Thông tư 78/2013/TT-BTC lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán

thuộc tính Thông tư 78/2013/TT-BTC

Thông tư 78/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán và lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:78/2013/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:07/06/2013
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Kế toán-Kiểm toán

TÓM TẮT VĂN BẢN

Phí cấp Giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ kiểm toán lần đầu là 4 triệu

Nội dung này được quy định tại Thông tư số 78/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 07/06/2013 về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán và lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.
Theo đó, kể từ ngày 22/07/2013, Bộ Tài chính quy định mức thu lệ phí là 4 triệu đồng/hồ sơ đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán lần đầu hoặc cấp lại do doanh nghiệp kiểm toán chia tách, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu là; 1 triệu đồng/hồ sơ đối với trường hợp cấp lại do bị mất, hỏng; và  2 triệu đồng/hồ sơ đối với trường hợp điều chỉnh nội dung.
Cũng theo Thông tư, mức thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cũng được quy định cụ thể như sau: thu 1,2 triệu đồng/hồ sơ khi cấp lần đầu hoặc cấp lại do hết hạn; 0,8 triệu đồng/hồ sơ khi cấp lại do bị thu hồi hoặc khi điều chỉnh; 0,3 triệu đồng/hồ sơ khi cấp lại do bị mất, hỏng...
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/07/2013.

Xem chi tiết Thông tư78/2013/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------

Số: 78/2013/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2013

THÔNG TƯ

Hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán và lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán

Căn cứ Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/Q H12 ngày 29/3/2011;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán và lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán như sau:

Điều 1. Đối tượng nộp và cơ quan thu lệ phí
1. Đối tượng nộp lệ phí
Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam khi đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; cá nhân Việt Nam và nước ngoài khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán phải nộp lệ phí theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Cơ quan thu lệ phí
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán và Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán có nhiệm vụ tổ chức thu, nộp và quản lý lệ phí theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 2. Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán và lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán như sau:
a) Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
- Cấp lần đầu: 4.000.000 đồng/hồ sơ.
- Cấp lại:
+ Cấp lại do doanh nghiệp kiểm toán chia, tách, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu: 4.000.000 đồng/hồ sơ.
+ Cấp lại do bị mất, hỏng: 1.000.000 đồng/ hồ sơ.
- Điều chỉnh: 2.000.000 đồng/hồ sơ.
b) Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán
- Cấp lần đầu hoặc cấp lại do hết thời hạn: 1.200.000 đồng/hồ sơ.
- Cấp lại:
+ Cấp lại do bị thu hồi: 800.000 đồng/hồ sơ.
+ Cấp lại do bị mất, hỏng: 300.000 đồng/hồ sơ.
- Điều chỉnh: 800.000 đồng/hồ sơ.
2. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán và lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán thu bằng Đồng Việt Nam (VNĐ).
Điều 3. Tổ chức thu, nộp và quản lý
1. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán và lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán và lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán nộp 100% (một trăm phần trăm) tổng số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành.
Các khoản chi phí liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán được ngân sách nhà nước cấp theo dự toán được duyệt hàng năm.
Điều 4: Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/7/2013.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, công khai chế độ thu lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phát hành, sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp lệ phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.

 Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu VT, CST (CST 5).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

Circular No. 78/2013/TT-BTC dated June 07, 2013 of the Ministry of Finance guiding the regime on fee’s  collection, remittance and management for granting eligibility certificate for audit service and fee for granting certificates for audit practice registration

Pursuant to the Law on Independent Audit No. 67/2011/QH12 dated March 29, 2011;

Pursuant to the Ordinance of charges and fees No. 38/2001/UBTVQH10 dated August 28, 2001;

Pursuant to the Decree No. 57/2002/ND-CP dated June 3, 2002 of the Ministry of Finance detailing the implementation of the ordinance on charges and fees;

Pursuant to the Decree No. 17/2012/ND-CP dated March 13, 2012 of the Government detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on independent audit;

Pursuant to the Decree No. 118/2008/ND-CP dated November 27, 2008 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the proposal of Director of the Tax Policy Department;

The Minister of Finance promulgates the Circular guiding the regime on fee’s collection, remittance and management for granting eligibility certificate for audit service and fee for granting certificates for audit practice registration as follows:

Article 1. Payment subjects and agencies for fee collection

1. Subjects of fee payment

Audit enterprises, branches of foreign audit enterprises in Vietnam upon requesting for grant, re-grant, adjustment of certificates of eligibility for audit service business, Vietnamese and foreign individuals upon requesting for grant of certificates of audit practice registration must pay fees as guided in this Circular. 

2. Agencies for collecting fees

The state management agencies competent to grant of certificates of eligibility for audit service business and certificates of audit practice registration have task of collection, remittance and management of fees as guided in this Circular

Article 2. Fee’s collection level

1. Collection levels of fees for granting certificates of eligibility for audit service business and fees for granting certificates of audit practice registration are as follows: 

a. Fees for granting certificates of eligibility for audit service business 

- For the first time: 4,000,000 VND/dossier.

- - Re-grant:

+ Re-grant for audit enterprises that divide, split, merge or change form of ownership: 4,000,000 VND/dossier.

+ Re-grant due to being loss, corrupted: 1,000,000 VND/dossier.

- Adjustment: 2,000,000 VND/dossier.

b. Fees for granting certificates of audit practice registration

- Grant for the first time or re-grant due to being expired: 1,200,000 VND/dossier.

- - Re-grant:

+ Re-grant due to being withdrawn: 800,000 VND/dossier.

+ Re-grant due to being loss, corrupted: 300,000 VND/dossier.

- Adjustment: 800,000 VND/dossier.

2. Fees for granting certificates of eligibility for audit service business and fees for granting certificates of audit practice registration are collected in Vietnam dong.

Article 3. Organizing collection, remittance and management

1. Fees for granting certificates of eligibility for audit service business and fees for granting certificates of audit practice registration are revenues of the State budget.

2. State agencies competent to collection of fees for granting certificates of eligibility for audit service business and fees for granting certificates of audit practice registration shall remit 100% (one hundred percentage) of total collected amounts into the State budget according to the current state budget index.

Expenses relating to affairs of granting certificates of eligibility for audit service business and granting certificates of audit practice registration are allocated from the State budget according to the approved annual estimates.

Article 4. Implementation organization

1. This Circular takes effect on July 22, 2013.

2. Other contents relating to collection, remittance, management, publicity of regime of collection of fees not guided in this Circular shall comply with guides in the Circular No. 63/2002/TT-BTC dated  July 24, 2002 and the Circular No. 45/2006/TT-BTC dated May 25, 2006, amending and supplementing the Circular No. 63/2002/TT-BTC dated July 24, 2002 of the Ministry of Finance guiding the implementation of the law provisions on charges and fees; the Circular No. 28/2011/TT-BTC dated February 28, 2011, of the Ministry of Finance, guiding implementation of a number of articles of the Law on Tax Administration and the Government’s Decree No. 85/2007/ND-CP dated May 25, 2007 and the Government’s Decree No. 106/2010/ND-CP dated October 28, 2010 detailing the implementation of a number of articles of Law on tax administration; the Circular No. 153/2012/TT-BTC dated September 17, 2012 of the Ministry of Finance, guiding the issuance and use of documents for the collection of charges and fees belonging to the state budget.

3. Organizations, individuals under subjects of fee payment and relevant agencies shall implement this Circular.   In the course of implementation, any arising problems should be reported timely to the Ministry of Finance for consideration and guidance.

For the Minister of Finance

Deputy Minister

Vu Thi Mai

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 78/2013/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 2787/QÐ-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc phê duyệt Kế hoạch và Dự toán tổ chức Chương trình Hỗ trợ nghiên cứu, phục hồi, bảo tồn, phát huy văn hóa phi vật thể các dân tộc thiểu số có nguy cơ mai một thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2024 của Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam

Chính sách, Văn hóa-Thể thao-Du lịch