Thông tư liên tịch 08/1998/BTC-BTP-BNG của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao về hướng dẫn mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí giải quyết việc nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam và cấp giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam

thuộc tính Thông tư liên tịch 08/1998/BTC-BTP-BNG

Thông tư liên tịch 08/1998/BTC-BTP-BNG của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao về hướng dẫn mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí giải quyết việc nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam và cấp giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Ngoại giao; Bộ Tư pháp; Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:08/1998/BTC-BTP-BNG
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Hà Hùng Cường; Nguyễn Duy Niên; Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày ban hành:31/12/1998
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư liên tịch 08/1998/BTC-BTP-BNG

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ NGOẠI GIAO-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ TƯ PHÁP
********

Số: 08/1998/BTC-BTP-BNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Hà Nội , ngày 31 tháng 12 năm 1998

 

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TƯ PHÁP - BỘ NGOẠI GIAO SỐ 08/1998/BTC-BTP-BNG NGÀY 31-12-1998 HƯỚNG DẪN MỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ GIẢI QUYẾT VIỆC NHẬP,TRỞ LẠI, THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM, GIẤY XÁC NHẬN MẤT QUỐC TỊCH VIỆT NAM

 

Căn cứ Điều 6 Nghị định số 104/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật quốc tịch Việt Nam;

Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao hướng dẫn mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí giải quyết việc nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam và cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG NỘP, MIỄN NỘP LỆ PHÍ.

1. Công dân Việt Nam và người nước ngoài khi nộp đơn xin nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam và xin cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam phải nộp một khoản lệ phí theo mức thu quy định tại mục II.A của Thông tư liên tịch này (sau đây gọi là Thông tư).

2. Các đối tượng sau đây được miễn nộp lệ phí xin nhập, xin trở lại quốc tịch Việt Nam:

a) Người có công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

b) Người thuộc diện việc nhập, việc trở lại quốc tịch Việt Nam là có lợi cho Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

II. MỨC THU, CƠ QUAN THU LỆ PHÍ

A/ MỨC THU QUY ĐỊNH NHƯ SAU:

1. Nhập quốc tịch Việt Nam: 2.000.000 đ;

2. Trở lại quốc tịch Việt Nam: 2.000.000 đ;

3. Thôi quốc tịch Việt Nam: 2.000.000 đ;

4. Cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam: 500.000 đ;

5. Cấp Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam: 500.000 đ;

Mức thu quy định tại mục II.A.5 của Thông tư này cũng được áp dụng đối với trường hợp cấp Giấy xác nhận không có quốc tịch Việt Nam.

B/ CƠ QUAN THU LỆ PHÍ:

- Lệ phí nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam và cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận không có quốc tịch Việt Nam là khoản thu của ngân sách nhà nước do Sở Tư pháp tỉnh, thành phô trực thuộc trung ương và Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài thu (sau đây gọi là cơ quan thu) khi tiếp nhận hồ sơ của đương sự.

- Ở trong nước, Cơ quan thu thực hiện việc thu lệ phí bằng tiền Việt Nam; nếu đương sự nộp bằng tiền nước ngoài thì được quy đổi theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp.

- Ở ngoài nước, căn cứ vào mức thu quy định tại mục A trên đây, cơ quan thu xác định mức thu bằng đô - la Mỹ và tính chẵn.

III. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN THU:

1. Khi thu lệ phí, cơ quan thu phải sử dụng hoá đơn, chứng tư thu tiền do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) thống nhất phát hành và phải mở sổ sách theo dõi việc thu, nộp và sử dụng lệ phí; hàng năm phải lập báo cáo quyết toán theo chế độ hiện hành.

2. Cơ quan thu được trích lại 10% trong tổng số tiền lệ phí thu được để bổ sung kinh phí (coi như khoản kinh phí này được ngân sách cấp bổ sung) phục vụ cho công tác thẩm tra, xác minh hồ sơ và bù đắp các khoản chi phí khác liên quan đến việc giải quyết hồ sơ xin nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam và xin cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận không có quốc tịch Việt Nam. Cuối năm, cơ quan thu phải báo cáo quyết toán số tiền sử dụng với cơ quan tài chính trong báo cáo quyết toán năm của cơ quan mình. Số tiền còn lại đến ngày 31 tháng 12 không sử dụng phải nộp ngân sách nhà nước.

3. Số tiền còn lại (90%) sau khi đã trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm 2 mục III của thông tư này, cơ quan thu phải nộp vào ngân sách nhà nước theo hướng dẫn sau đây:

- Ở trong nước, thì nộp vào mục 046 "lệ phí hành chính", Tiểu mục 15 theo chương, loại, khoản tương ứng của Cơ quan thu. Thời hạn Cơ quan thu phải nộp số tiền trên theo quy định của cơ quan thuế địa phương, nhưng chậm nhất là ngày mùng 5 của tháng sau phải nộp hết số tiền phải nộp của tháng trước;

- Ở nước ngoài thì nộp vào quý tạm giữ của ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 11-TC/TCĐN ngày 20/4/1992 của Bộ Tài chính quy định về quản lý quỹ tạm giữ của ngân sách nhà nước ở các cơ quan đại diện ngoại giao ta ở nước ngoài.

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:

1. Nếu giá cả thị trường biến động tăng từ 20% trở lên so với thời giá khi Thông tư này quy định, thì Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao điều chỉnh mức thu quy định tại mục II.A của Thông tư này.

2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1999.

Trong quá tình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, Cơ quan thu cần kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính, Bô Tư pháp và Bộ Ngoại giao để xem xét giải quyết.

Hà Hùng Cường

(Đã ký)

Nguyễn Thị Kim Ngân

(Đã ký)

Nguyễn Duy Niên

(Đã ký)

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 

THE MINISTRY OF FINANCE - THE MINISTRY OF JUSTICE - THE MINISTRY OF FOREIGN AFFAIRS
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No.08/1998/BTC-BTP-BNG
Hanoi, December 31, 1998
 
JOINT CIRCULAR
GUIDING THE COLLECTION, PAYMENT, MANAGEMENT AND USE OF FEES FOR GRANTING, RESTORATION OR RELINQUISHMENT OF VIETNAMESE NATIONALITY AND FOR GRANTING OF VIETNAMESE NATIONALITY
CERTIFICATES OR VIETNAMESE NATIONALITY LOSS CERTIFICATES
Pursuant to Article 6 of Decree No.104/1998/ND-CP of December 31, 1998 of the Government detailing and guiding the implementation of the Law on Vietnamese Nationality;
The Ministry of Finance, the Ministry of Justice and the Ministry of Foreign Affairs hereby jointly guide the collection, payment management and use of fees for granting, restoration or relinquishment of Vietnamese nationality and for granting of Vietnamese nationality certificates or Vietnamese nationality loss certificates, as follows:
I. PAYERS AND NON-PAYERS OF FEE
1. Vietnamese citizens and foreigners, when filing applications for granting, restoration or relinquishment of Vietnamese nationality or for Vietnamese nationality certificates or Vietnamese nationality loss certificates, shall have to pay a fee at the levels prescribed in Section II.A of this Joint Circular (hereafter referred to as the Circular).
2. The following persons shall be exempt from the fee payment when applying for granting or restoration of Vietnamese nationality:
a) Persons with meritorious services to the construction and defense of Vietnam fatherland;
b) Persons whose naturalization in Vietnam or Vietnamese nationality restoration is beneficial to the State of the Socialist Republic of Vietnam.
II. FEE LEVELS AND FEE COLLECTING AGENCIES
A. THE FEE LEVELS ARE PRESCRIBED AS FOLLOWS:
1. Vietnamese nationality granting : VND 2,000,000
2. Vietnamese nationality restoration: VND 2,000,000
3. Vietnamese nationality relinquishment: VND 2,000,000
4. Granting of a Vietnamese nationality certificate: VND 500,000
5. Granting of a Vietnamese nationality loss certificate: VND 500,000.
The fee levels prescribed in Section II.A.5 of this Circular shall also apply to cases of granting certificates of non-holding of Vietnamese nationality.
B. THE FEE COLLECTING AGENCIES:
- The fees for Vietnamese nationality granting, restoration or relinquishment and for granting of Vietnamese nationality certificates, Vietnamese nationality loss certificates or certificates of non-holding of Vietnamese nationality constitute the State budget’s revenues collected by the Justice Services of provinces and centrally-run cities and the Vietnamese diplomatic missions or consular offices abroad (hereafter referred collectively to as the collecting agencies) when receiving dossiers from the applicants.
- In the country, the collecting agencies shall collect fees in Vietnamese currency; if the applicants pay the fees in foreign currency(ies), such foreign currency(ies) shall be converted into Vietnamese currency at the exchange rate(s) announced by the State Bank of Vietnam at the time of payment.
- Outside the country, the collecting agencies shall base themselves on the fee levels prescribed in Section A above to determine the fee collection levels in US dollar and calculate them in integral numbers.
III. MANAGEMENT AND USE OF THE COLLECTED FEES
1. When collecting the fees, the collecting agencies shall have to use receipts and vouchers uniformly issued by the Ministry of Finance (the General Department of Tax) and open books to monitor the collection, payment and use of fees. The shall also have to make annual settlement reports according to the current regime.
2. The collecting agencies shall be entitled to deduct 10 per cent of the total collected fee amount to add their operating funds (considered as operating funds additionally allocated by the State budget) in service of the verification and examination of dossiers, and cover other expenses relating to the settlement of dossiers applying for Vietnamese nationality granting, restoration or relinquishment and for Vietnamese nationality certificates, Vietnamese nationality loss certificates or certificates of non-holding of Vietnamese nationality. At the end of each year, the collecting agencies shall have to report the settlement of the spent fee amount to the finance agencies in their respective annual settlement reports. The fee amount which remains unused till December 31 shall be remitted into the State budget.
3. The remainder (90per cent) after making the deduction according to the percentage prescribed in Point 2, Section III of this Circular shall be remitted into the State budget by the collecting agencies under the following guidance:
- In the country, it shall be remitted into Item No.046 "Administrative fees" sub-item No.15 according to the corresponding chapter, category and item of the collecting agency. The collecting agency shall have to remit such amount within the time limit set by the local tax agency; and each month’s remitable amount must be fully remitted not later than the 5th of the following months;
- In foreign countries, it shall be remitted into the temporary custody fund of the State budget according to provisions of Circular No.11-TC/TCDN of April 20, 1992 of the Ministry of Finance stipulating the management of temporary custody funds of the State budget at Vietnamese diplomatic missions in foreign countries.
IV. IMPLEMENTATION PROVISIONS
1. If the market prices rise by 20per cent as compared with those at the time when this Circular was issued, the Ministry of Finance shall coordinate with the Ministry of Justice and the Ministry of Foreign Affairs in readjusting the collection levels prescribed in Section II.A of this Circular.
2. This Circular takes effect from January 1st, 1999.
Any problems arising in the course of implementation of this Circular shall be reported by the collecting agencies to the Ministry of Finance, the Ministry of Justice and the Ministry of Foreign Affairs for consideration and solution.
 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Nguyen Thi Kim Ngan
FOR THE MINISTER OF JUSTICE
VICE MINISTER




Ha Hung Cuong
FOR THE MINISTER OF FOREIGN AFFAIRS
VICE MINISTER




Nguyen Dy Nien

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Joint Circular 08/1998/BTC-BTP-BNG DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe