Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BTC-BTP của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng

thuộc tính Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BTC-BTP

Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BTC-BTP của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng
Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp; Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:08/2012/TTLT-BTC-BTP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Vũ Thị Mai; Nguyễn Đức Chính
Ngày ban hành:19/01/2012
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà, đất tối đa 8 triệu đồng

Ngày 19/01/2012, Liên bộ Tài chính và Tư pháp đã ra Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng, trong đó đã có thêm các quy định về mức thu phí công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; thuê nhà ở; thuê, thuê lại tài sản bên cạnh các loại phí công chứng khác.
Cụ thể, phí công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; thuê nhà ở; thuê, thuê lại tài sản được thu trên cơ sở giá trị hợp đồng, giao dịch (tổng số tiền thuê). Theo đó, hợp đồng dưới 50 triệu đồng có mức thu là 40 nghìn đồng; từ 50 đến 100 triệu, mức thu là 80 nghìn đồng; từ 100 triệu đến dưới 01 tỷ đồng, phí công chứng bằng 0,08% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng giao dịch; từ 01 đến 03 tỷ đồng, mức thu bằng 800 nghìn đồng + 0,06% phần giá trị hợp đồng vượt quá 01 tỷ đồng...; từ trên 10 tỷ đồng, phí công chứng bằng 05 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị hợp đồng vượt quá 10 tỷ đồng (tuy nhiên mức thu tối đa không quá 08 triệu đồng/trường hợp).
Mức thu phí đối với các việc công chứng các hợp đồng, giao dịch khác về cơ bản sẽ giảm so với quy định trước đây, gồm các loại hợp đồng, giao dịch sau: Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; Hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác; Văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản; Hợp đồng vay tiền; Hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản; Hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh.
Mức thu phí nhận lưu giữ di chúc vẫn là 100 nghìn đồng/trường hợp; mức thu phí cấp bản sao văn bản công chứng bằng với quy định cũ là: 05 nghìn đồng/trang, từ trang thứ 03 trở lên thì mỗi trang thu 03 nghìn đồng nhưng tối đa không quá 100 nghìn đồng/bản...
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/03/2012 và thay thế Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17/10/2008.

Xem chi tiết Thông tư liên tịch08/2012/TTLT-BTC-BTP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TƯ PHÁP
-------------------
Số: 08/2012/TTLT-BTC-BTP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------
Hà Nội, ngày 19 tháng 1 năm 2012
 
 
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng
-------------------------------------
 
 
Căn cứ Luật Công chứng số 82/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2011/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Thực hiện Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về đơn giản hoá 258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của các Bộ, ngành;
Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứngnhư sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Về phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng được áp dụng đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch, nhận lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng theo quy định của Luật Công chứng và Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng.
2. Thông tư này áp dụng với các đối tượng sau đây:
a) Đối tượng nộp phí công chứng là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng.
b) Đơn vị thu phí công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng (sau đây gọi là đơn vị thu phí).
Điều 2. Mức thu phí công chứng
1. Mức thu phí công chứng quy định tại Thông tư này được áp dụng thống nhất đối với Phòng công chứng và Văn phòng công chứng. Trường hợp đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng thì mức thu phí quy định tại Thông tư này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng (nếu có) theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp cá nhân, tổ chức nước ngoài có nhu cầu nộp phí bằng ngoại tệ thì thu bằng ngoại tệ trên cơ sở quy đổi đồng Việt Nam ra ngoại tệ theo tỷ giá thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí.
2. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:
a) Mức thu phí đối với các việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau:
- Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất (tính trên giá trị quyền sử dụng đất);
- Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất (tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất);
- Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác (tính trên giá trị tài sản);
- Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản (tính trên giá trị di sản);
- Công chứng hợp đồng vay tiền (tính trên giá trị khoản vay);
- Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản (tính trên giá trị tài sản; trường hợp trong hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá trị khoản vay thì tính trên giá trị khoản vay);
- Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh (tính trên giá trị hợp đồng).
 

Số
TT
Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
Mức thu
(đồng/trường hợp)
1
Dưới 50 triệu đồng
50 nghìn
2
Từ 50 triệu  đồng đến 100 triệu đồng
100 nghìn
3
Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng
0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
4
Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng
01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
5
Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng
2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
6
Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
7
Trên 10 tỷ đồng
5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 10 triệu đồng/trường hợp)
b) Mức thu phí đối với các việc công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; thuê nhà ở; thuê, thuê lại tài sản (tính trên tổng số tiền thuê) được tính như sau:
 

Số
TT
Giá trị hợp đồng, giao dịch (tổng số tiền thuê)
Mức thu
(đồng/trường hợp)
1
Dưới 50 triệu đồng
40 nghìn
2
Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng
80 nghìn
3
Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng
0,08% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
4
Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng
800 nghìn đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
5
Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng
02 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
6
Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
03 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
7
Từ trên 10 tỷ đồng
05 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 8 triệu đồng/trường hợp)
c) Đối với các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản có giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng được xác định theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng, giao dịch đó; trường hợp giá đất, giá tài sản do các bên thoả thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí công chứng được tính như sau: Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng = Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch (x) Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
3. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch được quy định như sau:
      

Số
TT
Loại việc
Mức thu
(đồng/trường hợp)
1
Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
40 nghìn
2
Công chứng hợp đồng bán đấu giá bất động sản
100 nghìn
3
Công chứng hợp đồng bảo lãnh
100 nghìn
4
Công chứng hợp đồng uỷ quyền
40 nghìn
5
Công chứng giấy uỷ quyền
20 nghìn
 
6
Công chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch (trừ việc sửa đổi, bổ sung tăng giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch thì áp dụng mức thu theo quy định tại khoản 2)
 
40 nghìn
7
Công chứng việc huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch
20 nghìn
8
Công chứng di chúc
40 nghìn
9
Công chứng văn bản từ chối nhận di sản
20 nghìn
10
Các công việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác
40 nghìn
4. Mức thu phí nhận lưu giữ di chúc: 100 nghìn đồng/trường hợp.
5. Mức thu phí cấp bản sao văn bản công chứng: 5 nghìn đồng/trang, từ trang thứ ba (3) trở lên thì mỗi trang thu 3 nghìn đồng nhưng tối đa không quá 100 nghìn đồng/bản.
Điều 3. Chế độ thu, nộp phí công chứng
1. Khi yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng đã được thực hiện, người yêu cầu công chứng phải nộp phí công chứng.
2. Khi thu phí, đơn vị thu phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp phí, như sau:
a) Đối với đơn vị thu phí là Phòng công chứng, thực hiện lập và giao biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
b) Đối với đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng, thực hiện lập và giao hoá đơn cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn.
Điều 4. Quản lý, sử dụng phí công chứng
1. Đối với đơn vị thu phí là Phòng công chứng: Phí công chứng là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
a) Đơn vị thu phí được trích 50% (năm mươi phần trăm) số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc quản lý và thu phí theo chế độ quy định.
b) Đơn vị thu phí có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước 50% (năm mươi phần trăm) tiền phí thu được theo chương, loại, khoản, mục của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Đối với đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng: Phí công chứng thu được là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị thu phí. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số tiền phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2012 và thay thế Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17/10/2008 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp để nghiên cứu, hướng dẫn./.
 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
 
 
 
 
 
Nguyễn Đức Chính
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
 
 
 
 
 
Vũ Thị Mai
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP Ban CĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
 trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- HĐND, UBND, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp;
- Website Bộ Tài chính; Website Bộ Tư pháp;
- Lưu: Bộ Tài chính (VT, Vụ CST);
           Bộ Tư pháp (VT, Vụ BTTP).
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE - THE MINISTRY OF JUSTICE
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------

No.: 08/2012/TTLT-BTC-BTP

Hanoi, January 19, 2012

 

JOINT CIRCULAR

GUIDING THE RATES AND THE COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE OF NOTARIZATION CHARGES

Pursuant to the Law on Notarization No. 82/2006/QH11 of November 29, 2006;

Pursuant to the Ordinance on Charges and Fees No. 38/2001/PL-UBTVQH10 of August 28, 2001:
Pursuant to the Government s Decree No. 02/2008/ND-CP of January 4, 2008 detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Notarization;

Pursuant to the Government s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002 and the Decree No.24/2006/ND-CP of March 6, 2006 amending and supplementing a number of articles of the Government s Decree No.57/2002/ND-CP of June 3, 2002 detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees;

Pursuant to the Government s Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Government s Decree No. 93/2008/ND-CP of June 02, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Justice;

In furtherance of the Resolution No. 25/NQ-CP of June 02, 2010 of the Government on the simplification of 258 administrative procedures within the jurisdiction of Ministries and sectors;

The Ministry of Finance and the Ministry of Justice jointly guide the rates and the collection, remittance, management and use of notarization charges as follows:

Article 1. Scope of adjustment and objects of application

1. Scope of adjustment

This Joint Circular promulgates the rates and the collection, remittance, management and use of notarization charges applicable to notarization of contracts and transactions, archival of testaments and issue of copies of notarized documents prescribed in the Law on Notarization and the Government s Decree No. 02/2008/ND-CP of January 4, 2008 detailing and guiding the implementation of a number of provisions of the Law on Notarization.

2. This Joint Circular applies to the following objectives:

a) Vietnamese and foreign organizations and individuals that request the notarization of contracts or transactions, archival of testaments or issue of copies of notarized documents.

3. Notarization charge-collecting units include notarial bureaus, notarial offices (hereinafter referred to as charge-collecting units).

Article 2. Rates of notarization charges

1. The rates of notarization charges prescribed in this Joint Circular shall be uniformly applied by notarial bureaus, notarial offices. For notarial offices, charge rates specified in this Circular are inclusive of value-added tax (if any) as prescribed in the Law on Value-Added Tax and guiding documents. When individuals and foreign organizations wish to make charge payment in a foreign currency, the notarization charges shall be paid in a foreign currency after converting the charge amount in Vietnam dong into such foreign currency at the exchange rate on the inter-bank foreign currencies market announced by the State Bank of Vietnam at the time of charge collection.

2. The rate of charges for the notarization of contracts or transactions to be determined based on the value of property or the value of contracts or transactions:

a. The rate of charges for notarization of the following contracts or transactions notarization shall be determined as follows:

- Notarization of contracts on transfer or donation of land-use rights or contribution of land-use rights as capital (calculated based on the value of land-use rights);

- Notarization of contracts on the transfer or donation of land-use rights with assets attached to land or the contribution of land-use rights with assets attached to land as capital (calculated based on the total value of land use rights and assets attached to land);

- Notarization of agreements on the sharing of inheritance and written acceptance of inheritance (calculated based on the value of the inheritance);

- Notarization of contracts on capital borrowings (calculated based on the value of loans);

- Notarization of contracts on property mortgage or pledge (calculated based on the value of property; if the value of loans is stated on contracts on property mortgage or pledge, calculated based on value of loans);

- Notarization of economic, commercial, investment and business contracts (calculated based on the value of contracts).

No.

Value of property or value of contract or transaction

Rate

(VND per case)

1

Under 50 Million VND

VND 50,000

2

From 50 to 100 Million VND

VND 100,000

3

From over 100 Million to 01 Billion VND

0.1% value of property or of contract, transaction

4

From over 01 to 03 Billion VND

01 Million VND + 0.06% value of the part of property or of contract or transaction in excess of 01 Billion VND

5

From over 03 to 05 Billion VND

2.2 Million VND + 0.05% value of the part of property or of contract or transaction in excess of 03 Billion VND

6

From over 05 to 10 Billion VND 

3.2 Million VND + 0.04% value of the part of property or of contract or transaction in excess of 05 Billion VND

7

Over 10 Billion VND

5.2 Million VND + 0.03% value of the part of property or of contract or transaction in excess of 05 Billion VND (the maximum charge must not exceed 10 Million VND /case)

b) The rates of charge for notarization of contract on the lease of land use rights, rent of house; rent and rent back of property (calculated based on the total rents) are determined as follows:

No.

Value of contract, transaction

(total rents)

Rate (VND/case)

1

Under 50 Million VND

VND 40,000

2

From 50 to 100 Million VND

VND 80,000

3

From over 100 Million to 01 Billion VND

0.08% value of property or contract, transaction

4

From over 01 to 03 Billion VND

800,000 VND + 0.06% value of the part of property or of contract or transaction in excess of 01 Billion VND

5

From over 03 to 05 Billion VND

02 Million VND + 0.05% value of the part of property or of contract or transaction in excess of 03 Billion VND

6

From over 05 to 10 Billion VND

03 Million VND + 0.04% value of the part of property or of contract or transaction in excess of 05 Billion VND

7

Over 10 Billion VND

05 Million VND + 0.03% value of the part of property or of contract or transaction in excess of 10 Billion VND (the maximum charge must not exceed 8 Million VND /case)

c) Regarding contracts and transactions on land use rights or properties with prices determined by competent state agencies, the value of land use rights or property used for notarization charges calculation shall be the one agreed upon by parties to these contracts or transactions: when the prices of land or property agreed by parties are lower than those prescribed by competent state agencies at the time of notarization, the value used for notarization charges calculation is specified as follows: The value of land use rights or property used for notarization charges calculation = Land area or the quantity of property stated in the contract or transaction multiplied by (x) the price of land or property prescribed by a competent state agencies.

3. Rates of charges for the notarization of contracts or transactions not based on the value of property or the value of contracts or transactions are specified as follows:

No.

Type of affairs

Rate (VND/case)

1

Notarization of contracts on transfer of agricultural land-use rights

VND 40,000

2

Notarization of real estate auction contract

VND 100,000

3

Notarization of guarantee contracts

VND 100,000

4

Notarization of authorization contracts

VND 40,000

5

Notarization of powers of attorney

VND 20,000

6

Notarization of amendments and supplements to contracts or transactions (except for the increase of the value of property or the value of contracts or transactions which is subject to rates specified at Clause 2)

VND 40,000

7

Notarization of the cancellation of contracts or transactions

VND 20,000

8

Notarization of testaments

VND 40,000

9

Notarization of documents on the renunciation of inheritance

VND 20,000

10

Notarization of other types of contracts or transactions

VND 40,000

c/ The rate of charge for custody of testaments: VND 100,000 /case.

d/ The rate of charges for the issue of copies of notarized documents: VND 5,000/page, from the third page, charges shall be collected at the rate of VND 3,000/page but the total charge amount must not exceed VND 100,000/document.

Article 3.Collection, remittance, management and use of notarization charges

1. Upon completion of the notarization of contracts or transactions, custody of testaments or issue of copies of notarized documents, requestor of such notarization shall pay notarization charges.

b/ Charge-collecting units shall issue and deliver receipts to charge payers as follows:

- Notarial Bureaus shall issue and deliver receipts to charge payers in accordance with the Finance Ministry s regulations on issuance, management and use of tax prints.

- Notarial offices shall issue and deliver receipts to charge payers in accordance with the Finance Ministry s regulations on issuance, management and use of invoices.

Article 4.Management and use of notarization charges

1. With regard to Notarial bureaus : Notarization charges constitute state budget revenue and shall be managed and used as follows:

a) Charge-collecting units may deduct 50% (fifty percent) of the collected charge amounts to cover expenses for the management and charge collection in accordance with regulations.

b) Charge-collecting units shall remit 50% (fifty percent) of the collected charge amounts into the state budget according to the corresponding chapter, category, item and sub-item of the current state budget index.

2. With regard to Notarial offices: Notarization charges are not state budget revenues. Collected charge amounts constitute turnover of charge-collecting units. Charge-collecting units shall pay taxes on the collected charge amounts in accordance with law and are entitled to manage and use the collected charge amounts after paying tax in accordance with law. Annually, charge-collecting units shall make tax finalization of the collected charge amounts with tax agencies in accordance with current tax law.

Article 5.Organization of implementation

1. This Joint Circular takes effect on March 15, 2012 and supersedes the Joint Circular No. 91/2008/TTLT-BTC-BTP of October 17, 2008 of the Inter-Ministry of Finance and Justice guiding the rates and the collection, remittance, management and use of notarization charges and fees.

2. Other provisions on the collection, remittance, management, use of charge, receipts and publication of regulation on tax collection not mentioned in this Circular shall comply with the guidance in the Finance Ministry s Circular No. 63/2002/ TT-BTC of July 24, 2002, and Circular No. 45/ 2006/TT-BTC of May 25, 2006, amending and supplementing Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24.2002 of the Ministry of Finance guiding the implementation of legal provisions/regulations on charges and fees and the Finance Ministry s Circular No. 28/2011/TT-BTC of February 28, 2011 guiding the implementation of a number of provisions of Law on Tax Administration, guiding the implementation of the Government’s Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007 and Decree No. 106/2010/ND-CP of October 28, 2010.

3. Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance and the Ministry of Justice for study and additional guidance.

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER



Nguyen Duc Chinh

FOR THE MINISTER OF JUSTICE
VICE MINISTER




Vu Thi Mai

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Joint Circular 08/2012/TTLT-BTC-BTP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất