng cháy, chữa cháy rừng cùng với dự toán chi thường xuyên cho Cục Kiểm lâm, các Vườn quốc gia trực thuộc.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với Chi cục Kiểm lâm, Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) giao dự toán chi phòng cháy, chữa cháy rừng cùng với dự toán chi thường xuyên cho Chi cục Kiểm lâm, Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
Riêng kinh phí để làm đường ranh, kênh mương cản lửa, chòi canh, hồ dự trữ nước, xây dựng các trạm dự báo cháy rừng và mạng lưới dự báo cháy rừng quốc gia từ trung ương đến cơ sở, mua sắm thiết bị phương tiện... phục vụ cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng bố trí bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, thì thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Cuối quí, năm Cục Kiểm lâm, các Vườn quốc gia trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Chi cục Kiểm lâm, Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ trực thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, phải quyết toán kinh phí phòng cháy, chữa cháy rừng đã sử dụng cùng với kinh phí chi thường xuyên. Trình tự lập, nội dung, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư (đối với nhiệm vụ chi bố trí bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản) cùng cấp tiến hành kiểm tra định kỳ, đột xuất việc sử dụng kinh phí phòng cháy, chữa cháy rừng bảo đảm sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả. Những trường hợp chi không đúng mục đích, chi sai chế độ phải thu hồi nộp ngân sách nhà nước. Người ra lệnh chi sai chịu trách nhiệm bồi hoàn kinh phí cho ngân sách nhà nước và tuỳ theo mức độ sai phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Hàng năm chủ rừng phải lập phương án phòng cháy, chữa cháy rừng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức lực lượng, phương tiện để chủ động phòng cháy, chữa cháy rừng; chủ rừng phải tự đảm bảo kinh phí cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trên diện tích rừng được Nhà nước giao, cho thuê.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư Liên tịch số 06 TT/LB ngày 22/01/1996 của Bộ Tài chính- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn lập kế hoạch, cấp phát, quản lý và quyết toán kinh phí cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NN&PTNT |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở TC, Sở NN&PTNT, Sở KH&ĐT,
KBNN, Chi cục KL các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lưu: VT Bộ Tài chính, Bộ NN&PTNT.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây