Thông tư 79/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 4/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế

thuộc tính Thông tư 79/1998/TT-BTC

Thông tư 79/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 4/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:79/1998/TT-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày ban hành:12/06/1998
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 79/1998/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 6 NĂM 1998

HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 75/1998/QĐ-TTG

NGÀY 4 THÁNG 4 NĂM 1998 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

QUY ĐỊNH VỀ MÃ SỐ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ

Căn cứ vào các Luật thuế và Pháp lệnh thuế.

Thi hành Quyết định số 75/1998/NĐ-TTg ngày 4 tháng 4 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc đăng ký thuế, cấp và sử dụng mã số xác định đối tượng nộp thuế (gọi tắt là mã số thuế) như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG CẤP MÃ SỐ THUẾ:
Các đối tượng thuộc diện phải đăng ký thuế để được cấp mã số thuế bao gồm tất cả các tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế theo quy định trong các Luật thuế và Pháp lệnh thuế Việt Nam: Luật thuế doanh thu, Luật thuế Lợi tức (từ năm 1999 là Luật thuế Giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp), Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật thuế Xuất nhập khẩu, Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp, Pháp lệnh thuế Môn bài, Pháp lệnh thuế tài nguyên, thu sử dụng vốn Ngân sách nhà nước, Pháp lệnh thuế nhà, đất, Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao,...
II- MÃ SỐ THUẾ:
Mã số đối tượng nộp thuế là một dãy số được quy định theo một nguyên tắc thống nhất để cấp cho từng đối tượng nộp thuế. Mã số thuế được chia thành hai loại như sau:
1- Mã số thuế cấp cho các đối tượng nộp thuế là các doanh nghiệp, cá nhân độc lập và các doanh nghiệp thành viên: cấu trúc mã số gồm 10 chữ số bố trí như sau:
N1N2 - N3N4N5N6N7N8N9-N10
Trong đó:
Hai chữ số đầu N1N2 là mã tỉnh (nơi cấp mã số thuế) theo quy định của Luật ngân sách.
Bẩy chữ số tiếp theo N3N4N5N6N7N8N9 được đánh theo số thứ tự từ 0.000.001 đến 9.999.999 gắn cho từng đối tượng nộp thuế.
Chữ số tiếp theo N10 là chữ số kiểm tra. Chữ số kiểm tra được tính theo công thức tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.
2- Mã số thuế cấp cho các đối tượng nộp thuế là các đơn vị trực thuộc Doanh nghiệp: cấu trúc mã số gồm 13 số bố trí như sau:
N1N2- N3N4N5N6N7N8N9 -N10-N11N12N13
Trong đó:
Các chữ số N1 đến N10 là mã số thuế của doanh nghiệp chủ quản của đơn vị trực thuộc đó.
Các chữ số N11N12N13 là các số thứ tự đánh số từ 001 đến 999 được gán cho từng đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp thành viên trong Thông tư này được hiểu là các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ thuộc một doanh nghiệp khác và do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền (Bộ, cơ quan quản lý nhà nước ngang Bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) quyết định thành lập. Các đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp là các đơn vị sản xuất, kinh doanh, kể cả các cửa hàng, văn phòng, các đơn vị sự nghiệp của doanh nghiệp có kinh nghiệm do các doanh nghiệp quyết định thành lập, không có tư cách pháp nhân đầy đủ.
Các Doanh nghiệp có các Doanh nghiệp thành viên hoặc đơn vị trực thuộc được gọi tắt là Doanh nghiệp chủ quản của các Doanh nghiệp thành viên và các đơn vị trực thuộc đó. Các đơn vị trực thuộc tự thành lập các đơn vị trực thuộc mình sẽ không được coi là Doanh nghiệp chủ quản. Cuối mã số thuế có một chữ số N0 là mã số phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng để thể hiện đối tượng nộp thuế có phải nộp thuế Giá trị gia tăng hay không, nếu phải nộp thuế Giá trị gia tăng thì áp dụng phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng nào. Chữ số này không phải thành phần của mã số thuế nhưng luôn luôn được đặt cạnh mã số thuế như một phần không thể thiếu của mã số thuế. Chữ số này có 4 giá trị như sau:
Giá trị 0 ứng với đối tượng nộp thuế không phải nộp thuế giá trị gia tăng.
Giá trị 1 ứng với phương pháp khấu trừ thuế.
Giá trị 2 ứng với phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Giá trị 3 ứng với phương pháp ấn định giá trị gia tăng trên doanh thu bán hàng.
Giá trị 4 ứng với phương pháp ấn định mức doanh thu tính thuế.
Mỗi một đối tượng nộp thuế chỉ được cấp một mã số duy nhất trong suốt quá trình hoạt động từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động (riêng đối với mã số phương pháp nộp thuế Giá trị gia tăng N0 thì sẽ thay đổi khi đối tượng nộp thuế được thay đổi phương pháp tính thuế giá trị gia tăng).
III- KÊ KHAI ĐĂNG KÝ THUẾ:
1- Mẫu đăng ký thuế: Cơ quan thuế có trách nhiệm cấp phát tờ khai đăng ký thuế phù hợp với từng loại đối tượng nộp thuế. Trước mắt, để chuẩn bị cho việc triển khai Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Bộ Tài chính ban hành 4 mẫu tờ khai đăng ký thuế kèm theo Thông tư này: mẫu số 01-ĐK-TCT có màu xanh nhạt dùng cho các Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá và cung ứng dịch vụ (không bao gồm các đơn vị trực thuộc); mẫu số 02-ĐK-TCT có màu hồng nhạt dùng cho các đơn vị trực thuộc tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá và cung ứng dịch vụ; mẫu số 03-ĐK-TCT có màu vàng nhạt dùng cho các cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá và cung ứng dịch vụ; mẫu số 04-ĐK-TCT có màu xanh lá mạ dùng cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế Việt Nam. Đối với các đối tượng nộp thuế khác sẽ có hướng dẫn cụ thể sau.
Bốn mẫu tờ khai đăng ký thuế trên sẽ thay thế các mẫu tờ khai đăng ký thuế sau:
- Tờ khai đăng ký về thuế ban hành kèm theo Thông tư số 73A TC/TCT ngày 30/8/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 55/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế doanh thu và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu.
- Tờ khai đăng ký về thuế tiêu thụ đặc biệt ban hành kèm theo Thông tư số 74A TC/TCT ngày 31/8/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 56/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Bản kê khai về hoạt động khai thác tài nguyên ban hành kèm theo Thông tư số 07 TC/TCT ngày 7/2/1991 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thi hành Pháp lệnh của Hội đồng nhà nước và Nghị định số 06/HĐBT ngày 7/1/1991 của Hội đồng Bộ trưởng về thuế tài nguyên.
- Tờ khai đăng ký nộp thuế về khai thác lâm sản ban hành kèm theo Thông tư số 69 TC/TCT ngày 27/11/1991 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc chuyển chế độ thu tiền nuôi rừng sang thu thuế tài nguyên đối với khai thác sản phẩm rừng tự nhiên.
- Tờ khai đăng ký hoạt động khai thác tài nguyên và Tờ khai đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư số 51 TC/TCT ngày 3/7/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định về thuế áp dụng với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Tờ khai đăng ký thuế và đơn đăng ký trực tiếp nộp thuế ban hành kèm theo Thông tư số 37 TC/TCT ngày 10/5/1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2- Kê khai đăng ký thuế:
2.1. Những quy định chung:
- Các đối tượng nộp thuế thuộc diện cấp mã số thuế quy định tại Phần I của Thông tư này phải thực hiện kê khai đăng ký thuế theo quy định trong các Luật thuế, Pháp lệnh thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý (Cục thuế hoặc chi cục thuế) để được cấp chứng nhận đăng ký thuế và cấp mã số thuế.
- Đối tượng nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, đầy đủ các chỉ tiêu ghi trong tờ khai đăng ký thuế theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Đối tượng nộp thuế lập 01 tờ khai đăng ký thuế để nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải gửi bản sao có công chứng Quyết định thành lập và Giấy phép kinh doanh cùng với tờ khai đăng ký thuế. Các đối tượng nộp thuế chưa có giấy phép kinh doanh nhưng đã hoạt động sản xuất kinh doanh thì vẫn phải tiến hành thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế. Khi có giấy phép kinh doanh, đối tượng nộp thuế có trách nhiệm khai bổ sung thông tin này với cơ quan thuế. Một đối tượng nộp thuế tuyệt đối không được kê khai đăng ký thuế nhiều lần để được cấp các mã số thuế khác nhau.
- Đối tượng nộp thuế khi đã được cấp mã số thuế mà có phát sinh các hoạt động sản xuất kinh doanh mới hoặc mở thêm địa điểm kinh doanh sang các quận, huyện hoặc tỉnh khác (không phải là thành lập chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc) thì phải thực hiện đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nơi chuyển đến theo quy định của các Luật thuế, Pháp lệnh thuế. Việc kê khai thuế này nhằm đăng ký nộp thuế và thông báo mã số thuế với cơ quan thuế nơi chuyển đến, không phải đăng ký thuế để đề nghị cấp mã số thuế khác (đối tượng nộp thuế phải tự ghi mã số thuế đã được cấp trên các tờ khai đăng ký thuế này).
- Khi có sự thay đổi các thông tin đã kê khai đăng ký thuế, đối tượng nộp thuế phải kê khai lại với cơ quan thuế các thông tin thay đổi này. Đối tượng nộp thuế ghi các thông tin thay đổi vào các ô chỉ tiêu tương ứng trong mẫu tờ khai đăng ký thuế và để trống các ô chỉ tiêu mà thông tin không thay đổi, đồng thời tự ghi mã số thuế đã được cấp vào ô mã số thuế (phần này trước đây do cơ quan thuế ghi).
- Đối tượng nộp thuế hoạt động trên các địa bàn khác nhau mà không thành lập chi nhánh, đơn vị trực thuộc hay cửa hàng (ví dụ như các đơn vị xây dựng,...) thì sẽ tiến hành kê khai đăng ký thuế để đề nghị được cấp mã số thuế duy nhất tại cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính. Khi đã được cấp mã số thuế, đối tượng nộp thuế vẫn phải thực hiện kê khai đăng ký thuế với các cơ quan thuế nơi diễn ra hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trên các tờ khai đăng ký thuế này, đối tượng nộp thuế phải tự ghi mã số của mình vào ô mã số thuế (phần do cơ quan thuế ghi). Đối tượng nộp thuế khi chuyển địa điểm kinh doanh từ tỉnh này sang tỉnh khác cũng phải thực hiện đăng ký thuế và khai báo mã số thuế đã được cấp cho cơ quan thuế nơi chuyển đến.
2.2. Một số quy định cụ thể:
- Các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ kê khai đăng ký thuế vào mẫu số 01-ĐK-TCT. Doanh nghiệp chủ quản khi kê khai đăng ký thuế phải kê khai đầy đủ danh sách các doanh nghiệp thành viên, các đơn vị trực thuộc (kể cả các đơn vị trực thuộc trực tiếp và các đơn vị do các đơn vị trực thuộc trực tiếp tự thành lập) vào các bản kê kèm theo tờ khai chính.
Ví dụ: Công ty A có các chi nhánh trực thuộc do Công ty thành lập là X, Y, Z. Chi nhánh X tự thành lập các đơn vị X1, X2. Chi nhánh Y tự thành lập các cửa hàng Y1, Y2, Y3. Đơn vị X1 tự tổ chức các cửa hàng X1.1, X1.2. Các chi nhánh, cửa hàng này đều là các đối tượng nộp thuế mà cơ quan thuế đang quản lý. Vậy khi kê khai đăng ký thuế, Công ty A sẽ phải liệt kê đầy đủ các đơn vị trực thuộc trực tiếp và gián tiếp là: X, Y, Z, X1, X2, Y1, Y2, Y3, X1.1, X1.2 vào bản kê các đơn vị trực thuộc.
- Tổ chức sản xuất, kinh doanh có hợp đồng với các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài phải kê khai vào "Bản kê nhà thầu" kèm theo tờ khai đăng ký thuế.
- Tổ chức sản xuất kinh doanh có các văn phòng đại diện, văn phòng giao dịch, đơn vị sự nghiệp không có chức năng kinh doanh, không phải nộp thuế phải kê khai danh sách các đơn vị này vào Bản kê các văn phòng đại diện, văn phòng giao dịch, đơn vị sự nghiệp trực thuộc kèm theo tờ khai. Trường hợp các văn phòng đại diện, văn phòng giao dịch hoặc đơn vị sự nghiệp có kinh doanh và phải nộp thuế thì doanh nghiệp chủ quản phải kê khai các đơn vị này vào Bản kê các đơn vị trực thuộc để cơ quan thuế cấp mã số thuế.
- Một doanh nghiệp thành viên hay doanh nghiệp độc lập được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển thành đơn vị trực thuộc hoặc một đơn vị trực thuộc chuyển thành một doanh nghiệp thành viên hay đơn vị độc lập đều phải thực hiện kê khai đăng ký thuế lại để cơ quan thuế cấp mã số mới. Khi gửi tờ khai đăng ký thuế phải gửi kèm theo bản sao có công chứng quyết định chuyển đổi và bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký thuế cũ.
- Các tổng công ty có các đơn vị trực thuộc theo hệ thống dọc từ tỉnh đến xã và có số đơn vị trực thuộc lớn hơn 1000 đơn vị (như: Tổng công ty bưu chính viễn thông, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam) thì khi kê khai đăng ký thuế, Tổng công ty sử dụng mẫu số 01-ĐK-TCT để kê khai đăng ký thuế và kê khai các công ty hoặc đơn vị trực thuộc kinh doanh cấp tỉnh và0 "Bản kê các đơn vị thành viên", đồng thời, kê khai danh sách các đơn vị trực thuộc do Tổng công ty tự thành lập vào "Bản kê các đơn vị trực thuộc". Các đơn vị trực thuộc cấp tỉnh sẽ sử dụng mẫu 01-ĐK-TCT để thực hiện kê khai đăng ký thuế và phải kê khai đầy đủ danh sách các đơn vị trực thuộc cấp dưới đóng trên địa bàn tỉnh vào "Bản kê các đơn vị trực thuộc". Các đơn vị trực thuộc sẽ sử dụng mẫu số 02-ĐK-TCT để kê khai đăng ký thuế với cơ quan thuế sở tại.
- Các đơn vị sự nghiệp có thu và phải nộp thuế (kể cả trường hợp nộp thuế thường xuyên hay không thường xuyên) đều phải thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế.
- Các cơ quan Nhà nước bao gồm các Bộ, ngành, các UBND địa phương và các tổ chức khác đang tiến hành thu các loại phí và lệ phí phải kê khai đăng ký thuế với cơ quan thuế theo mẫu số 01-ĐK-TCT (chỉ kê khai các chỉ tiêu 1, 2, 3, 4, 8, 13, 21, 24) để được cấp mã số thuế.
- Cơ sở thực hiện cơ chế khoán cho tập thể, cá nhân kinh doanh theo phương pháp tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh phải kê khai đầy đủ các tập thể, cá nhân nhận khoán như các đơn vị trực thuộc cơ sở (sử dụng mẫu 01-ĐK-TCT). Các tập thể, cá nhân nhận khoán phải thực hiện kê khai đăng ký nộp thuế (sử dụng mẫu 02-ĐK-TCT) và thông báo mã số thuế đã được cấp thông qua cơ sở chính với cơ quan thuế quản lý thu thuế trực tiếp.
- Cá nhân, hộ sản xuất, kinh doanh sử dụng mẫu số 03-ĐK-TCT để kê khai đăng ký thuế với cơ quan thuế sở tại.
- Các hộ kinh doanh buôn chuyến thực hiện kê khai đăng ký thuế để được cấp mã số tại nơi hộ thường trú (sử dụng mẫu 03-ĐK-TCT). Khi hoạt động trên các địa bàn khác phải ghi mã số thuế đã được cấp trên các chứng từ nộp thuế.
3- Giấy xác nhận đăng ký thuế: Cơ quan thuế có trách nhiệm cấp giấy xác nhận đối tượng nộp thuế đã nộp tờ khai đăng ký thuế và thông báo mã số thuế cho đối tượng nộp thuế theo mẫu "Giấy chứng nhận đăng ký thuế" kèm theo Thông tư này.
IV. CẤP MÃ SỐ THUẾ
Cơ quan thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế và gửi xác nhận mã số thuế cho đối tượng nộp thuế trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được tờ đăng ký thuế kê khai đầy đủ, chính xác theo quy định. Khi nhận được tờ khai đăng ký thuế của đối tượng nộp thuế, cơ quan thuế tiến hành kiểm tra các thông tin trên tờ khai, liên hệ với đối tượng nộp thuế để sửa lỗi (nếu có).
Cơ quan thuế tỉnh có trách nhiệm cấp mã số thuế cho các đối tượng nộp thuế có hoạt động trên địa bàn tỉnh. Cơ quan thuế phải đảm bảo nguyên tắc cấp mã số thuế duy nhất cho một đối tượng nộp thuế, kể cả các trường hợp đối tượng nộp thuế di chuyển địa điểm kinh doanh, đổi tên doanh nghiệp,...
Cơ sở kinh doanh khi có quyết định giải thể hoặc chấp dứt hoạt động thì mã số thuế đã được cấp sẽ không được sử dụng và không được dùng lại để cấp cho đối tượng nộp thuế khác. Cơ sở kinh doanh sau khi giải thể mà có quyết định thành lập lại sẽ phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế khác.
Các cá nhân (hộ) sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ kê khai theo mẫu 03-ĐKT-TCT được cơ quan thuế cấp mã số thuế duy nhất một lần và sẽ sử dụng mã số thuế được cấp trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Cơ quan thuế không cấp mã số thuế khác cho cá nhân đã có mã số thuế, kể cả trường hợp cá nhân đó nghỉ hoặc ngừng kinh doanh một thời gian sau đó lại hoạt động kinh doanh trở lại. Khi kinh doanh trở lại, cá nhân, hộ kinh doanh phải kê khai đăng ký nộp thuế lại với cơ quan thuế và tự ghi mã số cũ vào bản đăng ký thuế.
Cơ quan thuế nơi quản lý trực tiếp doanh nghiệp có các đơn vị trực thuộc sẽ cấp mã số thuế cho doanh nghiệp đó, đồng thời, cấp mã số cho từng đơn vị trực thuộc có trong "Bản kê các đơn vị trực thuộc" của doanh nghiệp, kể cả trường hợp các đơn vị trực thuộc đóng tại các tỉnh khác. Doanh nghiệp khi được cơ quan thuế thông báo mã số thuế của các đơn vị trực thuộc phải có trách nhiệm thông báo ngay cho các đơn vị trực thuộc mã số thuế của đơn vị trực thuộc đó. Các đơn vị trực thuộc khi kê khai đăng ký thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế theo mẫu số 02-ĐK-TCT phải tự ghi rõ mã số thuế của mình đã được doanh nghiệp chủ quản thông báo vào ô mã số (không phải do cơ quan thuế ghi).
Ví dụ: trong ví dụ trên, Công ty A đóng tại Hà Nội, chi nhánh X và các đơn vị X1, X2, X1.1, X1.2 đóng tại Hải Phòng, Chi nhành Y và các cửa hàng Y1, Y2, Y3 đóng tại thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh Z đóng tại Đồng Nai. Như vậy, Cục thuế Hà Nội có trách nhiệm cấp mã số thuế cho Công ty A và cấp mã số thuế cho tất cả các đơn vị trực thuộc: X, Y, Z, X1, X2, Y1, Y2, Y3, X1.1, X1.2. Sau đó, Cục thuế Hà Nội gửi xác nhận mã số thuế cho Công ty A và danh sách mã số thuế của các đơn vị trực thuộc. Công ty A có trách nhiệm thông báo ngay mã số thuế của từng đơn vị trực thuộc tới các đơn vị trực thuộc tại Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh và Đồng Nai. Khi nhận được mã số thuế, các đơn vị trực thuộc sẽ thực hiện thủ tục kê khai đăng ký thuế với cơ quan thuế nơi đơn vị đóng trụ sở và tự ghi mã số thuế của mình vào ô mã số thuế trên tờ đăng ký thuế.
Trong đợt tổ chức đăng ký thuế năm 1998, các đơn vị trực thuộc có thể tiến hành kê khai đăng ký thuế với cơ quan thuế địa phương trước khi nhận được thông báo mã số thuế của mình từ doanh nghiệp chủ quản. Trong tờ khai đăng ký thuế để trống phần ghi mã số thuế, phần này do cơ quan thuế sẽ ghi bổ sung sau.
V. SỬ DỤNG MÃ SỐ THUẾ
Hệ thống mã số thuế sẽ bắt đầu được sử dụng thống nhất trong cả nước bắt đầu từ ngày 1/1/1999. Các đối tượng nộp thuế, cơ quan thuế và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm sử dụng mã số thuế theo quy định cụ thể sau:
1. Đối với đối tượng nộp thuế:
Đối tượng nộp thuế phải ghi mã số thuế trên mọi giấy tờ giao dịch, hợp đồng kinh tế, hoá đơn, chứng từ mua, bán hàng hoá, dịch vụ, sổ sách kế toán, tờ khai thuế, chứng từ nộp thuế. Đối với các loại giấy tờ, sổ sách, chứng từ chưa có phần để ghi mã số thuế thì đối tượng nộp thuế phải tự ghi rõ mã số thuế của mình vào góc trên, bên phải của các loại giấy tờ, sổ sách, chứng từ. Các đơn vị được sử dụng hoá đơn tự in phải in sẵn mã số thuế của mình ở góc trên bên phải của từng tờ hoá đơn.
Mỗi đối tượng nộp thuế chỉ được sử dụng một mã số thuế duy nhất của mình cho mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh diễn ra trên các địa bàn khác nhau trong cả nước. Đối tượng nộp thuế khi di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh (kể cả trường hợp chuyển sang tỉnh khác), hoặc đổi tên cơ sở kinh doanh vẫn phải sử dụng mã số thuế đã được cơ quan thuế cấp trước đó.
Đối tượng nộp thuế khi chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thông báo ngay bằng văn bản kèm theo các quyết định về chấm dứt hoạt động (như: quyết định giải thể, sáp nhập, phá sản...) với cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo huỷ bỏ mã số thuế cho đối tượng nộp thuế và các cơ quan khác có liên quan.
2. Đối với cơ quan thuế:
Cơ quan thuế có trách nhiệm sử dụng mã số đối tượng nộp thuế để quản lý đối tượng nộp thuế, theo dõi số liệu nộp thuế của đối tượng nộp thuế và ghi mã số đối tượng nộp thuế trên mọi giấy tờ giao dịch với đối tượng nộp thuế như: thông báo nộp thuế, thông báo phạt, lệnh thu, các Quyết định phạt hành chính thuế, biên bản kiểm tra về thuế,... Các mẫu biểu ấn chỉ thuế phải được sửa đổi để bổ sung phần cho cơ quan thuế hoặc đối tượng nộp thuế ghi mã số thuế như: hoá đơn mua, bán hàng, các mẫu tờ khai thuế, đăng ký thuế, số thuế, báo cáo kế toán thuế,...
Cơ quan thuế có trách nhiệm quản lý toàn bộ hệ thống mã số thuế của các đối tượng nộp thuế và cập nhật mã số thuế vào hệ thống thông tin thuế.
Cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để tổ chức đưa mã số thuế vào hệ thống thông tin hiện có của các Bộ, ngành có chức năng quản lý liên quan đến đối tượng nộp thuế.
3. Đối với các Bộ, ngành quản lý Nhà nước và các cơ quan liên quan:
Cơ quan Hải quan có trách nhiệm sử dụng mã số đối tượng nộp thuế trong việc theo dõi số liệu nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng nộp thuế có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ. Các mẫu biểu tờ khai xuất, nhập khẩu, chứng từ thu, nộp thuế,... liên quan đến đối tượng nộp thuế đang được sử dụng trong công tác quản lý thu của ngành Hải quan phải bổ sung phần cho đối tượng nộp thuế hoặc cơ quan Hải quan ghi mã số thuế.
Cơ quan kho bạc có trách nhiệm cập nhật mã số thuế của từng đối tượng nộp thuế trong việc quản lý số thuế nộp vào kho bạc và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến công tác thuế như: hoàn thuế, trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuế vào tài khoản của Ngân sách nhà nước khi nhận được lệnh thu thuế,... Từng bước thực hiện trao đổi thông tin về số thuế đã nộp của từng đối tượng nộp thuế giữa cơ quan Kho bạc và cơ quan thuế cùng cấp.
Các Bộ, ngành quản lý Nhà nước và các cơ quan chuyên ngành khác có trách nhiệm bổ sung phần ghi mã số thuế của đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý trong các biểu khai báo và các chứng từ có liên quan đến các đối tượng nộp thuế và khi cập nhật thông tin của các đối tượng nộp thuế vào hệ thống thông tin dữ liệu của mình, từng bước thực hiện thống nhất việc trao đổi thông tin giữa các Bộ, ngành liên quan.
VI. XỬ LÝ VI PHẠM
Đối tượng nộp thuế không kê khai đăng ký thuế để được cấp mã số, cố tình kê khai để được cấp hơn một mã số thuế hoặc không ghi mã số thuế trên các giấy tờ giao dịch, hợp đồng kinh tế, hoá đơn, chứng từ mua, bán hàng hoá, dịch vụ, sổ sách kế toán, tờ khai thuế, chứng từ nộp thuế sẽ bị phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
Các loại chứng từ, sổ sách trên nếu không ghi mã số đối tượng nộp thuế sẽ bị coi là không hợp lệ khi thực hiện kiểm tra thuế hoặc thanh tra tài chính.
Đối tượng nộp thuế lợi dụng mã số thuế để kinh doanh trốn thuế, lậu thuế thì sẽ bị xử phạt theo các quy định phạt về trốn lậu trong các Luật thuế.
Việc xử lý các vi phạm về đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế được thực hiện theo các thủ tục, trình tự quy định tại các văn bản pháp luật về xử lý vi phạm về thuế.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 5 năm 1998.
Tổng cục thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đăng ký thuế, cấp và sử dụng mã số thuế. Năm 1998 sẽ tập trung thực hiện đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho các đối tượng nộp thuế có hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ để chuẩn bị điều kiện cho việc thực hiện Luật thuế Giá trị gia tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Các đối tượng nộp thuế khác như đối tượng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, nhà, đất, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao,... sẽ được hướng dẫn cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện vào các năm sau.
Tổng cục Hải quan và Kho bạc nhà nước chịu trách nhiệm đưa việc sử dụng mã số thuế vào hệ thống quản lý thu thuế.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc gì, đề nghị các đơn vị, cơ quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.

PHỤ LỤC SỐ 1

CÁCH TÍNH SỐ KIỂM TRA TRONG MÃ SỐ THUẾ

N14 là số kiểm tra gồm 1 chữ số. Chữ số này có ý nghĩa là giúp cho người nhập mã số vào máy tính có thể phát hiện ngay việc mình nhập mã có đúng hay không. Chữ số này sẽ được xây dựng theo nguyên tắc sau: Các chữ số từ N1N2- N3N4N5N6N7N8N9 được nhân với một số nguyên tố như sau: N1 nhân với 31, N2 nhân với 29, N3 nhân với 23, N4 nhân với 19, N5 nhân với 17, N6 nhân với 13, N7 nhân với 7, N8 nhân với 5, N9 nhân với 3.

Tổng của các tích số này được chia cho 11, lấy số dư của phép chia. Nếu phép chia là chia hết (số dư bằng 0) sẽ được bỏ qua để lấy số thứ tự tiếp theo. Nếu không chia hết (số dư khác 0) chữ số kiểm tra N10 sẽ là hiệu số của 10 và số dư của phép chia.

Ví dụ:

Dãy số dự kiến cấp mã: 0 1 - 0 0 0 4 7 5 1

Nhân với dãy số nguyên tố: 31 29 23 19 17 13 7 5 3

Cộng các tích số: 0 + 29 + 0 + 0 + 0 + 52 + 49 + 25 + 3 = 158

Tổng số chia cho 11: 158: 11 = 14 dư 4

Vậy số kiểm tra là: 10 - 4 = 6 và mã số của ĐTNT là: 01 0004751 6

Cơ quan thuế

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Mẫu số:

 

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

01-ĐK-TCT

 

TỜ KHAI ĐĂNG KÝ THUẾ

DÙNG CHO TỔ CHỨC SẢN XUẤT, KINH DOANH HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ

 

CƠ QUAN THUẾ GHI

Mã số

GTGT

 

 

(Mầu xanh nhạt)

1. Tên chính thức:

 

2. Tên giao dịch (nếu có):

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Địa chỉ trụ sở:

 

4. Địa chỉ nhận thông báo thuế:

Số nhà, đường phố, thôn, xã:

 

Số nhà, đường phố, thôn, xã hoặc hòm thư bưu điện:

Quận/huyện:

 

Quận/huyện:

Tỉnh/thành phố:

 

Tỉnh/thành phố:

Điện thoại:

 

Điện thoại:

Fax:

 

Fax:

 

5. Quyết định thành lập:

6. Giấy phép kinh doanh:

 

Số quyết định:

Số giấy phép:

 

Ngày thành lập:..../..../.....

Ngày cấp:..../..../.....

 

Cơ quan ra quyết định:

 

 

Ngày cấp:....../.../....

7. Ngành nghề kinh doanh:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

8. Mã số hiện thời:

9.Ngày bắt đầu hoạt động KD:../../..

 

 

 

 

 

 

 

10. Vốn pháp định:

 

11. Vốn điều lệ:

 

12. Tổng số lao động:

 

 

 

13. Tài khoản Ngân hàng, Kho bạc:

Số: Tại

Số: Tại

14. Loại hình doanh nghiệp:

Nhà nước

Đầu tư nước ngoài

Trách nhiệm
hữu hạn

Cổ phần

DN tư nhân

 

CT nước ngoài không theo Luật ĐTNN

Tổ chức KT
của các tổ
chức chính trị...

Đơn vị sự
nghiệp, đơn
vị vũ trang

HTX

Khác

 

 

15. Hình thức hạch toán kế toán về kết quả kinh doanh:

Độc lập

Phụ thuộc

16. Năm tài chính: áp dụng từ ngày.../... đến ngày.../...

17. Tên doanh nghiệp chủ quản/chủ DN:

Mã số DN chủ quản/số CMT chủ DN

GTGT

Địa chỉ DN chủ quản/Địa chỉ thường trú của chủ DN

 

 

 

18. Các loại thuế phải nộp:

Giá trị gia tăng

Tiêu thụ
đặc biệt

Xuất nhập
khẩu

Tài nguyên

Thu sử dụng vốn

 

Sử dụng đất nông nghiệp

Tiền thuê đất

Thu nhập DN

Môn bài

 

 

19. Đăng ký phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT):

Phương pháp khấu trừ

 

Phương pháp tính trực tiếp

 

 

20. Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu:

Không

 

21. Nơi đăng ký nộp thuế:

22. Thông tin về đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc, kho hàng (nếu có):

Có đơn vị thành viên

Có đơn vị trực thuộc

Có kho hàng trực thuộc

Có văn phòng đại diện, giao dịch,
đơn vị sự nghiệp trực thuộc

23. Có hợp đồng với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài:

Không

 

 

 

 

 

 

24. Thông tin khác:

Tên giám đốc

 

Tên kế toán trưởng

Địa chỉ nơi ở

 

Địa chỉ nơi ở

Quận/huyện

 

Quận/huyện

Tỉnh/thành phố

 

Tỉnh/thành phố

Tôi xin cam đoan những nội dung trong bản kê khai này là đúng.

Họ và tên người khai (CHỮ IN)

Ngày..../..../.....

Chữ ký (đóng dấu)

Chức vụ:

 

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN THUẾ

 

Mục lục ngân sách:

Cấp

Chương

Loại

Khoản

Mã ngành nghề:

 

 

Phương pháp tính thuế GTGT:

Khấu trừ trực
tiếp trên GTGT

Trực tiếp trên
DT

Khoán

 

Ngày nhận được tờ khai:.../.../

 

Ngày kiểm tra tờ khai:.../..../...

Người kiểm tra (ký, ghi rõ họ tên)

BẢN KÊ CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN

STT

Tên gọi

Địa chỉ

Quận/huyện

Tỉnh/thành phố

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BẢN KÊ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC

STT

Tên gọi

Địa chỉ

Quận/huyện

Tỉnh/thành phố

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BẢN KÊ CÁC VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, VĂN PHÒNG GIAO DỊCH, ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC

STT

Tên gọi

Địa chỉ

Quận/huyện

Tỉnh/thành phố

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BẢN KÊ KHO HÀNG TRỰC THUỘC

STT

Tên gọi

Địa chỉ

Quận/huyện

Tỉnh/thành phố

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BẢN KÊ NHÀ THẦU

1. Tên Nhà thầu:

 

2. Quốc tịch

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Mã số ĐTNT của Nhà thầu tại VN (nếu có):

 

4. Giấy phép hoạt động kinh doanh tại Việt Nam

 

5. Hợp đồng Nhà thầu

Số giấy phép:

 

Số:

Ngày cấp: ............/.........../......

 

Ngày cấp: ............/.........../......

Cơ quan cấp

 

 

6. Mục tiêu hoạt động tại VN theo hợp đồng

 

7. Địa điểm tiến hành công việc theo hợp đồng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

8. Tổng giá trị hợp đồng:

 

9. Thời hạn hợp đồng:

 

10. Tổng số lao động tại Việt Nam:

 

11. Phương thức phân chia kết quả kinh doanh (nếu là hợp đồng liên danh liên kết):

 

 

 

12. Nhà thầu phụ:

Không

13. Các loại thuế bên Việt Nam có trách nhiệm nộp thay Nhà thầu, Nhà thầu phụ:

Giá trị gia tăng

Thu nhập doanh nghiệp

Thu nhập cá nhân

14. Tài liệu kèm theo:

 

 

BẢN KÊ CÁC NHÀ THẦU PHỤ

S TT

Tên Nhà thầu phụ

Quốc tịch

Mã số ĐTNT tại VN (nếu có)

Số hợp đồng

Giá trị hợp đồng

Địa điểm thực hiện

Số lượng lao động

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

MẪU SỐ: 01/ĐK-TCT

HƯỚNG DẪN KÊ KHAI

Chỉ tiêu

Nội dung hướng dẫn

1. Tên chính thức: Ghi rõ ràng, đầy đủ bằng chữ in hoa tên tổ chức theo quyết định thành lập hoặc giấy phép kinh doanh.

2. Tên giao dịch: Tên giao dịch hoặc tên viết tắt dùng trong giao dịch kinh doanh.

3. Địa chỉ trụ sở: Địa chỉ trụ sở của đơn vị, tổ chức kinh tế. Ghi rõ số nhà, đường phố, thôn/ấp, phường/xã, quận/huyện, tỉnh/thành phố. Nếu có số điện thoại, số Fax thì ghi rõ mã vùng - số điện thoại/số Fax.

4. Địa chỉ nhận thông báo thuế: Nếu doanh nghiệp có địa chỉ nhận thông báo thuế khác với địa chỉ của trụ sở thì ghi rõ địa chỉ nhận thông báo thuế để cơ quan thuế liên hệ; nếu không có thì ghi đúng địa chỉ trụ sở.

5. Quyết định thành lập: Quyết định thành lập của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

6. Giấy phép kinh doanh: Ghi rõ số, ngày cấp và cơ quan cấp giấy phép kinh doanh.

7. Ngành nghề kinh doanh: Ghi theo giấy phép kinh doanh và ngành nghề thực tế đang kinh doanh.

8. Mã số hiện thời: Ghi mã số của doanh nghiệp do cơ quan thuế cấp từ tháng 1/1999 trở về trước, mã số này áp dụng trên hệ thống máy vi tính (nếu có), không phải số đăng ký thuế. Đối với những doanh nghiệp được thành lập từ 01/01/1999 trở đi thì để trống chỉ tiêu này.

9. Ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh: Ngày bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.

10. Vốn pháp định: Ghi vốn pháp định của ngành nghề có vốn pháp định cao nhất của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư nước ngoài ghi vốn pháp định được ghi trên giấy phép đầu tư.

11. Vốn điều lệ: Ghi theo vốn điều lệ được ghi trên quyết định thành lập hoặc giấy phép kinh doanh. Nếu khác với vốn thực tế đang sử dụng thì ghi theo vốn thực tế.

12. Tổng số lao động: Ghi tổng số lao động (người) thường xuyên tại thời điểm đăng ký, bao gồm cả lao động là người Việt Nam và người nước ngoài.

13. Tài khoản ngân hàng, kho bạc: Ghi rõ số tài khoản, tên ngân hàng, kho bạc nơi doanh nghiệp mở tài khoản. Nếu doanh nghiệp có nhiều tài khoản thì có thể cung cấp bổ sung về sau cho cơ quan thuế.

14. Loại hình của doanh nghiệp: Chỉ đánh dấu X vào một trong những ô thích hợp, nếu không phải là những loại hình đã được liệt kê thì đánh dấu X vào ô Khác.

15. Hình thức hạch toán kế toán về kết quả kinh doanh: Chỉ đánh dấu X vào một trong hai ô của chỉ tiêu này.

16. Năm tài chính: Ghi rõ từ ngày, tháng đầu niên độ kế toán đến ngày, tháng cuối niên độ kế toán theo năm dương lịch.

17. Tên doanh nghiệp chủ quản/chủ sở hữu:

Nếu là doanh nghiệp Nhà nước độc lập thì để trống.

Nếu doanh nghiệp là thành viên của một tổng công ty hoặc công ty nào đó thì ghi tên của tổng công ty hoặc công ty chủ quản đó.

Nếu là công ty cổ phần thì ghi tên cá nhân hoặc tổ chức là chủ cổ phần lớn nhất của công ty.

Nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn thì ghi tên cá nhân hoặc tổ chức góp vốn lớn nhất.

Nếu là doanh nghiệp tư nhân thì ghi tên chủ doanh nghiệp.

Mã số DN chủ quan/Số CMT chủ DN: Nếu ở phần kê khai tên kê khai là doanh nghiệp thì phải kê khai mã số đối tượng nộp thuế của doanh nghiệp đó. Nếu kê khai là cá nhân thì phải kê khai số chứng minh nhân dân của cá nhân đó.

Địa chỉ doanh nghiệp chủ quản/Địa chỉ thường trú của chủ doanh nghiệp:

Kê khai địa chỉ của tổ chức hoặc cá nhân được kê khai ở phần trên. Ghi rõ số nhà, đường phố, thôn/ấp, phường/xã, quận/huyện, tỉnh/thành phố.

18. Các loại thuế phải nộp: Đánh dấu X vào những ô tương ứng với những sắc thuế mà doanh nghiệp phải nộp định kỳ.

19. Đăng ký phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT): Theo luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản dưới luật, đối tượng nộp thuế tự đăng ký phương pháp tính thuế GTGT là khấu trừ hay trực tiếp (cơ quan thuế sẽ xem xét lại và quyết định sau).

20. Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu: Đánh dấu X vào một trong hai ô có hoặc không.

21. Nơi đăng ký nộp thuế: cơ quan thuế mà doanh nghiệp nộp thờ khai và đăng ký nộp thuế.

22. Thông tin về đơn vị kinh doanh trực thuộc trực tiếp, địa điểm kinh doanh, kho hàng:

Đơn vị thành viên: Đơn vị thành viên của doanh nghiệp là các doanh nghiệp do các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ và là thành viên của doanh nghiệp. Nếu có đơn vị thành viên trực thuộc trực tiếp thì đánh dấu X vào ô "Có đơn vị thành viên", sau đó phải kê khai vào phần "bản kê các đơn vị thành viên".

Đơn vị trực thuộc: Đơn vị trực thuộc do doanh nghiệp tự thành lập, không có tư cách pháp nhân đầy đủ. Nếu có thì đánh dấu X vào ô "Có đơn vị trực thuộc", sau đó phải kê khai vào phần "Bản kê các đơn vị trực thuộc".

Kho hàng trực thuộc: kho hàng do doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý, không có chức năng kinh doanh. Nếu có thì đánh dấu X vào ô "Có kho hàng trực thuộc", sau đó phải kê khai rõ vào phần "Bản kê các kho hàng trực thuộc".

Văn phòng đại diện...: Các văn phòng đại diện, giao dịch, đơn vị sự nghiệp không có chức năng kinh doanh.

Nếu có thì đánh dấu X vào ô "Có văn phòng đại diện, giao dịch, đơn vị sự nghiệp trực thuộc", sau đó phải kê khai rõ vào phần "Bản kê các văn phòng đại diện, giao dịch...".

23. Có hợp đồng với Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài: Nếu doanh nghiệp có hợp đồng với Nhà thầu, Nhà thầu phụ là các tổ chức kinh tế nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thì đánh dấu vào ô Có. Sau đó phải kê khai chi tiết vào phần "Bản kê Nhà thầu".

24. Thông tin khác: Ghi rõ họ và tên, địa chỉ nơi ở (số nhà, đường phố, thôn, xã) của người có quyền điều hành cao nhất (Tổng giám đốc, giám đốc,...) và kế toán trưởng.

Cơ quan thuế

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Mẫu số:

 

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

02-ĐK-TCT

TỜ KHAI ĐĂNG KÝ THUẾ

DÙNG CHO CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC

CƠ QUAN THUẾ GHI

Mã số

GTGT

 

 

(Mầu hồng nhạt)

1. Tên chính thức:

2. Tên giao dịch (nếu có):

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Địa chỉ trụ sở:

4. Địa chỉ nhận thông báo thuế:

 

Số nhà, đường phố, thôn, xã:

Số nhà, đường phố, thôn, xã hoặc hòm thư bưu điện:

 

Quận/huyện:

Quận/huyện:

 

Tỉnh/thành phố:

Tỉnh/thành phố:

 

Điện thoại:

Điện thoại:

 

Fax:

Fax:

 

5. Giấy phép đặt đơn vị trực thuộc:

6. Giấy phép kinh doanh:

 

Số giấy phép:

Số giấy phép:

 

Ngày cấp:..../..../.....

Ngày cấp:..../..../.....

 

Cơ quan cấp:

Cơ quan cấp:

 

Ngày cấp:....../.../....

7. Ngành nghề kinh doanh:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

8. Mã số hiện thời:

9. Ngày bắt đầu hoạt động KD:../../..

 

 

 

 

 

 

 

10. Vốn pháp định:

 

11. Vốn điều lệ:

 

12. Tổng số lao động:

 

 

 

13. Tài khoản Ngân hàng, Kho bạc:

Số: Tại

Số: Tại

14. Loại hình doanh nghiệp:

Nhà nước

Đầu tư nước ngoài

Trách nhiệm
hữu hạn

Cổ phần

DN tư nhân

 

CT nước ngoài không theo Luật ĐTNN

Tổ chức KT
của các tổ
chức chính trị...

Đơn vị sự
nghiệp, đơn
vị vũ trang

HTX

Khác

 

 

15. Hình thức hạch toán kế toán về kết quả kinh doanh:

Độc lập

Phụ thuộc

16. Năm tài chính: áp dụng từ ngày.../... đến ngày.../...

17. Tên doanh nghiệp chủ quản/chủ DN:

Mã số DN chủ quản/số CMT chủ DN

GTGT

Địa chỉ DN chủ quản/Địa chỉ thường trú của chủ DN

 

 

 

18. Các loại thuế phải nộp:

Giá trị gia tăng

Tiêu thụ
đặc biệt

Xuất nhập
khẩu

Tài nguyên

Thu sử dụng vốn

 

Sử dụng đất nông nghiệp

Tiền thuê đất

Thu nhập DN

Môn bài

 

 

19. Đăng ký phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT):

Phương pháp khấu trừ

 

Phương pháp tính trực tiếp

 

 

20. Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu:

Không

 

 

 

 

 

 

 

 

21. Nơi đăng ký nộp thuế:

 

22. Kho hàng trực thuộc:

Không

23. Có hợp đồng với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài:

Không

 

 

 

 

 

24. Thông tin khác:

Tên giám đốc

 

Tên kế toán trưởng

Địa chỉ nơi ở

 

Địa chỉ nơi ở

Quận/huyện

 

Quận/huyện

Tỉnh/thành phố

 

Tỉnh/thành phố

Tôi xin cam đoan những nội dung trong bản kê khai này là đúng.

Họ và tên người khai (CHỮ IN)

Ngày..../..../.....

Chữ ký (đóng dấu)

Chức vụ:

 

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN THUẾ

 

Mục lục ngân sách:

Cấp

Chương

Loại

Khoản

Mã ngành nghề:

 

 

Phương pháp tính thuế GTGT:

Khấu trừ trực
tiếp trên GTGT

Trực tiếp trên
DT

Khoán

 

Ngày nhận được tờ khai:.../.../

 

Ngày kiểm tra tờ khai:.../..../...

Người kiểm tra (ký, ghi rõ họ tên)

BẢN KÊ KHO HÀNG TRỰC THUỘC

STT

Tên gọi

Địa chỉ

Quận/huyện

Tỉnh/thành phố

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

MẪU SỐ: 02-ĐK-TCT

HƯỚNG DẪN KÊ KHAI

Chỉ tiêu

Nội dung hướng dẫn

1. Tên chính thức: Ghi rõ ràng, đầy đủ bằng chữ in hoa tên tổ chức theo quyết định thành lập hoặc giấy phép kinh doanh.

2. Tên giao dịch: Tên giao dịch hoặc tên viết tắt dùng trong giao dịch kinh doanh.

3. Địa chỉ trụ sở: Địa chỉ trụ sở của đơn vị, tổ chức kinh tế. Ghi rõ số nhà, đường phố, thôn/ấp, phường/xã, quận/huyện, tỉnh/thành phố. Nếu có số điện thoại, số Fax thì ghi rõ mã vùng - số điện thoại/số Fax.

4. Địa chỉ nhận thông báo thuế: Nếu đơn vị có địa chỉ nhận thông báo thuế khác với địa chỉ của trụ sở thì ghi rõ địa chỉ nhận thông báo thuế để cơ quan thuế liên hệ; nếu không có thì ghi đúng địa chỉ trụ sở.

5. Giấy phép đặt đơn vị trực thuộc: Giấy phép đặt đơn vị trực thuộc của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

6. Giấy phép kinh doanh: Ghi rõ số, ngày cấp và cơ quan cấp giấy phép kinh doanh.

7. Ngành nghề kinh doanh: Ghi theo giấy phép kinh doanh và ngành nghề thực tế đang kinh doanh.

8. Mã số hiện thời: Ghi mã số của đơn vị do cơ quan thuế cấp từ tháng 1/1999 trở về trước, mã số này áp dụng trên hệ thống máy vi tính (nếu có), không phải số đăng ký thuế. Đối với những doanh nghiệp được thành lập từ 01/01/1999 trở đi thì để trống chỉ tiêu này.

9. Ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh: Ngày bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.

10. Vốn pháp định: Ghi vốn pháp định của ngành nghề có vốn pháp định cao nhất của đơn vị.

11. Vốn điều lệ: Ghi theo vốn điều lệ được ghi trên quyết định thành lập hoặc giấy phép kinh doanh. Nếu khác với vốn thực tế đang sử dụng thì ghi theo vốn thực tế.

12. Tổng số lao động: Ghi tổng số lao động (người) thường xuyên tại thời điểm đăng ký, bao gồm cả lao động là người Việt Nam và người nước ngoài.

13. Tài khoản ngân hàng, kho bạc: Ghi rõ số tài khoản, tên ngân hàng, kho bạc nơi doanh nghiệp mở tài khoản. Nếu doanh nghiệp có nhiều tài khoản thì có thể cung cấp bổ sung về sau cho cơ quan thuế.

14. Loại hình của doanh nghiệp: Căn cứ vào loại hình doanh nghiệp của doanh nghiệp chủ quản đánh dấu X vào một trong những ô thích hợp, nếu không phải là những loại hình đã được liệt kê thì đánh dấu X vào ô khác.

15. Hình thức hạch toán kế toán về kết quả kinh doanh: Chỉ đánh dấu X vào một trong hai ô của chỉ tiêu này.

16. Năm tài chính: Ghi rõ từ ngày, tháng đầu niên độ kế toán đến ngày, tháng cuối niên độ kế toán theo năm dương lịch.

17. Tên doanh nghiệp chủ quản: Ghi tên doanh nghiệp chủ quản trực tiếp.

Mã số doanh nghiệp chủ quản: Kê khai mã số đối tượng nộp thuế của doanh nghiệp chủ quản.

Địa chỉ doanh nghiệp chủ quản: Kê khai địa chỉ của doanh nghiệp chủ quản. Ghi rõ số nhà, đường phố, thôn/ấp, phường/xã, quận/huyện, tỉnh/thành phố.

18. Các loại thuế phải nộp: Đánh dấu X vào những ô tương ứng với những sắc thuế mà đơn vị phải nộp định kỳ.

19. Đăng ký phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT): Theo luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản dưới luật, đối tượng nộp thuế tự đăng ký phương pháp tính thuế GTGT là khấu trừ hay trực tiếp (cơ quan thuế sẽ xem xét lại và quyết định sau).

20. Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu: Đánh dấu X vào một trong hai ô có hoặc không.

21. Nơi đăng ký nộp thuế: Cơ quan thuế mà đơn vị nộp tờ khai và đăng ký nộp thuế.

22. Kho hàng trực thuộc: Nếu đơn vị có kho hàng trực thuộc thì đánh dấu vào ô Có, sau đó phải kê phải rõ vào phần "Bản kê các kho hàng trực thuộc".

23. Có hợp đồng với Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài: Nếu đơn vị có hợp đồng với Nhà thầu, Nhà thầu phụ là các tổ chức kinh tế nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thì đánh dấu vào ô Có. Sau đó phải kê khai chi tiết vào phần "Bản kê Nhà thầu".

24. Thông tin khác: Ghi rõ họ và tên, địa chỉ nơi ở (số nhà, đường phố, thôn, xã) của người có quyền điều hành cao nhất (Tổng giám đốc, giám đốc,...) và kế toán trưởng.

Cơ quan thuế

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Mẫu số:

 

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

03-ĐK-TCT

TỜ KHAI ĐĂNG KÝ THUẾ

DÙNG CHO CÁ NHÂN SẢN XUẤT, KINH DOANH HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ

CƠ QUAN THUẾ GHI

Mã số

GTGT

 

 

(Mầu vàng nhạt)

1. Tên chính thức:

2. Tên giao dịch (nếu có):

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Địa chỉ kinh doanh:

4. Tên chủ cơ sở kinh doanh:

 

Số nhà, đường phố, thôn, xã:

Số CMT chủ cơ sở kinh doanh:

 

 

Địa chỉ (số nhà, đường phố, thôn, xã):

 

Quận/huyện:

Quận/huyện:

 

Tỉnh/thành phố:

Tỉnh/thành phố:

 

Điện thoại: Fax:

Điện thoại: Fax:

 

5. Giấy phép kinh doanh:

6. Ngành nghề kinh doanh:

 

Số giấy phép:

 

 

Ngày cấp:..../..../.....

 

 

Cơ quan cấp:

 

 

Ngày cấp:....../.../....

 

7. Vốn kinh doanh:

 

9. Ngày bắt đầu hoạt động KD:../../..

 

 

 

8. Tổng số lao động:

 

 

 

10. Tài khoản Ngân hàng, Kho bạc:

Số: Tại

Số: Tại

11. Các loại thuế phải nộp:

Giá trị gia tăng

Tiêu thụ
đặc biệt

Thu nhập
doanh nghiệp

Môn bài

Nhà đất

 

12. Đăng ký phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT):

Phương pháp khấu trừ

 

Phương pháp tính trực tiếp

 

 

13. Nơi đăng ký nộp thuế:

Tôi xin cam đoan những nội dung trong bản kê khai này là đúng.

Họ và tên người khai (CHỮ IN)

Ngày..../..../.....

Chữ ký (đóng dấu)

Chức vụ:

 

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN THUẾ

Mục lục ngân sách

 

Mã ngành nghề

Khoản

 

Loại

 

Chương

 

Cấp

 

 

 

 

Phương pháp tính thuế GTGT:

Khấu trừ

Trực tiếp trên
GTGT

Trực tiếp trên DT

Khoán

 

Ngày nhận được tờ khai:.../.../

 

Người kiểm tra (ký, ghi rõ họ tên)

Ngày kiểm tra tờ khai:.../..../...

 

 

MẪU SỐ: 03-ĐK-TCT

HƯỚNG DẪN KÊ KHAI

Chỉ tiêu

Nội dung hướng dẫn

1. Tên chính thức: Ghi rõ ràng, đầy đủ bằng chữ in hoa tên của cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đúng theo giấy phép kinh doanh.

2. Tên giao dịch: Tên bảng hiệu hoặc tên viết tắt dùng trong giao dịch kinh doanh.

3. Địa chỉ kinh doanh: Địa chỉ trụ sở của cơ sở kinh doanh. Ghi rõ số nhà, đường phố, thôn/ấp, phường/xã, quận/huyện, tỉnh/thành phố. Nếu có số điện thoại, số Fax thì ghi rõ mã vùng - số điện thoại/số Fax.

4. Tên chủ cơ sở kinh doanh: Họ và tên chủ cơ sở kinh doanh hoặc tên người đại diện nhóm kinh doanh; Số CMT chủ cơ sở kinh doanh: Số chứng minh thư nhân dân do cơ quan Công an cấp; Địa chỉ thường trú hoặc tạm trú dài hạn của chủ cơ sở kinh doanh. Ghi rõ số nhà, đường phố, thôn/ấp, phường/xã, quận/huyện, tỉnh/thành phố. Nếu có số điện thoại, số Fax thì ghi rõ mã vùng - số điện thoại/số Fax.

5. Giấy phép kinh doanh: Ghi rõ số, ngày cấp và cơ quan cấp giấy phép kinh doanh.

6. Ngành nghề kinh doanh: Ghi theo giấy phép kinh doanh và ngành nghề thực tế đang kinh doanh.

7. Vốn kinh doanh: Ghi theo giấy phép kinh doanh, nếu khác với vốn thực tế đang sử dụng thì ghi theo vốn thực tế.

8. Tổng số lao động: Ghi tổng số lao động (số người) thường xuyên tại thời điểm đăng ký.

9. Ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh: Ngày bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.

10. Tài khoản Ngân hàng, Kho bạc: Ghi rõ số tài khoản, tên Ngân hàng, Kho bạc nơi mở tài khoản.

11. Các loại thuế phải nộp: Đánh dấu X vào những ô tương ứng với những sắc thuế mà cơ sở kinh doanh phải nộp định kỳ.

12. Đăng ký phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT): Theo luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản dưới luật, đối tượng nộp thuế tự đăng ký phương pháp tính thuế GTGT là khấu trừ hay trực tiếp (cơ quan thuế sẽ xem xét lại và quyết định sau).

13. Nơi đăng ký nộp thuế: Cơ quan thuế mà cơ sở đăng ký nộp thuế.

TỜ KHAI ĐĂNG KÝ THUẾ

 

Mẫu số:

TAX REGISTRATION FORM

 

Form No:

 

 

04-ĐK-TCT

 

CƠ QUAN THUẾ GHI
FOR TAX OFFICE ONLY

Mã số

GTGT

 

 

(Mầu xanh lá mạ)

1. Tên nhà thầu (hoặc Nhà thầu phụ):
Name of contractor/sub-contrator

 

 

 

2. Quốc tịch:
Nationality

 

 

3. Địa chỉ trụ sở chính:
Address of the head office

 

4. Địa chỉ văn phòng điều hành tại Việt Nam:
Address of Management Office in Vietnam

Địa chỉ
Address

 

Số nhà, đường phố, thôn, xã:
Street Number, Street name or Commune

 

 

Quận/huyện:
District

 

 

Tỉnh/thành phố:
Province/City

Điện thoại:
Tel

 

Điện thoại:
Tel

Fax:

 

Fax:

 

5. Giấy phép hoạt động kinh doanh tại Việt Nam:
Business license in Vietnam:

 

6. Hoạt động tại Việt Nam theo hợp đồng Nhà thầu hoặc Nhà thầu phụ:
Contract for contractor/sub-contractor operation in VN:

Số giấy phép:
Number

 

Số giấy phép:
Number

Ngày cấp:..../..../.....
Date

 

Ngày cấp:..../..../.....
Date

Cơ quan cấp:
Granted by

 

Ký với:
Signed with:


7. Mục tiêu hoạt động tại VN theo hợp đồng:

 

Mã số ĐTNT tại Việt Nam (nếu có) Taxpayres identification number in Việt Nam (if any)

Contract objectives

 

 

 

 

 

8. Địa điểm tiến hành công việc theo hợp đồng:
Location of business according to the contract

 

 

 

9. Thời gian thực hiện hợp đồng:
Contract duration:

Từ: ........................../.................. đến ........................../..................

From: ...................../..................... to ........................../..................

 

10. Tổng số lao động:

Number of employees hired in the contract

 

11. Tài khoản Ngân hàng, Kho bạc:
Banhk and Treasury Accounts

Số:
Account number

Tại
Name of Bank or Treasury

 

Số:
Account number

Tại
Name of Bank or Treasury

 

12. Đăng ký phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT):
Register method of VAT caculation

Phương pháp khấu trừ
Credit method

 

Phương pháp tính trực tiếp
Direc subtraction method

 

 

13. Nhà thầu phụ:
Do you have sub-contractor?


Yes

Không
No

 

14. Tài liệu kèm theo:
Attachments

 

 

Cam kết của Nhà thầu hoặc Nhà thầu phụ thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp về thuế, nộp kịp thời và đầy đủ các khoản thuế phát sinh, đảm bảo việc khấu trừ và nộp đủ các khoản thuế của các Nhà thầu phụ và người lao động làm việc tại Việt Nam theo Hợp đồng.

Contractors, sub-contractors commit to observe all tax laws, timely and fully pay taxes, ensure to withhold and pay full tax dues of sub-contractors and employees involved inthe contract in Vietnam.

Người đại diện Nhà thầu (hoặc Nhà thầu phụ):
Representative of constractor (or sub-constrator)

Ngày....../....../......
Date..../.../....

Chức vụ
Position

Chữ ký
Signature

**************************************************

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN THUẾ

Loại

 

Chương

 

Cấp

 

Khoản

Mục lục ngân sách:

 

 

Phương pháp tính thuế GTGT:

Khấu trừ

Trực tiếp trên
GTGT

Trực tiếp trên DT

Khoán

 

Ngày nhận được tờ khai:.../.../

 

Ngày kiểm tra tờ khai:.../..../...

Người kiểm tra (ký, ghi rõ họ tên)

 

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No. 79/1998/TT-BTC
Hanoi, June 12, 1998
 
CIRCULAR
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF DECISION No.75/1998/QD-TTg OF APRIL 4, 1998 OF THE PRIME MINISTER PROVIDING FOR CODES OF TAX PAYERS
Pursuant to the Tax Law and the Tax Ordinance,
In execution of Decision No. 75/1998/QD-TTg of April 4, 1998 of the Prime Minister on the codes of tax payers, the Ministry of Finance hereunder guides the implementation of the registration for tax payment, the issue and use of the codes to determine the tax payers (tax codes for short):
I. OBJECTS OF ISSUE OF TAX CODES
The objects in the categories liable to tax registration in order to be issued tax codes comprise all organizations and individuals that are subject to tax payment as prescribed in the Tax Laws and the Tax Ordinance of Vietnam: the Law on Turnover Tax, the Law on Profit Tax (from 1999 to be called the Law on Value Added Tax, the Law on Corporate Income Tax), the Law on Special Consumption Tax, the Law on Import and Export Taxes, the Law on Agricultural Land Use Tax , the Ordinance on License Tax, the Ordinance on Resource Tax, the Levy on the Use of State Budget, the Ordinance on House and Land Tax, the Ordinance on Income Tax for High Income Persons, etc.
II. TAX CODES
Tax codes for tax payers are a series of numbers defined according to a unified principle to issue to each tax payer. The tax codes are divided into the two following categories:
1. Tax codes issued to tax payers that are enterprises, independent individuals and member enterprises: the structure of a tax code comprises ten numbers disposed as follows:
N1N2-N3N4N5N6N7N8N9-N10
In which :
The two first numbers N1N2 are the province code (place where the tax code is issued) according to the provisions of the Budget Law.
The seven following numbers N3N4N5N6N7N8N9 are serially numbered from 0.000.001 to 9.999.999 ascribed to each tax payer.
The next number N10 is the control number. The control number is calculated according to the set formula.
2. Tax codes issued to tax payers that are units attached to the Enterprise: the structure of the code comprises 13 numbers disposed as follows:
N1N2-N3N4N5N6N7N8N9-N10-N11N12N13
In which:
The numbers from N1 to N10 are the tax codes of the Controlling Enterprise of this Dependent Unit.
The numbers N11N12N13 are serially numbered from 001 to 999 ascribed to each Dependent Unit of the Enterprise.
The Member Enterprises in this Circular are construed to be enterprises with full legal status belonging to another enterprise and set up by decision of a competent State managing agency (Ministry, ministerial-level State managing Agency, People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government). Dependent Units of the enterprises are production and business units including shops, offices, non-business units of the enterprise which practise some businesses and are set up by decision of the enterprises but which do not have full legal status.
The enterprises which have Member Enterprises or Dependent Units are called in abbreviation Controlling Enterprises of these Member Enterprises and Dependent Units. The Dependent Units which set up their own dependent units shall not be considered Controlling Enterprises.
The number No at the end of the tax code is the code of the method of calculating the Value Added Tax to show whether the tax payer has to pay the Value Added Tax or not, and if it has, which method of calculating the Value Added Tax shall be applied. Though not a component of the tax code, it is always placed beside the tax code as an indispensable part of the code. This number has the four following values:
Value 0 corresponds with the tax payer that does not have to pay the Value Added Tax.
Value 1 corresponds with the method of tax deduction.
Value 2 corresponds with the method of direct calculation on the value added.
Value 3 corresponds with the method of determining the value added on the sale turnover.
Value 4 corresponds with the method of determining the level of taxable turnover.
Each tax payer shall be issued only a single tax code in the whole process of its operation from its founding till the end of its operation (for the tax code on the method of paying the Value Added Tax No it shall change when the tax payer is allowed to change the method of paying the Value Added Tax).
III. DECLARATION FOR TAX REGISTRATION
1. Form for tax registration: The tax office has the duty to issue the declaration for tax registration suited to each category of tax payer. In the immediate future, to prepare for the application of the Law on Value Added Tax and the Law on Corporate Income Tax, the Ministry of Finance has issued four forms of declaration for tax registration: form No. 1-DK-TCT, color pale blue used for production and business organizations in goods and service provision (not including dependent units); form No. 2-DK-TCT, color pale pink used for dependent units of production and business organizations in goods and service provision; form No. 3-DK-TCT, color pale yellow used for individuals producing or dealing in goods and service provision; and form No. 4-DK-TCT, color grass-green used for foreign contractors and subcontractors who register to pay tax directly to the Vietnam tax office. For other tax payers concrete guidance shall be forthcoming.
The four above forms of declaration for tax registration shall replace the following forms of declaration for tax registration:
- The declaration for tax registration issued attached to Circular No. 73A-TC/TCT of the Ministry of Finance on August 30, 1993 guiding the implementation of Decree No. 55-CP of the Government on August 28, 1993 providing detailed guidance for the implementation of the Turnover Tax Law and the Law amending and supplementing a number of articles of the Turnover Tax Law.
- The declaration for registration of the special consumption tax issued attached to Circular No. 74A-TC/TCT of the Ministry of Finance on August 31, 1993 guiding the implementation of Decree No. 56-CP of the Government on August 28, 1993 providing details for the implementation of the Law on Special Consumption Tax and the Law amending and supplementing a number of articles of the Law on Special Consumption Tax.
- The declaration of the activities in exploiting natural resources issued together with Circular No. 7 TC/TCT of the Ministry of Finance on February 7, 1991 providing detailed guidance for implementing the Ordinance of the State Council and Decree No. 6-HDBT of the Council of Ministers on January 7, 1991 on the resource tax.
- The declaration for registration of tax payment on the exploitation of forest products issued attached to Circular No. 69-TC/TCT of the Ministry of Finance on November 27, 1991 guiding the conversion of the regime of collection for forest tending to the system of resource tax collection for the exploitation of products of natural forest resources.
- The declaration for registration of the activities in exploiting natural resources and the declaration for registration of production and business activities issued attached to Circular No. 51-TC/TCT of the Ministry of Finance on July 3, 1993 guiding the implementation of the regulations on tax applicable to the foreign invested enterprises and the foreign sides that cooperate in business on the basis of contracts according to the Law on Foreign Investment in Vietnam.
- The declaration for tax registration and the application for direct tax payment issued together with Circular No. 37 TC/TCT of the Ministry of Finance on May 10, 1995 guiding the regime of tax applicable to foreign economic organizations and individuals doing business in Vietnam outside the forms of investment under the Law on Foreign Investment in Vietnam.
2. Declaration for tax registration:
2.1. General stipulations:
- The tax payers in the category eligible for the issue of tax code stipulated in Part I of this Circular must make a declaration for tax registration as provided for in the Tax Laws and the Tax Ordinance with the direct managing tax agency (the Tax Department or Tax Service) in order to be issued the certificate of tax registration and the tax code.
- The tax payers shall have to make accurate and full declaration of the targets set in the declaration for tax registration under the guidance of the tax agency. The tax payers shall make a declaration for tax registration and submit it to the direct tax managing agency. The production and business organizations dealing in goods and services must send a notarized copy of the decision on founding and the business license together with the declaration for tax registration. The tax payers that do not yet have the business licenses but which have begun their production and business operations must still conduct the procedures of tax registration with the tax agency. After they have got the business license, they shall have to make a supplementary declaration on this information with the tax agency. A single tax payer must absolutely not make many declarations on tax registration in order to be issued different tax codes.
- After he is issued the tax code, if the tax payer undertakes new production and business activities or open more places of business in another district or province (not setting up branches or dependent units), he must register for tax payment with the tax agency where he moves to as prescribed by the Tax Laws and the Tax Ordinance. This tax declaration aims to register for tax payment and notify the tax code to the tax agency of the locality where he moves to. This is not to register tax to propose that he be issued another tax code (the tax payer has to write by himself the tax code he has been issued on these declarations for tax registration).
- In case of changes in the information already declared for tax registration, the tax payer has to make a new declaration with the tax agency about these changes. He shall write down these changes in the blocs of corresponding targets in the form of declaration for tax registration and leave blank the blocs of targets where no change of information is recorded. At the same time he shall write by himself the tax code issued to him in the tax code bloc (in the past time this part was to be filled by the tax agency).
- The tax payer who operates in different areas and does not set up branches or dependent units or shops (such as construction units...) shall declare his tax registration to propose the granting of the only tax code at the tax agency where its main office is located. After being issued the tax code, the tax payer shall still have to declare his tax registration with the tax agency where his production and business activities are taking place. In these declarations for tax registration, the tax payer has to write himself his tax code in the tax code bloc (to be filled by the tax office). When he moves his business place from one province to another, the tax payer also has to declare his tax registration and declare his tax code already issued to him to the tax agency where he shall move to.
2.2. Some concrete stipulations:
- Organizations engaged in the production or business of goods and services shall declare their tax registration at form No. 1-DK-TCT.
When it declares its tax registration, the controlling enterprise shall have to declare the full list of the member enterprises and dependent units (including directly dependent units and the units founded by these directly dependent units) in the lists attached to the main declaration.
Example: Company A has dependent branches set up by the company namely X, Y, Z. Branch X set up by itself units X1 and X2. Branch Y sets up by itself shops Y1, Y2 and Y3. Unit X1 organizes by itself shops X1.1, and X1.2. These branches and shops are all tax payers being managed by the tax agency. So when declaring its tax registration, Company A has to fully list the directly and indirectly dependent units namely X, Y, Z, X1, X2, Y1, Y2, Y3, X1.1, X1.2 in the list of the dependent units.
- A production or business organization that has contracts with foreign contractors and subcontractors must make the declaration in the "List of Contractors" attached to the declaration on tax registration.
- Production and business organizations which have representative offices, transaction offices and non-business units without business function and without having to pay tax shall have to declare the list of these units in the List of representative offices and transaction offices and dependent non- business units attached to the declaration. For the representative offices and transaction offices or non-business units which are practising some businesses and have to pay tax , the controlling enterprise must declare these units in the List of dependent units for the tax office to issue the tax code.
- A member enterprise or independent unit which the competent authority has decided to convert into a dependent unit, or a dependent unit into a member enterprise or an independent unit shall all have to make other declarations of tax registration so that the tax office shall issue to them new tax codes. The new declaration of tax registration must be attached to a notarized copy of the decision on conversion and the original certificate of the old tax registration.
- Corporations which have dependent units along the service line from the province to the commune and which have more than 1,000 dependent units (such as the Post and Telecommunications Corporation, the Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development) shall declare their tax registrations and Corporations using form No. 1-DK-TCT to declare their tax registration and the companies or dependent business units at provincial level in the "List of member units". At the same time they shall declare the list of the dependent units set up by the Corporation itself in the "List of dependent units". The provincial-level dependent units shall use the form No. 1-DK-TCT to make declarations of tax registration and they have to declare fully the names of the lower dependent units located in the province in the "List of dependent units". The dependent units shall use form No. 2-DK-TCT to declare their tax registration with the local tax agency.
- Income generating and taxable non-business units (regular and irregular payment of tax) shall have to register their tax with the tax agency in order to be issued tax codes.
- State agencies comprising the Ministries, branches, local People's Committees and other organizations which are collecting various kinds of costs and fees shall declare their tax registrations with the tax agency according to form No. 1-DK-TCT (only the targets 1, 2, 3, 4, 8, 13, 21, 24 have to be declared) in order to be issued the tax code.
- The establishments which apply the mechanism of contracting to the business collectives and individuals according to the method of self-accountableness for the result of business must fully declare the contracting collectives and individuals as grassroot dependent units (using form No. 1-DK-TCT). The contracting collectives and individuals must declare their tax registrations (using form No. 2-DK-TCT) and notify the tax code already issued through the main establishment to the tax agency directly managing the tax collection.
- Production and business individuals and households shall use form No. 3-DK-TCT to declare their tax registration with the local tax agency.
- Business households practising consignment trade shall declare their tax registration in order to be issued the tax code at the place of their permanent residence (using form No. 3-DK-TCT). When operating in other localities they must write down the tax code already issued in the tax payment certificates.
3. Certificate of tax registration: the tax agency shall have to issue the certificate that the tax payer has submitted the declaration on tax registration and notify the tax code to the tax payer according to the set form "Certificate of tax registration".
IV. ISSUE OF TAX CODE
The tax agency has the responsibility to issue the tax code and send the certificate of tax code to the tax payer within 15 days from the date it receives the full and accurate declaration of tax registration as prescribed. On receiving the declaration for tax registration of the tax payer, the tax agency shall check the information on the declaration and contact the tax payer to correct the mistakes (if any).
The provincial tax agency shall have to issue the tax code to the tax payers operating in the territory of the province. The tax agency must assure the principle of issuing only a single tax code to a tax payer, even if this tax payer has moved its place of business or renamed its enterprise...
When there is the decision to dissolve or terminate the operation of a business establishment, the tax code already issued is no longer valid and shall not be re-used for supply to another tax payer. If after its dissolution a decision is issued to re-establish it, the business establishment shall have to conduct the tax registration in order to be issued another tax code.
Individuals (households) engaged in production and business of goods and services and that make declarations according to form No. 3-DKT-TCT shall be issued the only tax code once by the tax agency and shall use this tax code throughout their life. The tax agency shall not issue another tax code to an individual that already has a tax code even when this individual resumes his business operation after he has stopped or suspended his business for a period. When it resumes business, the individual or business household shall have to declare his tax payment registration with the tax agency and enter his former tax code into the tax register.
The tax agency at the place of direct management of the enterprise with dependent units shall issue the tax code to this enterprise and at the same time issue tax code to each dependent unit in the "List of dependent units" of the enterprise, even if the dependent units are based in other provinces. When it is notified of the tax codes of the dependent units by the tax agency the enterprise shall have to notify immediately the dependent units of the tax codes of these units. When declaring their tax registration with the tax agency directly managing the collection of tax according to form No. 2-DK-TCT, the dependent units shall have to write down by themselves (not by the tax agency) their tax codes already notified by the controlling enterprise in the bloc Tax code.
Example: in the above example, Company A based in Hanoi, Branch X and Units X1, X2, X1.1, X1.2 based in Haiphong, Branch Y and the shops Y1, Y2, Y3 based in Ho Chi Minh City, Branch Z based in Dong Nai. Thus, the Hanoi Tax Department shall have to issue tax codes to Company A and issue tax codes to all its dependent units X, Y, Z, X1, X2, Y1, Y2, Y3, X1.1, X1.2. Then the Hanoi Tax Department shall send certificates of tax codes to Company A and the list of tax codes of the dependent units. Company A shall have to notify all the dependent units in Hai Phong, Ho Chi Minh City and Dong Nai of the tax code of each dependent unit. Upon receiving their tax codes, the dependent units shall conduct the procedures of declaring their tax registration with the tax agency where it is based and write down by itself its tax code in the bloc of tax code on the tax register.
In the drive of tax registration in 1998, the dependent units may declare their tax registration with the local tax agencies before receiving the notification on their tax codes from the controlling enterprise. In the declaration of tax registration, the section for the registration of the tax code shall be left blank and shall be filled up by the tax agency later.
V. USE OF TAX CODE
The system of tax code shall be used uniformly throughout the country as from the 1st of January 1999. The tax payers, tax agencies and related agencies shall have to use the tax codes according to the following prescriptions:
1. With regard to tax payers:
Tax payers must write clearly their tax codes in all transaction papers, economic contracts, receipts, vouchers of purchase and sale of goods, services, books of accounts, tax declarations, and tax payment certificates. For the papers and books and vouchers without the section for recording tax code, the tax payer must write down by himself his tax code on the upper corner on the right of the papers, books and vouchers. The units eligible to use self- printed vouchers must print their tax codes beforehand in the corner on the right of each voucher.
Each tax payer shall use only a single tax code of its own for all his production and business activities taking place in different areas in the country. When moving his place of production and business (including moving to another province) or change the name of his business establishment, he still has to use the tax code issued by the tax agency earlier.
When he terminates his production, business or service activities, the tax payer must immediately notify in writing along with sending the decisions on ending its activities (such as decision of dissolution, merger, bankruptcy...) to the tax agency directly managing the tax collection. The tax agency has to inform the tax payer and the related agencies of the annulment of the tax code.
2. With regard to the tax agency
The tax agency shall have to use the tax code of the tax payer to manage it, monitor the data on his tax payment and record his tax code on all transaction papers involving this tax payer such as tax payment notice, fine notice, payment order, the decisions on administrative sanctions on tax, the report of inspection on tax... The tax indicator forms must be remade to amend the section for the tax agency or the tax payer recording the tax code such as purchase and sale receipts, the forms of tax declaration, tax registration, tax book, tax accountancy report...
The tax agency has to manage the whole system of tax codes of the tax payers and update the tax codes into the tax information system.
The tax agency has to coordinate with the related Ministries and branches to organize the accessing of the tax codes into the existing information system of the Ministries and the branches with managerial function related to the tax payers.
3. With regard to the Ministries, State management branches and related agencies
The Customs Office shall have to use the tax codes of tax payers in the monitoring of data on the payment of export tax, import tax, value added tax by tax payers operating in export and import of goods and in service activities. The forms of declaration of export and import, vouchers of tax collection and payment related to the tax payers in use in the management of collections by the Customs Office must be supplemented with a section for the tax payer or the Customs Office recording the tax codes.
The Treasury Office has to update the tax code of each tax payer in the management of the tax revenue paid to the Treasury and undertake professional activities related to tax work such as: tax reimbursement, transfer of part of the deposit account of the tax payer to the account of the State Budget when receiving the tax collection order...To step by step conduct information exchange on the tax already paid by each tax payer between the Treasury Office and the tax agency of the same level.
The Ministries, State management branches and other specialized agencies shall have to supplement the section for recording the tax codes of the tax payers under their jurisdiction in the forms of declaration and vouchers related to the tax payers in the system of their data information system and step by step conduct the unified exchange of information among the Ministries and related branches.
VI. HANDLING OF VIOLATIONS
The tax payer who does not declare tax registration in order to be issued tax code, who deliberately makes declaration to be issued more than one tax code or who does not write down his/her tax code on transaction papers, economic contracts, receipts, vouchers of purchases and sales of goods, services, books of accounts, tax declarations, and tax payment vouchers shall be fined according to the regulations on sanctions against administrative violations in the domain of tax.
Any of the above vouchers and books which does not record the tax code of the tax payer shall be considered invalid during tax or finance inspections.
Tax payers who misuse tax codes to conduct business without paying tax or commit tax fraud shall be fined under the regulations on sanctions against tax evasion and fraud in the Tax Laws.
The handling of violations on tax registration and the use of tax code shall conform with the procedures and order prescribed in the legal documents on handling of violations on tax.
VII. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
This Circular takes effect on May 25, 1998.
The General Tax Administration shall have to organize the implementation of the tax registration, the issue and use of tax codes. In 1998, work shall be concentrated on tax registration and the issue of tax codes to the tax payers operating in production, business and service provision in order to prepare conditions for the implementation of the Law on Value Added Tax and the Law on Corporate Income Tax. The other tax payers such as those using agricultural land, real estate, income tax for high income persons... shall receive concrete guidance and organize the implemen-tation thereof in the subsequent years.
The General Customs Office and the State Treasury shall have to integrate the use of tax codes into the system of tax revenue management.
Should any question arise in the process of implementation, the units and agencies should report in time to the Ministry of Finance for study and supplementary guidance.
 

 
THE MINISTRY OF FINANCE
VICE MINISTER




Nguyen Thi Kim Ngan
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 79/1998/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất