Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BTC-BTP của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BTC-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp; Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 08/2012/TTLT-BTC-BTP |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Người ký: | Vũ Thị Mai; Nguyễn Đức Chính |
Ngày ban hành: | 19/01/2012 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 19/01/2012, Liên bộ Tài chính và Tư pháp đã ra Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng, trong đó đã có thêm các quy định về mức thu phí công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; thuê nhà ở; thuê, thuê lại tài sản bên cạnh các loại phí công chứng khác.
Cụ thể, phí công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; thuê nhà ở; thuê, thuê lại tài sản được thu trên cơ sở giá trị hợp đồng, giao dịch (tổng số tiền thuê). Theo đó, hợp đồng dưới 50 triệu đồng có mức thu là 40 nghìn đồng; từ 50 đến 100 triệu, mức thu là 80 nghìn đồng; từ 100 triệu đến dưới 01 tỷ đồng, phí công chứng bằng 0,08% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng giao dịch; từ 01 đến 03 tỷ đồng, mức thu bằng 800 nghìn đồng + 0,06% phần giá trị hợp đồng vượt quá 01 tỷ đồng...; từ trên 10 tỷ đồng, phí công chứng bằng 05 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị hợp đồng vượt quá 10 tỷ đồng (tuy nhiên mức thu tối đa không quá 08 triệu đồng/trường hợp).
Mức thu phí đối với các việc công chứng các hợp đồng, giao dịch khác về cơ bản sẽ giảm so với quy định trước đây, gồm các loại hợp đồng, giao dịch sau: Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; Hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác; Văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản; Hợp đồng vay tiền; Hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản; Hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh.
Mức thu phí nhận lưu giữ di chúc vẫn là 100 nghìn đồng/trường hợp; mức thu phí cấp bản sao văn bản công chứng bằng với quy định cũ là: 05 nghìn đồng/trang, từ trang thứ 03 trở lên thì mỗi trang thu 03 nghìn đồng nhưng tối đa không quá 100 nghìn đồng/bản...
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/03/2012 và thay thế Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17/10/2008.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch08/2012/TTLT-BTC-BTP tại đây
tải Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BTC-BTP
BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TƯ PHÁP ------------------- Số: 08/2012/TTLT-BTC-BTP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------------------- Hà Nội, ngày 19 tháng 1 năm 2012 |
Số TT | Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch | Mức thu (đồng/trường hợp) |
1 | Dưới 50 triệu đồng | 50 nghìn |
2 | Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng | 100 nghìn |
3 | Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng | 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
4 | Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng | 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng |
5 | Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng | 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng |
6 | Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng | 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng |
7 | Trên 10 tỷ đồng | 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 10 triệu đồng/trường hợp) |
Số TT | Giá trị hợp đồng, giao dịch (tổng số tiền thuê) | Mức thu (đồng/trường hợp) |
1 | Dưới 50 triệu đồng | 40 nghìn |
2 | Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng | 80 nghìn |
3 | Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng | 0,08% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
4 | Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng | 800 nghìn đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng |
5 | Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng | 02 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng |
6 | Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng | 03 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng |
7 | Từ trên 10 tỷ đồng | 05 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 8 triệu đồng/trường hợp) |
Số TT | Loại việc | Mức thu (đồng/trường hợp) |
1 | Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp | 40 nghìn |
2 | Công chứng hợp đồng bán đấu giá bất động sản | 100 nghìn |
3 | Công chứng hợp đồng bảo lãnh | 100 nghìn |
4 | Công chứng hợp đồng uỷ quyền | 40 nghìn |
5 | Công chứng giấy uỷ quyền | 20 nghìn |
6 | Công chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch (trừ việc sửa đổi, bổ sung tăng giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch thì áp dụng mức thu theo quy định tại khoản 2) | 40 nghìn |
7 | Công chứng việc huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch | 20 nghìn |
8 | Công chứng di chúc | 40 nghìn |
9 | Công chứng văn bản từ chối nhận di sản | 20 nghìn |
10 | Các công việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác | 40 nghìn |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP THỨ TRƯỞNG Nguyễn Đức Chính | KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Vũ Thị Mai |
Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - VP Ban CĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; - Website Chính phủ; - HĐND, UBND, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp; - Website Bộ Tài chính; Website Bộ Tư pháp; - Lưu: Bộ Tài chính (VT, Vụ CST); Bộ Tư pháp (VT, Vụ BTTP). | |
THE MINISTRY OF FINANCE - THE MINISTRY OF JUSTICE | THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 08/2012/TTLT-BTC-BTP | Hanoi, January 19, 2012 |
JOINT CIRCULAR
GUIDING THE RATES AND THE COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE OF NOTARIZATION CHARGES
Pursuant to the Law on Notarization No. 82/2006/QH11 of November 29, 2006;
Pursuant to the Ordinance on Charges and Fees No. 38/2001/PL-UBTVQH10 of August 28, 2001:
Pursuant to the Government
s Decree No. 02/2008/ND-CP of January 4, 2008 detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Notarization;
Pursuant to the Government s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002 and the Decree No.24/2006/ND-CP of March 6, 2006 amending and supplementing a number of articles of the Government s Decree No.57/2002/ND-CP of June 3, 2002 detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees;
Pursuant to the Government s Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
Pursuant to the Government s Decree No. 93/2008/ND-CP of June 02, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Justice;
In furtherance of the Resolution No. 25/NQ-CP of June 02, 2010 of the Government on the simplification of 258 administrative procedures within the jurisdiction of Ministries and sectors;
The Ministry of Finance and the Ministry of Justice jointly guide the rates and the collection, remittance, management and use of notarization charges as follows:
Article 1. Scope of adjustment and objects of application
1. Scope of adjustment
This Joint Circular promulgates the rates and the collection, remittance, management and use of notarization charges applicable to notarization of contracts and transactions, archival of testaments and issue of copies of notarized documents prescribed in the Law on Notarization and the Government s Decree No. 02/2008/ND-CP of January 4, 2008 detailing and guiding the implementation of a number of provisions of the Law on Notarization.
2. This Joint Circular applies to the following objectives:
a) Vietnamese and foreign organizations and individuals that request the notarization of contracts or transactions, archival of testaments or issue of copies of notarized documents.
3. Notarization charge-collecting units include notarial bureaus, notarial offices (hereinafter referred to as charge-collecting units).
Article 2. Rates of notarization charges
1. The rates of notarization charges prescribed in this Joint Circular shall be uniformly applied by notarial bureaus, notarial offices. For notarial offices, charge rates specified in this Circular are inclusive of value-added tax (if any) as prescribed in the Law on Value-Added Tax and guiding documents. When individuals and foreign organizations wish to make charge payment in a foreign currency, the notarization charges shall be paid in a foreign currency after converting the charge amount in Vietnam dong into such foreign currency at the exchange rate on the inter-bank foreign currencies market announced by the State Bank of Vietnam at the time of charge collection.
2. The rate of charges for the notarization of contracts or transactions to be determined based on the value of property or the value of contracts or transactions:
a. The rate of charges for notarization of the following contracts or transactions notarization shall be determined as follows:
- Notarization of contracts on transfer or donation of land-use rights or contribution of land-use rights as capital (calculated based on the value of land-use rights);
- Notarization of contracts on the transfer or donation of land-use rights with assets attached to land or the contribution of land-use rights with assets attached to land as capital (calculated based on the total value of land use rights and assets attached to land);
- Notarization of agreements on the sharing of inheritance and written acceptance of inheritance (calculated based on the value of the inheritance);
- Notarization of contracts on capital borrowings (calculated based on the value of loans);
- Notarization of contracts on property mortgage or pledge (calculated based on the value of property; if the value of loans is stated on contracts on property mortgage or pledge, calculated based on value of loans);
- Notarization of economic, commercial, investment and business contracts (calculated based on the value of contracts).
No. | Value of property or value of contract or transaction | Rate (VND per case) |
1 | Under 50 Million VND | VND 50,000 |
2 | From 50 to 100 Million VND | VND 100,000 |
3 | From over 100 Million to 01 Billion VND | 0.1% value of property or of contract, transaction |
4 | From over 01 to 03 Billion VND | 01 Million VND + 0.06% value of the part of property or of contract or transaction in excess of 01 Billion VND |
5 | From over 03 to 05 Billion VND | 2.2 Million VND + 0.05% value of the part of property or of contract or transaction in excess of 03 Billion VND |
6 | From over 05 to 10 Billion VND | 3.2 Million VND + 0.04% value of the part of property or of contract or transaction in excess of 05 Billion VND |
7 | Over 10 Billion VND | 5.2 Million VND + 0.03% value of the part of property or of contract or transaction in excess of 05 Billion VND (the maximum charge must not exceed 10 Million VND /case) |
b) The rates of charge for notarization of contract on the lease of land use rights, rent of house; rent and rent back of property (calculated based on the total rents) are determined as follows:
No. | Value of contract, transaction (total rents) | Rate (VND/case) |
1 | Under 50 Million VND | VND 40,000 |
2 | From 50 to 100 Million VND | VND 80,000 |
3 | From over 100 Million to 01 Billion VND | 0.08% value of property or contract, transaction |
4 | From over 01 to 03 Billion VND | 800,000 VND + 0.06% value of the part of property or of contract or transaction in excess of 01 Billion VND |
5 | From over 03 to 05 Billion VND | 02 Million VND + 0.05% value of the part of property or of contract or transaction in excess of 03 Billion VND |
6 | From over 05 to 10 Billion VND | 03 Million VND + 0.04% value of the part of property or of contract or transaction in excess of 05 Billion VND |
7 | Over 10 Billion VND | 05 Million VND + 0.03% value of the part of property or of contract or transaction in excess of 10 Billion VND (the maximum charge must not exceed 8 Million VND /case) |
c) Regarding contracts and transactions on land use rights or properties with prices determined by competent state agencies, the value of land use rights or property used for notarization charges calculation shall be the one agreed upon by parties to these contracts or transactions: when the prices of land or property agreed by parties are lower than those prescribed by competent state agencies at the time of notarization, the value used for notarization charges calculation is specified as follows: The value of land use rights or property used for notarization charges calculation = Land area or the quantity of property stated in the contract or transaction multiplied by (x) the price of land or property prescribed by a competent state agencies.
3. Rates of charges for the notarization of contracts or transactions not based on the value of property or the value of contracts or transactions are specified as follows:
No. | Type of affairs | Rate (VND/case) |
1 | Notarization of contracts on transfer of agricultural land-use rights | VND 40,000 |
2 | Notarization of real estate auction contract | VND 100,000 |
3 | Notarization of guarantee contracts | VND 100,000 |
4 | Notarization of authorization contracts | VND 40,000 |
5 | Notarization of powers of attorney | VND 20,000 |
6 | Notarization of amendments and supplements to contracts or transactions (except for the increase of the value of property or the value of contracts or transactions which is subject to rates specified at Clause 2) | VND 40,000 |
7 | Notarization of the cancellation of contracts or transactions | VND 20,000 |
8 | Notarization of testaments | VND 40,000 |
9 | Notarization of documents on the renunciation of inheritance | VND 20,000 |
10 | Notarization of other types of contracts or transactions | VND 40,000 |
c/ The rate of charge for custody of testaments: VND 100,000 /case.
d/ The rate of charges for the issue of copies of notarized documents: VND 5,000/page, from the third page, charges shall be collected at the rate of VND 3,000/page but the total charge amount must not exceed VND 100,000/document.
Article 3.Collection, remittance, management and use of notarization charges
1. Upon completion of the notarization of contracts or transactions, custody of testaments or issue of copies of notarized documents, requestor of such notarization shall pay notarization charges.
b/ Charge-collecting units shall issue and deliver receipts to charge payers as follows:
- Notarial Bureaus shall issue and deliver receipts to charge payers in accordance with the Finance Ministry s regulations on issuance, management and use of tax prints.
- Notarial offices shall issue and deliver receipts to charge payers in accordance with the Finance Ministry s regulations on issuance, management and use of invoices.
Article 4.Management and use of notarization charges
1. With regard to Notarial bureaus : Notarization charges constitute state budget revenue and shall be managed and used as follows:
a) Charge-collecting units may deduct 50% (fifty percent) of the collected charge amounts to cover expenses for the management and charge collection in accordance with regulations.
b) Charge-collecting units shall remit 50% (fifty percent) of the collected charge amounts into the state budget according to the corresponding chapter, category, item and sub-item of the current state budget index.
2. With regard to Notarial offices: Notarization charges are not state budget revenues. Collected charge amounts constitute turnover of charge-collecting units. Charge-collecting units shall pay taxes on the collected charge amounts in accordance with law and are entitled to manage and use the collected charge amounts after paying tax in accordance with law. Annually, charge-collecting units shall make tax finalization of the collected charge amounts with tax agencies in accordance with current tax law.
Article 5.Organization of implementation
1. This Joint Circular takes effect on March 15, 2012 and supersedes the Joint Circular No. 91/2008/TTLT-BTC-BTP of October 17, 2008 of the Inter-Ministry of Finance and Justice guiding the rates and the collection, remittance, management and use of notarization charges and fees.
2. Other provisions on the collection, remittance, management, use of charge, receipts and publication of regulation on tax collection not mentioned in this Circular shall comply with the guidance in the Finance Ministry s Circular No. 63/2002/ TT-BTC of July 24, 2002, and Circular No. 45/ 2006/TT-BTC of May 25, 2006, amending and supplementing Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24.2002 of the Ministry of Finance guiding the implementation of legal provisions/regulations on charges and fees and the Finance Ministry s Circular No. 28/2011/TT-BTC of February 28, 2011 guiding the implementation of a number of provisions of Law on Tax Administration, guiding the implementation of the Government’s Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007 and Decree No. 106/2010/ND-CP of October 28, 2010.
3. Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance and the Ministry of Justice for study and additional guidance.
FOR THE MINISTER OF FINANCE | FOR THE MINISTER OF JUSTICE |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây