Thông tư 89/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT)

thuộc tính Thông tư 89/1998/TT-BTC

Thông tư 89/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:89/1998/TT-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Phạm Văn Trọng
Ngày ban hành:27/06/1998
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 89/1998/TT-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 89/1998/TT-BTC NGÀY 27 THÁNG 6 NĂM 1998
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 28/1998/NĐ-CP
NGÀY 11 THÁNG 5 NĂM 1998 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH
CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)

 

Căn cứ vào Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997;

Căn cứ vào Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT;

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

 

A. PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ GTGT

 

I. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ, ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ GTGT:

 

1. Đối tượng chịu thuế GTGT:

Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế GTGT và Điều 2 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP của Chính phủ thì đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không chịu thuế nêu tại Mục II phần A Thông tư này.

2. Đối tượng nộp thuế GTGT:

Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế GTGT và Điều 3 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP của Chính phủ thì tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.

a. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm:

- Doanh nghiệp nhà nước; tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác; hợp tác xã;

- Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần được thành lập và hoạt động theo pháp luật;

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

b. Cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm những người kinh doanh độc lập, hộ gia đình, các cá nhân hợp tác với nhau để cùng sản xuất, kinh doanh nhưng không hình thành pháp nhân kinh doanh.

 

II. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ GTGT:

 

Theo quy định tại Điều 4 Luật thuế GTGT, Điều 4 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP của Chính phủ, các hàng hoá, dịch vụ sau đây không thuộc diện chịu thuế GTGT:

1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phầm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất và bán ra.

Sơ chế thông thường là việc sơ chế gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản mà các loại sản phẩm này qua sơ chế chưa trở thành loại sản phẩm, hàng hoá khác.

Ví dụ: Phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt các sản phẩm nông nghiệp; ướp đá, ướp muối, phơi khô cá, tôm và các sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản khác.

2. Sản phẩm muối bao gồm: muối sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối iôt.

3. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không phải nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

Ví dụ 1: Công ty A sản xuất thuốc lá điếu, phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thì Công ty A không phải nộp thuế GTGT đối với mặt hàng thuốc lá điếu ở khâu sản xuất đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt; các cơ sở kinh doanh mua, bán thuốc lá điếu phải nộp thuế GTGT mặt hàng thuốc lá.

Ví dụ 2: Cơ sở kinh doanh B nhập khẩu rượu phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khâu nhập khẩu thì không phải nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu; nhưng khi cơ sở này bán rượu cho các đối tượng khác thì cơ sở phải tính và nộp thuế thuế GTGT đối với sản phẩm rượu bán ra.

4. Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được mà cơ sở có dự án đầu tư nhập khẩu để làm tài sản cố định theo dự án đó.

Trường hợp cơ sở nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ thuộc diện không chịu thuế GTGT nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả loại thiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được thì không tính thuế GTGT cho cả dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ.

Hồ sơ xác định loại thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng mà cơ sở kinh doanh nhập khẩu không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu gồm các loại sau:

- Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp giấy phép đầu tư (đối với các dự án đầu tư).

- Hợp đồng, hoặc phương án nhập khẩu xác định rõ nguồn gốc nơi nhập khẩu loại thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nhập khẩu làm tài sản cố định theo dự án đầu tư.

- Xác nhận của Bộ, cơ quan chủ quản chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh về loại thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng cơ sở nhập khẩu làm tài sản cố định thuộc loại trong nước chưa sản xuất được.

Cơ sở nhập khẩu phải lập và gửi các hồ sơ trên cho cơ quan Hải quan khi kê khai thuế GTGT hàng nhập khẩu để làm căn cứ xác định mặt hàng nhập khẩu không chịu thuế GTGT. Cơ quan Hải quan căn cứ vào mặt hàng nhập khẩu thực tế và các hồ sơ của cơ sở kinh doanh để xác định cụ thể mặt hàng nhập khẩu không phải nộp thuế GTGT.

5. Chuyển quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất;

6. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.

7. Dịch vụ tín dụng và quỹ đầu tư bao gồm hoạt động cho vay vốn, cho thuê tài chính của các tổ chức Ngân hàng, tín dụng, tài chính, Quỹ đầu tư và hoạt động chuyển nhượng vốn theo pháp luật..

8. Bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm học sinh; bảo hiểm vật nuôi, cây trồng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm lao động.

9. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh, điều dưỡng sức khoẻ cho người và dịch vụ thú y (không bao gồm các hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh bán thuốc chữa bệnh, phòng bệnh).

10. Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục thể thao mang tính phong trào, quần chúng, tổ chức luyện tập, thi đấu không thu tiền hoặc có bán vé thu tiền nhưng không nhằm mục đích kinh doanh: khoản thu này được sử dụng toàn bộ hay một phần để bù đắp chi phí hoạt động của đơn vị, phần còn lại phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước theo chế độ tài chính Nhà nước quy định.

Hoạt động biểu diễn nghệ thuật: chèo, tuồng, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc, múa rối, tấu và các môn nghệ thuật văn hoá truyền thống dân tộc, các hoạt động biểu diễn nghệ thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật, không phân biệt hình thức biểu diễn, biểu diễn có bán vé thu tiền hay không thu tiền.

Sản xuất phim các loại: phim nhựa, phim video và các loại phim khác.

Hoạt động phát hành và chiếu phim: đối với phim nhựa, không phân biệt chủ đề loại phim; riêng phim video chỉ là phim tài liệu, phóng sự, khoa học.

11. Dạy học, dạy nghề bao gồm: dạy văn hoá, ngoại ngữ, tin học, dạy múa, hát, hội hoạ, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao, nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp cho mỗi người.

12. Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình, bằng nguồn tiền ngân sách nhà nước cấp, do các tổ chức khác tài trợ không thu tiền.

13. In, xuất bản và phát hành: báo (kể cả hoạt động truyền trang báo), tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật (là sách in các văn bản pháp luật, các Nghị quyết v.v... phản ánh chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước), sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số; tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền, cổ động; in tiền.

14. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.

- Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố bao gồm các hoạt động thu, dọn, vận chuyển, xử lý rác và chất phế thải, khơi thông cống rãnh, xử lý nước thải, úng ngập đường phố và khu dân cư.

- Duy trì vườn thú tại các công viên, vườn quốc gia bao gồm hoạt động quản lý, chăm sóc, bảo vệ chim, thú ở các công viên, vườn thú, vườn quốc gia; trồng cây, hoa ở các công viên, đường phố.

Đối với các công viên, vườn thú... có tổ chức bán vé thu tiền mà khoản thu này được xác định là một khoản lệ phí để bù đắp chi phí hoạt động quản lý công viên, vườn thú v.v... theo quy định của Nhà nước thì khoản thu này cũng không phải nộp thuế GTGT.

- Hoạt động dịch vụ tang lễ bao gồm các hoạt động cho thuê nhà, xe ôtô phục vụ tang lễ của Công ty dịch vụ tang lễ; mai táng, hoả táng.

15. Duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình văn hoá, nghệ thuật, công trình phục vụ lợi ích công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo, kể cả trường hợp được Nhà nước cấp hỗ trợ một phần vốn không quá 30% tổng số vốn thực chi cho công trình.

16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt của các Công ty xe buýt được thành lập và hoạt động theo quy chế của Bộ Giao thông vận tải phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân trong nội thành, nội thị, trong các khu công nghiệp hoặc giữa thành thị với khu công nghiệp lân cận theo tuyến đường, điểm đỗ, thời gian chạy, giá vé cước do cấp có thẩm quyền quy định.

17. Điều tra, thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ bản của Nhà nước, do ngân sách Nhà nước cấp phát kinh phí để thực hiện;

18. Tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; nước sạch do tổ chức, cá nhân tự khai thác để phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;

19. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ xác định cụ thể danh mục và trao đổi, thống nhất với Bộ Tài chính.

20. Hàng nhập khẩu trong các trường hợp sau không phải nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu:

a. Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại bao gồm viện trợ của các tổ chức quốc tế, Nhà nước, Chính phủ, hiệp hội, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam hoặc cho các tổ chức đoàn thể, hiệp hội Việt Nam v.v...

Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại phải có đầy đủ các giấy tờ sau:

- Giấy xác nhận hàng viện trợ của cơ quan có thẩm quyền ghi rõ cơ quan, tổ chức viện trợ, là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.

- Các giấy tờ khác có liên quan đến việc tiếp nhận lô hàng (theo quy định đối với hàng hoá nhập khẩu).

b. Quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

Cơ quan, tổ chức khi nhận hàng hoá nhập khẩu là quà tặng thuộc diện không chịu thuế GTGT phải có công văn hoặc đơn đề nghị không thu thuế GTGT (kèm theo các giấy tờ, thủ tục liên quan xác nhận hàng hoá nhập khẩu là quà tặng) ghi rõ nguồn gốc, số lượng, chủng loại hàng hoá nhập khẩu.

c. Đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng là đồ dùng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi về nước mang theo.

Số lượng, chủng loại mặt hàng nhập khẩu trong các trường hợp ghi tại điểm b, điểm c trên đây được xác định theo chế độ Nhà nước quy định.

21. Hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công với nước ngoài.

22. Hàng hoá, dịch vụ cung ứng cho các đối tượng và trường hợp sau đây:

- Hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tầu biển, máy bay, tầu hoả hoặc phương tiện vận tải khác từ Việt Nam đi nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến (qua) Việt Nam để đi tiếp đến nước ngoài như: cung ứng xăng, dầu, nước và các loại thực phẩm, bao gồm cả suất ăn phục vụ hành khách; cung ứng các dịch vụ sửa chữa, làm vệ sinh phương tiện vận tải quốc tế; hoạt động vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý từ Việt Nam đi nước ngoài và từ nước ngoài đến Việt Nam.

- Hàng hoá bán miễn thuế ở các cửa hàng miễn thuế tại các sân bay, bến cảng, nhà ga quốc tế và cửa khẩu biên giới.

23. Chuyển giao công nghệ được xác định theo quy định tại Chương III "Chuyển giao công nghệ" của Bộ luật dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đối với những hợp đồng chuyển giao công nghệ có kèm theo máy móc, thiết bị thì việc không thu thuế chỉ thực hiện đối với phần giá trị công nghệ chuyển giao.

24. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác thành sản phẩm, mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.

Vàng dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác được xác định phù hợp với các quy định quốc tế.

25. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác cụ thể dưới đây:

- Dầu thô;

- Than đá;

- Đá phiến, cát, đất hiếm;

- Đá quý;

- Quặng mangan, quặng thiếc, quặng sắt, quặng cờ-rôm-mit, quặng êmênhít, quặng a-pa-tit.

26. Hàng hoá, dịch vụ của những cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước. Thu nhập được xác định bằng doanh thu từ hoạt động kinh doanh (-) chi phí hợp lý của hoạt động kinh doanh đó.

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng hoá, cung ứng dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng không phải nộp thuế GTGT nhưng cũng không được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ này ở khâu không chịu thuế GTGT.

 

B. CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ

 

Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.

 

I. GIÁ TÍNH THUẾ GTGT:

 

Theo quy định tại Điều 7 Luật thuế GTGT và Điều 6 của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP, giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:

1. Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT.

2. Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu; giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.

Ví dụ: Cơ sở nhập khẩu tivi nguyên chiếc, giá tính thuế nhập khẩu là 2.000.000 đ/chiếc.

- Thuế suất thuế nhập khẩu là 30%, thuế GTGT là 10%.

- Thuế nhập khẩu phải nộp:

2.000.000đ x 30% = 600.000đ

- Giá tính thuế GTGT là:

2.000.000đ + 600.000đ = 2.600.000đ

- Thuế GTGT phải nộp:

2.000.000đ x 10% = 260.000đ

Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng với (+) thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế đã được miễn, giảm.

Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng ở Việt Nam, giá chưa có thuế GTGT được xác định theo hợp đồng; trường hợp hợp đồng không xác định cụ thể số thuế GTGT thì giá tính thuế GTGT là giá dịch vụ phải thanh toán trả cho phía nước ngoài. Ví dụ: Công ty A ở Việt Nam thuê một Công ty ở nước ngoài thiết kế xây dựng, giá thanh toán theo hợp đồng phải trả Công ty ở nước ngoài là 100 triệu đồng thì Công ty A phải tính và nộp thuế GTGT 10% trên giá 100 triệu đồng.

3. Hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng, giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Ví dụ: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi với cơ sở B lấy sắt thép (hoặc xuất dùng cho các phòng, ban), giá bán (chưa có thuế) là 400.000 đ/chiếc. Thuế GTGT phải nộp tính trên số quạt xuất trao đổi là:

400.000đ/c x 50c x 10% = 2.000.000đ

4. Hoạt động cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển; máy móc thiết bị v.v...

Giá để tính thuế GTGT là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền thuê trả từng kỳ hoặc trả trước, bao gồm cả chi trả dưới hình thức khác như cho thuê nhà có thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên thuê.

Giá cho thuê tài sản do các bên thoả thuận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định.

5. Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp), không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.

Ví dụ: Công ty kinh doanh xe máy bán xe Honda loại 100cc, giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT là 25 triệu đồng, giá trả góp 6 tháng là 25 triệu đồng, cộng lãi trả góp 0,3 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT tính theo giá 25 triệu đồng/chiếc.

6. Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế, bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công.

7. Đối với hoạt động xây dựng và lắp đặt.

- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng (không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu vật tư, nguyên liệu) giá tính thuế GTGT là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế GTGT.

Trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo đơn giá và tiến độ hạng mục công trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuế GTGT tính trên phần giá trị hoàn thành bàn giao.

Ví dụ 1: Công ty dệt Hà Nội (gọi là Bên A) thuê Công ty XD sông Hồng (gọi là bên B) thực hiện xây dựng lắp đặt mở rộng xưởng sản xuất.

Tổng dự toán công trình chưa có thuế GTGT là 200 tỷ, trong đó:

- Giá trị xây lắp: 80 tỷ

- Giá trị thiết bị bên B cung cấp và lắp đặt: 120 tỷ

+ Bên B sẽ tính thêm phần thuế GTGT 10% bằng 20 tỷ

+ Tổng số tiền bên A phải thanh toán là: 220 tỷ

Trường hợp bên A chấp nhận thanh toán cho bên B theo từng hạng mục công trình (giả định phần xây nhà xưởng làm xong trước và thanh toán trước) thì khi bên A tính tiền trả phần xây nhà 80 tỷ sẽ phải cộng thêm 10% thuế GTGT trả cho bên B; số tiền phải thanh toán có thuế GTGT sẽ là 80 tỷ + 8 tỷ = 88 tỷ.

Phần giá trị thiết bị bên B cung cấp, lắp đặt cũng sẽ thanh toán tiếp và cũng tính như trên.

Theo ví dụ trên, việc kê khai, nộp thuế GTGT của mỗi bên như sau:

+ Bên B: - Thuế GTGT đầu ra bằng: 20 tỷ

- Thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua xi măng,

sắt thép, thiết bị..., giả định là: 14 tỷ

- Thuế GTGT còn phải nộp là: 6 tỷ

+ Bên A: - Nhận bàn giao nhà xưởng, hạch toán tăng giá trị TSCĐ để tính khấu hao là 200 tỷ (giá trị không có thuế GTGT).

- Tiền thuế GTGT đã trả 20 tỷ được khấu trừ vào thuế đầu ra của hàng hoá bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định.

- Đối với hoạt động xây dựng một công trình, hạng mục công trình có nhiều đơn vị tham gia xây dựng, theo hình thức ký hợp đồng trực tiếp với chủ công trình hoặc nhận thầu lại thông qua nhà thầu chính thì từng nhà thầu phải tính, nộp thuế GTGT đối với phần giá trị công trình nhận thầu.

Ví dụ 2: Cũng theo số liệu ví dụ 1 nhưng trong trường hợp có nhiều đơn vị tham gia xây dựng công trình và ký hợp đồng với chủ công trình như sau:

- Có 2 nhà thầu chính ký với Công ty dệt Hà Nội là Công ty B thực hiện xây dựng nhà xưởng, giá trị 80 tỷ; công ty C thực hiện cung cấp và lắp đặt thiết bị 120 tỷ. Nhưng Công ty C lại ký hợp đồng với Công ty D: cung cấp thiết bị 110 tỷ.

Thuế GTGT tính trên doanh thu từng công ty nhận thầu như sau:

+ Công ty B: 80 tỷ x 10% = 8 tỷ, giá có thuế GTGT = 88 tỷ

+ Công ty C: 120 tỷ x 10% = 12 tỷ, giá có thuế GTGT = 132 tỷ

Cộng: 20 tỷ 220 tỷ

Nhưng khi tính thuế GTGT phải nộp, Công ty B và C sẽ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng mà từng công ty đã nộp ở khâu trước. Giá thanh toán của Công ty A cho Công ty B và Công ty C tính trên toàn bộ giá trị công trình này vẫn bằng 220 tỷ, trong đó có 20 tỷ thuế GTGT như ở ví dụ 1. Công ty C khi xác định thuế GTGT phải nộp sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của thiết bị do Công ty D cung cấp.

8. Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng như đại lý mua, bán hàng hoá, đại lý tầu biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác xuất nhập khẩu hưởng hoa hồng, giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa trừ một khoản phí tổn nào mà cơ sở thu được từ việc thực hiện các hoạt động này. Hàng hoá do đại lý bán ra vẫn phải tính thuế GTGT trên bán giá ra.

9. Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp giá tính thuế GTGT là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT.

Hoạt động vận tải bao gồm: vận tải hàng khách, hàng hoá bằng các phương tiện đường sắt, đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không, đường ống v.v...

Đối với hoạt động vận tải hàng không, tàu biển, đường sắt... có hoạt động vận tải quốc tế thì doanh thu vận tải quốc tế (doanh thu thu được từ hoạt động vận tải ở nước ngoài và từ Việt Nam đi nước ngoài) không chịu thuế GTGT.

10. Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế được xác định như sau:

Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)

Giá chưa có thuế GTGT =

1 + (%) thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó

 

Ví dụ: Một bưu điện tỉnh trong tháng 01/1999 bán 10.000 con tem, giá mỗi con tem là 400đ thì giá không có thuế và thuế GTGT của số tem này được tính như sau:

- Giá ghi trên tem vé (giá bán có thuế) = 10.000 x 400đ = 4.000.000đ

4.000.000

- Giá chưa có thuế GTGT = = 3.636.363 đ

1 + 10%

- Thuế GTGT phải nộp 10% = 3.636.363đ x 10% = 363.636đ

Hoặc bằng: 4.000.000 đ - 3.636.363đ = 363.636đ

Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Các khoản phụ thu cơ sở kinh doanh thu theo chế độ của Nhà nước không tính vào doanh thu của cơ sở kinh doanh thì thuế GTGT không tính đối với các khoản phụ thu này.

 

II. THUẾ SUẤT THUẾ GTGT:

 

Theo quy định tại Điều 8 Luật thuế GTGT và Điều 7 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP của Chính phủ, thuế suất thuế GTGT được áp dụng như sau:

1. Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu.

Hàng hoá xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu. Xuất khẩu bao gồm xuất ra nước ngoài, xuất vào khu chế xuất.

Các trường hợp đưa hàng hoá ra nước ngoài để bán, giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ triển lãm nếu có đủ căn cứ xác định là hàng hoá xuất khẩu cũng được áp dụng thuế suất 0%.

Hàng hoá của cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất khẩu ra nước ngoài được áp dụng thuế suất 0% phải có các hồ sơ, chứng từ chứng minh là hàng thực tế đã xuất khẩu, cụ thể sau đây:

- Hợp đồng bán hàng hoá hoặc hợp đồng sản xuất, gia công hàng xuất khẩu ký với nước ngoài.

- Hoá đơn bán hàng hoặc xuất trả hàng gia công cho nước ngoài, doanh nghiệp chế xuất.

- Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có kiểm tra, xác nhận hàng đã xuất khẩu của cơ quan hải quan.

2. Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ:

a. Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt do các cơ sở sản xuất, kinh doanh nước khai thác từ nguồn nước tự nhiên cung cấp cho các đối tượng sử dụng nước (trừ nước sạch do các cơ sở tự khai thác ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa để phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt ở vùng đó không thuộc diện chịu thuế và các loại nước thuộc nhóm thuế suất 10%).

b. Phân bón bao gồm phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt, phân vi sinh v.v...

- Quặng làm nguyên liệu để sản xuất ra phân bón như quặng Apatit dùng để sản xuất phân lân, đất bùn làm phân vi sinh v.v...

- Các loại thuốc trừ sâu bệnh, thuốc diệt dán, diệt chuột, diệt mối, mọt, côn trùng, thuốc trừ nấm, trừ cỏ, thuốc hạn chế hoặc kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng, điều hoà sự phát triển của thực vật v.v...

c. Thiết bị, máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh, các thiết bị dùng để mổ, điều trị vết thương, ôtô cứu thương, dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, tiêm, truyền máu v.v...

- Bông, băng vệ sinh y tế.

d. Thuốc chữa bệnh, phòng bệnh bao gồm các loại thuốc dùng cho người và vật nuôi.

đ. Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập bao gồm các loại giáo cụ trực quan (mô hình, hình vẽ), thước kẻ, bảng, phấn, compa dùng để giảng dạy, học tập và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm.

e. Đồ chơi cho trẻ em, sách khoa học - kỹ thuật, sách văn học nghệ thuật, sách phục vụ thiếu nhi, sách pháp luật, trừ sách văn bản pháp luật là sách in văn bản pháp luật, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước thuộc diện không chịu thuế quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật thuế giá trị gia tăng.

g. Kinh doanh các mặt hàng là sản phẩm trồng trọt, sản phẩm chăn nuôi, sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản.

Các sản phẩm thuộc nhóm này nếu là sản phẩm chưa qua chế biến do các tổ chức, cá nhân sản xuất và tự bán ra thì không chịu thuế GTGT (theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật thuế giá trị gia tăng).

h. Lâm sản (trừ gỗ, măng) chưa qua chế biến; thực phẩm tươi sống và lương thực.

- Lâm sản chưa qua chế biến là các loại lâm sản khai thác từ rừng tự nhiên như: tre, luồng, song, mây, nứa, mộc nhĩ, nấm, rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác.

- Thực phẩm tươi sống là các loại thực phẩm chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế như thịt lợn, thịt bò, thịt gà, ngan, ngỗng, tôm, cá tươi sống hoặc ướp đá, phơi khô để bảo quản.

- Lương thực bao gồm thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ, bột mỳ (không bao gồm các sản phẩm đã qua chế biến như mỳ, cháo, phở ăn liền...).

i. Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, nứa, lá như: thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói, dây thừng, dây buộc làm bằng tre nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá, v.v...

k. Bông sơ chế từ bông trồng trong nước là bông đã được bỏ vỏ, hạt và phân loại (bông nhập khẩu đã qua sơ chế, phân loại không thuộc nhóm này).

l. Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác bao gồm loại thức ăn đã hoặc chưa được chế biến tổng hợp như cám, bã khô lạc, bột cá, bột xương, v.v...

m. Dịch vụ khoa học, kỹ thuật bao gồm các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, hướng dẫn về khoa học, kỹ thuật cụ thể sau đây:

- Dịch vụ đòi hỏi kỹ thuật cao như lắp ráp thử, vận hành thử, phục hồi, sửa chữa hiệu chỉnh các loại: máy móc thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, phương tiện đo kiểm, thiết bị chuyên dùng trong nghiên cứu khoa học và kỹ thuật;

- Xử lý số liệu và tính toán thuộc các chương trình, đề tài khoa học;

- Lập các luận chứng kinh tế kỹ thuật, các dự án nghiên cứu khả thi và tiền khả thi;

- Phân tích mẫu thử nghiệm vật liệu, kiểm nghiệm sản phẩm;

- Hướng dẫn và tổ chức triển khai áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất.

n. Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp bao gồm các hoạt động như cầy, bừa đất sản xuất nông nghiệp; đào, đắp, nạo, vét kênh, mương, ao, hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi, trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu, bệnh; thu, hái sản phẩm nông nghiệp;

3. Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ:

a. Sản phẩm khai khoáng: dầu mỏ, khí đốt (gas), quặng kim loại, phi kim loại, than đá, cát, sỏi, đất sét, cao lanh, và sản phẩm khai khoáng khác.

b. Điện thương phẩm do các cơ sở sản xuất, kinh doanh điện bán ra, không phân biệt nguồn điện sản xuất là thuỷ điện, nhiệt điện v.v..

c. Sản phẩm điện tử, cơ khí, đồ điện;

d. Sản phẩm hoá chất, mỹ phẩm;

đ. Sợi, vải, sản phẩm may mặc, thêu ren;

e. Giấy và sản phẩm bằng giấy;

g. Đường, sữa, bánh, kẹo, nước giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác;

h. Sản phẩm gốm, sứ, thuỷ tinh, cao su, nhựa, gỗ và sản phẩm bằng gỗ; xi măng, gạch, ngói và vật liệu xây dựng khác;

i. Xây dựng, lắp đặt;

k. Vận tải, bốc xếp;

l. Dịch vụ bưu điện, bưu chính, viễn thông;

m. Cho thuê nhà, văn phòng, cửa hàng, cửa hiệu, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải;

n. Dịch vụ tư vấn pháp luật;

o. Chụp, in, phóng ảnh; in băng, sang băng, cho thuê băng; sao chụp; quay video, chiếu video;

p. Uốn tóc, may đo quần áo, nhuộm, giặt là, tẩy hấp;

q. Các loại hàng hoá, dịch vụ khác không quy định ở nhóm thuế suất 0%, 5%, 20% ở Mục II Phần A Thông tư này và các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế GTGT ở khâu kinh doanh thương nghiệp áp dụng thuế suất 10%.

4. Mức thuế suất 20% đối với hàng hoá, dịch vụ sau:

a. Vàng, bạc, đá quý do cơ sở kinh doanh mua vào, bán ra;

Cơ sở kinh doanh vàng, bạc, đá quý có hoạt động gia công, chế tác các sản phẩm vàng, bạc, đá quý không hạch toán riêng doanh thu và thuế của hoạt động này thì áp dụng thuế suất 20% đối với hoạt động gia công, chế tác.

b. Khách sạn, du lịch, ăn uống;

Khách sạn, du lịch được xác định theo tiêu chuẩn do cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc theo giấy phép kinh doanh.

Kinh doanh ăn uống không phân biệt ăn uống bình dân, cao cấp.

c. Xổ số kiến thiết và các loại hình xổ số khác như: xổ số cào, bóc, lô tô;

d. Đại lý tàu biển;

đ. Dịch vụ môi giới, không phân biệt hình thức và lĩnh vực ngành nghề.

Mức thuế suất thuế GTGT quy định trên đây được áp dụng thống nhất theo loại hàng hoá, dịch vụ; đối với cùng loại hàng hoá không phân biệt hàng nhập khẩu với hàng sản xuất trong nước, khâu sản xuất hay kinh doanh thương nghiệp.

 

III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG.

 

Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên GTGT.

Đối tượng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phương pháp như sau:

1. Phương pháp khấu trừ thuế:

a. Đối tượng áp dụng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần, hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT nói tại điểm 2 dưới đây.

b. Xác định thuế GTGT phải nộp:

Số thuế GTGT phải nộp bằng (=) thuế GTGT đầu ra trừ (-) thuế GTGT đầu vào.

Trong đó:

* Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ.

Ví dụ: Doanh nghiệp bán sắt, thép, giá bán chưa có thuế GTGT đối với sắt phi 6 là: 4.500.000 đồng/tấn; thuế GTGT 10% bằng 450.000 đồng/tấn, nhưng khi bán có một số hoá đơn doanh nghiệp chỉ ghi giá bán là 4.800.000 đồng/tấn thì thuế GTGT tính trên doanh số bán được xác định bằng: 4.800.000 đ/tấn x 10% = 480.000 đ/tấn thay vì tính trên giá chưa có thuế bằng 4.500.000 đ/T, doanh nghiệp mua thép cũng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hoá đơn mua không ghi thuế GTGT này.

Riêng đối với hàng hoá, dịch vụ đặc thù được dùng loại chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế thì giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu ra được xác định theo điểm 10 Mục I Phần B của Thông tư này.

* Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.

Thuế GTGT đầu vào cơ sở kinh doanh được tính khấu trừ quy định như sau:

+ Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.

+ Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.

Ví dụ: Một doanh nghiệp A sản xuất xi măng, trong tháng 01/1999 bán ra 200 tấn xi măng, giá mỗi tấn 800.000 đ/T (giá chưa có thuế GTGT) thuế GTGT phải nộp là 10% (giá người mua phải thanh toán bằng 880.000 đ/tấn); cũng trong tháng, doanh nghiệp đã mua một số vật tư, nguyên liệu để dùng cho sản xuất, kinh doanh xi măng.

Căn cứ các chứng từ hoá đơn GTGT mua nguyên vật liệu, số thuế GTGT đầu vào được xác định như sau:

 

Hàng hoá dịch vụ mua trong tháng

Đơn vị tính

Sản lượng mua

Giá đơn vị

Thành tiền

Thuế GTGT đầu vào

A

B

C

1

2

3

- Clanhke

tấn

100

0,5 tr đ/T

50.000.000đ

5.000.000đ

- Điện

KW

5000 KW

700 đ/KW

3.500.000đ

350.000đ

- Xăng, dầu

tấn

10

4 tr đ/tấn

40.000.000đ

4.000.000đ

Cộng

 

 

3.500.000đ

9.350.000đ

 

 

Giả định các loại vật tư, nguyên liệu mua vào chỉ dùng để sản xuất xi măng; thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp trong tháng 01/1999 được xác định như sau:

+ Số thuế GTGT đầu ra, tính trên số xi măng bán ra là:

(800.000 đ/T x 200 T) x 10% = 16.000.000 đ

+ Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là: 9.350.000 đ

+ Số thuế GTGT còn phải nộp của tháng 01/1999 là:

16.000.0000 đ - 9.350.000 đ = 6.650.000 đ

Trường hợp cơ sở kinh doanh mua vật tư, hàng hoá không có hoá đơn, chứng từ hoặc có hoá đơn, chứng từ nhưng không phải là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn GTGT nhưng không ghi riêng số thuế GTGT ngoài giá bán thì không được khấu trừ thuế đầu vào, trừ các trường hợp có quy định riêng sau đây:

+ Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và phương pháp tính nêu tại điểm 10 mục I phần B của Thông tư này để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

Ví dụ: Trong kỳ, Công ty A thanh toán dịch vụ đầu vào được tính khấu trừ là loại đặc thù:

Tổng giá thanh toán 110 triệu đồng (giá có thuế GTGT), dịch vụ này chịu thuế suất là 10%, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính như sau:

110 triệu

x 10% = 10 triệu đồng

1 + 10%

Giá chưa có thuế là 100 triệu đồng, thuế GTGT là 10 triệu đồng.

+ Trường hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua nguyên liệu là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến của người sản xuất bán ra không có hoá đơn sẽ được tính khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ (%) tính trên giá trị hàng hoá mua vào:

- 5% đối với sản phẩm trồng trọt thuộc các loại cây lấy nhựa, lấy mủ, lấy dầu, mía cây, chè búp tươi, lúa, ngô, khoai, sắn; sản phẩm chăn nuôi là gia súc, gia cầm; cá, tôm và các loại thuỷ sản khác;

- 3% đối với các loại sản phẩm là nông sản, lâm sản không quy định trong nhóm được khấu trừ (5%) trên đây.

Ví dụ 1: Doanh nghiệp A sản xuất đường, mua mía của người trồng mía trực tiếp bán (mía là sản phẩm trồng trọt thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT). Trong tháng có thu mua 100 tấn mía, giá 200.000 đ/tấn. Khi tính thuế GTGT phải nộp, doanh nghiệp A được tính khấu trừ thuế đầu vào của mía là:

200.000 đ/tấn x 100 tấn x 5% = 1.000.000 đ

Việc tính khấu trừ thuế đầu vào đối với nguyên liệu mua vào là nông sản, lâm sản, thuỷ sản trên đây không áp dụng đối với các cơ sở mua để sản xuất hàng xuất khẩu, kinh doanh thương nghiệp, kinh doanh ăn uống.

- Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.

Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế GTGT so với tổng doanh số bán ra.

Ví dụ 2: Như ví dụ 1, doanh nghiệp A chỉ dùng điện cho sản xuất xi măng là 4000 KW, còn 1000 KW là điện tiêu dùng của khu tập thể CBCNVC (cơ sở hạch toán riêng được số điện dùng cho cán bộ CNV) thì cơ sở chỉ được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào của điện dùng cho sản xuất xi măng, cụ thể như sau:

- Thuế GTGT đầu vào của điện được khấu trừ trong tháng là:

4.000 KW x 700 đ/KW x 10% = 280.000 đ

thay vì 350.000 đ như ở ví dụ 1 (trên đây).

Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh cả hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT nhưng không hạch toán riêng được thuế đầu vào được khấu trừ, thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra.

Ví dụ 3: Trong kỳ tính thuế ở một doanh nghiệp vừa sản xuất bia (mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt) và nước ngọt (mặt hàng chịu thuế GTGT) có chi phí mua một số loại vật tư dùng chung cho sản xuất hai loại sản phẩm này nhưng không hạch toán được riêng dùng cho sản xuất từng loại sản phẩm là bao nhiêu. Thuế đầu vào của các vật tư này như sau:

- Tổng giá trị vật tư mua vào là 1.500 tr (giá không có thuế GTGT).

- Thuế GTGT đầu vào tổng hợp theo hoá đơn GTGT đầu vào là 120 tr. - Doanh số hàng hoá sản xuất bán ra: 3.000 tr (chưa có thuế GTGT).

Trong đó:

+ Doanh số hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT là: 2.000 tr.

+ Doanh số hàng hoá thuộc diện không chịu thuế GTGT là 1.000 tr (đối với mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tính theo giá do cơ sở sản xuất bán ra).

+ Thuế đầu ra tính trên giá bán hàng chịu thuế GTGT là: 200 tr.

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của các loại vật tư nói trên tính như sau:

+ Xác định tỷ lệ doanh số hàng hoá chịu thuế GTGT trên tổng doanh số hàng bán ra:

2.000 tr/3.000 tr = 66,6%

+ Thuế đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ (%) này là:

120 tr x 66,6% = 79,9 tr

+ Thuế GTGT phải nộp của sản phẩm nước ngọt là:

200 tr - 79,9 tr = 120,1 tr

* Thuế đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ như sau:

Đối với cơ sở kinh doanh có số thuế đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ thì kê khai khấu trừ thuế đầu vào của tài sản cố định như đối với vật tư, hàng hoá khác. Trường hợp số thuế đầu vào của tài sản cố định lớn, cơ sở được tính khấu trừ dần, nếu đã tính khấu trừ 3 tháng mà số thuế còn lại chưa được khấu trừ vẫn còn thì doanh nghiệp làm thủ tục yêu cầu cơ quan thuế xét hoàn lại số thuế chưa được khấu trừ.

Ví dụ 1: Trong năm, doanh nghiệp X mở rộng sản xuất mua sắm máy móc thiết bị mới trị giá 10 tỷ đồng, thuế GTGT đầu vào 1 tỷ đồng. Sau khi trừ vào số thuế phải nộp trong 3 tháng doanh nghiệp X vẫn còn 600 triệu đồng chưa được khấu trừ thuế đầu vào, doanh nghiệp X có thể làm thủ tục yêu cầu cơ quan thuế hoàn lại số thuế 600 triệu đồng.

Riêng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng đã đăng ký nộp thuế GTGT nhưng là cơ sở đầu tư mới, chưa có phát sinh doanh thu bán hàng, chưa có thuế đầu ra để tính khấu trừ thuế đầu vào của TSCĐ đầu tư, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên được xem xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm (tính theo năm dương lịch). Trường hợp số thuế GTGT phát sinh lớn, cơ sở có thể đề nghị giải quyết hoàn thuế theo từng quý.

Ví dụ 2: Cơ sở sản xuất A có dự án đầu tư, tổng trị giá xây lắp là 40.000 triệu đồng và mua máy móc, thiết bị là 15.000 triệu đồng. Công trình được thi công trong 3 năm, năm đầu nhập máy móc thiết bị trị giá 5.000 triệu đồng, thuế GTGT nộp ở khâu nhập khẩu là 500 triệu đồng và đã thực hiện thanh toán cho bên nhận thầu xây dựng với giá trị xây lắp hoàn thành là 1.000 triệu đồng (giá chưa có thuế GTGT); thuế GTGT đầu vào tính trên giá trị nhà xưởng đã nhận bàn giao là 100 triệu đồng. Như vậy, số thuế GTGT đầu vào của vật tư và tài sản cố định nhập khẩu phát sinh trong năm là 600 triệu đồng. Cơ sở sẽ được hoàn số thuế GTGT của tài sản đầu tư theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP và hướng dẫn tại phần D của Thông tư này.

2. Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng.

a. Đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng là:

- Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam;

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế;

- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.

b. Xác định thuế GTGT phải nộp:

Số thuế Giá trị gia tăng Thuế suất thuế

GTGT = của hàng hoá, x GTGT của hàng hoá,

phải nộp dịch vụ chịu thuế dịch vụ đó

 

GTGT Giá thanh toán của Giá thanh toán của

của hàng hoá, = hàng hoá dịch vụ - hàng hoá dịch vụ mua

dịch vụ bán ra vào tương ứng

(1) (2)

(1). Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua phải thanh toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả.

(2). Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng của hàng hoá, dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị hàng hoá dịch vụ mua vào (giá mua bao gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra.

Giá trị gia tăng xác định đối với một số ngành nghề kinh doanh như sau:

- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định như sau:

Giá vốn hàng bán ra bằng (=) Doanh số tồn đầu kỳ, cộng (+) doanh số mua trong kỳ, trừ (-) doanh số tồn cuối kỳ.

Ví dụ: Một cơ sở A sản xuất đồ gỗ, trong tháng bán được 150 sản phẩm, tổng doanh số bán là 25 triệu đồng.

- Giá trị vật tư, nguyên liệu mua ngoài để sản xuất 150 sản phẩm là 19 triệu đồng, trong đó:

+ Nguyên liệu chính (gỗ): 14 triệu.

+ Vật liệu và dịch vụ mua ngoài khác: 5 triệu.

Thuế suất thuế GTGT là 10%, thuế GTGT cơ sở A phải nộp được tính như sau:

+ GTGT của sản phẩm bán ra:

25 triệu đồng - 19 triệu đồng = 6 triệu đồng.

+ Thuế GTGT phải nộp:

6 triệu đồng x 10% = 0,6 triệu đồng.

- Đối với xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình.

- Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải.

- Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) doanh số hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống.

- Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động kinh doanh trừ (-) doanh số hàng hoá, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó.

Doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra quy định trên đây bao gồm cả các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.

Doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào quy định trên đây bao gồm cả các khoản thuế và phí đã trả tính trong giá thanh toán hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc hàng hoá nhập khẩu.

c. Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối với từng cơ sở kinh doanh như sau:

- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được xác định căn cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ.

- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng hoá, dịch vụ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ theo hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.

- Đối với cá nhân (hộ) kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ ấn định mức doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu ấn định nhân với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.

Tổng cục Thuế hướng dẫn các cục Thuế xác định tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu làm căn cứ tính thuế GTGT phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh và hợp lý giữa các địa phương.

IV. HOÁ ĐƠN CHỨNG TỪ MUA BÁN HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ:

 

Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế phải sử dụng hoá đơn GTGT (trừ trường hợp được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT).

Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hoá đơn và ghi rõ: giá bán chưa có thuế, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế.

Nếu cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ không ghi tách riêng doanh số bán và thuế GTGT, chỉ ghi chung giá thanh toán thì thuế GTGT đầu ra phải tính trên giá thanh toán.

Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp hàng hoá, dịch vụ đặc thù được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT).

2. Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng và các cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT sử dụng hoá đơn thông thường. Giá bán hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn là giá thực thanh toán đã có thuế GTGT (đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT).

3. Cơ sở kinh doanh muốn sử dụng hoá đơn, chứng từ khác với mẫu quy định chung (kể cả loại hoá đơn tự phát hành) phải đăng ký với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) và chỉ được sử dụng khi đã được thông báo bằng văn bản cho sử dụng. Mọi trường hợp doanh nghiệp đăng ký sử dụng loại hoá đơn tự in phải đảm bảo các nội dung, chỉ tiêu ghi trong hoá đơn theo mẫu quy định.

4. Cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ có giá trị thấp dưới mức quy định phải lập hoá đơn thì có thể không phải lập hoá đơn. Nếu cơ sở không lập hoá đơn thì phải lập bảng kê bán lẻ theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này để làm căn cứ tính thuế GTGT; trường hợp người mua yêu cầu lập hoá đơn bán hàng thì phải lập hoá đơn theo đúng quy định.

5. Cơ sở kinh doanh mua các mặt hàng là nông sản, lâm sản, thuỷ sản của người sản xuất trực tiếp bán ra hoặc người không kinh doanh bán, nếu không có hoá đơn theo chế độ quy định thì phải lập bảng kê hàng hoá mua vào theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.

Cơ sở kinh doanh phải thực hiện việc quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ theo quy định về chế độ hoá đơn, chứng từ do Bộ Tài chính ban hành.

 

C. ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ

I. ĐĂNG KÝ NỘP THUẾ:

 

1. Các cơ sở kinh doanh, kể cả các đơn vị, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sở kinh doanh chính phải đăng ký nộp thuế với Cục thuế (hoặc Chi cục thuế nếu là cá nhân kinh doanh) về địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan khác theo mẫu đăng ký nộp thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế.

Đối với cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cơ sở được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng có hoạt động kinh doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuế trước khi kinh doanh.

Các cơ sở đã đăng ký nộp thuế nếu có thay đổi ngành nghề kinh doanh, sáp nhập, giải thể, phá sản, hợp nhất, chia, tách hay có tổ chức các cửa hàng, chi nhánh v.v... phải đăng ký bổ sung với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi có sự thay đổi đó.

2. Cơ sở hoạt động sản xuất ở một số địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc TW) nhưng có trụ sở, văn phòng giao dịch làm thủ tục bán hàng ở một địa phương khác thì cơ sở bán hàng cũng phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế địa phương nơi bán hàng.

3. Những cơ sở kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ có chi nhánh cửa hàng ở các địa phương khác nhau thì từng chi nhánh, cửa hàng phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đặt chi nhánh, cửa hàng.

4. Cơ sở xây dựng phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở, đồng thời phải đăng ký với cơ quan thuế địa phương nơi xây dựng công trình.

5. Cơ sở thực hiện cơ chế khoán cho tập thể cá nhân kinh doanh theo phương thức tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh thì tập thể, cá nhân nhận khoán phải trực tiếp đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế nơi kinh doanh.

6. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng, nếu thực hiện được đúng, đủ các điều kiện mua, bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn, chứng từ, ghi chép hạch toán sổ kế toán đúng chế độ, kê khai, nộp thuế GTGT đúng chế độ và tự nguyện đăng ký thực hiện hình thức nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì được áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Cơ sở phải lập và gửi bản đăng ký nộp thuế (theo mẫu số 08/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan thuế nơi cơ sở đăng ký nộp thuế. Cơ quan thuế khi nhận được đăng ký của cơ sở có trách nhiệm kiểm tra, thông báo kịp thời cho cơ sở về việc được áp dụng hay không được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT (nêu rõ lý do không được áp dụng) trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ sở. Cơ sở chỉ được thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ khi được cơ quan thuế thông báo cho áp dụng.

Những cá nhân (hộ) kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, nếu cơ quan thuế xét thấy có đủ điều kiện áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì thông báo cho cơ sở thực hiện.

7. Về việc cấp mã số cho đối tượng nộp thuế: Các cơ sở kinh doanh đã thực hiện đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế cho cơ sở kinh doanh theo chế độ quy định về việc cấp mã số cho đối tượng nộp thuế.

 

II. KÊ KHAI THUẾ GTGT PHẢI NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:

 

Các cơ sở sản xuất, kinh doanh và người nhập khẩu hàng hoá phải có trách nhiệm kê khai thuế GTGT phải nộp theo quy định như sau:

1. Các cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra theo mẫu quy định (mẫu số 01/GTGT, 02/GTGT, 03/GTGT, 04/GTGT, 05/GTGT, 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này). Thời gian gửi tờ khai của tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là trong mười ngày đầu tháng tiếp theo.

Trong trường hợp không phát sinh doanh số bán hàng hoá, dịch vụ, thuế đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã gửi tờ khai cho cơ quan thuế, sau đó phát hiện có sự sai sót về số liệu kê khai, cơ sở phải thông báo cho cơ quan thuế biết đồng thời lập lại tờ khai thay cho tờ khai không đúng hoặc ghi điều chỉnh vào tờ khai tháng tiếp sau (nếu phát hiện sai sót sau khi cơ quan thuế đã ra thông báo nộp thuế).

Việc kê khai thuế phải nộp đối với một số trường hợp quy định như sau:

- Cơ sở nhận thầu xây dựng mà thời gian xây dựng kéo dài, việc thanh toán tiền thực hiện theo tiến độ hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành bàn giao thì cơ sở phải kê khai xác định thuế tạm nộp phát sinh hàng tháng tính theo số tiền tạm thanh toán. Khi lập hoá đơn thanh toán khối lượng xây lắp bàn giao cũng phải xác định rõ phần doanh thu chưa có thuế và thuế GTGT. Nếu hoá đơn lập để thanh toán không xác định rõ giá thanh toán chưa có thuế GTGT và thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra tính trên tổng doanh thu đã thanh toán.

Ví dụ: Công ty xây dựng Hà Nội nhận thầu xây dựng cho Công ty B một khách sạn. Trong tháng 3/1999, Công ty nhận được một khoản thanh toán là 600 triệu đồng (không ghi cụ thể thuế GTGT) thì thuế đầu ra Công ty xây dựng Hà Nội phải kê khai trong tháng là:

600 triệu đồng x 10% = 60 triệu đồng

- Cơ sở xuất hàng bán thông qua các đại lý, ký gửi phải lập hoá đơn ghi rõ giá giao và thuế GTGT hàng giao cho các đại lý, ký gửi làm cơ sở tính thuế đầu ra và thuế phải nộp của tháng (coi là tạm nộp). Khi kết thúc hợp đồng hoặc kết thúc năm tài chính, cơ sở thực hiện kê khai quyết toán hàng thực tế đã bán để xác định thuế GTGT phải nộp theo thực tế.

- Cơ sở bán hàng đại lý, ký gửi kê khai thuế GTGT phải nộp tính trên doanh thu của hoạt động đại lý ký gửi theo phương pháp tính thuế áp dụng đối với cơ sở.

- Các trường hợp đại lý dưới đây không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với tiền hoa hồng thu được từ hoạt động đại lý:

+ Đại lý bán hàng hoá theo phương thức bán đúng giá bên chủ hàng quy định, bên đại lý chỉ hưởng tiền hoa hồng, doanh số bán hàng và thuế GTGT tính trên hàng hoá bán ra, bên làm đại lý thanh toán trả toàn bộ cho bên chủ hàng, thuế GTGT do chủ hàng thực hiện kê khai, nộp tính trên giá hàng hoá đại lý bán ra.

+ Đại lý bán vé xổ số kiến thiết hưởng hoa hồng, thuế GTGT do các Công ty xổ số kiến thiết kê khai, nộp tập trung tại Công ty.

- Đối với các Tổng công ty, công ty có các đơn vị trực thuộc, việc kê khai thuế GTGT phải nộp thực hiện như sau:

+ Các đơn vị hạch toán độc lập và các đơn vị hạch toán phụ thuộc xác định được thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào phải kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi cơ sở kinh doanh

+ Các đơn vị hạch toán phụ thuộc, thực hiện hạch toán giá mua, bán hàng hoá, dịch vụ theo giá điều chuyển nội bộ, không xác định được doanh thu, thuế GTGT phải nộp thì do Công ty hoặc Tổng công ty kê khai, nộp thuế tập trung thay cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc.

+ Các Văn phòng Công ty, Tổng công ty nếu trực tiếp kinh doanh thì được tính khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào phát sinh tại Văn phòng. Nếu không trực tiếp kinh doanh thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT.

+ Các đơn vị trực thuộc Tổng công ty như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường... không trực tiếp hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT không phải kê khai, nộp thuế GTGT và không được tính khấu trừ hay hoàn trả thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ do cơ sở mua để dùng cho hoạt động của cơ sở. Nếu các đơn vị này có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế.

Các Tổng công ty, Công ty căn cứ vào tình hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của đơn vị mình, xác định và đăng ký cụ thể đối tượng thuộc diện phải kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế nơi cơ sở kinh doanh. Trường hợp cần áp dụng việc kê khai, nộp thuế GTGT khác với hướng dẫn trên đây thì Tổng công ty, Công ty phải báo cáo với Bộ Tài chính để có hướng dẫn cụ thể.

2. Các tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tại Việt Nam nhưng không có văn phòng hay trụ sở điều hành ở Việt Nam thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trực tiếp ký hợp đồng tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ với tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài trước khi thanh toán tiền trả phía nước ngoài.

Ví dụ 1: Công ty A ở Việt Nam nhận làm đại lý bán hàng hoá cho một Công ty ở nước ngoài thì Công ty A phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với mặt hàng chịu thuế GTGT khi nhập khẩu và bán trong nước như đối với hàng hoá do Công ty nhập khẩu để bán.

Ví dụ 2: Công ty B ở Việt Nam thuê công ty ở nước ngoài thiết kế xây dựng theo giá hợp đồng dịch vụ là 100.000 USD, Công ty B ở Việt Nam phải nộp khoản thuế GTGT tính trên giá thanh toán dịch vụ này. Khoản thuế GTGT Công ty B đã nộp được coi là thuế đầu vào để tính khấu trừ theo quy định khấu trừ thuế.

3. Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan Hải quan thu thuế nhập khẩu.

4. Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng, trước khi vận chuyển hàng đi. Số thuế phải nộp đối với hàng hoá buôn chuyến tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng.

5. Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế GTGT khác nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Ví dụ: Công ty du lịch A có hoạt động kinh doanh khách sạn, ăn uống, dịch vụ, điện thoại, bán đồ lưu niệm, bia, nước ngọt, và thuốc chữa bệnh.

Công ty du lịch A phải hạch toán riêng doanh thu từng hoạt động kinh doanh, mặt hàng bán ra để tính thuế GTGT theo thuế suất của từng hoạt động; mặt hàng:

- Kinh doanh khách sạn, du lịch ăn uống: 20%

- Dịch vụ điện thoại và bán các mặt hàng bia,

nước ngọt, bánh kẹo, rượu, đồ lưu niệm: 10%

- Bán thuốc phòng bệnh, chữa bệnh: 5%

Nếu Công ty du lịch A không hạch toán riêng được doanh thu và thuế đầu ra theo từng loại hàng hoá, dịch vụ có thuế suất khác nhau thì cơ sở phải nộp thuế GTGT với thuế suất là 20% tính trên tổng doanh thu.

Trong trường hợp cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu không gửi tờ kê khai thuế, hoặc kê khai không đầy đủ, không đúng quy định, cơ quan thuế có quyền căn cứ vào tình hình kinh doanh của cơ sở và các số liệu điều tra để ấn định doanh thu và tiền thuế GTGT phải nộp, thông báo cho cơ sở thực hiện. Nếu cơ sở kinh doanh không đồng ý với mức thuế do cơ quan thuế ấn định có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền nhưng trong khi chờ giải quyết vẫn phải nộp theo mức thuế đã được ấn định của cơ quan thuế.

 

III. NỘP THUẾ GTGT:

 

Các cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu thuộc đối tượng phải kê khai thuế quy định tại điểm II trên đây và các cá nhân, hộ kinh doanh nhỏ thuộc đối tượng nộp thuế GTGT tính theo mức ấn định doanh thu để tính giá trị gia tăng và số thuế phải nộp có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách nhà nước theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.

Trình tự, thủ tục nộp thuế thực hiện như sau:

1. Đối với cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế hàng tháng theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế; thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.

Khi nhận được thông báo nộp thuế, căn cứ vào số thuế phải nộp ghi trên thông báo, cơ sở thực hiện nộp tiền thuế trực tiếp vào ngân sách nhà nước (tại Kho bạc Nhà nước). Đối với cơ sở có mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, có thể làm thủ tục đề nghị Ngân hàng trích chuyển tiền từ tài khoản của cơ sở kinh doanh nộp vào ngân sách Nhà nước, thời gian nộp thuế vào ngân sách Nhà nước được tính từ ngày ngân hàng trích chuyển tiền từ tài khoản của cơ sở kinh doanh vào ngân sách Nhà nước. Trong trường hợp đã đến thời hạn nộp thuế mà cơ sở chưa nhận được thông báo nộp thuế thì cơ sở căn cứ vào số thuế phải nộp theo kê khai của cơ sở để chủ động nộp thuế vào ngân sách nhà nước.

Đối với những cơ sở có số thuế nộp hàng tháng lớn thì thực hiện tạm nộp số thuế phát sinh trong tháng theo định kỳ 10 ngày hoặc 15 ngày một lần, khi kê khai số thuế phải nộp của cả tháng, trừ số thuế đã tạm nộp, cơ sở sẽ nộp tiếp số thuế còn thiếu. Kỳ nộp thuế do cơ quan thuế xác định và thông báo cho cơ sở thực hiện.

Đối với những cá nhân (hộ) kinh doanh nộp thuế tính theo mức ấn định trên doanh thu, cơ quan thuế căn cứ vào mức thuế đã được xác định để ra thông báo nộp thuế. Thời gian thông báo nộp thuế của tháng đối với các hộ kinh doanh do cơ quan thuế xác định phù hợp với từng ngành nghề và địa bàn nhưng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp sau.

Đối với những cá nhân (hộ) kinh doanh (trừ đối tượng nộp thuế theo kê khai) ở địa bàn xa Kho bạc Nhà nước hoặc kinh doanh lưu động, không thường xuyên thì cơ quan thuế tổ chức thu thuế và nộp vào ngân sách Nhà nước. Thời hạn cơ quan thuế phải nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 3 ngày (kể từ ngày thu được tiền thuế); riêng đối với vùng núi, hải đảo, vùng đi lại khó khăn chậm nhất không quá 6 ngày.

2. Cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo nộp thuế nhập khẩu.

Đối với hàng hoá không phải nộp thuế nhập khẩu hoặc có thuế suất thuế nhập khẩu bằng 0% thì thời hạn phải kê khai, nộp thuế GTGT thực hiện như quy định đối với hàng hoá phải nộp thuế nhập khẩu.

Đối với hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch, nhập khẩu tiểu ngạch biên giới không áp dụng hình thức thông báo nộp thuế phải kê khai, nộp thuế GTGT ngay khi nhập khẩu.

Đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc diện không phải nộp thuế GTGT khi nhập khẩu như: nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu, quà biếu, quà tặng, hàng viện trợ nhân đạo, hàng hoá viện trợ không hoàn lại v.v... nếu đem bán hoặc xuất dùng vào mục đích khác phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở như quy định đối với hàng hoá do cơ sở kinh doanh.

3. Cơ sở kinh doanh cố định, đi mua nguyên liệu, hàng hoá, vận chuyển hàng của cơ sở đi bán hoặc trao đổi với cơ sở khác, vận chuyển trong nội bộ cơ sở phải có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định chế độ hoá đơn chứng từ đối với hàng lưu thông trên thị trường. Nếu không có đủ chứng từ theo quy định, cơ sở phải nộp thuế GTGT tính trên giá trị hàng hoá, hàng nhập khẩu còn phải truy thu thuế nhập khẩu và thuế GTGT khâu nhập khẩu.

Trong mọi trường hợp thu thuế, cơ quan thu thuế phải cấp biên lai thu thuế hoặc chứng từ xác nhận việc đã thu thuế cho người nộp thuế bằng biên lai, chứng từ do Bộ Tài chính thống nhất phát hành. Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra các cơ sở kinh doanh thực hiện chế độ sổ sách, ghi chép kế toán hạch toán rõ ràng số thuế GTGT trên hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính số thuế GTGT phải nộp và số thuế GTGT được khấu trừ.

4. Trong một kỳ tính thuế, nếu cơ sở kinh doanh có số thuế nộp thừa kỳ trước được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thiếu thì phải nộp đủ số kỳ trước còn thiếu. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu trong kỳ tính thuế có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế phải nộp đầu ra thì được tính khấu trừ số thuế lớn hơn đó vào kỳ tính thuế tiếp theo. Trong các trường hợp cơ sở kinh doanh đầu tư mới tài sản cố định có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định tại phần D của Thông tư này.

5. Thuế GTGT nộp vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam. Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu hoặc mua hàng hoá, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua, bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh hoạt động mua, bán hàng hoá, dịch vụ bằng ngoại tệ để xác định thuế GTGT phải nộp.

IV. QUYẾT TOÁN THUẾ GTGT:

 

Theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP thì tất cả các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế (trừ hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo mức ấn định doanh thu, hộ kinh doanh buôn chuyến nộp thuế theo từng chuyến hàng) đều phải thực hiện quyết toán thuế GTGT với cơ quan thuế.

Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch, thời hạn cơ sở kinh doanh phải nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 60 ngày, kể từ ngày 31 tháng 12 của năm quyết toán thuế.

Trong trường hợp cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, cơ sở cũng phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản.

Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán tài chính theo chế độ Nhà nước quy định; trên cơ sở quyết toán tài chính, cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai toàn bộ số thuế phải nộp, số đã nộp của năm hoặc thời hạn quyết toán, số còn thiếu hay nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán thuế. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế; gửi bản quyết toán thuế (theo mẫu số 10/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) đến cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở đăng ký nộp thuế trong thời gian quy định trên đây. Trường hợp cơ sở kinh doanh được áp dụng quyết toán tài chính khác với năm dương lịch thì vẫn phải quyết toán thuế GTGT theo năm dương lịch.

Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp số thuế GTGT còn thiếu vào NSNN sau 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, nếu nộp thừa được trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp sau, hoặc được hoàn thuế nếu cơ sở thuộc trường hợp và đối tượng được hoàn thuế.

Cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết toán thuế, nếu cơ sở kinh doanh báo cáo sai, để trốn, lậu thuế sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

D. HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

 

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC HOÀN THUẾ GTGT:

 

1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau:

a. Có số thuế đầu vào được khấu trừ của các tháng trong quý thường xuyên lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh các tháng trong quý.

Ví dụ: Doanh nghiệp A kinh doanh hàng xuất khẩu, số thuế GTGT đầu vào của doanh nghiệp trong các tháng của quý I/1999 như sau:

 

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Thời gian

Thuế đầu vào

Thuế đầu ra

Thuế phải nộp

Luỹ kế số thuế phải nộp

Tháng 1

200

100

- 100

- 100

Tháng 2

400

300

- 100

- 200

Tháng 3

500

100

- 400

- 600

Theo ví dụ trên, liên tục 3 tháng trong quý I, doanh nghiệp A có số thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra. Doanh nghiệp A thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT đầu vào. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện vào đầu quý tiếp sau và số thuế được hoàn là 600 triệu đồng.

Hồ sơ hoàn thuế GTGT:

Để có cơ sở giải quyết hoàn thuế cho cơ sở kinh doanh, cơ sở phải lập hồ sơ đề nghị xét hoàn lại tiền thuế GTGT đã nộp, hồ sơ gồm có:

Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT đầu vào đã nộp có nêu lý do xin hoàn thuế và số thuế xin hoàn kèm theo:

+ Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế đã nộp, số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn lại.

+ Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc xác định thuế GTGT đầu vào, đầu ra (mẫu số 09/GTGT đề nghị hoàn thuế ban hành kèm theo Thông tư này).

Nếu việc kê khai thuế hàng tháng đã đầy đủ và chính xác, cơ sở chỉ cần tổng hợp số liệu đã kê khai các tháng để xác định số thuế đề nghị hoàn trả.

b. Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng lần xuất khẩu với số lượng lớn, nếu phát sinh số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được xét hoàn thuế GTGT theo từng kỳ hoặc tháng. Ví dụ: Công ty A mua hàng hoá là nông sản chế biến của các cơ sở sản xuất để xuất khẩu, để đảm bảo lượng hàng xuất khẩu theo hợp đồng giao hàng vào tháng 5/1999; trong tháng 3 và tháng 4 Công ty phải huy động vốn vay để thu mua lượng hàng lớn, vì vậy cũng phát sinh số thuế GTGT đầu vào lớn thì trong trường hợp này, Công ty có thể đề nghị giải quyết hoàn thuế đầu vào đối với số hàng mua để xuất khẩu. Hồ sơ xin hoàn thuế thực hiện như quy định tại điểm a.

2. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có đầu tư, mua sắm tài sản cố định, có số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn được hoàn thuế như sau:

a. Đối với cơ sở đầu tư mới đã đăng ký nộp thuế nhưng chưa có phát sinh doanh thu bán hàng để tính thuế GTGT đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Trường hợp có sở có số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được hoàn lớn thì được xét hoàn thuế từng quý.

Ví dụ 1: Cơ sở kinh doanh mới được thành lập năm 1999, trong năm 1999 thực hiện đầu tư phần giá trị xây lắp là 6 tỷ đồng, giá trị máy móc, thiết bị 2 tỷ.

- Thuế GTGT đầu vào của vật tư dùng trong xây lắp là 400 triệu.

- Thuế GTGT của máy móc, thiết bị nhập khẩu là 200 triệu.

Đến cuối năm 1999, công trình chưa đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, chưa có doanh thu nên chưa phát sinh thuế GTGT phải nộp. Sau khi lập báo cáo quyết toán thuế GTGT, năm 1999 xác định số thuế đầu vào 600 triệu thuộc diện được hoàn thuế thì cơ sở làm hồ sơ đề nghị cơ quan thuế giải quyết hoàn số tiền thuế GTGT là 600 triệu cho cơ sở.

Trường hợp cơ sở mới đầu tư nhưng chưa thành lập doanh nghiệp, hoặc đã thành lập doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp chưa đăng ký nộp thuế thì không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo quy định này.

b. Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, nếu số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư đã khấu trừ trong 3 tháng (kể từ tháng phát sinh thuế đầu vào của tài sản đầu tư) mà chưa được khấu trừ hết thì được hoàn lại số thuế chưa được khấu trừ này.

Ví dụ 2: Doanh nghiệp A trong quý I/1999 có mua sắm một số máy móc thiết bị mới để đầu tư mở rộng một dây chuyền sản xuất, thuế GTGT đầu vào là 500 triệu đồng. Trong quý II số thuế GTGT đầu ra chỉ phát sinh sau khi trừ số thuế đầu vào, tính ra số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư chưa được khấu trừ cuối quý II vẫn còn 300 triệu (mới được khấu trừ 200 triệu). Doanh nghiệp A thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định chưa được khấu trừ là 300 triệu đồng. Cơ sở thuộc đối tượng quy định được hoàn thuế theo quy định tại điểm 2 trên đây phải lập hồ sơ xin hoàn thuế, ngoài các hồ sơ theo quy định chung, cơ sở phải gửi kèm theo luận chứng hay dự án đầu tư.

3. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế GTGT nộp thừa. Cơ sở kinh doanh phải có các hồ sơ sau:

- Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nộp thừa vào NSNN.

- Quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản của cấp có thẩm quyền.

- Quyết toán thuế GTGT đến thời điểm sáp nhập giải thể.

4. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu cầu phải hoàn trả lại thuế cho cơ sở kinh doanh.

 

II. THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT HOÀN THUẾ GTGT:

 

1. Thẩm quyền giải quyết hoàn thuế:

- Chi cục thuế có trách nhiệm và thẩm quyền xem xét giải quyết hoàn thuế GTGT đối với các cá nhân (hộ) kinh doanh do Chi cục thuế quản lý thu thuế.

- Cục thuế có nhiệm vụ và thẩm quyền xem xét và giải quyết hoàn thuế đối với các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế và các tổ chức kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT nhưng là đối tượng do Cục thuế quản lý thu thuế.

- Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định hoàn thuế đối với các trường hợp đặc biệt và hoàn thuế cho các Tổng công ty được thành lập theo Quyết định số 90/TTg, 91/TTg của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp việc hoàn thuế tập trung tại Văn phòng Tổng công ty.

2. Thủ tục, trình tự giải quyết hoàn thuế:

Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm hướng dẫn đối tượng được hoàn thuế lập đúng, đủ các hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo quy định và chịu trách nhiệm kiểm tra, xác định số thuế hoàn trả cho cơ sở kinh doanh; ra quyết định hoàn thuế cho cơ sở gửi cơ quan Kho bạc. Kho bạc có trách nhiệm làm thủ tục hoàn trả tiền thuế cho cơ sở trong thời hạn là 5 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn xét giải quyết hoàn thuế cho cơ sở đối với cơ quan thuế là 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ; trong trường hợp phải kiểm tra xác minh hồ sơ mất nhiều thời gian thì thời hạn giải quyết cũng không được kéo dài quá 30 ngày. Đối với các trường hợp cần bổ sung hồ sơ, hoặc không thuộc đối tượng được hoàn thuế, cơ quan thuế phải thông báo cho cơ sở biết trong thời hạn là 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ.

Đối với các trường hợp và đối tượng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết hoàn thuế, Cục trưởng Cục thuế có trách nhiệm kiểm tra, xác định các số liệu báo cáo Tổng cục Thuế tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

 

Đ. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN THUẾ:

1. Cơ quan thuế có nhiệm vụ hướng dẫn các cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định của Luật thuế giá trị gia tăng.

Những cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng các quy định về đăng ký, kê khai, nộp thuế thì cơ quan thuế xử lý phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của pháp luật đối với những cơ sở này.

2. Thông báo nộp thuế cho cơ sở kinh doanh về số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế đúng thời gian quy định. Thông báo nộp thuế phải gửi tới đối tượng nộp thuế trước ngày phải nộp thuế ghi trên thông báo chậm nhất là ba ngày, thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp sau (theo mẫu Thông báo nộp thuế số 07A/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này).

Riêng các cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế tính theo doanh thu ấn định, việc thông báo thuế và ấn định ngày nộp thuế được thực hiện ngay trong tháng hoặc vào đầu tháng tiếp sau (theo mẫu Thông báo số 07B/GTGT kèm theo Thông tư này).

Nếu quá thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo mà cơ sở kinh doanh chưa nộp thì tiếp tục ra thông báo; nếu đã đến ngày phải nộp theo luật định mà cơ sở chưa nộp thì thông báo thuế bao gồm cả số tiền thuế và số tiền phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật thuế giá trị gia tăng. Thời hạn tính phạt chậm nộp thuế hàng tháng kể từ ngày 26 của tháng tiếp theo; thời hạn tính phạt chậm nộp đối với hàng hoá nhập khẩu và các trường hợp khác là sau ngày quy định phải nộp theo Luật định. Nếu cơ sở vẫn không chấp hành nộp tiền thuế, tiền phạt theo thông báo thì cơ quan thuế có quyền áp dụng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính về thuế quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật thuế giá trị gia tăng để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt. Nếu thực hiện các biện pháp xử lý hành chính về thuế mà cơ sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số tiền thuế, số tiền phạt thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ sang các cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo pháp luật.

3. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật.

4. Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế theo quy định của pháp luật.

5. Yêu cầu các đối tượng nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các hồ sơ tài liệu khác có liên quan tới việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu các tổ chức tín dụng, ngân hàng và tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp các tài liệu có liên quan tới việc tính thuế và nộp thuế.

6. Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở kinh doanh và đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.

7. Cơ quan thuế có quyền ấn định thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với các đối tượng nộp thuế trong các trường hợp sau:

a. Cơ sở kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ;

Đối với những cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng và cơ sở kinh doanh buôn chuyến chưa thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh để xác định giá trị gia tăng và thuế phải nộp theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT nêu tại điểm 3 mục III phần B của Thông tư này.

Đối với cá nhân, hộ kinh doanh vừa và nhỏ (gọi chung là hộ kinh doanh), số thuế ấn định phải nộp từng lần có thể được xác định làm căn cứ thu thuế ổn định trong thời gian là 6 tháng hoặc 12 tháng, tuỳ theo ngành nghề và mức biến động về giá cả, tình hình kinh doanh của đối tượng nộp thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo công khai về mức doanh thu và số thuế ấn định đối với các đối tượng này.

Hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo mức ổn định trong từng thời gian, nếu trong thời gian đó có thay đổi kinh doanh hoặc nghỉ kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế để xem xét, điều chỉnh mức thuế đã ấn định; những hộ nghỉ kinh doanh trong tháng từ 15 ngày trở lên được xét giảm 50% số thuế phải nộp của tháng, nếu nghỉ cả tháng thì được miễn nộp thuế của tháng đó.

Hộ kinh doanh vừa và nhỏ thuộc đối tượng nộp thuế theo mức ổn định trong từng thời gian, nếu có số ngày nghỉ kinh doanh tới mức được giảm, miễn thuế, hộ kinh doanh phải làm đơn đề nghị (theo mẫu và hướng dẫn của cơ quan thuế), khai báo cụ thể số ngày nghỉ kinh doanh, lý do nghỉ gửi cơ quan thuế quận, huyện. Cơ quan thuế kiểm tra, nếu thực tế nghỉ kinh doanh thì giải quyết miễn, giảm thuế theo chế độ.

Hộ kinh doanh vừa và nhỏ được xác định theo ngành nghề phù hợp với tình hình cụ thể ở từng địa phương. Việc xác dịnh hộ kinh doanh vừa và nhỏ do Bộ Tài chính quy định cụ thể. Các Cục thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của các hộ và hướng dẫn về phân loại hộ, xác định cụ thể loại hộ vừa và nhỏ ở địa phương mình để áp dụng phương pháp quản lý, thu thuế theo quy định chung.

b. Không kê khai hoặc quá thời gian quy định gửi tờ khai mà đã được thông báo nhắc nhở nhưng vẫn không thực hiện đúng, đã nộp tờ khai thuế nhưng kê khai không đúng các căn cứ xác định số thuế giá trị gia tăng;

c. Từ chối việc xuất trình số kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan tới việc tính thuế giá trị gia tăng;

d. Kinh doanh nhưng không có đăng ký kinh doanh, không đăng ký, kê khai, nộp thuế mà bị kiểm tra, phát hiện;

Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu điều tra về tình hình hoạt động kinh doanh của cơ sở hoặc căn cứ vào số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, có quy mô kinh doanh tương đương để ấn định số thuế phải nộp đối với từng cơ sở kinh doanh trong các trường hợp nêu trên đây.

Trong trường hợp cơ sở kinh doanh không đồng ý với số thuế phải nộp được ấn định thì có quyền khiếu nại tới cơ quan thuế ấn định thuế hoặc cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan thuế ấn định thuế. Trong khi chờ giải quyết, cơ sở kinh doanh hay người khiếu nại vẫn phải nộp theo mức thuế đã được cơ quan thuế ấn định.

 

E. XỬ LÝ VI PHẠM

I. XỬ LÝ VI PHẠM VỀ THUẾ:

 

Đối tượng nộp thuế vi phạm Luật thuế GTGT bị xử lý như sau:

1. Không thực hiện đúng những quy định về thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, kê khai lập sổ kế toán và giữ chứng từ hoá đơn liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị cảnh cáo, hoặc phạt tiền.

2. Nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong thông báo thuế, lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo Luật định, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.

3. Khai man, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định của Luật thuế GTGT, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ 1 đến 5 lần số tiền thuế gian lậu; trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn có hành vi tiếp tục vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

4. Không nộp thuế, nộp phạt sẽ bị xử lý như sau:

a. Trích tiền gửi của đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng để nộp thuế, nộp phạt;

Ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuế để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền trước khi thu nợ;

b. Giữ hàng hoá, tang vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt;

c. Kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt còn thiếu.

* Việc xử lý các vi phạm về thuế GTGT nói trên được thực hiện theo các thủ tục, trình tự quy định tại các văn bản pháp luật về xử lý vi phạm về thuế.

 

II. THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM VỀ THUẾ:

 

Cơ quan thuế các cấp, khi phát hiện các cơ sở kinh doanh vi phạm về Luật thuế GTGT, phải kiểm trả xác định rõ hành vi vi phạm, mức độ, nguyên nhân vi phạm; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với hành vi vi phạm, lập hồ sơ theo quy định. Căn cứ vào các quy định và mức độ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, cơ quan thuế trong phạm vi thẩm quyền xử phạt vi phạm của từng cấp mà ra quyết định xử phạt hoặc kiến nghị lên cơ quan thuế cấp trên hoặc cơ quan pháp luật xử lý theo thẩm quyền quy định, cụ thể như sau:

1. Thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế được quyền xử lý đối với các vi phạm của đối tượng nộp thuế quy định tại điểm 1, điểm 2 và xử phạt vi phạm hành chính về thuế quy định tại điểm 3 mục I phần E của Thông tư này.

2. Cục trưởng, Chi cục trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế được áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại điểm 4 mục I phần E của Thông tư này theo quy định của pháp luật và chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm 3 mục I phần E Thông tư này.

 

G. KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU THI HÀNH

 

1. Quyền và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế trong việc khiếu nại về thuế:

Theo quy định Điều 23 của Luật thuế GTGT, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về việc cán bộ thuế, cơ quan thuế thi hành không đúng Luật thuế GTGT đối với cơ sở. Đơn khiếu nại phải gửi cơ quan thuế phát hành thông báo thuế, lệnh thu hoặc quyết định xử lý trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được lệnh thu hoặc quyết định xử lý. Trong khi chờ giải quyết, tổ chức, cá nhân khiếu nại vẫn phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã thông báo. Nếu tổ chức, cá nhân khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan thuế giải quyết khiếu nại, hoặc quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi đơn chưa nhận được ý kiến giải quyết thì tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên hoặc khởi kiện ra Toà án theo quy định của pháp luật.

Thủ tục, trình tự khiếu nại hay khởi kiện và việc xem xét, giải quyết phải thực hiện đúng theo các quy định pháp luật hiện hành.

2. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thuế trong việc giải quyết khiếu nại về thuế:

Theo quy định Điều 24 của Luật thuế GTGT, cơ quan thuế các cấp khi nhận được đơn khiếu nại về thuế của đối tượng nộp thuế phải xem xét giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn. Đối với vụ việc phức tạp, phải điều tra xác minh mất nhiều thời gian, thì cần thông báo cho đương sự biết, nhưng thời gian giải quyết chậm nhất cũng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đơn; nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho đương sự biết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Cơ quan thuế kiểm tra phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế, xử lý phạt thì cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền phạt tính không đúng trong thời hạn năm năm về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lần về thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không đăng ký kê khai, nộp thuế thì thời hạn truy thu tiền thuế, tiền phạt kể từ khi cơ sở kinh doanh bắt đầu hoạt động.

 

H. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. HIỆU LỰC THI HÀNH:

 

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ 01/01/1999. Bãi bỏ các Thông tư và các văn bản khác quy định, hướng dẫn về thuế doanh thu.

2. Việc giải quyết những tồn tại về thuế, quyết toán thuế, miễn giảm thuế và xử lý các vi phạm về thuế doanh thu phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 vẫn thực hiện theo những quy định tương ứng của Luật thuế doanh thu, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu và các quy định về thuế doanh thu trong các văn bản quy phạm pháp luật khác.

3. Việc giải quyết về thuế đối với một số trường hợp chuyển tiếp từ thuế doanh thu sang thuế GTGT như sau:

a. Đối với vật tư, hàng hoá, tài sản cố định tồn kho hoặc mua trước ngày 01/01/1999 không được tính khấu trừ thuế GTGT.

b. Hàng hoá, dịch vụ mua, bán, trao đổi kể từ ngày 01/01/1999 đều phải lập hoá đơn, chứng từ theo quy định Luật thuế giá trị gia tăng và chế độ hoá đơn, chứng từ. Đối với một số loại hàng hoá, dịch vụ như điện, nước, điện thoại... cơ sở kinh doanh phát hành hoá đơn thu tiền của khách hàng sử dụng trong tháng 12/1998 vào tháng 01/1999 thì cũng phải thực hiện lập hoá đơn giá trị gia tăng.

c. Đối với các công trình xây dựng dở dang chuyển từ những năm trước sang năm 1999 thì thuế GTGT áp dụng như sau:

- Đối với khối lượng công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao trước ngày 01/01/1999 không tính thuế GTGT;

- Đối với khối lượng công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao từ ngày 01/01/1999 thì khi lập chứng từ thanh toán, bên nhận thầu xây dựng phải xác định lại giá không có thuế GTGT và thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT.

 

II. MIỄN, GIẢM THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG:

 

Căn cứ vào Điều 28 Luật thuế GTGT và quy định tại Điều 20 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP của Chính phủ, Bộ Tài chính quy định thủ tục và thẩm quyền xét miễn, giảm thuế như sau:

1. Đối tượng được xét giảm thuế GTGT là các cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải hoạt động sản xuất kinh doanh bị lỗ do nguyên nhân số thuế GTGT phải nộp của các hoạt động này lớn hơn số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây.

Các cơ sở thuộc đối tượng được xét giảm thuế GTGT nếu có hoạt động kinh doanh khác thì việc xét giảm thuế GTGT chỉ thực hiện đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải. Ngoài 3 đối tượng nêu trên, các cơ sở hoạt động kinh doanh, dịch vụ khác nếu phát sinh lỗ cũng không được xét giảm thuế GTGT.

2. Mức xét giảm thuế GTGT đối với cơ sở thuộc đối tượng nêu trên phải thực hiện đúng các quy định sau đây:

+ Không quá số lỗ phát sinh của năm xin miễn, giảm thuế do nguyên nhân thuế GTGT phải nộp lớn hơn số thuế doanh thu trước đây.

+ Không quá 50% số thuế GTGT phải nộp phát sinh trong năm xin giảm thuế.

+ Số thuế GTGT phải nộp đối với cơ sở áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xác định bằng số thuế đâu ra trừ (-) số thuế đầu vào được khấu trừ và hoàn lại của năm được giảm thuế (trừ trường hợp do đầu tư tài sản cố định có số thuế GTGT được khấu trừ lớn).

Ví dụ: ở Công ty cơ khí A, kết quả sản xuất, kinh doanh năm 1999 như sau:

- Doanh thu bán hàng 50 tỷ đồng (không có thuế GTGT).

- Tổng chi phí sản xuất, kinh doanh là 56 tỷ đồng (không có thuế GTGT).

- Lỗ trong năm là 6 tỷ đồng

+ Thuế suất thuế GTGT của sản phẩm cơ khí là 10%. + Thuế GTGT của hàng hoá bán ra (thuế đầu ra) là:

50 tỷ x 10% = 5 tỷ đồng.

- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là 3 tỷ.

- Thuế GTGT phải nộp phát sinh trong năm là: 5 tỷ - 3 tỷ = 2 tỷ.

- Tính theo thuế suất thuế doanh thu trước đây, mặt hàng mà đơn vị sản xuất phải nộp thuế doanh thu với thuế suất là 2%, tính trên tổng doanh số khách hàng trả tiền hàng thì số thuế phải nộp là:

55 tỷ x 2% = 1,1 tỷ.

Như vậy, Công ty thuộc diện được xét giảm thuế GTGT, mức được xét giảm thuế GTGT theo ví dụ trên là: 2 tỷ đồng - 1,1 tỷ đồng = 0,9 tỷ đồng.

(Số giảm 0,9 tỷ đồng nhỏ hơn số lỗ là 6 tỷ đồng và nhỏ hơn 50% số thuế GTGT phải nộp là 1 tỷ đồng).

Cũng ví dụ trên, nếu Công ty trong năm lỗ 500 triệu đồng thì số thuế GTGT được giảm tối đa là 500 triệu đồng.

3. Thời gian được xét giảm thuế GTGT theo quy định trên đây được xét từng năm, tính theo năm dương lịch và chỉ thực hiện trong 3 năm đầu, kể từ năm 1999 đến hết năm 2001.

4. Cơ sở thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT phải lập hồ sơ xin giảm thuế gửi cơ quan thuế; hồ sơ bao gồm:

- Đơn xin giảm thuế của cơ sở, nêu rõ lý do, thời gian xin giảm thuế, số liệu chứng minh số thuế GTGT phải nộp tính theo thuế suất thuế GTGT lớn hơn số thuế tính theo thuế suất thuế doanh thu.

- Báo cáo quyết toán kết quả kinh doanh của năm xin giảm thuế (tính theo năm dương lịch).

- Báo cáo quyết toán thuế năm xin giảm thuế.

Đối với cơ sở dự toán năm kế hoạch có phát sinh lỗ do nguyên nhân thuế GTGT phải nộp lớn hơn thuế tính theo thuế doanh thu và đã được cơ quan thuế quản lý cơ sở giải quyết cho tạm giảm phải gửi kèm theo văn bản cho tạm giảm của cơ quan thuế, trong báo cáo quyết toán kết quả tài chính và quyết toán thuế vẫn phải phản ánh số thuế phải nộp theo luật, số thuế GTGT thực tế đã nộp.

5. Thẩm quyền và trình tự xét giảm thuế:

a. Chi cục trưởng Chi cục Thuế phối hợp với các cơ quan liên quan xác định cá nhân kinh doanh có mức thu nhập thấp không phải nộp thuế GTGT, ra thông báo cho cá nhân kinh doanh biết và xem xét, quyết định miễn, giảm thuế đối với các hộ kinh doanh vừa và nhỏ thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trong trường hợp nghỉ kinh doanh.

b. Cục trưởng Cục thuế được xét và quyết định giảm thuế đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế do Cục thuế quản lý.

Cục trưởng Cục thuế được xét và thông báo tạm giảm thuế đối với các cơ sở thuộc đối tượng được giảm thuế trong trường hợp dự toán năm và thực tế kinh doanh của cơ sở bị lỗ do nguyên nhân khách quan nêu trên; mức cho tạm giảm thuế tối đa không quá 70% số dự tính được giảm theo luật.

c. Bộ trưởng Bộ Tài chính xét quyết định giảm thuế trong các trường hợp đặc biệt và trường hợp việc xác định số thuế miễn, giảm có liên quan tới nhiều địa phương.

Trong mọi trường hợp đề nghị miễn, giảm thuế, cơ sở kinh doanh phải gửi hồ sơ tới cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở. Cơ quan thuế quản lý khi nhận được hồ sơ xin giảm thuế của cơ sở phải kiểm tra hồ sơ và xác định rõ: cơ sở thuộc đối tượng và trường hợp được giảm thuế theo luật hay không thuộc đối tượng, hồ sơ có đầy đủ, đúng quy định và chính xác không; nếu phát hiện sai sót hay không đầy đủ, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo để cơ sở bổ sung, chỉnh lý kịp thời.

Trường hợp cơ sở không thuộc đối tượng được giảm thuế theo luật, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho đơn vị biết rõ lý do không được xét giảm thuế.

Căn cứ vào thẩm quyền quy định, cơ quan thuế xem xét và ra quyết định giảm thuế gửi cho cơ sở được giảm thuế, Tổng cục Thuế và các đơn vị liên quan. Trường hợp giảm thuế thuộc thẩm quyền của cơ quan thuế cấp trên hoặc Bộ Tài chính thì cơ quan nhận hồ sơ sau khi kiểm tra phải gửi toàn bộ hồ sơ của cơ sở kèm theo ý kiến (bằng văn bản) của mình, đồng thời thông báo cho cơ sở biết hồ sơ đã chuyển tới đâu. Căn cứ vào quyết định miễn, giảm thuế, cơ quan thuế thực hiện quyết toán với cơ sở số thuế GTGT phải nộp, xác định kết quả lãi lỗ và các khoản thu nộp ngân sách khác.

Cơ quan xét quyết định giảm thuế có trách nhiệm lưu giữ, quản lý hồ sơ theo đúng chế độ.

đ. Đối với các trường hợp được miễn giảm thuế theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc theo các cam kết của Chính phủ về việc miễn giảm thuế do Chính phủ hoặc Bộ Tài chính quyết định.

Bãi bỏ các trường hợp miễn, giảm hay ưu đãi về thuế doanh thu theo các quy định trước đây kể từ ngày 01/01/1999.

 

III. TỔ CHỨC THU THUẾ GTGT:

 

1. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, thu thuế giá trị gia tăng và hoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh.

2. Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thu thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc gì, đề nghị các đơn vị, cơ quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ẫu số: 01/GTGT

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

tháng.... năm.....

(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

 

Mã số:

 
Tên cơ sở:............................

Địa chỉ:..............................

 

Đơn vị tính: đồng VN

STT

Chỉ tiêu kê khai

Doanh thu (chưa có thuế GTGT)

Thuế GTGT

1

Hàng hoá, dịch vụ bán ra

 

2

Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT

 

a

Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 0%

 

b

Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 5%

 

c

Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 10%

 

d

Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 20%

 

3

Hàng hoá, dịch vụ mua vào

 

4

Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào

x

5

Thuế GTGT được khấu trừ

x

6

Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được thoái (-) trong kỳ (tiền thuế 2-5)

x

 

7

Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua

x

a

Nộp thiếu

x

b

Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ

x

8

Thuế GTGT đã nộp trong tháng

x

9

Thuế GTGT đã được hoàn trả trong tháng

x

10

Thuế GTGT phải nộp tháng này

 

 

Số tiền thuế phải nộp (ghi bằng chữ):.........................

...................................................................................

Xin cam đoan số liệu khai trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo pháp luật.

 

Nơi gửi tờ khai: Ngày... tháng... năm...

- Cơ quan thuế: TM/ Cơ sở

- Địa chỉ: (Ký tên, đóng dấu)

 

- Cơ quan thuế nhận tờ khai:

- Ngành nhận:

- Người nhận: (ký, ghi rõ họ tên)

 


Hướng dẫn lập tờ khai: Hàng tháng, cơ sở kinh doanh căn cứ vào Bảng kê hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ để kê khai vào các chỉ tiêu tương ứng. Chỉ tiêu 5 được xác định theo thực tế (nếu hạch toán riêng) hoặc phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Cơ sở phải lập Bảng phân bổ giải trình kèm theo Bảng kê khai thuế.

 

Mẫu số: 02/GTGT

BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN RA
(KÈM THEO TỜ KHAI THUẾ GTGT)

(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kê
khai hàng tháng)

 


(Tháng..... năm....)

Mã số:

 
Tên cơ sở kinh doanh:.................

Địa chỉ:..............................

Chứng từ

Tên khách hàng

Doanh số bán (chưa có thuế)

Thuế giá trị gia tăng

Ghi chú

 

Ngày

 

 

 

 

1

2

3

4

5

6

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

Người lập biểu Ngày... tháng... năm...

(Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Cách ghi:

+ Bảng kê bán hàng mở từng tháng, ghi theo trình tự thời gian hoặc kết hợp theo từng nhóm, loại hàng hoá, dịch vụ và theo từng mức thuế suất thuế GTGT riêng.

+ Căn cứ vào Bảng kê chi tiết, cơ sở tổng hợp, lập tờ khai thuế hàng tháng.

 

Mẫu số: 03/GTGT

BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
MUA VÀO

(Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)

Tháng..... năm....

Mã số:

 
Tên cơ sở kinh doanh:.................

Địa chỉ:..............................

 

Chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ

Tên đơn vị, người bán

Thuế GTGT đầu vào

Ghi chú

 

Ngày

 

 

 

1

2

3

4

5

 

 

 

 

 

Người lập biểu Ngày... tháng... năm...

(Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

 

Cách ghi:

+ Lập Bảng kê từng tháng, ghi theo thứ tự chứng từ mua hàng hoá, dịch vụ. Những cơ sở có đầu tư mua sắm tài sản cố định, nhập khẩu hàng hoá cần lập Bảng kê khai riêng về tài sản cố định và Bảng kê hàng hoá nhập khẩu. Đối với hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế GTGT thì ghi số chứng từ, ngày, tháng của biên lai, chứng từ nộp thuế vào cột "Ghi chú".

+ Trường hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua nguyên liệu là nông sản, lâm sản, thuỷ sản của người sản xuất, nếu được tính khấu trừ thuế đầu vào theo quy định, cơ sở căn cứ vào số liệu tổng hợp theo Bảng kê thu mua điền vào Bảng kê khai này theo nhóm, loại sản phẩm thu mua; cột "Ghi chú" ghi rõ theo Bảng kê số, ngày nào?

+ Cơ sở tự tính toán số lượng, trọng lượng hàng hoá dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào để điền vào Bảng kê khai thuế hàng tháng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Mẫu số: 04/GTGT

 

BẢNG KÊ THU MUA HÀNG NÔNG SẢN, LÂM SẢN, THUỶ SẢN
CỦA NGƯỜI TRỰC TIẾP SẢN XUẤT

(Tháng..... năm....)

 

Mã số:

 
- Tên cơ sở sản xuất, chế biến:.........

........................................................

- Địa chỉ:...................................................................

- Địa chỉ nơi tổ chức thu mua:...................................

- Người phụ trách thu mua:.......................................

 

Ngày tháng năm

Người mua

Hàng hóa mua vào

 

Họ tên

Địa chỉ

Tên mặt hàng

Số lượng

Đơn giá

Tổng Giá thanh toán

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày... tháng... năm... Ngày... tháng... năm...

Người lập bảng kê Giám đốc cơ sở

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu)

 

Ghi chú:

- Căn cứ vào số thực tế nông sản, lâm sản, thuỷ sản mà đơn vị mua trực tiếp của người sản xuất, lập bảng kê khai theo thứ tự thời gian mua hàng, cơ sở ghi đầy đủ các chỉ tiêu trên bảng kê, tổng hợp bảng kê hàng tháng.

- Đối với cơ sở có tổ chức các trạm nơi thu mua ở nhiều nơi thì từng trạm thu mua phải lập từng bảng kê riêng. Cơ sở kinh doanh lập bảng kê tổng hợp chung của cơ sở để tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

- Căn cứ vào tỷ lệ khấu trừ quy định đối với từng loại hàng hoá mua vào, cơ sở xác định số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ ghi vào bảng kê khai thuế nộp khâu trước được khấu trừ (Mẫu số 03/GTGT) gửi cho cơ quan thuế theo quy định.

 

 

 

 

 

Mẫu số: 05/GTGT

 

BẢNG KÊ BÁN LẺ
HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ

(Ngày... tháng..... năm....)

 

Mã số:

 
Tên cơ sở kinh doanh:...................

Địa chỉ:.........................................

Họ tên người bán hàng:.........................................

Địa chỉ nơi bán hàng:............................................

 

STT

Tên hàng hoá, dịch vụ

Đơn vị tính

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

A

B

C

1

2

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng tiền thanh toán:.............................................................................

Tổng số tiền (bằng chữ):........................................

.............................................................................

 

Người bán

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Ghi chú: Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ dùng cho các cơ sở kinh doanh có bán lẻ hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng. Người bán hàng hoá, dịch vụ phải lập bảng kê hàng bán lẻ, theo từng lần bán, theo từng loại hàng; cuối ngày phải lập bảng kê gửi bộ phận kế toán làm căn cứ tính doanh thu và thuế GTGT;

Bộ phận kế toán phân loại doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán lẻ theo loại hàng hoá, dịch vụ và theo nhóm thuế suất GTGT, tính doanh thu và thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo quy định.

 

 

 

 

 

 

 

 

Mẫu số: 06/GTGT

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

TỜ KHAI THUẾ GTGT

tháng.... năm....

(Dùng cho cơ sở tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT)

 

Mã số:

 
Tên cơ sở:...................................

Địa chỉ:.......................................

 

STT

Chỉ tiêu

Số tiền (đồng VN)

1

Hàng hoá tồn kho đầu kỳ

2

Hàng hoá, dịch vụ mua trong kỳ

3

Hàng hoá, dịch vụ mua ngoài tính trong giá trị hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra

4

Tổng doanh số hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra

 

5

Giá trị gia tăng phát sinh trong kỳ (5=4-3)

6

Thuế GTGT phải nộp (6=5 x thuế suất (%))

 

Xin cam đoan số liệu khai trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo, pháp luật.

Ngày... tháng... năm...

Người kê khai

Nơi gửi tờ khai:

- Cơ quan thuế:

- Địa chỉ:

 

 

 


Yêu cầu kê khai:

+ Căn cứ vào sổ kế toán và chứng từ mua, bán hàng hoá, dịch vụ để kê khai.

+ Trường hợp cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có thuế suất khác nhau phải kê khai chi tiết hàng hoá, dịch vụ bán ra theo từng nhóm thuế suất, sau đó tổng hợp chung các loại hàng hoá, dịch vụ vào một bảng kê khai.

+ Đối với cơ sở thuộc đối tượng tính GTGT theo phương pháp tính trực tiếp theo doanh thu, chỉ phải kê khai doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra, sau đó nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT ấn định trên doanh số để xác định giá trị gia tăng và số thuế GTGT phải nộp.

 

 

Mẫu số: 07A/GTGT

TỔNG CỤC THUẾ CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Cục thuế:..... Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:..../......

THÔNG BÁO NỘP THUẾ GTGT

tháng.... năm....

(Lần thông báo......)

 

Mã số:

 
Tên đơn vị:.............................

Địa chỉ:................................

Cấp:........ Chương:.......... Loại:............. Khoản:.........

 

Căn cứ tờ khai thuế GTGT tháng... năm... của đơn vị, Cục thuế thông báo số tiền thuế GTGT đơn vị phải nộp tháng này như sau:

Đơn vị: đồng VN

STT

Chỉ tiêu

Thuế GTGT

1

Số thuế kỳ trước chuyển qua

+ Nộp thiếu

+ Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ

2

Số thuế phát sinh tháng này

3

Cộng số thuế phải nộp tháng này

4

Số thuế đã nộp trong tháng

5

Số thuế được hoàn trả

6

Số tiền phạt chậm nộp

7

Tổng số tiền thuế, tiền phạt phải nộp

 

Yêu cầu cơ sở nộp số tiền theo thông báo trên đây vào Kho bạc Nhà nước.........., Tài khoản số:..........

Hạn nộp trước ngày... tháng... năm...

Ngày... tháng... năm...

Cục trưởng

(Ký tên, đóng dấu)

 

Ghi chú: Mẫu này áp dụng để thông báo cho đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT tính thuế, nộp thuế theo kê khai đầy đủ doanh số bán, doanh số mua hàng hoá, dịch vụ và thuế GTGT phát sinh.

 

 

Mẫu số: 07B/GTGT

CỤC THUẾ CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Cục thuế:..... Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:..../......

 

THÔNG BÁO NỘP THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN

tháng.... năm....

(Lần thông báo......)

 

Mã số:

 
Tên đơn vị:.............................

Địa chỉ:................................

Cấp:........ Chương:.......... Loại:............. Khoản:.........

Căn cứ vào doanh thu và tỷ lệ (%) GTGT và thu nhập doanh nghiệp tính trên doanh thu của cơ sở, Chi cục thuế thông báo số tiền thuế GTGT và thuế TNDN đơn vị phải nộp của tháng... năm... như sau:

 

Đơn vị: đồng VN

 

STT

Chỉ tiêu

Thuế GTGT

Thuế TNDN

Tổng số

1

Số thuế nợ kỳ trước

 

 

2

Số thuế phát sinh trong tháng

 

 

3

Số thuế phải nộp tháng này

 

 

4

Số tiền phạt chậm nộp

 

 

5

Tổng số tiền thuế, tiền phạt phải nộp

 

 

 

Yêu cầu cơ sở nộp số tiền theo thông báo trên đây vào Kho bạc Nhà nước.........., Tài khoản số:..........

Hạn nộp trước ngày... tháng... năm...

Ngày... tháng... năm...

Chi cục trưởng

(Ký tên, đóng dấu)

 

Ghi chú:

- Mẫu này áp dụng để thông báo cho đối tượng nộp thuế là hộ kinh doanh nộp thuế GTGT và thuế TNDN hàng tháng tính trên doanh thu ấn định. Căn cứ vào từng đối tượng, cơ quan thuế ghi số tiền thuế phải nộp vào cột tương ứng.

- Chi cục thuế ra thông báo phải ghi tên của Chi cục.

 

 

Mẫu số: 08/GTGT

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


ĐĂNG KÝ ÁP DỤNG TÍNH THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ THUẾ

*******

Kính gửi: Cục (Chi cục) thuế:...................

- Tên cơ sở kính doanh:................. Mã số:

- Địa chỉ:..............................

- Ngành nghề kinh doanh chính là:..............................................

....................................................................................................

Hiện nay đang thực hiện nộp thuế GTGT hàng tháng theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT; qua xem xét các điều kiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, cơ sở chúng tôi đăng ký với cơ quan thuế được áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.

Thời gian xin được áp dụng: từ tháng.... năm....

Chúng tôi xin cam kết thực hiện:

1. Mở sổ kế toán và ghi chép đúng chế độ.

2. Mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn chứng từ theo quy định.

3. Kê khai, nộp thuế đúng luật và chế độ quy định.

Nếu vi phạm luật thuế và các chế độ quy định, chúng tôi xin chịu xử lý theo pháp luật.

Ngày... tháng... năm...

Chủ cơ sở kinh doanh

đăng ký

Ý kiến của cơ quan thuế:

Căn cứ vào Luật thuế GTGT và các quy định hướng dẫn

thi hành.

Qua việc kiểm tra việc thực hiện các điều kiện tính thuế

GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế của cơ sở, Cục thuế

(Chi cục thuế) đồng ý và thông báo để cơ sở thực hiện kê

khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế

từ tháng... năm...

Ngày... tháng... năm...

TM/ Cơ quan thuế

(Ký tên, đóng dấu)

 

(Đã vào sổ ngày... tháng... năm...

và gửi cho cơ sở 01 bản)

 

Hướng dẫn: Cơ sở đăng ký lập 02 bản và gửi tới cơ quan thuế quản lý cơ sở; cơ quan thuế xem xét, nếu chấp nhận thì xác nhận và gửi cho cơ sở 01 bản, còn 01 bản lưu để theo dõi.

Mẫu số: 09/GTGT

Cơ sở:........... CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

..................... Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:..............

ĐỀ NGHỊ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

******

Kính gửi: Cục thuế.................

Mã số:

 
- Tên cơ sở kinh doanh:.................

- Địa chỉ:..............................

- Ngành nghề kinh doanh chính là:...................................................

.........................................................................................................

- Số tài khoản:........ tại Ngân hàng (Kho bạc):.................

Đề nghị Cục thuế xét giải quyết hoàn thuế GTGT cho cơ sở......... với số tiền là:.................. đ.

Theo các trường hợp sau đây: (đơn vị giải trình cụ thể theo trường hợp đề nghị).

- Thí dụ:

+ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra của các tháng... năm...

(Giải trình cụ thể do hàng hoá xuất khẩu lớn hay do kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thuế suất thấp...)

+ Thuế GTGT đầu vào của các máy móc, thiết bị đầu tư lớn, cụ

thể:

1. Giá trị máy móc, thiết bị đã đầu tư: ......................

2. Thuế GTGT đã trả: ......................

3. Thuế GTGT nộp bình quân tháng

của hàng hoá, dịch vụ bán ra: ......................

+ Trường hợp và lý do khác:

Chúng tôi xin gửi kèm theo công văn đề nghị này các hồ sơ sau đây:

-

-

-

(Kê các hồ sơ gửi kèm theo)

Ngày... tháng... năm...

Giám đốc hoặc người đại diện

Nơi gửi: (Ký tên, đóng dấu)

-

-

 

 

Mẫu số: 10/GTGT

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


QUYẾT TOÁN THUẾ GTGT

Năm.........

Mã số:

 
Tên cơ sở kinh doanh:.....................

Địa chỉ:..........................................

Ngành nghề kinh doanh:..................

........................................................

Đơn vị tính:...........

STT

Chỉ tiêu

Doanh số (chưa có thuế GTGT)

Thuế GTGT

1

Hàng hoá dịch vụ bán ra

 

2

Hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT

 

x

3

Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT

 

a

Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 0%

 

b

Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 5%

 

c

Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 10%

 

d

Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 20%

 

4

Hàng hoá, vật tư, dịch vụ, TSCĐ mua vào hoặc nhập khẩu

 

5

Hàng hoá, dịch vụ dùng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được tính khấu trừ thuế.

 

6

Thuế GTGT kỳ trước chuyển sang

x

+ Nộp thiếu

x

+ Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ

x

7

Thuế GTGT phải nộp năm quyết toán

x

8

Thuế GTGT đã nộp từng năm

x

9

Thuế GTGT đã được hoàn trả trong năm

x

10

Thuế GTGT cuối kỳ quyết toán

x

+ Nộp thiếu

x

+ Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ

x

 

Ngày... tháng... năm...

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

- Cơ quan thuế nhận quyết toán:..................................

- Ngày nhận:.....................................................

- Người nhận: (ký, họ tên)

 

Yêu cầu: ghi đầy đủ các chỉ tiêu trong biểu, các chỉ tiêu vừa có doanh số và thuế GTGT thì phản ánh cả 2 cột "Doanh số" và "Thuế GTGT". Chỉ tiêu 2 chỉ phản ánh cột "Doanh số". Các chỉ tiêu 6, 7, 8, 9, 10 chỉ phản ánh bên cột thuế GTGT. Kèm theo bảng tổng hợp số liệu quyết toán thuế của năm, cơ sở phải lập bảng giải trình chi tiết số thuế phải nộp năm quyết toán.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No. 89/1998/TT-BTC
Hanoi, June 27, 1998
 
CIRCULAR
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF DECREE No. 28/1998/ND-CP OF MAY 11, 1998 OF THE GOVERNMENT WHICH DETAILS THE IMPLEMENTATION OF THE VALUE-ADDED TAX (VAT) LAW
Pursuant to the VAT Law No. 02/1997/QH9 of May 10, 1997;
Pursuant to Decree No. 28/1998/ND-CP of May 11, 1998 of the Government detailing the implementation of the VAT Law;
The Ministry of Finance hereby guides the implementation as follows:
A. SCOPE OF APPLICATION OF THE VAT LAW
I. TAXABLE OBJECTS AND TAX PAYERS
1. Taxable objects:
Under Article 2 of the VAT Law and Article 3 of Decree No. 28/1998/ND-CP of the Government, the objects to be imposed with value-added tax shall be commodities and services used for production, business and consumption in Vietnam, except for those not subject to such tax as prescribed in Section II, Part A of this Circular.
2. VAT payers:
Under Article 3 of the VAT Law and Article 3 of Decree No. 28/1998/ND-CP of the Government, all organizations and individuals that produce and/or trade in the taxable commodities and services in Vietnam, regardless of production and business lines, forms and business organizations (collectively referred to as business establishments), and other organizations and individuals that import taxable commodities (collectively referred to as the importers) shall all be VAT payers.
a/ Production, business and/or service organizations include:
- State enterprises; economic organizations of political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, people's armed force units and other non-business organizations and units; cooperatives;
- Private enterprises, limited liability companies, joint stock companies established and operating according to laws;
- Foreign-invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts under the Law on Foreign Investment in Vietnam; foreign companies and organizations conducting business activities in Vietnam not under the Law on Foreign Investment in Vietnam;
b/ Individuals producing and/or trading in commodities and/or services include independent business people, households, and individuals joining together for production and business activities without forming themselves into legal entities for business.
II. NON-TAXABLE OBJECTS:
Under Article 4 of the VAT Law and Article 4 of Decree No. 28/1998/ND-CP of the Government, the following commodities and services shall not be liable to VAT:
1. Products of cultivation (including planted forest products), husbandry and aquaculture, not yet processed into other products or only preliminarily processed, which have been produced and sold by organizations and/or individuals themselves.
The common preliminary processing is the preliminary processing linked to the process of turning out cultivation, husbandry and aquacultural products which, after being preliminarily processed, have not yet become other products and commodities.
Example: sun-drying, heat-drying, husking (peeling), threshing agricultural products; icing, salting and sun-drying fish, shrimps and other aquatic products.
2. Salt products, including salt made from sea water, salt from natural mines, crystallized salt, iodized salt.
3. Commodities and/or services subject to special consumption tax shall not be liable to value-added tax in the production, import and/or trading process, which have already been subject to special consumption tax;
Example 1: Company A which produces cigarettes and is liable to special consumption tax shall not have to pay VAT for the cigarette in the production process for which the special consumption tax has already been paid; business establishments which buy and sell cigarettes shall have to pay VAT therefor.
Example 2:
4. Equipment, machinery and specialized transport means, which have not yet been manufactured in the country, but imported by the establishment having the investment project to formulate its fixed assets under that project.
In cases where an establishment imports the equipment and/or machinery in complete technological chains which are not subject to VAT but contain equipment and/or machinery that can be manufactured in the country, VAT shall not be imposed on the whole equipment and/or machinery chains.
The dossiers for determining which kind of equipment, machinery and/or specialized transport means imported by an establishment shall not be subject to VAT include:
- The investment project already approved by the competent level or licensed for investment (for investment projects).
- The import contract or plan which determines the origin of the import, types of equipment, machinery and/or specialized transport means imported to formulate fixed assets under the investment project.
- The certification by the managing ministry, specialized agency or provincial-level specialized management agency with regard to the equipment, machinery and/or specialized transport means imported by the establishment to formulate its fixed assets, which can not be manufactured in the country.
The importing establishment shall compile and submit the above dossiers to the customs office when declaring VAT on the import commodities, which shall serve as basis for determining the import items not subject to VAT. The customs office shall base itself on the goods actually imported and dossiers of the business establishment to determine concretely the import items not subject to VAT.
5. The transfer of land use right is subject to land use right transfer tax;
6. Houses under the State ownership, which are sold to the current tenants under Decree No. 61-CP of July 5, 1994 of the Government on the purchase, sale and trading in residential houses.
7. Credit services and investment funds which include the capital lending and financial leasing by banking, credit and/or financial organizations, investment funds and capital transfer activities according to law.
8. Life insurance; pupils insurance; domestic animal and plant insurance, and other types of non-commercial insurance such as the social insurance, medical insurance, labor insurance.
9. Medical services including medical examination and treatment, disease and epidemic prevention, health convalescence for people, and veterinary service (excluding the production, processing and selling curative and preventive medicines).
10. Cultural, exhibition and sport activities of mass movement character, organization of training and/or competition free of charge or with pecuniary collection through the sale of tickets but not for the commercial purposes: this collected amount shall be fully or partly used to cover the expenses for the operation of the unit, and the remainder shall be fully remitted into the State budget according to the financial regime set by the State.
Art performances: "cheo" (traditional opera), "tuong" (classical drama), "cai luong" (reformed drama), singings, dancing, musics, play, circus, puppet shows, monologues and other traditional arts and culture, other art performance activities and show-organizing services, regardless of performance forms and of paid or free admission.
The production of films of different kinds: motion pictures, video films and others.
Film distribution and screenings: For motion pictures, regardless of their themes; for video films, they shall be only documentaries, reportages, sciences.
11. Teaching, vocational teaching, which include general education teaching, foreign language teaching, informatics teaching, dancing, singing and painting teaching, teaching of musics, drama, circus, physical training, sports, child care and education, teaching of other occupations aimed to train and foster the educational and/or professional levels of each person.
12. Radio and television broadcastings financed by the State budget of all levels and/or other organizations, free of charge.
13. Printing, publication and distribution: newspapers (including paper page transmission), magazines, specialized bulletins, political books, textbooks, teaching stuffs, collections of legal documents (which are books with legal documents, resolutions... reflecting the Party's and State's lines and policies), books published in ethnic minority languages; pictures, photos, posters; money printing.
14. Public-utility services regarding sanitation and water drainage along streets and population quarters; maintenance of zoos, flower gardens, street greenery, public lighting; funeral services.
- Street sanitation and water drainage services include such activities as gathering, transporting and treating garbages and discarded things, dredging sewers, treating discharge water, handling water-logging and floodings in streets and population quarters.
- Maintenance of zoos in parks as well as national gardens includes such activities as the management, tending and protection of birds and animals in parks, zoos, national gardens; the planting of trees and flowers in parks and along streets.
For parks, zoos... where tickets are sold for admission from which the proceeds are considered the amount of fee to cover the expenses for the management of parks, zoos... according to the State's regulations, such revenue shall not be liable to VAT.
- The funeral services include the leasing of funeral houses and cars by the Funeral Services Company; the burials, cremation.
15. The renovation, repair and construction of cultural and/or art projects, public utility projects, infrastructure and houses of gratitude with capital from the sources contributed by people and humanitarian aids, and even from the State budget allocation which, however, shall not exceed 30% of the total expenditure for the project.
16. Public passenger transportation by bus companies established and operating under the Communications and Transport Ministry's regulations to meet the people's requirements for communication within cities, towns and/or industrial parks or between urban centers and adjacent industrial zones according to the routes, stops, time and fares prescribed by the competent level.
17. Surveys, geological explorations, measuring, mapping, which are categorized as the State's basic surveys and implemented with State budget funds;
18. Irrigation and drainage in service of agricultural production; clean water tapped by organizations and/or individuals in service of daily life in rural, mountainous, island, deep-lying and remote areas;
19. Weapons and military equipment in service of national defense and security, the lists of which shall be specified by the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security after consulting the Ministry of Finance;
20. Commodities imported in the following cases shall not be subject to VAT in the import process:
a/ Humanitarian aid and non-refundable aid, including those from international organizations, foreign States, Governments, associations, non-governmental organizations to the Vietnamese Government, mass organizations or associations, etc.
The humanitarian aid and non-refundable aid must be accompanied with the following papers:
- The written certification of aid by the competent agency, clearly stating the agencies and/or organizations that have provided aid that they are humanitarian and/or non-refundable aid.
- Other papers related to the reception of the goods consignment (according to the regulations applicable to import goods).
b/ Gifts presented to State bodies, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, people's army units.
The agencies and/or organizations, when receiving import goods as gifts which are not liable to VAT, shall have to submit a written request for non-collection of VAT (together with relevant papers certifying that the import goods are gifts) clearly stating the origins, quantity and types of the import commodities.
c/ Utensils of foreign organizations and individuals under the diplomatic immunity quotas; personal effects carried along within the tax-free baggage quotas; articles of overseas Vietnamese who carry along in their return home.
The quantity and type of the articles imported in the cases defined in Points b and c above shall be determined according to the State's regulations.
21. Goods transported across the border or in transit through Vietnam; goods temporarily imported for reexport, goods temporarily exported for reimport; raw materials and materials imported for production or processing of export goods under the production or processing contracts with foreign countries.
22. Goods and/or services provided to the following objects and in the following cases:
- Goods and/or services provided directly to sea-going vessels, airplanes, trains or other transport means from Vietnam to foreign country(ies) or from foreign country(ies) to (through) Vietnam for further trip(s) to other countries, such as: provision of gasoline, oil, water and foods including food rations for passengers; the provision of repair and/or cleaning services for international transport means; the transport of commodities, passengers and/or baggages from Vietnam to foreign country(ies) and from foreign country(ies) to Vietnam.
- Goods sold in duty-free shops at airports, sea ports, international terminals and border-gates.
23. Technology transfers determined according to provisions at Chapter III "Technology Transfer" of the Civil Code of the Socialist Republic of Vietnam and documents guiding the implementation thereof. With regard to contracts for technology transfer accompanied with machinery and equipment, the non-collection of tax shall be applied to only the value of the transferred technology(ies).
24. Gold imported in the form of ingots and/or pieces and gold not yet fashioned into products, fine art articles, jewelry or other products.
Gold in ingots, pieces and unfashioned gold shall be determined in accordance with international stipulations.
25. Export products which are exploited mineral resources and not yet processed into other products. More concretely as follows:
- Crude oil;
- Coal;
- Slab stones, sand, rare earth;
- Precious stones;
- Manganese ore, tin ore, iron ore, chromate ore, emanate ore, apatite ore.
26. Goods and/or services of business individuals whose average income level is lower than the State officials' minimum wage set by the State. The income is determined with the business turnover minus (-) the reasonable cost of such business operation.
Organizations and/or individuals that produce, trade in and/or import goods or provide services, which are not subject to VAT, shall not be eligible for deduction or reimbursement of the input VAT on such goods and/or services in the process not liable to VAT.
B. TAX CALCULATION BASES AND METHODS
The bases for calculation of VAT are the tax calculation price and the tax rate.
I. THE VAT CALCULATION PRICE:
Under Article 7 of the VAT Law and Article 6 of Decree No. 28/1998/ND-CP, VAT calculation prices of commodities and services shall be determined specifically as follows:
1. For goods and/or services sold and/or provided by production and/or business establishments to other objects, it shall be the sale price without VAT.
2. For import goods, it shall be the import price at the border-gate plus (+) import tax; the import price at the border-gate serving as basis for VAT calculation shall be determined according to the regulations on the prices for calculation of tax on import goods.
Example: An establishment imports television sets in complete units, the price for the calculation of import tax is 2,000,000 dong/unit.
- The rates for import tax is 30% and for VAT is 10%.
- The payable import tax amount:
2,000,000 dong x 30% = 600,000 dong.
- The VAT calculation price is:
2,000,000 dong + 600,000 dong = 2,600,000 dong.
- The payable VAT amount is:
2,600,000 dong x 10% = 260,000 dong.
In cases where import goods are eligible for import tax exemption or reduction, the VAT calculation price shall be the import goods price plus (+) the import tax, determined according to the tax exemption or reduction amount.
With regard to the services provided by foreign party(ies) to consumers in Vietnam, the VAT-free price shall be determined according to contracts; in cases where the contract fails to prescribe in details the VAT amount, the VAT calculation price shall be the service prices to be paid to the foreign party(ies).
Example: Company A in Vietnam hires a foreign firm to design the construction at the contractual price of 100 million dong to be paid to the latter, Company A shall have to calculate and pay VAT at the rate of 10% of 100 million dong.
3. Goods and/or services used for exchange, internal use, donation or as gifts, the VAT calculation price shall be determined according to the tax calculation price(s) of goods and/or services of the same or equivalent types at the time when such activities arise.
Example: Unit A which produces electric fans has used 50 such products for exchange of steel and iron with Establishment B (or given such products to its departments and sections for internal use), the sale price (without tax) is 400,000 dong /unit. So, the payable VAT on the number of fans mentioned above shall be:
400,000 dong/unit x 50 units x 10% = 2,000,000 dong.
4. Property leasing activities include the leasing of houses, workshops, storehouses, ferries, yards, transport means, machinery, equipment, etc.
The VAT calculation price shall be the leasing price without tax. In cases where the leasing is made in the forms of periodical payment or advance payment of rent for a leasing term, the VAT shall be calculated on the amount of periodical payment or advance payment, including other forms of rent payment such as the house leasing with collection of rent for renovation, repair and/or upgrading of the leased houses at the tenants' request.
The property leasing prices agreed upon by parties shall be determined according to contracts. In cases where the price frame is prescribed by law, the leasing price shall be determined within the prescribed price frame.
5. For goods sold by mode of deferred payment, it shall be calculated according to the non-VAT lumpsum price of such goods (excluding interests on the deferred payment), not according to each periodical deferred payment.
Example: A company trades in Honda motorbikes of 100 cc type, the non-VAT lumpsum price is 25 million dong, and the 6 month-deferred payment price is 25 million dong plus the interest of 0,3 million dong thereon, so the VAT calculation price shall be 25 million dong/unit.
6. For goods processing, the tax calculation price shall be the processing price without tax, which includes: the remuneration, costs of fuel, motors, auxiliary materials and other expenses for the processing.
7. For construction and installation activities:
- For the construction of projects (with or without the supply of materials and raw materials) and/or installation of equipment therein, the VAT calculation price shall be the construction and/or installation price without VAT.
In cases where the payment for the project construction and/or installation is made according to the unit price and the construction and/or installation tempo of project items and/or the volume of work already completed and handed over, the VAT shall be calculated on the value of the work volume completed and handed over.
Example 1: The Hanoi textile company (called Party A) hires the Song Hong construction company (called Party B) to carry out the construction and installation at a to-be-expanded workshop.
The total estimated cost of the project without VAT is 200 billion dong, including:
- The value of construction and installation: 80 billion.
- The value of the equipment supplied and installed by Party B: 120 billion.
+ Party B will add 10% VAT, being: 20 billion.
+ The total amount to be paid by Party A is: 220 billion.
In cases where Party A agrees to pay Party B according to each project item (supposing that the construction of the workshop is completed and paid first), Party A, when calculating and paying 80 billion dong for construction, shall have to add 10% VAT to the amount to be paid to Party B; the amount to be paid with VAT shall be 80 billion + 8 billion = 88 billion.
The equipment supplied and installed by Party B shall be paid subsequently and calculated in the same way mentioned above.
According to the above example, the declaration and payment of VAT by each Party shall be made as follows:
+ Party B:
- The output VAT is: 20 billion
- The input VAT already paid for the purchase of cement, steel and iron, equipment... presumably is: 14 billion.
- The remaining VAT amount to be paid: 6 billion.
+ Party A:
- Accepting the workshop, accounting it as an increase of fixed assets for amortization shall be 200 billion (the value without VAT).
- The already paid VAT is 20 billion, which shall be deducted into the output tax on the sold goods or requested for reimbursement according to regulations.
For the construction of a project or a project item, which is undertaken by many units under contracts signed directly with the project owner or subcontracts from the contractors, VAT shall be calculated and paid for the contractual parts of the project.
Example 2: Also with figures in Example 1, but the construction of the project is undertaken by many units which signed contracts with the project owner as follows:
- There are two contractors signing contracts with Hanoi textile company. They are Company B which undertakes the construction of the workshop, with the value of 80 billion, and Company C which undertakes the supply and installation of equipment, valued at 120 billion. But Company C has signed a contract with Company D for the supply of equipment valued at 110 billion.
The VAT on turnover of each contracting company shall be calculated as follows:

+ Company B:
 
 
80 billion x 10% =
8 billion, the price with VAT =
88 billion
+ Company C:
 
 
120 billion x 10% =
12 billion, the price with VAT =
132 billion
Total:
20 billion
220 billion
But when the payable VAT amount is calculated, Companies B and C shall be entitled to the deduction of the VAT amount already paid by each company in the previous process. The price for payment by Company A to Company B and company C calculated on the whole value of this project remains to be 220 billion, including 20 billion of VAT as in Example 1. Company C, when determining the payable VAT, shall be entitled to the deduction of input VAT on the equipment supplied by Company D.
8. For business service activities paid with remuneration or commissions such as goods sale and/or purchase agents, shipping agents, brokerage service, import and/or export assignment for commission, the VAT calculation price shall be the remuneration or commission without subtracting any cost, which is earned by the establishment from carrying out such activities. Goods sold by agents are still subject to VAT calculated on the sale price.
9. For transport, loading and unloading activities, the VAT calculation price shall be the transport freight or loading and unloading charge without VAT.
The transport activities include: the passenger transport and the cargo transport by railways, land roads, waterways, air, tubes, etc.
For air, sea, railways... transport activities involving international transport, the turnover from the international transport (the turnover earned from transport activities overseas and from Vietnam to foreign countries) shall not be subject to VAT.
10. For goods and/or services of particular characters with the use of such vouchers as post stamps, transport freight tickets, lottery tickets... where the payment prices with VAT are written, the non-VAT price shall be determined as follows:
Non-VAT price
=
Payment prices (ticket prices, stamp prices...)
1 + (%) the tax rate for such goods or service
Example: A provincial post office in January 1999 sells 10,000 stamps at the price of 400 dong/each, the non-VAT price and VAT of such number of stamps shall be calculated as follows:
- Prices written on tickets (sale price with tax) = 10,000 x 400 dong = 4,000,000 dong.

- The non-VAT price
=
4,000,000 dong
=
3,636,363 dong
1 + 10%
- VAT to be paid at the rate of 10% is: 3,636,363 dong x 10% = 363,636 dong.
or 4,000,000 dong - 3,636,363 dong = 363,636 dong.
The tax calculation price of goods and/or services according to the provisions of Article 6, Decree No. 28/1998/ND-CP includes the additional collections and surcharges besides the prices of goods and/or services, which the business establishments are entitled to enjoy.
The additional collections by business establishments according to the State's regimes not calculated into the business establishments' turnover shall not be subject to VAT.
II. THE VAT RATES:
Under Article 8 of the VAT Law and Article 7 of Decree No. 28/1998/ND-CP of the Government, the VAT rates shall be applied as follows:
1. The rate of 0% shall be applied to export goods.
The export goods include also the processed goods for export. The exportation includes the export to foreign countries and the export into the export processing zones.
For goods brought overseas for sale, display at exhibition-cum-fairs, if there are adequate grounds to determine that they are export goods, the tax rate of 0% shall also apply.
Goods exported by production and/or business establishments shall also enjoy the 0% tax rate provided that they are actually exported goods as evidenced through the following papers:
- The sale contracts or the contracts for production and/or processing of export goods signed with foreign countries.
- Invoices for sale or return of processed goods to foreign parties and/or export processing enterprises.
- Customs declarations on export goods with the customs office's inspection and certification that the goods have been already exported.
2. The tax rate of 5% shall be applied to the following commodities and services:
a/ Clean water in service of production and daily life, which is exploited from natural sources by production and/or business establishments and supplied to water users (except for clean water which is exploited by establishments in rural, mountainous, island, deep-lying and remote areas in service of production and daily life there, which is not subject to tax; and water in the 10% tax rate group).
b/ Fertilizers including organic and inorganic fertilizers such as kalinite fertilizer, nitrogenous (urea) fertilizer, NPK, mixed nitrogenous fertilizer, phosphate fertilizer, potassium, microbiological fertilizer, etc.
- Ores used as raw materials for the production of fertilizers such as apatite for the production of phosphate fertilizers, mud for the manufacture of micro-biological fertilizers, etc.
- Assorted insecticides, cockroach, rat, termite and woodborer killers, fungicides, weed killers, growth restraints or stimulants, plant growth regulators, etc.
c/ Equipment, machinery and instruments for medical purposes such as roentgen apparatus, apparatus for radioscopy, skiagraphy, examination and/or treatment, equipment used for surgery and/or wound treatment, ambulance, the sphymomano-meters, cardiographers, pulse feelers, devices for injection, blood transfusion, etc.
- Medical cotton, bandages.
d/ Medicinal and prophylactic drugs, including those for human beings and domestic animals.
e/ Teaching and learning, including visual aids (models, drawings), rulers, writing boards, chalk, compasses as well as specialized equipment and instruments for teaching, learning, laboratories.
f/ Children's toys, scientific and technical books, art and literary books, children's books, legal books except for collections of legal documents including Directives, Resolutions of the Party and State not subject to tax prescribed in Clause 13, Article 4 of the VAT Law.
g/ Trading in goods items being products of cultivation, husbandry and aquaculture.
If products of this group have not gone through preliminary processing, been produced and sold by organizations and/or individuals themselves, they shall not be liable to VAT (according to provisions in Clause 1, Article 4 of the VAT Law).
h/ Unprocessed forest products (except for timber, bamboo shoots); fresh and raw foodstuff and food.
- Unprocessed forest products include those exploited from natural forests such as bamboo of various species, rattan, cane, Jew's ear, fungus, medicinal roots, leaves, flowers and plants, resins and other kinds of forest products.
- Fresh and raw foodstuff include those which have not yet been processed or have just been preliminarily processed such as pork, beef, chicken, duck, goose, fresh or alive shrimps and fish, iced or dried shrimps and fish.
- Food includes paddy, rice, maize, potato, manioc, wheat, wheat flour (excluding processed products such as instant noodle, porridge...).
i/ Jute, rush, bamboo, leaf products are those manufactured or processed from jute, rush, bamboo, leaves as the main raw materials such as jute carpets, jute yarn and bags coconut fibre carpet, mats made of jute or rush; ropes and strings made of bamboo or coconut fibre, blinds made of assorted bamboo, bamboo brooms, conical palm hats, etc.
j/ Cotton preliminarily processed from home-grown cotton is the cotton with husk and seed removed, which is already classified (imported cotton which is preliminarily processed and classified is not included in this group).
k/ Feeds for cattle, poultry and other domestic animals include processed and unprocessed ones such as bran, groundnut residue, fish powder, bone powder, etc.
l/ Scientific and technical services include activities involving scientific and technical research, application and guidances. More concretely:
- Services requiring high techniques such as assembly, trial operation, restoration, repair or readjustment of machinery, equipment, lab instruments, measuring and control instruments, specialized equipment for scientific and technical research;
- Data processing and calculation under scientific program and/or projects;
- Elaboration of techno-economic reports, feasibility and pre-feasibility studies projects;
- Analyzing samples of experimental materials, examining products;
- Guiding and organizing the application of new techniques to production.
m/ Services directly serving agricultural production include such activities as ploughing and/or harrowing farm land; digging, embanking and/or dredging canals, ponds, lakes for agricultural production; husbandry, cultivation, disease prevention; harvesting and/or gathering agricultural products.
3. The tax rate of 10% shall be applied to the following commodities and services:
a/ Mineral products: oil, gas, metal and non-metal ores, coal, sand, cobble, clay, kaolin and other mineral products;
b/ Commercial electricity sold by electricity production and business establishments, regardless of whether it is hydro-electric or thermal-electric power, etc.;
c/ Electronic and mechanical products, electric appliances;
d/ Chemical products, cosmetics;
e/ Yarns, fabrics, textile and embroidery products;
f/ Paper and paper products;
g/ Sugar, milk, confectionery, beverages, and other processed foodstuffs;
h/ Pottery, ceramic, glass, rubber and plastic products, wood and wood products; cement, bricks, tiles and other construction materials;
i/ Construction and installation;
j/ Transport, loading and unloading;
k/ Postal mail, post and telecommunications;
l/ Leasing of houses, offices, shops, storehouses, ports, storage yards, workshops, machinery, equipment, transport means;
m/ Legal consultancy services;
n/ Photo shooting, printing and developing; audio tape recording and dubbing; video tape recording, shooting and screening;
o/ Hair dressing, tailoring, fabric dyeing, laundry;
p/ Other commodities and services not specified in the 0%, 5% and 20% tax rate groups in Section II, Part A of this Circular and goods items subject to special consumption tax shall be subject to VAT in the trading process at the tax rate of 10%.
4. The tax rate of 20% shall be applied to the following commodities and services:
a/ Gold, silver and gems purchased and sold by establishments trading therein:
Gold, silver and gems establishments which process and/or fashion gold, silver and gems products without accounting separately the turnover and tax thereof, the tax rate 20% shall apply to the processing and fashioning activities.
b/ Hotel, tourism, food catering:
Hotels and tourism are determined according to standards set by specialized management agencies or according to business licenses.
Food catering, regardless of common or high-grade food;
c/ Lotteries of all kinds;
d/ Shipping agents;
e/ Brokerage service, regardless of forms and professional fields.
The above-specified VAT rates shall apply uniformly according to categories of commodities and services; for goods of the same category, there is no difference between import goods and home-made goods as well as between production and trading process.
III. VAT CALCULATION METHODS
VAT to be paid by business establishments can be calculated according to either of the following two methods: tax deduction method and the method of calculating tax directly on the added value. In cases where business establishments that pay tax by the tax deduction method conduct business activities in the purchase and sale of gold, silver and gems, they shall have to account these activities separately in order to calculate tax directly on the added values.
Objects of application and payable tax amount determined according to each method shall be as follows:
1. The tax deduction method:
a/ Objects of application shall be business units and organizations, including State enterprises, foreign-invested enterprises, private enterprises, joint stock companies, cooperatives and other business units and organizations, except for objects of the application of the method of calculating tax directly on the added values mentioned in Point 2 below.
b/ Determining the payable VAT amounts:
The payable VAT amount is equal to (=) output VAT minus (-) input VAT, in which
* The output VAT = tax calculation price of the taxable sold commodity or service multiplied (x) by the VAT rate for such commodity or service.
Business establishments being tax payers according to the tax deduction method, when selling goods and services, shall have to calculate and collect VAT on such goods and/or services. When making sale invoices, the business establishments clearly state the non-tax prices, VAT amounts and the total amounts to be paid by the buyers. In cases where an invoice only records the payment price without stating the non-tax price and the VAT amount, VAT on such sold goods and/or services shall be calculated on the payment prices recorded in the invoice.
Example: An enterprise selling construction steel and iron with the non-VAT price of f 6 steel rods being 4,500,000 dong/ton; the VAT at the rate of 10% being 450,000 dong/ton; but when selling such steel, the enterprise only wrote on some invoices the sale price of 4,800,000 dong/ton, so the VAT on the turnover shall be calculated as follows: 4,800,000 dong/ton x 10% = 480,000 dong/ton, instead of calculating on the non-tax price of 4,500,000 dong/ton; the enterprise buying the steel shall not also be entitled to deduct the input VAT for such non-VAT invoices.
Particularly for commodities and/or services of particular character, which are eligible for the use of vouchers with the payment price that has already included tax, the non-tax price and the output VAT shall be determined according to Point 10, Section I, Part B of this Circular.
* The input VAT is equal to (=) the total VAT amount written on the added value receipt of the goods or service purchase or the voucher on the payment of VAT on imported goods.
The input VAT which a business establishment is entitled to deduct is stipulated as follows:
+ The input tax on goods and/or services used for the production and/or trading of goods and/or services liable to VAT shall be deducted
+ The deductible input tax on goods or services arises in a month shall be declared and deducted from the payable tax amount of such month, regardless of whether such goods have been put to use or still left in stock.
Example: Enterprise A producing cement, in January 1999 sells 200 tons of cement at the price of 800,000 dong/ton (not yet included VAT), and the VAT rate is 10% (the price to be paid by the buyer is 880,000 dong/ton); also in the month, the enterprise buys materials and raw materials for cement production and business.
On the basis of the added value receipts of the raw material purchase, the input VAT amounts shall be determined as follows:
The purchased materials and raw materials are presumed to be used for the production of cement, the VAT amount to be paid by the enterprise in January 1999 is determined as follows:
+ The output VAT amount calculated on the sold cement volume is:
(800,000 dong/ton x 200 T) x 10% = 16,000,000 dong.
+ The deductible input VAT amount is: 9,350,000 dong.
+ The remaining VAT amount to be paid for January 1999 is:
16,000,000 dong - 9,350,000 dong = 6,650,000 dong.
In cases where the establishment has bought materials and raw materials without invoices, receipts or with invoices or vouchers which are not the added value receipts or which are the added value receipts but failed to separate the VAT amount from the sale price, it shall not be entitled to the deduction of input tax, except for the following specific cases:
+ Where the purchased goods and/or services are of the categories eligible for the use of vouchers with the payment price being the price already added with VAT, the establishment shall base itself on the tax-added price and the calculation method mentioned in Point 10, Section I, Part B of this Circular to determine the non-tax price and the deductible input VAT.
Example: Within the period, company A pays the deductible input service of particular category:
The total payment price is 110 million dong (the price added with VAT), this service is subject to the tax rate of 10%, the deductible input VAT shall be calculated as follows:
110 million
x 10%
= 10 million dong
1 + 10%
The non-tax price is 100 million dong, the VAT is 10 million dong.
+ Where the production/processing establishment buys raw materials which are unprocessed agricultural, forest and/or aquatic products sold by producers without invoices, the input tax shall be deducted according to the rate (%) calculated on the value of the purchased goods:
- 5% for cultivation products from resin, latex and oil yielding trees, sugar canes, green-tea buds, paddy, maize, potato, manioc; husbandry products including cattle, poultry, shrimps, fish and other aquatic products;
- 3% for products being agricultural and forest products not specified in the above 5% - deduction group.
Example 1: Sugar manufacture enterprise A buys sugar canes directly from the cane growers (sugar cane is a cultivation product not subject to VAT). In the month, it buys 100 tons of sugar cane at the price of 200,000 dong/ton. When the payable VAT is calculated, the enterprise shall be entitled to the following deducted amount of input tax on sugar cane:
200,000 dong/ton x 100 tons x 5% = 1,000,000 dong.
The calculation of deducted amount of input tax on purchased raw materials being the above agricultural, forest and/or aquatic products shall not apply to establishments which buy them for the production of export goods, for trading and food catering service.
- In cases where the purchased goods and/or services are used simultaneously for production of and trading in goods and/or services subject to VAT and for those not subject to VAT, only the input tax on goods and/or services used for the production of or trading in goods and/or services subject to VAT shall be deducted.
Business establishments shall have to account separately the amount of input tax to-be-deducted and that not to be deducted; if it is unable to account them separately, the deduction is made according to the rate (%) between the turnover liable to VAT and the total sale turnover.
Example 2: Like in Example 1, enterprise A has used electricity for cement production only with 4,000 kW and the remaining 1,000 kW for the workers' living quarters (the establishment can account separately the electricity used for the workers' living quarters), the establishment shall only be entitled to deduct the input VAT on electricity used for cement production, concretely as follows:
The amount of input electricity VAT to be deducted in the month is: 4,000 kW x 700 dong/kW x 10% = 280,000 dong, instead of 350,000 dong like in Example 1 (above).
In cases where the establishment manufactures and/or trades in commodities and/or services of both categories which are subject and not subject to VAT but cannot account separately the deductible input tax, the input tax shall be deducted according to the percentage (%) of the turnover of the commodities and/or services subject to VAT on the total turnover of the sold commodities and services.
Example 3: In the tax calculation period, an enterprise which manufactures both beer (subject to the special consumption tax) and soft drinks (subject to VAT) has purchased some kinds of materials for the production of both kinds of such products but cannot account separately the volume used for the production of each kind of such products. The input tax on those materials shall be as follows:
- The total value of the purchased materials is 1,500 million dong (non-VAT price).
- The general input VAT according to the added value receipt is 120 million dong.
- The sale turnover is 3,000 million dong (not yet included with VAT), in which:
+ The turnover of the commodities subject to VAT is 2,000 million dong.
+ The turnover of the commodities not subject to VAT is 1,000 million (for commodities subject to special consumption tax, it is calculated according to the sale price set by the production establishment).
+ The output tax calculated on the sale price of the commodities subject to VAT is 200 million dong.
The deductible input VAT on the above-mentioned materials shall be calculated as follows:
+ Determining the percentage of the commodities subject to VAT on the total sale turnover:
 2,000 million/3,000 million = 66.6%.
+ The amount of input tax to be deducted according to this percentage (%) is:
120 million x 66.6% = 79.9 million dong.
+ The VAT amount to be paid for the soft drinks is:
200 million - 79.9 million = 120.1 million dong.
* The input tax on fixed assets shall be deducted as follows:
A business establishment which has deductible input tax on fixed assets shall declare the deduction of input tax on fixed assets as for materials and other commodities. In cases where the fixed assets input tax amount is large, the establishment shall be entitled to deduct it gradually. If after three months, the tax amount is not fully deducted, the enterprise shall fill the procedures requesting the tax agency to consider and refund the remaining tax amount not yet deducted.
Example 1: During the year, enterprise X expands its production, purchasing new machinery and equipment valued at 10 billion dong, the input VAT is 1 billion dong. After making the deduction from the payable tax amounts in three months, enterprise X still has 600 million of the input tax not yet deducted; so it can fill the procedures requesting the tax agency to refund the remaining tax amount of 600 million dong.
Particularly for business establishments which have registered the payment of VAT but are newly set up establishments having no sale turnover yet and having no output tax yet for the deduction of fixed asset input tax, and if their investment duration is 1 year or more, they shall be entitled to be considered for the input tax refund on the annual basis (according to the calendar year). In cases where the VAT amount is large, the establishments can propose the tax refund on the quarterly basis.
Example 2: Production establishment A has an investment project; the total construction and installation value is 40,000 million dong and the purchase of machinery and equipment is 15,000 million dong. The project has been built in three years. In the first year, machinery and equipment are imported at the value of 5,000 million dong, the VAT amount paid for the import is 500 million dong, and the establishment has paid to the construction contractor 1,000 million dong (the non-VAT price), for the completed construction and installation; the input VAT calculated on the value of the constructed houses and workshops already handed over is 100 million dong. So, the amount of input VAT on the imported supplies and fixed assets arising in the year is 600 million dong. The establishment shall be entitled to the refund of the VAT on investment assets under Article 15 of Decree No. 28/1998/ND-CP and the guidances in Part D of this Circular.
2. Method of calculating VAT directly on the added value
a/ Objects of the application of the method of calculating VAT directly on the added value shall include:
- Individuals conducting production and business, who are Vietnamese;
- Foreign organizations and individuals conducting business in Vietnam not under the Law on Foreign Investment in Vietnam, that have not yet met all conditions on accounting, invoices, vouchers serving as basis for tax calculation according to the tax deduction method;
- Business establishments purchasing and selling gold, silver, gems, foreign currencies.
b/ Determining the payable VAT:
The payable VAT
=
Added value of taxable goods and/or services
-
The VAT rate for such goods and/or services
 
The added value of goods and/or services
=
The payment prices of sold goods and/or services
-
The payment prices of the corresponding purchased goods and/or services
 
 
(1)
 
(2)
 (1) The payment prices of sold goods and/or services are the actual sale prices the purchasers have to pay to the sellers, which also include VAT, additional collections and surcharges to be paid by the purchasers.
(2) The payment prices of purchased goods and/or services corresponding to sold goods and/or services are determined as the value of the purchased goods and/or services (the purchase prices with VAT) which the production and/or business establishments already used for the production of and/or trading in goods and/or services subject to the output VAT.
The added value of a number of business lines is determined as follows;
- For goods manufacture and sale activities, it is the difference between the sale turnover and the value of purchased supplies, goods and/or services for production and/or business activities. In cases where the business establishments cannot account the turnover of the purchased materials, commodities and/or services corresponding to the sale turnover, it shall be determined as follows:
The sale price of goods is equal to (=) the turnover remainder at the beginning of the period plus (+) the purchase turnover in the period, minus (-) the turnover remainder at the end of the period.
Example: Establishment A producing wood articles sells in the month 150 products with the total sale turnover of 25 million dong.
- The value of the materials and raw materials purchased for the manufacture of such 150 products is 19 million dong, in which
+ The main raw material (wood) is valued at 14 million.
+ Other purchased materials and services: 5 million.
The VAT rate is 10%, the VAT amount to be paid by establishment A shall be calculated as follows:
+ The added value of sold products:
25 million dong - 19 million dong = 6 million dong.
+ The payable VAT amount is:
6 million dong x 10% = 0.6 million dong.
- For construction and/or installation activities, it is the difference of the amount collected from the construction and installation of a project, project items minus (-) the costs of materials and raw materials, power, transportation, services and other purchase expenses in service of construction and installation of the project and project items.
- For transport activities, it is the difference of the transport freights and loading-unloading charges minus (-) the costs of gasoline and oil, spare parts for replacement and other purchased things used for transport activities.
- For food catering activities, it is the difference of the amount collected from such business activities minus (-) the turnover of the commodities and/or services purchased for the performance of such business activities.
- For other business activities, it is the difference of the amount collected from such business activities minus (-) the turnover of the commodities and/or services purchased for the performance of such business activities.
The turnover of the sold commodities and/or services prescribed above include the additional collections, surcharges besides the sale prices, which the establishment is entitled to enjoy, regardless of whether the money is already or not yet collected.
The turnover of the purchased commodities and/or services mentioned above also include tax amounts and charges already paid and accounted into the payment prices of purchased commodities and/or services or imported commodities.
c/ The method of determining the added value as basis for the calculation of VAT to be paid by each business establishment as follows:
- For the business establishment which has fully effected the purchase and sale of goods and/or services with invoices, receipts, vouchers, and records in the accounting book, the added value shall be determined on the basis of the purchase price and sale price written on the voucher.
- For the business establishment which has fully effected the sale of goods and/or services with invoices and accurately determined goods and/or service sale turnover but failed to fully acquire the goods and/or service purchase receipts, the added value shall be determined with the turnover multiplied (x) by the percentage (%) of the added value on the turnover.
- For business individuals (households) that have not yet effected or has effected but not thoroughly the sale and purchase of commodities and/or services with invoices and receipts, the tax authority shall base itself on the business situation of each household to determine taxable turnover; the added value shall be determined with the fixed turnover multiplied by the percentage (%) of the added value of the turnover.
The General Department of Taxation shall guide the provincial/ municipal Taxation Departments in determining the percentage (%) of the added value on the turnover, serving as basis for the calculation of VAT suitable to each business line and rational among localities.
IV. INVOICES AND VOUCHERS ON THE PURCHASE AND/OR SALE OF COMMODITIES AND SERVICES
Business establishments shall have to fully implement the regulations on the use of invoices and vouchers for the sale and purchase of goods and/or services as prescribed by laws.
1. Business establishments that pay VAT by the method of tax deduction shall have to use the receipt on added value (except for cases of eligibility for the use of vouchers recording the payment prices which are prices with VAT).
When making the invoices on the sale of commodities and/or services, the business establishment shall have to fully and accurately record all details prescribed in the invoice and receipt, and clearly state: the non-tax sale prices, additional collections and surcharges (if any) beside the sale prices, the VAT, the total payment price with tax.
If a business establishment selling commodities and/or services fails to record separately the sale turnover and the VAT, but only record the general payment price, the output VAT must be calculated on the payment price.
Business establishments are not entitled to deduct the input VAT if VAT is not recorded in the receipts of goods and/or service purchase (except for goods and/or services of particular character, which are eligible for the use of voucher stating the payment price with VAT already included therein).
2. Business establishments subject to the payment of tax directly on added value and establishments trading in commodities and/or services not liable to VAT shall use the common invoices. The sale prices of commodities and/or services stated on the invoices are the actual payment prices that have already included VAT (for commodities and services liable to VAT).
3. Business establishments which wish to use invoices and vouchers different from the set forms (including self-issued invoices) shall have to register their own invoices and vouchers with the Ministry of Finance (the General Department of Taxation), and shall be entitled to use them only after receiving the written approval. In cases where the enterprises register the use of their self-printed invoices, they must ensure all details in the invoices according to the set forms.
4. Business establishments directly retailing their goods and/or providing services to consumers and/or users at a price lower than the invoice-making level, they may not have to make the invoices. If the establishments do not make the invoices they shall have to make lists of retailed goods according to form 05/GTGT which shall serve as the basis for VAT calculation; in cases where the buyers request the invoices, they shall have to make them according to regulations.
5. If business establishments buy goods items which are agricultural, forest and/or aquatic products from the direct producers or non-traders without invoices as prescribed, they shall have to make lists of purchased goods according to form 04/GTGT.
The business establishments shall have to manage and use invoices and vouchers in accordance with the regulations on invoices and vouchers, issued by the Ministry of Finance.
C. TAX REGISTRATION, DECLARATION, PAYMENT AND FINAL SETTLEMENT
I. TAX PAYMENT REGISTRATION:
1. All business establishments, including their attached units, branches and shops, shall have to register their tax payment with the provincial/municipal Taxation Departments (or sub-Departments for business individuals) with regard to their business locations, business lines, labor, capital, places of tax payment and relevant details according to the set form of tax payment registration and to the guidance of tax authorities.
For newly set up establishments, the time limit for tax payment registration shall be no later than 10 days from the date the establishments are granted the business registration certificates; in cases where the establishments have not yet been granted the business registration certificates but have already conducted business activities, they shall have to register the tax payment before conducting the business activities.
If an establishment which has already registered its tax payment has any changes in its business lines, is subject to a merger, dissolution, splitting, separation, or opens its shops, branches..., it shall have to make the registration thereof with the tax authority within 5 days before such change occurs.
2. In cases where an establishment conducts its production activities in a number of localities (provinces, cities directly under the Central Government) but has its head-office and transaction offices for goods sale procedures in a number of other localities, its goods selling establishments shall also have to register the VAT payment with the tax authorities in localities where goods are put on sale.
3. Trade and/or service establishments having shops and/or branches in different localities shall have to register the tax payment by each of their shops and/or branches with the tax authorities in the locality where such shop and/or branch is opened.
4. Construction establishments shall have to register their tax payment with the tax authorities in the localities where they are headquartered and also with the tax authorities of the localities where the projects are constructed.
5. For establishments that assign business activities to collectives and/or individuals by mode of being self-responsible for their respective business results, such collectives and/or individuals shall have to directly register, declare and pay VAT to the tax authorities in localities where their business activities are carried out.
6. If business establishments which are subject to the application of the method of calculating tax directly on the added value have strictly and fully observed the regulations on the purchase and sale of goods and/or services with invoices and vouchers, have kept records in the accounting books according to the prescribed regimes, have declared and paid VAT as prescribed and voluntarily registered their VAT payment by the method of tax deduction, they shall be entitled to the tax deduction method. Such establishments shall have to make and submit the tax registration forms to the tax offices in the localities where they have registered their tax payment. Upon the receipt of such registrations from the establishments, the tax authorities shall have to examine them and promptly inform the concerned establishments of whether they are entitled to pay VAT by the method of tax deduction or not (stating clearly the reasons therefor) within 30 days after the receipt of the requests from the establishments. The establishments can pay tax by the tax deduction method only after they get the approval from the tax authorities.
If business individuals (or households), that pay tax by the method of calculating tax directly on the added value, are deemed by the tax authorities to have fully met conditions for the application of the tax payment by the tax deduction method, the tax authorities shall permit them to apply the tax deduction method.
7. Regarding the granting of code numbers to tax payers: The business establishments which have registered the tax payment with the tax authorities, the latter shall have to give them the tax codes according to the regulations on the granting of code numbers to the tax payers.
II. DECLARATION OF VAT TO BE PAID INTO THE STATE BUDGET:
All production and/or business establishments and goods importers shall have to declare their payable VAT according to the following regulations:
1. Establishments trading in goods and/or services liable to VAT shall have to make and submit to the tax authorities the VAT calculation declaration every month together with the lists of goods and/or services purchased and sold according to set forms. The declaration of a month must be sent to the tax authorities in the first ten days of the following month at the latest.
In cases where there have not arisen the goods and/or service sale turnover, the input tax and the output tax, the business establishments shall still have to make and submit such declarations to the tax authorities. They shall have to declare fully according to the set form of tax declaration and take responsibility for the accuracy of their declarations. In cases where a business establishment has detected errors in their declared data after sending its declaration to the tax authority, it shall have to inform the tax authority thereof and at the same time to make a new declaration to replace the erronous one or make the correction on the declaration of the following month (if the error is detected after the tax authority has issued the tax payment notice).
The declaration of payable tax amounts for a number of cases is stipulated as follows:
- For construction contractors, if the construction prolongs and the payment is made according to the construction tempo or according to the volume of work already done and handed over, the construction establishments shall have to declare the temporarily paid tax amount arising every month, which is calculated according to the amounts of payment temporarily made to them. When making invoices on the payment for the volume of construction and installation already handed over, they shall have to clearly determine the non-tax turnover and the VAT. If the payment invoices fail to state clearly and separately the non-VAT payment price and VAT, the output VAT shall be calculated on the total turnover already paid.
Example: Hanoi construction company contracts to build for company B a hotel. In March 1999, the Hanoi construction company receives a payment of 600 million dong (without stating clearly the VAT amount); so the output tax to be declared in the month by the Hanoi construction company is:
600 million dong x 10% = 60 million dong.
- Establishments which deliver goods for sale through agents or for entrusted sale shall have to make invoices clearly stating the prices of delivered goods and the VAT thereon as basis for the calculation of the output tax and the payable tax amount of the month (considered the temporary payment). Upon the expiry of the contracts or at the end of the fiscal year, the establishments shall declare and make the final settlement of the actually sold goods so as to determine the actual amount of payable VAT.
- Establishments selling agency or entrusted goods shall declare the payable VAT calculated on the turnover of the agency activities or entrusted sale by the tax calculation method applicable to the establishments.
- The following kinds of agents shall not have to declare and pay VAT on commissions earned from the agency activities:
+ Agents which sell goods at the prices set by the goods owners and only enjoy commission; the sale turnover and the VAT amounts calculated on sold goods shall be fully returned by the agents to the goods owners who shall declare and pay VAT on the volume of goods sold by the agents.
+ Agents selling lottery tickets for commissions, VAT shall be declared and paid by the lottery company at its office.
- For corporations and companies with attached units, the declaration of payable VAT shall be made as follows:
+ Units with independent accounting and units with dependent accounting which can determine their output VAT and input VAT shall have to declare and pay VAT at the localities where they are conducting business activities.
+ For units with dependent accounting which account the purchase and sale prices of goods and/or services at the internally regulated prices, and cannot determine their turnover and payable VAT amounts, their parent companies or corporations shall declare and pay tax instead of them.
+ The offices of companies and corporations, if directly engaged in business activities, shall be entitled to the deduction or reimbursement of the input VAT having arisen at the offices. If they are not directly involved in business activities, they shall not be entitled to VAT deduction or reimbursement.
+ Units attached to corporations such as hospitals, medical stations, sanatoriums, institutes, schools..., which do not directly trade in goods and/or services liable to VAT shall not have to declare and pay VAT and shall not be entitled to the deduction or reimbursement of VAT on the goods and/or services purchased by the units for their own use. If such units produce and/or trade in goods and/or services liable to VAT, they shall have to separately account, declare and pay VAT on the taxable goods and/or services.
All corporations and companies shall base themselves on the situation of their business organization and operations to concretely determine and register their units subject to tax declaration and payment with the tax authorities in the localities where such units conduct business activities. In cases where they need to apply ways of VAT declaration and payment other than the above guidance, the corporations and companies shall have to report them to the Ministry of Finance for detailed guidance.
2. For foreign economic organizations and individuals that are engaged in the production and/or supply of taxable goods and/or services in Vietnam but do not have their offices or executive offices in Vietnam, the organizations and individuals in Vietnam that have directly signed goods and/or service sale contracts with such foreign organizations and individuals shall have to declare and pay VAT for the foreign parties before making the payment to the foreign parties.
Example 1: Company A in Vietnam acts as a sale agent for a foreign company; so Company A shall have to declare and pay VAT on goods liable to VAT when importing and selling them in the country as for goods imported for sale by the company itself.
Example 2: Company B in Vietnam hires a foreign firm to make a construction design at the contractual service price of 100,000 USD, Company B in Vietnam shall have to pay the amount of VAT calculated on the price of payment for such service. The VAT amount already paid by Company B is considered the input tax for deduction calculation according to tax deduction regulations.
3. Business establishments and/or importers that have imported goods liable to VAT shall have to make and submit the VAT declaration for each importation, together with the import tax declarations made with the customs offices that collect import tax.
4. Business establishments conducting consignment trading shall have to declare and pay tax for each goods consignment to the tax authorities in the localities where goods are purchased before their delivery. The tax amount to be paid for goods on consignment trading shall be calculated directly on the added value.
5. Establishments trading in different kinds of goods and/or services with different VAT rates shall have to declare VAT according to each tax rate set for each kind of goods and/or service; if the business establishments cannot determine VAT according to each tax rate, they shall have to calculate and pay tax at the highest rate applicable to goods and/or services they produce and/or trade in.
Example: Tourist Company A deals in hotels, food catering, telephone services, sells souvenirs, beer, soft drinks and curative medicines.
Tourist Company A has to account separately the turnover for each business operation, each kind of goods sold so as to calculate VAT according the tax rate for each operation and each kind of goods:
- Dealing in hotels, tourism, food catering: 20%
- Telephone service and selling beer, soft drink, confectionery, liquor, souvenirs: 10%
- Selling curative and preventive medicines: 5%.
If Tourist Company A cannot account separately the turnover and output tax according to each kind of services and goods with different tax rates, it shall have to pay VAT at the rate of 20% on the total turnover.
In cases where a business establishment or an importer fails to submit the tax declaration or has made incomplete and/or improper declaration, the tax authority shall have the right to base itself on the establishment's business situation and survey data to set the turnover and the payable VAT amount, and inform the establishment thereof for implementation. If the business establishment disagrees with the tax level set by the tax authority, it can lodge its complaint to the higher-level tax authority or the competent agency; but pending the solution, it shall have to pay tax at the rate set by the tax authority.
III. VAT PAYMENT
Business establishments and importers subject to tax declaration as defined in Point II above as well as individuals and small business households liable to pay VAT according to the set turnover level for calculation of added value and the payable tax amount shall have to pay VAT fully and on time into the State budget according to the tax payment notices of the tax authorities.
The order and procedures for tax payment shall be as follows:
1. For business establishments that pay tax monthly according to tax payment notices of the tax authorities, the deadline for payment of the month's tax shall be no later than the 25th of the following month.
Upon receiving the tax payment notice which clearly states the payable tax amount, an establishment shall have to pay tax money directly into the State budget (at the State Treasury). For an establishment that has opened a deposit account at a bank, it may carry out procedures requesting the bank to deduct and transfer money from its deposit account into the State budget, and the time for tax payment into the State budget is counted from the date the bank transfers the money from the establishment's bank account into the State budget. In cases where the time for tax payment has come and the establishment has not yet received the tax payment notice, it can base itself on the payable tax amount according to its declaration to take initiative in paying tax into the State budget.
For establishments with large amounts of tax to be paid monthly, the temporary payment of tax amount arising in the month is made periodically once every 10 or 15 days; when declaring the tax amount to be paid for the whole month, the establishments shall subtract the tax amount temporarily paid and pay the rest. The tax payment period shall be determined by the tax authorities and notified to the establishments for implementation.
For business individuals (or households) that pay tax according to levels set on the turnover, the tax authorities shall base themselves on the set tax levels to issue notices on tax payment. The deadline for issuance of tax payment notice of the month for business households shall be determined by the tax authorities according to each business line and each locality but shall not be later than the 25th of the following month.
For business individuals (or households), (excluding those paying tax according to declaration), that are far away from the State Treasury or conduct mobile business activities, the tax authorities shall collect and pay tax into the State budget. The time-limit for the tax authorities to pay the collected tax amount into the State budget shall not be more than three days (from the date the tax money is collected); particularly for mountainous, island and difficult-to-access areas, it shall not be more than 6 days.
2. Business establishments and individuals that import goods shall have to pay VAT upon each importation. The deadline for issuing a notice and the deadline for payment of VAT on imported goods shall be the deadlines for the import tax notice and payment.
For goods not liable to import tax or having the import tax rate of 0%, the deadlines for VAT declaration and payment shall comply with the regulations on goods subject to import tax.
For non-commercial import goods and cross-border non-quota import goods, the form of notice on the payment of declared tax shall not apply, and VAT shall be paid upon the importation.
For import goods not liable to VAT upon their importation such as raw materials imported for the production and/or processing of export goods, donations, gifts, humanitarian aid, non-refundable aid..., if they are sold or used for other purposes, the VAT thereon must be declared and paid to the tax authorities directly managing the establishments, as prescribed for goods the establishments trade in.
3. An establishment with fixed business location, when going to buy raw materials and goods, transporting its goods for sale or exchange with other establishments or transporting goods within the establishment, must have adequate invoices and vouchers as prescribed for goods being circulated on the market. If it fails to acquire enough vouchers as required, the establishment shall have to pay VAT calculated on the goods value, to pay import tax arrears and VAT on the importation if they are imported goods.
For all cases of tax collection, the tax collecting agencies shall have to issue to the tax payers the tax collection receipts or vouchers which are uniformly issued by the Ministry of Finance. The tax authorities shall have to guide and inspect business establishments in the observance of the regulations on book-keeping, recording and accounting clearly the VAT amounts on the receipts or vouchers to serve as basis for calculation of VAT amounts to be paid and the VAT amounts to be deducted.
4. In a taxation period, if an establishment gets an overpaid tax amount in the previous period, it shall be entitled to deduct in from the payable tax amount for this period; if the tax was underpaid in the previous period, the outstanding amount must be paid in the current period. Business establishments that pay VAT by the deduction method, in the taxation period if having deductible input tax larger than the payable output tax, shall be entitled to deduct such larger amount in the following taxation period. In cases where an establishment which makes investment in new fixed assets has a large deductible input tax amount, it shall be entitled to deduct gradually or has its tax refunded according to the provisions in Part D of this Circular.
5. The VAT shall be paid into the State budget in Vietnam dong. In cases where a business establishment has its turnover or purchases goods and/or services in foreign currency(ies), it shall have to convert the foreign currency(ies) into Vietnam dong at the average actual buying and selling rates on the inter-bank foreign currency market, announced by the State Bank of Vietnam at the time the purchase and/or sale of such goods and/or services in foreign currency(ies) occur in order to determine the payable VAT amount.
IV. FINAL SETTLEMENT OF VAT
Under the provisions in Article 14 of Decree No. 28/1998/ND-CP, all business establishments of every economic sector (except for small and medium business households which pay tax according to fixed turnover levels and households engaged in consignment trading which pay tax according to each consignment of goods) shall have to make the final settlement of VAT with the tax authorities.
The tax settlement year is calculated according to the calendar year. The time-limit for a business establishment to submit its final tax settlement to the tax authority shall be no more than 60 days from December 31 of the tax settlement year.
In cases where a business establishment is merged, amalgamated, divided, split up, dissolved or bankrupt, it shall still have to make the final tax settlement with the tax authority within 45 days from the date the decision on merger, amalgamation, division, split-up, dissolution or bankruptcy is made.
Business establishments shall have to make the final financial settlement according to the State's prescribed regime; on the basis of the final financial settlement, business establishments shall have to declare fully the payable tax amount, the already paid amount of the year or the settlement deadline, the outstanding or overpaid tax amount by the time of final tax settlement. The establishments shall have to declare fully an accurately all details and data according to the final tax settlement form; submit the final tax settlement to the tax authorities of the localities where the establishments have registered their tax payment within the time limits prescribed above. In cases where an establishment is entitled to apply the final financial settlement not according to the calendar year, it shall still have to make the final VAT settlement according to the calendar year.
Business establishments shall have to pay the outstanding VAT into the State budget after 10 days from the date the final tax settlement report is submitted; if tax is overpaid, the overpaid amount shall be deducted from the payable amount of the following period, or the tax shall be reimbursed if establishments fall in the cases of tax reimbursement or are eligible therefor.
Business establishments shall have to bear the responsibility for the accuracy of the final tax settlement data; if any business establishment makes false report in order to evade tax or falsify tax it shall be sanctioned according to law.
D. THE REIMBURSEMENT OF VALUE-ADDED TAX
I. SUBJECTS AND CASES ENTITLED TO VAT REIMBURSEMENT
1. Business establishments that pay tax by the method of tax deduction shall be considered for tax reimbursement in the following cases:
a/ Where they have the deductible input tax amounts of the months in a quarter often larger than the output tax amounts of the months in the quarter.
Example: Enterprise A that trades in export goods has the input VAT amounts for the months of the first quarter of 1999 as follows:
Unit: million dong
Month Input Output Payable Progressive
tax tax tax payable tax amount
January (1) 200 100 - 100 - 100
February (2) 400 300 - 100 - 200
March (3) 500 100 - 400 - 600
According to the above example, for 3 consecutive months in the first quarter, Enterprise A has the input tax larger than the output tax. It is eligible for input VAT reimbursement which is made in early the following quarter and the reimbursed tax amount is 600 million dong.
VAT reimbursement dossiers:
In order to create basis for tax reimbursement to business establishments, the establishments shall have to make dossiers requesting the reimbursement of already paid VAT amounts. Such a dossier shall include:
An official request for the reimbursement of the input VAT already paid, clearly stating the reasons for tax reimbursement and the tax amount to be reimbursed, which is enclosed with:
+ The general list of the arising output tax amount, the deductible input tax amount, the tax amount already paid, the amount of input tax larger than the output tax amount, proposed to be reimbursed.
+ The lists of goods and/or services purchased and sold in the period, relating to the determination of the input and output VAT.
If the monthly tax declarations are complete and accurate, establishments only need to sum up data already declared in different months to determine the tax amount proposed to be reimbursed.
b/ Business establishments export goods items according to seasons or to each importation in large quantity, if the deductible input tax is large, they shall be entitled to the consideration for VAT reimbursement according to each period or month.
Example: Company A purchases processed agricultural products from production establishments for export in order to ensure the quantity of export goods under the contract for goods delivery in May 1999. In March and April 1999, the company has to mobilize capital for the purchase of a large quantity of goods, hence a large input VAT amount also arises; in this case, the company may request the reimbursement of the input tax on goods purchased for exportation. The tax reimbursement dossier shall comply with the provisions in Point a.
2. Business establishments that pay tax by the method of tax deduction, invest in the procurement of fixed assets and have large deductible input VAT shall be entitled to tax reimbursement as follows:
a/ For newly invested establishments which have already registered their tax payment but had no sale turnover for output VAT calculation and if the investment duration is one year or more, they shall be considered for input tax reimbursement on the annual basis. In cases where an establishment has a large refundable input VAT on invested assets, it shall be considered for tax reimbursement on the quarterly basis.
Example 1: A business establishment is newly set up in 1999. In 1999, it invests 6 billion dong in construction and installation and 2 billion dong in machinery and equipment.
- Th input VAT on raw materials used for construction and installation is 400 million dong.
- The VAT on imported machinery and equipment is 200 million dong.
By the end of 1999, the project is not yet put into production and business operation; there has been no turnover, hence no payable VAT. After making the final VAT settlement report, in 1999, the refundable input tax is determined as 600 million dong, the establishment makes the dossiers requesting the tax authority to refund the VAT amount of 600 million dong.
In cases where the establishment is newly invested but the enterprise is not yet set up or is already set up but tax payment registration is not yet made, the establishment is not entitled to VAT reimbursement under this regulation.
b/ For a business establishment that makes extensive and/or intensive investment, if the amount of input VAT on invested assets is not fully deducted in 3 months (from the month when the input tax on invested assets arises), the remaining deductible tax amount shall be reimbursed.
Example 2: Enterprise A in the first quarter of 1999 procures a number of new machinery and equipment for extensive investment in a production chain, the input VAT is 500 million dong. In the second quarter, the output VAT amount only arises after deducting the input tax amount. By the end of the second quarter, only 200 million dong of the total input VAT on invested assets were deducted; so Enterprise A is entitled to have the remaining 300 million dong of its input VAT on fixed assets reimbursed.
Establishments eligible for tax reimbursement as prescribed in Point 2 above shall have to make dossiers applying for tax reimbursement, which must be submitted together with general documents as prescribed and feasibility report or investment project.
3. A business establishment that has an overpaid VAT amount after making the final tax settlement upon merger, amalgamation, division, split-up, dissolution or bankruptcy shall be entitled to request the tax authority to reimburse it.
Such business establishment shall have to acquire the following documents:
- The official request for the reimbursement of the VAT amount overpaid into the State budget.
- The decision on merger, amalgamation, division, split-up, dissolution or bankruptcy, issued by the competent level.
- The final VAT settlement by the time of merger or dissolution.
4. Business establishments shall have their tax reimbursed under decisions of the competent agencies as prescribed by law; and/or decisions of the Minister of Finance.
II. COMPETENCE AND ORDER FOR SETTLEMENT OF VAT REIMBURSEMENT
1. The competence to settle the tax reimbursement:
- The Sub-Departments of Taxation shall have the responsibility and competence to consider and settle the VAT reimbursement for business individuals (or households) that they manage in term of tax collection.
- The provincial/municipal Taxation Departments shall have the responsibility and competence to consider and settle the tax reimbursement for business establishments that pay tax by the method of tax deduction and business organizations that pay tax by the method of calculating tax directly on the added value and that are managed by the provincial/municipal Taxation Departments in term of tax collection.
- The Minister of Finance shall decide the tax reimbursement for special cases and for corporations set up under Decision No. 90/TTg and Decision No. 91/TTg of the Prime Minister if the tax reimbursement is concentrated at the offices of corporations.
2. Procedures and order for tax reimbursement:
The tax authorities at levels shall have to guide subjects entitled to tax reimbursement to make complete and proper dossiers on tax reimbursement as prescribed and have to inspect and determine the tax amounts to be reimbursed to business establishments, and to issue tax reimbursement decisions to be sent to the State Treasury. The Treasury shall have to carry out procedures to reimburse tax to establishments within 5 days from the date of receiving the tax reimbursement decisions of the tax authorities or the competent bodies. The time-limit for considering and settling the tax reimbursement for an establishment by the tax authority is 15 days from the date of receipt of complete dossiers; in cases where the dossiers must be examined and verified, that consumes a lot of time, the time-limit for settlement shall also not exceed 30 days. If the dossiers need to be supplemented or the establishment is not entitled to tax reimbursement, the tax authority shall have to inform the establishment thereof within 10 days from the date of receipt of the dossiers.
For cases and subjects under the Finance Minister's competence to settle the tax reimbursement, Directors of the provincial/municipal Taxation Departments shall have to examine and verify data, then report them to the General Department of Taxation for sum-up and submission to the Minister of Finance for decision.
E. TASKS, POWERS AND RESPONSIBILITIES OF TAX AUTHORITIES
1. The tax authorities shall have to guide business establishments with business registration to implement the regulations on VAT registration, declaration and payment in accordance with the Law on Value-Added Tax.
Business establishments that fail to abide by the regulations on tax registration, declaration and payment, the tax authorities shall sanction such establishments for the tax-related administrative violations according to law.
2. The tax authorities shall inform the business establishments of their payable tax amounts and the time-limit for tax payment. The tax payment notices must be addressed to tax payers at least three days before the date of tax payment stated in the notices; the deadline for payment of the tax of the month must not be later than the 25th of the following month.
Particularly for business individuals that pay tax according to the set turnover, the tax notice is issued and the tax payment date is set in the month or in early the following month.
If past the tax payment time-limit stated in the notice a business establishment still fails to pay tax, another notice shall be issued; if the tax payment is due according to the provisions of law and the establishment still fails to pay tax, the tax notice shall include the payable tax amount and the amount of fine on late payment as prescribed in Clause 2, Article 19 of the Law on Value-Added Tax. The time for calculating fine on the late monthly payment shall be counted from the 26th day of the following month; the time for calculating fine on the late payment of tax on import goods and other cases shall be counted from the date after the date of tax payment prescribed by law. If the establishment still fails to pay tax and fine according to the notice, the tax authority shall be entitled to apply or request the competent agency to apply handling measures against the tax-related administrative violations, as prescribed in Clause 4, Article 19 of the Law on Value-Added Tax in order to ensure the full collection of tax and fines. If such business establishment still once again fails to pay the full amount of tax and fine even after such handling measures are taken against the tax-related administrative violations, the tax authority shall transfer the dossiers to competent bodies for handling according to law.
3. To examine and inspect the tax declaration, payment and final settlement by business establishments in order to ensure the strict observance of law.
4. To handle tax-related administrative violations and settle tax complaints in accordance with the provisions of law.
5. To request the tax payers to provide accounting books, invoices, vouchers and other records as well as documents related to tax calculation and payment; to request credit institutions, banks and other concerned organizations and individuals to provide documents related to tax calculation and payment.
6. To keep and use data and documents provided by business establishments and other subjects in accordance with the prescribed regime.
7. The tax authorities shall be entitled to set the payable VAT amounts for tax payers in the following cases:
a/ Where a business establishment fails to implement or has improperly implemented the regulations on accounting, invoices and vouchers.
For business establishments which pay VAT by the method of direct calculation on the added value and business establishments engaged in consignment trading, which fail to effect or have inadequately effected the purchase and sale of goods and/or services with invoices and vouchers, the tax authorities shall base themselves on their business situation to determine the added value and the tax amount to be paid by the method of direct calculation on the added value as mentioned at Point 3, Section III, Part B of this Circular.
For business individuals and small as well as medium business households (referred collectively to as the business households), the payable tax amount set for each time may serve as basis for tax collection for a period of 6 months or 12 months, depending on the business lines, the price fluctuation and the business situation of such tax payers. The tax authorities shall have to publicly announce the turnover level and the tax levels for such subjects.
Small and medium business households that pay tax at fixed levels for each period of time shall have to declare any business change or suspension in that period to tax authorities for consideration and readjustment of the set tax rates; a household that suspends its business for 15 days or more in the month shall be considered for the 50% reduction of its payable tax amount of the month; if it suspends business for the whole month, tax shall be exempt for such month.
Small and medium business households that pay tax at the set levels for each period of time and have the number of days of business suspension amounting to the level of tax exemption or reduction shall have to make their application (according to set form and guidance of the tax authorities), declaring in detail the number of days of business suspension, the reasons therefor, then submit it to the district tax authorities which shall examine it. If business is actually suspended, tax exemption or reduction shall be made according to regulations.
Small and medium business households are determined according to business lines suited to the specific conditions of each locality. The determination of small and medium business households shall be specified by the Ministry of Finance. The provincial/municipal Taxation Departments shall base themselves on the business situation of households to guide their classification and determine concretely the numbers of small and medium business households in their respective localities for the application of common method of tax management and collection as prescribed.
b/ Where a business establishment fails to declare or to submit the tax declaration as notified, or has submitted the tax declaration but falsely declared the bases for determining the VAT amount;
c/ Where a business establishment refuses to produce accounting books, invoices, vouchers and necessary documents related to VAT calculation;
d/ Where a business establishment is found having conducted business without business registration and without tax registration, declaration and payment.
The tax authority shall base itself on the documents related to the survey of business activities of the establishment or on the payable tax amount of a business establishment of the same business line and the equivalent business scale to set the payable tax amount for each business establishment in the above-mentioned cases.
In cases where a business establishment disagrees with the set payable tax levels, it shall be entitled to lodge a complaint to the tax authority that has set the payable tax level or to its immediate higher authority. Pending the settlement, the business establishment or the complainant shall still have to pay tax at the level set by the tax authority.
F. HANDLING OF VIOLATIONS
I. HANDLING OF TAX-RELATED VIOLATIONS
Tax payers violating the VAT Law shall be handled as follows:
1. Those who fail to strictly abide by the regulations on business registration, tax registration, declaration, payment and final settlement, accounting book opening and on keeping invoices and vouchers related to tax calculation and payment, shall, depending on the seriousness of their violations, be subject to warning or a fine.
2. Those who delay the payment of tax or fines stated in the tax notice, tax collection order or sanction decisions, shall, apart from paying the full amount of tax or fines as prescribed by law, be subject to a fine equal to 0.1% (one per thousand) of the deferred payment amount for each day of late payment.
3. Those who falsely declare and/or evade tax shall, apart from paying the full amount of tax as prescribed by law, be subject to a fine from 1 to 5 times the falsely declared tax amount, depending on the nature and seriousness of the violations; those who evade tax with large amount or continue to commit other serious violations after being sanctioned for tax-related administrative violations shall be examined for penal liability according to law.
4. Those who fail to pay tax or fine shall be handled as follows:
a/ Deducting money from their deposit accounts at banks, treasury and or credit institutions for payment of tax and/or fines;
The banks, treasury and/or credit institutions shall have to deduct the money from the concerned tax payers' deposit accounts to pay tax and/or fines into the State budget under the tax-handling decisions of the tax authority or the competent agency before collecting debts.
b/ Seizing goods and material evidences to ensure the full collection of tax and/or fines;
c/ Inventorying property according to the provisions of law in order to ensure the full collection of the outstanding tax or fine amount.
* The handling of VAT-related violations mentioned above is carried out according to the procedures and orders prescribed in legal documents on handling of tax-related violations.
II. COMPETENCE TO HANDLE TAX-RELATED VIOLATIONS
The tax authorities at all levels, when discovering violations of the VAT Law by business establishments, shall have to inspect and clearly determine acts of violation, the extent and cause thereof, the responsibility of organizations and individuals for such acts of violation, and make dossiers as prescribed. On the basis of the regulations on the level of sanctions against tax-related administrative violations, the tax authorities shall, within the sanctioning competence of each level, issue the sanctioning decisions or request the higher-level tax authority or law bodies to handle according to prescribed competence; concretely as follows:
1. Heads of the tax authorities that directly manage the tax collection shall be entitled to handle violations committed by tax payers defined in Point 1 and Point 2 and sanction tax-related administrative violations prescribed in Point 3, Section 1, Part F of this Circular.
2. Directors of the provincial/municipal Taxation Departments and heads of the Sub-Departments for Taxation that directly manage the tax collection shall be entitled to apply handling measures defined in Point 4, Section 1, Part F of this Circular in accordance with the provisions of law and shall transfer dossiers to the competent bodies for handling according to law the violations defined in Point 3, Section I, Part F of this Circular.
G. COMPLAINTS AND STATUTE OF LIMITATION FOR IMPLEMENTATION
1. The rights and responsibilities of the tax payers in making tax complaints:
Under Article 23 of the VAT Law, organizations and individuals shall have the right to complain about improper enforcement of the VAT Law by tax officials and/or tax authorities. Complaints shall be lodged to the tax authority that issues the tax notice, the tax collection order or the handling decision within 30 days from the date of receiving the tax collection order or the handling decision. Pending the settlement, the organizations and/or individuals that make the complaints still have to pay on time the full amount of tax and/or fine stated in the tax notice. If they disagree with the decisions of the tax authorities that settled the complaint or have not received any ideas on the settlement even after the time-limit of 30 days from the submission of the application, the organizations and/or individuals shall be entitled to lodge the complaint to the higher-level tax authority or initiate a lawsuit at court according to the provisions of law.
The procedures and order for lodging complaints or initiating lawsuits as well as the consideration and settlement thereof shall have to comply with the current provisions of law.
2. The tax authorities' responsibilities and rights in settling tax complaints:
Under Article 24 of the VAT Law, the tax authorities at all levels shall have to consider and settle the tax payers' complaints within 15 days from the date of receiving the latter's written complaints. For complicated issues and cases which take a lot of time to investigate and verify, the involved parties should be informed thereof, but the time-limit for settlement shall also not exceed 30 days from the date of receiving the application; if the cases are beyond their competence to settle, they shall transfer the dossiers or report to the competent agency for settlement and inform the involved parties thereof within 10 days from the date of receiving the complaint. Upon detecting any false declaration and/or evasion of tax or any errors in tax calculation or in sanction, the tax authority shall have to collect or return the wrongly calculated tax and/or fine amounts within 5 years dating back from the date of detecting the false tax declaration, tax evasion or tax errors. In cases where a business establishment fails to make tax registration, declaration and payment, the time for collecting tax and/or fine arrears shall commence from the time the establishment commences its operation.
H. IMPLEMENTATION ORGANIZATION
I. IMPLEMENTATION EFFECT
1. This Circular takes effect for implementation as from January 1, 1999. All other circulars and legal documents stipulating and guiding the turnover tax are now annulled.
2. The settlement of remaining problems on tax, tax final settlement, tax exemption and reduction as well as the handling of the turnover tax violations before January 1, 1999 still comply with the corresponding provisions of the Turnover Tax Law, the Law on Amendments and Supplements to a Number of Articles of the Turnover Tax Law and the provisions on turnover tax in other legal documents.
3. The settlement of tax for a number of cases in transition from the turnover tax to VAT is effected as follows:
a/ For materials, goods and fixed assets left in stock or purchased before January 1, 1999, VAT shall not be deducted.
b/ Goods and/or services, which are purchased, sold or exchanged as from January 1, 1999 must all have invoices and/or vouchers. For several kinds of goods and/or services such as electricity, water, telephone... used in December 1998 by customers and the business establishments issued receipts to collect money from the customers in January 1999, the receipt on added value must also be made.
c/ For construction projects which are left unfinished and transferred from the previous years into 1999, VAT shall be applied as follows:
- For project construction volume and project items already completed and handed over before January 1, 1999, VAT shall not be calculated;
- For project construction volume and project items already completed and handed over from January 1, 1999, the construction contractors, when compiling their payment dossiers, shall have to redetermine the non-VAT price and VAT amount according to the provisions of the VAT Law.
II. VAT EXEMPTION AND REDUCTION
Pursuant to Article 28 of the VAT Law and Article 20 of Decree No. 28/1998/ND-CP of the Government, the Ministry of Finance prescribes the procedures and competence to consider the tax exemption and reduction as follows:
1. Entitled to be considered for VAT reduction are production, construction or transport establishments that have conducted production and business activities at a loss due to the fact that they have to pay a greater sum of VAT than their previous turnover tax.
Those eligible for VAT cut consideration, if having conducted other business activities, shall be considered for VAT reduction only for production, construction or transport activities. Besides the three above-mentioned subjects, other business and/or service establishments shall not be entitled to VAT cut consideration even if they suffer from losses.
2. The VAT reduction level for the above-mentioned establishments shall have to comply with the following regulations:
+ It shall not exceed the amount of loss arising in the year when the concerned establishment applies for tax exemption/reduction due to the fact that the establishment had to pay a large sum of VAT than its previous turnover tax.
+ It shall not exceed 50% of the payable VAT amount arising in the year when tax reduction is applied for.
+ The VAT amount to be paid by establishments which calculate and pay tax by the method of tax deduction is determined with the output tax amount minus (-) the deductible and refundable tax amounts of the tax reduction year (except for cases where the deductible VAT amount is large due to investment in fixed assets).
Example: In Engineering Company A, the production and business results in 1999 are recorded as follows:
- The sale turnover is 50 billion dong (without VAT).
- The total production and business cost is 56 billion dong (without VAT).
- The loss in the year is 6 billion dong.
+ The VAT rate for mechanical products is 10%
+ The VAT imposed on sold goods (the output tax) is: 50 billion x 10% = 5 billion dong
- The deductible input VAT is 3 billion dong.
- The payable VAT arising in the year is: 5 billion - 3 billion = 2 billion dong.
- With the calculation at the previous turnover tax rate of 2% on the company's products subject to turnover tax, the payable tax amount was: 55 billion dong x 2% = 1.1 billion dong.
So, the Company is eligible for VAT cut consideration; and according to the above example, the VAT reduction level is:
2 billion dong - 1.1 billion dong = 0.9 billion dong.
(The reduction level of 0.9 billion dong is smaller than the loss amount of 6 billion dong and than 50% of the payable VAT amount, namely 1 billion dong).
Also with the above example, if the Company suffered from the loss of 500 million dong in the year, the maximum VAT reduction amount is 500 million dong.
3. The VAT cut consideration according to the above regulations is made on the annual basis, according to the calendar year, and only in the first three years from 1999 to the end of 2001.
4. Those establishments eligible for VAT reduction shall have to make dossiers applying for tax reduction to be submitted to the tax authority; such a dossier includes:
- An application for tax reduction, clearly stating the reason therefor, the tax reduction duration, data showing the payable VAT amount calculated at the VAT rate is greater than the tax amount calculated at the turnover tax rate.
- The final settlement report on the business results of the year when tax reduction is applied for (according to solar calendar year).
- The final tax settlement of the year when tax reduction is applied for.
For establishments that have estimated in their plan year the loss arising due to the payment of a larger VAT amount than the turnover tax amount, and been given temporary reduction by the tax authorities managing them, shall also have to submit the temporary reduction documents and to reflect in their financial settlement report as well as final tax settlement report the payable tax amount prescribed by law and the VAT amount actually paid.
5. Tax cut consideration competence and order:
a/ Heads of the Sub-Departments of Taxation shall coordinate with concerned agencies in determining business individuals with low income level, who shall be eligible for non-payment of VAT and inform them thereof, and in considering and deciding the tax exemption or reduction for small and medium business households that pay tax by the direct calculation method in case of business suspension.
b/ Directors of the provincial/municipal Taxation Departments shall consider and decide tax reduction for business establishments that pay tax under the Taxation Departments' management. Directors of the provincial/municipal Taxation Departments shall consider and issue a notice on temporary tax reduction for eligible business establishments if they actually suffer from loss due to the above-mentioned objective cause; the temporary reduction level shall not exceed 70% of the estimated reduction level prescribed by law.
c/ The Finance Minister shall consider and decide the tax reduction for special cases and cases where the determination of tax reduction or exemption involves many localities.
For all tax reduction or exemption requests, business establishments shall have to submit dossiers to the tax authorities that directly manage them. When receiving the dossier of an establishment requesting tax reduction, the tax authority that manages such establishment shall have to check the dossier and clearly determine whether the establishment is eligible for tax reduction or not according to law, whether the dossier is complete, proper and accurate or not; if errors or incompleteness are found, the tax authority shall have to inform the establishment thereof for timely supplements and adjustments.
In cases where an establishment is not eligible for tax reduction according to law, the tax authority shall have to reply it in writing clearly stating the reason why it was not considered for tax reduction.
According to their prescribed competence, the tax authorities shall consider and issue decisions on tax reduction for eligible establishments, the General Department of Taxation and the concerned units. In cases where the tax reduction falls under the competence of the higher-level tax authorities or the Finance Ministry, the dossiers-receiving agencies, after examination, shall forward all the dossiers of the concerned establishments together with their opinions (in writing) to higher-level authorities and at the same time inform the establishments of the places where their dossiers are transferred to. Basing themselves on tax exemption or reduction decisions, the tax authorities shall make the final settlement of the payable VAT amounts with the establishments and determine the profit or loss and other budget collections.
Agencies in charge of tax cut consideration shall have to keep and manage the dossiers according to regulations.
d/ Cases of tax exemption and/or reduction according to international agreements which Vietnam has signed or acceded to or to the Government's tax exemption and/or reduction commitments shall be decided by the Government or the Finance Ministry.
All cases of turnover tax exemption, reduction or preference under the previous provisions shall be cancelled as from January 1, 1999.
III. ORGANIZATION OF VAT COLLECTION
1. The General Department of Taxation is responsible for organizing the collection and reimbursement of value-added tax for business establishments.
2. The General Department of Customs is responsible for organizing the collection of VAT on import goods.
If any problems arise in the course of implementation, units and agencies are requested to promptly report them to the Finance Ministry for consideration and additional guidances.
 

 
THE MINISTRY OF FINANCE
VICE MINISTER




Pham Van Trong

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 89/1998/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất