Thông tư 59/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc bổ sung Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29/12/1997 của Bộ Tài Chính hướng dẫn và giải thích nội dung các điều khoản của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữ Việt Nam và các nước đã ký kết và có hiệu lực thi hành tại Việt Nam.

thuộc tính Thông tư 59/1998/TT-BTC

Thông tư 59/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc bổ sung Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29/12/1997 của Bộ Tài Chính hướng dẫn và giải thích nội dung các điều khoản của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữ Việt Nam và các nước đã ký kết và có hiệu lực thi hành tại Việt Nam.
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:59/1998/TT-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Phạm Văn Trọng
Ngày ban hành:12/05/1998
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu, Chính sách, Thương mại-Quảng cáo

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 59/1998/TT-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 59/1998/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 5 NĂM 1998 BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 95/1997/TT-BTC NGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 1997 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN VÀ GIẢI THÍCH NỘI DUNG CÁC
ĐIỀU KHOẢN CỦA HIỆP ĐỊNH TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN GIỮA
VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC Đà KÝ KẾT VÀ CÓ
HIỆU LỰC THI HÀNH TẠI VIỆT NAM

 

Căn cứ Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam với Bê-la-rút có hiệu lực thi hành từ này 26 tháng 12 năm 1997 và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam với Séc có hiệu lực thi hành từ này 3 tháng 2 năm 1998;

Căn cứ Thông tư số 95/1997/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn và giải thích nội dung các điều khoản của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước đã ký kết và có hiệu lực thi hành tại Việt Nam;

Để thực hiện hai Hiệp định tránh đánh thuế hai lần nêu trên, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 95/1997/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính như sau:

 

1. Các quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Bê-la-rút được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 95/1997/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Bê-la-rút về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản có quy định chưa được hướng dẫn tại Thông tư số 95/1997/TT-BTC hoặc có những quy định khác với quy định tại Thông tư trên thì sẽ căn cứ vào quy định cụ thể đối với Hiệp định giữa Việt Nam và Bê-la-rút tại Phụ lục số XXIV kèm theo Thông tư này để thực hiện.

 

2. Các quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Séc được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 95/1997/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Séc về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản có quy định chưa được hướng dẫn tại Thông tư số 95/1997/TT-BTC hoặc có những quy định khác với quy định tại Thông tư trên thì sẽ căn cứ vào quy định cụ thể đối với Hiệp định giữa Việt Nam và Séc tại Phụ lục số XXV kèm theo Thông tư này để thực hiện.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

 

 

 

PHỤ LỤC SỐ XXIV

HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ BÊ-LA-RÚT

(Kèm theo Thông tư số 59/1998/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 1998 của Bộ Tài chính bổ sung Thông tư số 95/1997/TT-BTC ngày 29/12/1997 của Bộ Tài chính)

 

Mặc dù đã có những quy định tại Thông tư số 95/1997/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính, các quy định hướng dẫn sau đây sẽ được áp dụng trong trường hợp thực hiện Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Bê-la-rút về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản có hiệu lực từ ngày 26 tháng 12 năm 1997 và được áp dụng đối với các loại thuế tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 1 năm 1998;

1. Cơ sở thường trú:

(i) Theo Hiệp định này, đoạn a điểm 3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

a. Doanh nghiệp đó có tại Việt Nam: trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng (kể cả văn phòng đại diện thương mại của thương nhân nước ngoài đặt tại Việt Nam trong trường hợp được uỷ quyền ký kết hợp đồng thương mại), nhà máy, xưởng sản xuất, mỏ, giếng dầu hoặc khí, địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên, địa điểm dùng để bán hàng hoá hay tài sản cho xí nghiệp, hay các thiết bị, phương tiện phục vụ cho việc thăm dò tài nguyên thiên nhiên.

(ii) Theo Hiệp định này, đoạn d điểm 2.3 khoản 2 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

d. Doanh nghiệp đó có tại Việt Nam một đại lý môi giới, đại lý hoa hồng hoặc bất kỳ một đại lý nào khác, nếu các đại lý đó dành toàn bộ hoạt động đại lý của mình cho doanh nghiệp đó (đại lý phụ thuộc).

(iii) Theo Hiệp định này, một tổ chức bảo hiểm là đối tượng cư trú của Bê-la-rút nếu thực hiện thu phí bảo hiểm tại Việt Nam hay thực hiện bảo hiểm rủi ro tại Việt Nam thông qua một đối tượng không có tư cách độc lập, trừ trường hợp tái bảo hiểm, sẽ được coi là thực hiện hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thông qua một cơ sở thường trú tại Việt Nam.

(iv) Theo Hiệp định này, đoạn a điểm 3.3 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

a. Doanh nghiệp đó sử dụng các phương tiện chỉ nhằm mục đích lưu kho, trưng bày hoặc giao hàng hoá hay tài sản cho xí nghiệp.

2. Thu nhập từ hoạt dộng kinh doanh:

Theo Hiệp định này, không có khoản lợi tức nào được phân bổ cho một cơ sở thường trú của một xí nghiệp của Bê-la-rút tại Việt Nam nếu cơ sở thường trú đó chỉ đơn thuần mua hàng hoá hay tài sản cho xí nghiệp.

3. Thu nhập từ tiền lãi cổ phần:

Theo khoản 2 Điều 10 của Hiệp định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II Thông tư là 15% của tổng số tiền lãi cổ phần.

4. Thu nhập từ lãi từ tiền vay:

4.1. Theo khoản 2 Điều 11 của Hiệp định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II Thông tư là 10% của tổng số khoản lãi từ tiền cho vay.

4.2. Trường hợp Việt Nam đánh thuế thu nhập đối với các khoản lãi từ tiền cho vay do các tổ chức, cá nhân Việt Nam trả cho các đối tượng cư trú của nước ngoài, lãi từ tiền cho vay trả cho Ngân hàng quốc gia Bê-la-rút sẽ được miễn thuế tại Việt Nam.

5. Thu nhập từ tiền bản quyền:

Theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 7.2 khoản 7 mục II Thông tư là 15% tổng số tiền bản quyền.

6. Thu nhập từ hoạt động ngành nghề độc lập:

Theo khoản 3 Điều 14 của Hiệp định này, thuật ngữ "cơ sở cố định" có nghĩa là một địa điểm cố định như một văn phòng hay một căn phòng, hoặc bất kỳ một địa điểm nào mà qua đó một cá nhân có thể thường xuyên thực hiện một phần hoặc toàn bộ các hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập.

7. Thu nhập từ tiền lương hưu:

Theo khoản 2 Điều 18 của Hiệp định này, những khoản tiền do một cá nhân là một đối tượng cư trú của Bê-la-rút nhận được từ các hình thức bảo hiểm xã hội theo quy định của luật pháp của Việt Nam sẽ chỉ bị đánh thuế tại Việt Nam.

8. Thu nhập của sinh viên, học sinh học nghề:

Theo Hiệp định này, đoạn b khoản 15.2 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

Đối với các khoản tiền trợ cấp, học bổng, tiền công lao động không được đề cập tại đoạn a khoản 15.2 mục II Thông tư, thì sinh viên hay học sinh học nghề như được đề cập tại khoản 15.2 mục II Thông tư trong suốt thời gian học tập hay đào tạo của mình tại Việt Nam sẽ được hưởng các quy định về miễn thuế hoặc giảm thuế như các quy định áp dụng cho các đối tượng cư trú của Việt Nam.

9. Thu nhập khác:

Theo Hiệp định này, khoản 17 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

17.1. Điều 22 quy định việc thu thuế đối với các khoản thu nhập khác chưa được đề cập tại các điều khoản khác của Hiệp định.

17.2. Theo quy định tại Điều 22, trường hợp một đối tượng cư trú của Bê-la-rút có các khoản thu nhập khác từ Việt Nam như đề cập tại điểm 17.1 sẽ phải nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Luật thuế của Việt Nam.

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC SỐ XXV

HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ SÉC

(Kèm theo Thông tư số 59/1998/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 1998 của Bộ Tài chính bổ sung Thông tư số 95/1997/TT-BTC ngày 29/12/1997 của Bộ Tài chính)

 

Mặc dù đã có những quy định tại Thông tư số 95/1997/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính, các quy định hướng dẫn sau đây sẽ được áp dụng trong trường hợp thực hiện Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Séc về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập và tài sản có hiệu lực từ ngày 3 tháng 2 năm 1998 và được áp dụng đối với các loại thuế tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 1 năm 1999:

1. Cơ sở thường trú:

(i) Theo Hiệp định này, đoạn a điểm 3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

a. Doanh nghiệp đó có tại Việt Nam: trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng (kể cả văn phòng đại diện thương mại của thương nhân nước ngoài đặt tại Việt Nam trong trường hợp được uỷ quyền ký kết hợp đồng thương mại), nhà máy, xưởng sản xuất, mỏ, giếng dầu hoặc khí, mỏ đá hoặc địa điểm khai thác hoặc thăm dò tài nguyên thiên nhiên.

(ii) Theo Hiệp định này, một tổ chức bảo hiểm là đối tượng cư trú của Séc nếu thực hiện thu phí bảo hiểm tại Việt Nam hay thực hiện bảo hiểm rủi ro tại Việt Nam thông qua một đối tượng không có tư cách độc lập, trừ trường hợp tái bảo hiểm, sẽ được coi là thực hiện hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thông qua một cơ sở thường trú tại Việt Nam.

2. Thu nhập từ hoạt dộng kinh doanh:

Theo Hiệp định này, không có khoản lợi tức nào được phân bổ cho một cơ sở thường trú của một xí nghiệp của Séc tại Việt Nam nếu cơ sở thường trú đó chỉ đơn thuần mua hàng hoá hay tài sản cho xí nghiệp.

3. Lợi tức từ hoạt động vận tải quốc tế:

(i) Theo Hiệp định này, đoạn d khoản 1 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

d. Thuật ngữ "vận tải quốc tế":

Thuật ngữ "vận tải quốc tế" được dùng trong Hiệp định để chỉ việc vận chuyển hàng hoá, hành khách của các hãng hàng không, hãng vận tải hàng hải, có trụ sở điều hành thực tế tại Việt Nam hoặc Séc, giữa một địa điểm tại một nước ký kết và một địa điểm tại nước ký kết kia.

Ví dụ hãng vận tải có trụ sở điều hành thực tế tại Séc vận chuyển hàng hoá, hành khách giữa cảng Hải Phòng và cảng tại Hồng Kông hay cảng tại Séc thì hoạt động đó được gọi là vận tải quốc tế. Thuật ngữ không áp dụng trong trường hợp hãng vận tải Séc nói trên vận chuyển hàng hoá, hành khách giữa cảng Hải Phòng và cảng thành phố Hồ Chí Minh (hai cảng đều tại Việt Nam).

Nếu trụ sở điều hành thực tế của doanh nghiệp là trên một con tàu hay con thuyền, khi đó doanh nghiệp sẽ được coi là có trụ sở điều hành thực tế tại Việt Nam nếu cảng chính của con tàu hay con thuyền đó nằm tại Việt Nam, hoặc nếu doanh nghiệp đó không có một cảng chính thì trụ sở điều hành thực tế của doanh nghiệp đó sẽ là tại Việt Nam nếu người điều hành con tàu hay con thuyền đó là đối tượng cư trú của Việt Nam.

(ii) Theo Hiệp định này, đoạn a điểm 3.1 khoản 3 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

a. Doanh nghiệp vận tải có trụ sở điều hành thực tế tại Séc (là nơi doanh nghiệp đó đặt cơ quan điều hành để tổ chức, điều hành và ra các quyết định về sản xuất kinh doanh) có lợi tức từ hoạt động vận chuyển hàng hoá, hành khách giữa một địa điểm tại Việt Nam và một địa điểm ở Séc hay giữa hai địa điểm tại nước ngoài sẽ được miễn thuế lợi tức tại Việt Nam.

4. Thu nhập từ tiền lãi cổ phần:

Theo khoản 2 Điều 10 của Hiệp định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II Thông tư là 10% của tổng số tiền lãi cổ phần.

5. Thu nhập từ lãi từ tiền vay:

5.1. Theo khoản 2 Điều 11 của Hiệp định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 6.2 khoản 6 mục II Thông tư là 10% của tổng số khoản lãi từ tiền cho vay.

5.2. a. Trường hợp Việt Nam đánh thuế thu nhập đối với các khoản lãi từ tiền cho vay do các tổ chức, cá nhân Việt Nam trả cho các đối tượng cư trú của nước ngoài, lãi từ tiền cho vay sẽ được miễn thuế tại Việt Nam nếu:

(i) Tiền lãi đó do Chính phủ Séc, một cơ quan hay chính quyền địa phương của Séc nhận và thực hưởng; hoặc

(ii) Tiền lãi đó do Ngân hàng Trung ương của Séc nhận và thực hưởng;

b. Trường hợp Việt Nam đánh thuế thu nhập đối với các khoản lãi từ tiền cho vay do các tổ chức, cá nhân Việt Nam trả cho các đối tượng cư trú của nước ngoài, Chính phủ Việt Nam cũng có thể xem xét miễn thuế đối với tiền lãi do bất kỳ đối tượng nào (trừ các đối tượng nêu tại điểm (i) và (ii) nêu trên) là đối tượng cư trú của Séc nhận được và thực hưởng với điều kiện nghiệp vụ kinh doanh có khoản nợ phát sinh được Chính phủ Việt Nam cho phép.

6. Thu nhập từ tiền bản quyền:

Theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 7.2 khoản 7 mục II Thông tư là 10% của tổng số tiền bản quyền.

7. Thu nhập của nghệ sĩ và vận động viên:

Theo Hiệp định này, điểm 12.4 khoản 12 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

12.4. Trường hợp hoạt động trình diễn nghệ thuật, thể thao của cá nhân, công ty là đối tượng cư trú tại Séc chủ yếu do quỹ công của Séc tài trợ hoặc nếu các hoạt động này được tiến hành theo một Hiệp định hay một thoả thuận về văn hoá giữa Việt Nam và Séc thì thu nhập từ hoạt động trình diễn tại Việt Nam của cá nhân, công ty cư trú của Séc sẽ được miễn thuế tại Việt Nam.

8. Thu nhập của sinh viên, học sinh học nghề:

Theo Hiệp định này, đoạn b khoản 15.2 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

Đối với các khoản tiền trợ cấp, học bổng, tiền công lao động không được đề cập tại đoạn a khoản 15.2 mục II Thông tư, thì sinh viên hay học sinh học nghề như được đề cập tại khoản 15.2 mục II Thông tư trong suốt thời gian học tập hay đào tạo của mình tại Việt Nam sẽ được hưởng các quy định về miễn thuế hoặc giảm thuế như các quy định áp dụng cho các đối tượng cư trú của Việt Nam.

9. Thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu:

Quy định tại khoản 16 mục I của Thông tư về thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu không được áp dụng tại Hiệp định này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No. 59/1998/TT-BTC
Hanoi, May 12, 1998
 
CIRCULAR
SUPPLEMENTING CIRCULAR No.95/1997/TT-BTC OF DECEMBER 29, 1997 OF THE MINISTRY OF FINANCE GUIDING AND INTERPRETING THE CONTENTS OF THE PROVISIONS OF THE DOUBLE TAXATION AVOIDANCE AGREEMENTS ALREADY CONCLUDED BETWEEN VIETNAM AND OTHER COUNTRIES AND ENFORCED IN VIETNAM
Pursuant to the double taxation avoidance agreement between Vietnam and Belarus which came into force from December 26, 1997 and the double taxation avoidance agreement between Vietnam and Czech which came into force from February 3, 1998;
Pursuant to Circular No.95/1998/TT-BTC of December 29, 1997 of the Ministry of Finance guiding and explaining the contents of the provisions of the double taxation avoidance agreements already signed between Vietnam and other countries and enforced in Vietnam;
For the implementation of the two above-mentioned double taxation avoidance agreements, the Ministry of Finance hereby guides the supplements to its Circular No. 95/1997/TT-BTC of December 29, 1997 as follows:
1. The provisions of the double taxation avoidance agreement between Vietnam and Belarus shall be implemented under the guidance in Circular No.95/1997/TT-BTC of the Ministry of Finance. In cases where the agreement between the Government of the Socialist Republic of Vietnam and the Government of the Republic of Belarus on avoidance of double taxation and prevention of tax evasion regarding taxes on income and property contains provisions not yet guided elsewhere in Circular No.95/1997/TT-BTC or provisions different from the provisions of the above-mentioned Circular, the specific provisions on the agreement between Vietnam and Belarus in Appendix No. XXIV attached to this Circular shall apply.
2. The provisions of the double taxation avoidance agreement between Vietnam and Czech shall be implemented under the guidance in Circular No.95/1997/TT-BTC of the Ministry of Finance. In cases where the agreement between the Government of the Socialist Republic of Vietnam and the Government of the Republic of Czech on avoidance of double taxation and prevention of tax evasion regarding taxes on income and property contains provisions not yet guided elsewhere in Circular No.95/1997/TT-BTC or provisions different from the provisions of the above-mentioned Circular, the specific provisions on the agreement between Vietnam and Czech in Appendix No. XXV attached to this Circular shall apply.
This Circular takes effect from the date of its signing.
 

 
THE MINISTRY OF FINANCE
VICE MINISTER




Pham Van Trong
 
APPENDIX NO. XXIV
THE AGREEMENT BETWEEN VIETNAM AND BELARUS
(attached to Circular No.59/1998/TT-BTC of May 12, 1998 of the Ministry of Finance supplementing Circular No. 95/1997/TT-BTC of December 29, 1997 of the Ministry of Finance)
Notwithstanding the provisions of Circular No.95/1997/TT-BTC of December 29, 1997 of the Ministry of Finance, the following provisions shall apply to the implementation of the agreement between the Government of the Socialist Republic of Vietnam and the Government of the Republic of Belarus on avoidance of double taxation and prevention of tax evasion regarding taxes on income and property which came into force from December 26, 1997 and shall apply to various taxes in Vietnam from January 1st, 1998:
1. Permanent establishment:
(i) Under this Agreement, Paragraph a, Point 3.2, Clause 3, Section I of the Circular is replaced with the following provision:
a) Such enterprise has in Vietnam: an executive head office, branch(es), office(s) (including Vietnam-based trade representative offices of foreign traders in case of authorization to sign commercial contracts), factory(ies), manufacturing workshop(s), mine(s), oil or gas well(s), natural resource exploiting location(s), place for sale of goods or property belonging to the enterprise, or equipment and means used for the exploration of natural resources.
(ii) Under this Agreement, Paragraph d, Point 2.3, Clause 2, Section I of the Circular is replaced with the following provision:
d) Such enterprise has in Vietnam a broker, a general commission agent or any other agent, if such agent devotes all its activities to the enterprise (dependent agent).
(iii) Under this Agreement, should an insurance organization being a resident of Belarus collect insurance premiums in Vietnam or provide risk insurance in Vietnam through a subject without an independent status, except for cases of re-insurance, it shall be considered conducting business activities in Vietnam through a permanent establishment in Vietnam.
(iv) Under this Agreement, Paragraph a, Point 3.3, Clause 3, Section I of the Circular shall be replaced with the following provision:
a. Such enterprise uses facilities only for the purposes of storage, display or delivery of goods or property belonging to the enterprise.
2. Income from business activities
Under this Agreement, no profit shall be attributed to a permanent establishment of a Belarussian enterprise in Vietnam if such permanent establishment merely purchases goods or property for the enterprise.
3. Income from dividends:
According to Clause 2, Article 10 of this Agreement, the maximum tax rate mentioned in Point 5.2, Clause 5, Section II of the Circular shall be 15% of the total amount of dividends.
4. Income from loan interests:
4.1. According to Clause 2, Article 11 of this Agreement, the maximum tax rate stated in Point 5.2, Clause 5, Section II of the Circular shall be 10% of the total amount of loan interests.
4.2. In cases where Vietnam levies income tax on loan interests paid by Vietnamese organizations or individuals to foreign residents, the loan interests paid to the National Bank of Belarus shall be exempt from tax in Vietnam.
5. Income from copyright royalties:
According to Clause 2, Article 12 of this Agreement, the maximum tax rate stated in Point 7.2, Clause 7, Section II of the Circular shall be 15% of the total amount of royalties.
6. Income from independent professional activities:
According to Clause 3, Article 14 of this Agreement, the term "fixed base" means a fixed place such as an office or a room or any place where an individual may regularly undertake some or all independent personal service activities.
7. Income from pensions:
According to Clause 2, Article 18 of this Agreement, payments received by in individual being a resident of Belarus from various social insurance forms in accordance with the provisions of Vietnamese laws shall be taxed only in Vietnam.
8. Income of students and apprentices:
Under this Agreement, Paragraph b, Clause 15.2, Section II of the Circular shall be replaced with the following provision:
For allowances, scholarships or remuneration not mentioned in Paragraph a, Clause 15.2, Section II of the Circular, the students or apprentices mentioned in Clause 15.2, Section II of the Circular shall, throughout their study or training period in Vietnam, be entitled to the provisions on tax exemption or reduction like thoss applicable to residents of Vietnam.
9. Other income:
Under this Agreement, Clause 17, Section II of the Circular shall be replaced with the following provision:
17.1. Article 22 stipulates the taxation of other income not yet mentioned in other articles of the Agreement.
17.2. According to Article 22, in cases where a resident of Belarus has other income sources derived from Vietnam as mentioned in Point 17.1, he/she shall have to pay tax in Vietnam in accordance with the provisions of the taxation legislation of Vietnam.
 
APPENDIX NO. XXV
THE AGREEMENT BETWEEN VIETNAM AND CZECH
(attached to Circular No.59/1998/TT-BTC of May 12, 1998 of the Ministry of Finance supplementing Circular No.95/1997/TT-BTC of December 29, 1997 of the Ministry of Finance)
Notwithstanding the provisions of Circular No.95/1997/TT-BTC of December 29, 1997 of the Ministry of Finance, the following guiding provisions shall apply to the implementation of the agreement between the Government of the Socialist Republic of Vietnam and the Government of the Republic of Czech on avoidance of double taxation and prevention of tax evasion regarding taxes on income and property which took effect from February 3, 1998 and shall apply to various taxes in Vietnam from January 1st, 1999:
1. Permanent establishment:
(i) Under this Agreement, Paragraph a, Point 3.2, Clause 3, Section I of the Circular is replaced with the following provision:
a) Such enterprise has in Vietnam: an executive head office, branch(es), an office(s) (including Vietnam-based trade representative office(s) of foreign traders in case of authorization to sign commercial contracts), factory(ies), manufacturing workshop(s), mine(s), oil or gas well(s), quarry(ies), natural resource exploration or exploration place(s).
(ii) Under this Agreement, should an insurance organization being a resident of Czech collect insurance premiums in Vietnam or provide risk insurance in Vietnam through a subject without an independent status, except for cases of re-insurance, it shall be considered conducting business activities in Vietnam through a permanent establishment in Vietnam.
2. Income from business activities:
Under this Agreement, no profit shall be attributed to a permanent establishment of a Czech enterprise in Vietnam if such permanent establishment merely purchases goods or property for the enterprise.
3. Profits from international transportation:
(i) Under this Agreement, Paragraph d, Clause 1, Section I of the Circular is replaced with the following provision:
d) The term "international transportation":
The term "international transportation" used in the Agreement to imply the cargo or passenger transportation by airlines or maritime shipping firms which have actual executive offices in Vietnam or Czech between a place in one contracting State and a place in the other contracting State.
For example, a shipping firm has an actual executive office in Czech transports cargoes and passengers between Hai Phong port and a port in Hong Kong or a port in Czech, such activity shall be called international transportation. The term shall not apply to cases where the above-mentioned Czech shipping firm transports cargoes and passengers between the Hai Phong port and a port of Ho Chi Minh City (both ports are in Vietnam).
If the actual executive office of the enterprise is on a ship or a boat then the enterprise shall be regarded as having an actual executive office in Vietnam if the main port of such ship or such boat is situated in Vietnam, or if the enterprise has no main port, its actual executive office shall be in Vietnam if the operator of such ship or such boat is a resident of Vietnam.
(ii) Under this Agreement, Paragraph a, Point 3.1, Clause 3, Section II of the Circular shall be replaced with the following provision:
(a) A transportation enterprise that has an actual executive office in Czech (where the enterprise bases its executive office to organize, run and make decisions on production and business) and has profits from the transportation of cargo and passengers between a place in Vietnam and a place in Czech or between two places outside Vietnam shall enjoy profit tax exemption in Vietnam.
4. Income from dividends:
According to Clause 2, Article 10 of this Agreement, the maximum tax rate mentioned in Point 5.2, Clause 5, Section II of the Circular shall be 10% of the total amount of dividends.
5. Income from loan interests:
5.1 According to Clause 2, Article 11 of this Agreement, the maximum tax rate stated in Point 5.2, Clause 5, Section II of the Circular shall be 10% of the total amount of loan interests.
5.2. a/ In cases where Vietnam levies income tax on loan interests paid by Vietnamese organizations or individuals to foreign residents, the loan interests shall be exempt from tax in Vietnam if:
(i) Such interests are received and actually enjoyed by the Czech Government, an agency or a local government of Czech; or
(ii) Such interests are received and actually enjoyed by the Central Bank of Czech;
b/ In cases where Vietnam levies income tax on loan interests paid by Vietnamese organizations or individuals to foreign residents, the Government of Vietnam may also consider tax exemption for interests received and actually enjoyed by any subjects (except for the subjects mentioned in Points (i) and (ii)) above that are residents of Czech provided that the business operations from which the debt arises is permitted by the Government of Vietnam.
6. Income from copyright royalties:
According to Clause 2, Article 12 of this Agreement, the maximum tax rate stated in Point 7.2, Clause 7, Section II of the Circular shall be 10% of the total amount of royalties.
7. Income of artists and athletes:
Under this Agreement Point 12.4, Clause 12, Section II of the Circular is replaced with the following provision:
12.4. In cases where the artistic or sport performance by an individual or company being a resident of Czech mainly funded by a public fund of Czech or if such performance is carried on under a cultural treaty or agreement between Vietnam and Czech, income derived from the performance in Vietnam by resident individual or company of Czech shall be exempt from tax in Vietnam.
8. Income of students and apprentices:
Under this Agreement, Paragraph b, Clause 15.2, Section II of the Circular is replaced with the following provision:
For allowances, scholarships or remuneration not mentioned in Paragraph a, Clause 15.2, Section II of the Circular, the students or apprentices mentioned in Clause 15.2, Section II of the Circular shall, throughout their study or training period in Vietnam, be entitled to the provisions on tax exemption or reduction like those applicable to residents of Vietnam.
9. Income of teachers, professors and researchers:
The provision of Clause 16, Section I of the Circular on income of teachers, professors and researchers shall not be applied in this Agreement.-
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 59/1998/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất