Thông tư 62/2017/TT-BTC phí xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 62/2017/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 62/2017/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành: | 19/06/2017 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bộ Tài chính ngày 19/06/2017 đã cho ban hành Thông tư số 62/2017/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
Theo đó, mức thu phí cấp, cấp lại Giấy xác nhận đối với tổ chức, cá nhân nhận ủy thác nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất có kho, bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu là 20 triệu đồng/hồ sơ. Trường hợp tổ chức, cá nhân nhận ủy thác không có kho, bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu là 12 triệu đồng/hồ sơ. Đối với tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, mức thu phí cấp, cấp lại Giấy xác nhận sẽ phụ thuộc vào từng loại phế liệu và cơ quan cấp Giấy xác nhận (Bộ Tài Nguyên và Môi trường hay Sở Tài Nguyên và Môi trường). Thông tư cũng quy định không thu phí đối với trường hợp cấp lại Giấy xác nhận còn thời hạn bị mất, hư hỏng.
Cũng theo Thông tư này, người nộp phí thực hiện nộp phí trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy xác nhận. Phí nộp trực tiếp cho tổ chức thu phí hoặc nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước.
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 05/08/2017.
Xem chi tiết Thông tư62/2017/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 62/2017/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH Số: 62/2017/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2017 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ XÁC NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG NHẬP KHẨU PHẾ LIỆU LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
Người nộp phí thực hiện nộp phí trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy xác nhận. Phí nộp trực tiếp cho tổ chức thu phí hoặc nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc nhà nước.
Mức thu phí xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này.
Tiền phí được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; trong đó, các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, bao gồm cả: Chi phí kiểm tra tại cơ sở, chi phí lấy ý kiến nhận xét của các thành viên trong Đoàn kiểm tra, chi quan trắc môi trường và phân tích mẫu phục vụ việc thẩm định cấp giấy xác nhận; mức chi theo quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
BIỂU MỨC THU PHÍ XÁC NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG NHẬP KHẨU PHẾ LIỆU LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
(Kèm theo Thông tư số 62/2017/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Mức thu phí cấp, cấp lại giấy xác nhận đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nhận uỷ thác nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất:
a) Tổ chức, cá nhân nhận uỷ thác có kho, bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu: 20 triệu đồng/hồ sơ.
b) Tổ chức, cá nhân nhận uỷ thác không có kho, bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu: 12 triệu đồng/hồ sơ.
2. Mức thu phí cấp, cấp lại giấy xác nhận đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất:
a) Giấy xác nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp
Số tt |
Phế liệu nhập khẩu |
Mức phí (nghìn đồng/hồ sơ) |
|
Cấp lần đầu giấy xác nhận |
Cấp lại giấy xác nhận |
||
I |
Phế liệu thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu |
|
|
1 |
Phế liệu sắt, thép |
|
|
a |
Tổng khối lượng nhập khẩu từ 5.000 đến 100.000 tấn/năm |
68.000 |
37.400 |
b |
Tổng khối lượng nhập khẩu trên 100.000 tấn/năm |
72.000 |
39.600 |
2 |
Phế liệu giấy |
|
|
a |
Tổng khối lượng nhập khẩu từ 200 đến 10.000 tấn/năm |
60.000 |
33.000 |
b |
Tổng khối lượng nhập khẩu trên 10.000 tấn/năm |
64.000 |
35.200 |
3 |
Phế liệu nhựa |
|
|
a |
Tổng khối lượng nhập khẩu từ 200 đến 500 tấn/năm |
56.000 |
30.800 |
b |
Tổng khối lượng nhập khẩu trên 500 tấn/năm |
60.000 |
33.000 |
4 |
Phế liệu khác |
|
|
a |
Thạch cao và xỉ hạt nhỏ (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép: Tổng khối lượng nhập khẩu từ 500 tấn/năm trở lên |
52.000 |
28.600 |
b |
Tơ tằm phế liệu và thủy tinh phế liệu (bao gồm thủy tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác; thủy tinh ở dạng khối): Tổng khối lượng nhập khẩu từ 100 tấn/năm trở lên |
48.000 |
26.400 |
c |
Các loại phế liệu khác: Tổng khối lượng nhập khẩu từ 50 tấn/năm trở lên |
48.000 |
26.400 |
II |
Phế liệu không thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất |
80.000 |
b) Giấy xác nhận do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp (cấp lần đầu hoặc cấp lại)
Số tt |
Phế liệu nhập khẩu thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu |
Mức phí (nghìn đồng/hồ sơ) |
1 |
Phế liệu sắt, thép: Tổng khối lượng nhập khẩu dưới 5.000 tấn/năm |
32.000 |
2 |
Phế liệu giấy: Tổng khối lượng nhập khẩu dưới 200 tấn/năm |
28.000 |
3 |
Phế liệu nhựa: Tổng khối lượng nhập khẩu dưới 200 tấn/năm |
26.000 |
4 |
Phế liệu khác: - Tơ tằm phế liệu và thủy tinh phế liệu (bao gồm: thủy tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác; thủy tinh ở dạng khối): Tổng khối lượng nhập khẩu dưới 100 tấn/năm. - Thạch cao và xỉ hạt nhỏ (xỉ cát): Tổng khối lượng nhập khẩu dưới 500 tấn/năm. - Phế liệu khác: Tổng khối lượng nhập khẩu dưới 50 tấn/năm. |
22.000 |
Ghi chú
- Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất;
- Phế liệu không thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 41/2015/TT-BTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
3. Không thu phí đối với trường hợp cấp lại giấy xác nhận còn thời hạn bị mất, bị hư hỏng./.
THE MINISTRY OF FINANCE
Circular 62/2017/TT-BTC dated June 19, 2017 of the Ministry of Finance stipulating on collection rate, regime, remittance, management and use of fees granting certifications of eligibility for environmental protection in the import of scraps for use as production materials
Pursuant to the Law on Fees and Charges dated November 25, 2017;
Pursuant to the Law on Environmental Protection dated June 23, 2014;
Pursuant to the Law on the State Budget dated June 25, 2015;
Pursuant to the Decree No.38/2015/ND-CP dated April 24, 2015 on the management of wastes and scraps;
Pursuant to the Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 of the Government on detailing and guiding the implementation of a number of Articles of the Law on Fees and Charges;
Pursuant to the Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
Pursuant to the Decision No. 73/2014/QD-TTg dated December 19, 2014 providing the list of wastes permitted for import from overseas for use as production materials;
At the proposal of the Director of the Tax Policy Department;
The Minister of Finance issues the Circular stipulatingoncollection rate, regime, remittance, management and use of fees granting certifications of eligibility for environmental protection in the import of scraps for use as production materials
Article1. Scope of application and subjects of application
1.This Circular stipulates on collection rate, regime, remittance, management and use of fees granting certifications of eligibility for environmental protection in the import of scraps for use as production materials.
2. This Circular shall apply to organizations and individuals paying charges and fees; other organizations and individuals related to collection, , remittance, management and use of fees granting certifications of eligibility for environmental protection in the import of scraps for use as production materials.
Article 2.Charge- and fee payers, Charge- and fee-collecting organizations
1. Charge – and fee payers are organizations and individuals proposing competent agencies to grant and re-grant written certifications of eligibility for environmental protection in the import of scraps for use as production materials according to guidelines under the Circular No. 41/2015/TT-BTNMT dated September 9, 2015on environmental protection in the import of scraps for use as production materials.
Charge- and fee payers shall submit charges and fees within 10 working days since the application on granting or re-granting the certification. Charges and fees shall be directly submitted to charge- and fee-collecting organizations or to the account of pending charges and fees of charge- and fee-collecting organizationsat the State Treasury.
2. Pollution control department under the General Department of Environment and Department of Natural Resources and Environment in provinces and cities shall collect charges and fees as stipulated under the charge and fee table promulgated together with this Circular.
Article 3.Fee rate
Fee rate to certify written certifications of eligibility for environmental protection in the import of scraps for use as production materialsshall be stipulated under the fee table promulgated under this Circular.
Article 4.Declaration and remittance of fees
1. No later than the fifth of every month, charge- and fee-collecting organizations shall send collected fees to the account awaiting for payment to state budget opened at the State Treasury.
2. Charge- and fee collecting organizations shall declare and remit collected fees by months and finalize by years as guided under Clause 3 Article 19 and Clause 2 Article 26 of the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013providing guidance on some Articles of the Law on Tax administration, the Law on the amendments to the Law on Tax administration, and the Government s Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013.Charge- and fee collecting organizationsshall pay fee ratesas stipulated under Article 5 of this Circularto the State Budget according to the Chapter, Section, Sub-section of the State Budget Index.
Article 5.Management and use of fees
1. Charge- and fee collecting organizations shall retain 90% of the total amount of fees collected to pay for expenses on provision of services, collection and pay 10% to the State Budget excluding the case as stipulated under Clause 2 of this Article.
Retained fees shall be managed and used as stipulated under Article 5 of the Decree No.120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 of the Government on detailing and guiding the implementation of a number of Articles of the Law on Fees and Charges; of which, other expenses related to performance of jobs, services and fee collection including: expenses for checking at the establishment, expense for getting opinions of members in the supervision team, expense for environmental examination and analysis of the sample to serve for the appraisal of the certification; rate of payment shall be implemented according to the Circular No.02/2017/TT-BTC dated January 06, 2017 of the Minister of Finance guiding on management of the budget for environmental protection and other documents (if any).
2. Charge- and fee collecting organizations are state agencies that are not under subjects of application as stipulated under Clause 1 Article 4 of the Decree No.120/2016/ND-CPdated August 23, 2016 of the Government on detailing and guiding the implementation of a number of Articles of the Law on Fees and Charges shall pay 100% of collected fees to the State budget.Expenses for activities of provision of services, fee collection shall be allocated in the cost estimation of the collecting organization according to the regime, rate for payment of the state budget as stipulated by the law.
Article 6. Implementation organization and provisions
1. This Circular takes effect on August 05, 2017.
2. Other contents related to collection, remittance, use and collection documents and publicity on collection regime that are not stipulated under this Circular shall be implemented according to the Ordinance on Fees and Charges; Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 of the Government on detailing and guiding the implementation of a number of Articles of the Law on Fees and Charges; Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 of the Minister of Finance providing guidance on some Articles of the Law on Tax administration, the Law on the amendments to the Law on Tax administration, and the Government s Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013; Circular No. 303/2016/TT-BTC dated November 15, 2016 of the Ministry of Finance guiding the printing, issuance, management and use of documents for the collection of charges and fees belonging to the state budget and other documents (if any);
3. In the course of implementation, any arising problems should be promptly reported to the Ministry of Finance for research and guidelines./.
For the Minister
The Deputy Minister
Vu Thi Mai
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây