Thông tư 74/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 216/2016/TT-BTC về phí thi hành án dân sự
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 74/2019/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 74/2019/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành: | 24/10/2019 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Dân sự |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 24/10/2019, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 74/2019/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 9 Thông tư 216/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự.
Theo đó, giảm mức trích chi phí quản lý từ phí thi hành án dân sự thu được của tổ chức thu phí từ 65% xuống còn 55%. Như vậy, tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động chỉ phải trích 55% số tiền phí thu được để trang trải phí quản lý quy định tại Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP. Bên cạnh đó, tổ chức thu phí cũng phải nộp 25% số tiền phí thu được vào ngân sách Nhà nước, tăng 10% so với quy định cũ.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 10/12/2019.
Thông tư này sửa đổi, bổ sung Thông tư 216/2016/TT-BTC.
Xem chi tiết Thông tư74/2019/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 74/2019/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH ----------- Số:74/2019/TT-BTC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ------------- Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2019 |
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 216/2016/TT-BTC
ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự
--------------
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 216/2016/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự.
“2. Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước thì thực hiện quản lý, sử dụng tiền phí thi hành án dân sự như sau:
a) Tổ chức thu phí được trích lại 55% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ.
Đối với trường hợp cơ quan trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thu tiền, tài sản thi hành án: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cơ quan thi hành án dân sự thu phí thi hành án đối với số tiền, tài sản do cơ quan trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thu thì cơ quan thi hành án dân sự chuyển 55% tiền phí thi hành án dân sự thu được vào tài khoản của cơ quan trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đã thu tiền, tài sản thi hành án. Số tiền này sử dụng để chi cho các nội dung theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ.
b) Tổ chức thu phí có trách nhiệm nộp 20% số tiền phí thu được vào tài khoản của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp (hoặc Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng đối với tổ chức thu phí là cơ quan thi hành án quân khu và tương đương) tại Kho bạc Nhà nước. Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp (hoặc Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng) thực hiện điều hòa phí tiền phí cho các tổ chức thu phí ở những nơi tiền phí thu được không bảo đảm đủ các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ.
Số tiền phí do tổ chức thu phí nộp vào tài khoản của Tổng cục Thi hành án dân sự (hoặc Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng đối với tổ chức thu phí là cơ quan thi hành án quân khu và tương đương) được xác định là 100%. Tổng cục Thi hành án dân sự (hoặc Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng) thực hiện việc điều hòa tiền phí thi hành án được phép chi quản lý, điều hòa tiền phí thi hành án (chi văn phòng phẩm, sổ sách kế toán, theo dõi, tổng hợp số liệu phân bổ tiền phí, thông tin liên lạc, tập huấn, chỉ đạo nghiệp vụ, kiểm tra, báo cáo và các hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến việc quản lý, điều hòa tiền phí thi hành án) và các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ; nhưng số chi hàng năm không quá 15% tổng số tiền phí thi hành án do các đơn vị nộp về.
Hàng năm, tổ chức thu phí phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
c) Tổ chức thu phí có trách nhiệm nộp 25% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước”.
Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - HĐND, UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; - Website chính phủ; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Website Bộ Tài chính; - Lưu: VT, CST (CST5). |
KT. BỘ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
THE MINISTRY OF FINANCE ----------- No. 74/2019/TT-BTC
|
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM ------------- Hanoi, March 30, 2018 |
CIRCULAR
On amending and supplementing Clause 2 Article 9 of the Circular No. 216/2016/TT-BTC dated November 10, 2016 of the Minister of Finance on prescribing rates and the collection, remittance, management and use of civil judgment enforcement fee
--------------
Pursuant to the November 25, 2015 Law on Charges and Fees;
Pursuant to the June 25, 2015 Law on the State Budget;
Pursuant to the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP of May 23, 2016, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Charges and Fees;
Pursuant to the Government’s Decree No. 62/2015/ND-CP of July 18, 2015, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Civil Judgment Enforcement;
Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP of July 26, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the proposal of the director of the Department of Tax Policy,
The Minister of Finance hereby promulgate the Circular on amending and supplementing Clause 2 Article 9 of the Circular No. 216/2016/TT-BTC of the Minister of Finance on prescribing the rates and the collection, remittance, management and use of civil judgment enforcement fee.
Article 1. To amending and supplementing Clause 2 Article 9 of the Circular No. 216/2016/TT-BTC as follow:
2. In case charge collectors being state agencies subject to allocation of fixed operating funds as Government’s or the Prime Minister’s provision on autonomy regime and self-responsibility on using human resource and administrative management budget for state agencies, the usage of civil judgment enforcement fee shall be implemented as follow:
a) Such agency is allow to retain 55% of collected fee to cover the expenses prescribed in Article 5 of the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP of August 23, 2016.
In case the custody agency, the Criminal judgment enforcement agencies under Public Security Divisions at district level collect cash and asset for judgment enforcement: Within 10 days, from the day the civil judgment enforcement agency collects the fee of judgment enforcement for the amount of money and asset seized by the custody agency, the Criminal judgment enforcement agencies under Public Security Divisions at district level, the civil judgment enforcement agency shall transfer 55% of such fee into the account of the custody agency, the Criminal judgment enforcement agencies under Public Security Divisions at district level which seized money and asset. This fee shall be used to cover the expenses prescribed in Article 5 of the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP of August 23, 2016.
b) The collection agency shall have responsibility to remit 20% of the collected money into the account of the Directorate of Civil Judgment Enforcement under the Ministry of Justice in the State Treasury (or the Department of Judgment Enforcement under the Ministry of National Defense if the collection agency is the judgment enforcement agencies of military zone and same level). The Directorate of Civil Judgment Enforcement under the Ministry of Justice in the State Treasury (or the Department of Judgment Enforcement under the Ministry of National Defense) shall implement the fee balancing for localities where collected fee unable to cover the expenses prescribed in Article 5 of the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP of August 23, 2016.
The collected fee remitted into the account of the Directorate of Civil Judgment Enforcement under the Ministry of Justice in the State Treasury (or the Department of Judgment Enforcement under the Ministry of National Defense if the collection agency is the judgment enforcement agencies of military zone and same level) shall be determined as 100%. The Directorate of Civil Judgment Enforcement under the Ministry of Justice in the State Treasury (or the Department of Judgment Enforcement under the Ministry of National Defense) shall implement the fee balancing with the managed expendable judgment enforcement fee, balance the judgment enforcement fee (expenses for stationery, bookkeeping, monitoring, aggregation of fee allocation data, communications, training, professional guidance, inspection, reporting and other activities directly related to manage and regulate the cost of judgment enforcement) and other expenses as prescribed in Article 5 of the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP of August 23, 2016, but annual expense shall not exceeded 15% the amount of judgment enforcement fee remitted by agencies.
Annually, the collect agency must do the settlement on the basis of realistic status. After settlement in accordance with regime, remained expenses are allow to transfer to the following year for continuing expense under regulated regime.
c) The collect agency has the responsibility to remit 25% collected money to the State Budget.
Article 2. Implementation
1. This Circular takes effect on December 10, 2019.
2. Any problems arising in the course of implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance for review and additional guidance./.
For the Minister of Finance
The Deputy Minister
Vu Thi Mai
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây