Thông tư 49/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài chính

thuộc tính Thông tư 49/1999/TT-BTC

Thông tư 49/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài chính
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:49/1999/TT-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Phạm Văn Trọng
Ngày ban hành:06/05/1999
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 49/1999/TT-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 49/1999/TT/BTC NGÀY 6 THÁNG 5 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH

 

Căn cứ Luật thuế Gía trị gia tăng (GTGT) số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997;

Căn cứ Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT;

Căn cứ quy định của pháp luật hiện hành về cho thuê tài chính và đặc thù của tài sản thuê tài chính, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê các tài sản này như sau:

 

I- QUY ĐỊNH CHUNG

 

1- Đối tượng áp dụng Thông tư này bao gồm các Công ty cho thuê tài chính và các doanh nghiệp cho thuê tài chính thành lập theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là bên cho thuê tài chính) và các doanh nghiệp đi thuê tài chính theo đúng quy định hiện hành của pháp luật về cho thuê tài chính, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.

2- Tài sản thuê tài chính là tài sản mà bên cho thuê tài chính dùng vào dịch vụ cho thuê tài chính. Tài sản này được hình thành từ việc nhập khẩu hoặc mua trong nước. Đối với tài sản nhập khẩu, bên cho thuê tài chính là đối tượng nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu. Đối với tài sản mua trong nước, bên cho thuê tài chính gián tiếp nộp thuế GTGT thông qua việc thanh toán tài sản mua. Dịch vụ cho thuê tài chính theo quy định của Pháp luật là dịch vụ tín dụng trung, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê với bên đi thuê. Doanh thu cho thuê tài chính không thuộc diện chịu thuế GTGT bao gồm tiền thu cho thuê tài chính, phí cam kết sử dụng vốn, giá trị mua lại (trường hợp bên thuê mua lại tài sản thuê vào cuối kỳ hạn thuê theo giá danh nghĩa).

3- Thuế GTGT của tài sản thuê tài chính do bên cho thuê tài chính đã nộp sẽ được bên đi thuê trả dần trên cơ sở hợp đồng thuê tài chính.

4-Thông tư này không áp dụng đối với dịch vụ cho thuê tài sản thông thường.

 

II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Đối với bên cho thuê:

a/ Bên cho thuê tài chính là đối tượng không chịu thuế GTGT đối với dịch vụ cho thuê tài chính, nhưng tài sản mua vào hoặc nhập khẩu dùng để cho thuê đã nộp thuế GTGT thì sẽ được bên đi thuê trả dần cho bên cho thuê, bên cho thuê phải thực hiện đầy đủ các quy định sau:

 

- Tài sản bên cho thuê tài chính khi mua để cho thuê phải có hoá đơn GTGT, hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

- Trong hợp đồng cho thuê tài chính phải quy định rõ tiền thuê, thuế GTGT, tổng số tiền thanh toán, thời hạn thuê, chu kỳ thanh toán.

Đối với tài sản bên cho thuê nhập khẩu về để cho thuê tài chính mà tài sản này thuộc danh mục hàng hoá không chịu thuế GTGT hàng nhập thì bên cho thuê không phải nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu.

b/ Bên cho thuê tài chính khi thực hiện dịch vụ cho thuê tài chính được sử dụng chứng từ sau:

- Bên cho thuê tài chính xuất hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính. Hoá đơn phải đảm bảo các nội dung theo mẫu đính kèm quy định tại Thông tư này và phải đăng ký sử dụng sau khi có văn bản chấp thuận của Tổng cục thuế. Việc xuất hoá đơn thực hiện theo thời gian trả tiền quy định trong hợp đồng (có thể theo tháng; hoặc quý), song để đơn giản thủ tục viết hoá đơn các bên cho thuê được phép tập hợp viết hoá đơn 2 lần trong một năm tài chính (vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm hoặc vào thời điểm chuyển quyền sở hữu)

- Khi lập hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính, bên cho thuê phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên hoá đơn. Riêng cột thuế GTGT (kỳ này) được xác định theo nguyên tắc phân bổ đều số thuế GTGT đã nộp của tài sản cho thuê tương ứng với thời gian thuê.

Ví dụ: Công ty cho thuê tài chính A có tài sản cho xí nghiệp X thuê, trong hoá đơn GTGT có ghi số thuế là 360 triệu đồng. Giả định:

+ Thời hạn cho thuê theo hợp đồng: 3 năm. Từ 1/2/1999 đến 1/2/2002.

+ Chu kỳ thanh toán: ngày 01 hàng tháng

Theo ví dụ này thuế GTGT được tính từng tháng là: 360.000.000đ : 36 tháng = 10.000.000 đ . Công ty cho thuê tài chính A viết hoá đơn cho X.N X ghi số thuế GTGT như sau:

Kỳ 1: Vào tháng 6 năm thứ nhất sẽ khấu trừ số thuế 5 tháng (từ tháng 2 đến tháng 6) là: 10.000.000 đ x 5 = 50.000.000 đ

Kỳ 2: Tháng 12 năm thứ nhất (1999): 10.000.000 đ x 6 = 60.000.000 đ

Kỳ 3: Tháng 06 năm thứ hai: 10.000.000 đ x 6 = 60.000.000 đ

Kỳ 4: Tháng 12 năm thứ hai (2000): 10.000.000 đ x 6 = 60.000.000 đ

Kỳ 5: Tháng 06 năm thứ ba: 10.000.000 đ x 6 = 60.000.000 đ

Kỳ 6: Tháng 12 năm thứ ba (2001): 10.000.000 đ x 6 = 60.000.000 đ

Kỳ 7: Tháng 01 năm 2002: 10.000.000 đ x 1 = 10.000.000 đ

Cộng luỹ kế ( 36 tháng ) 360.000.000 đ

- Khi xuất hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

+ Tài sản cho thuê khi mua phải có hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT và phải phân bổ đều theo quy định nêu trên.

+ Tổng số thuế GTGT ghi trong hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính của bên cho thuê phải khớp với số tiền ghi trên hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khi công ty cho thuê mua tài sản.

 

+ Trường hợp khi mua tài sản không có thuế GTGT, hoặc không có hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT theo quy định của pháp luật thì không được phản ánh thuế GTGT vào hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính.

Đối với bên đi thuê:

Bên đi thuê ngoài việc trả tiền thuê còn phải trả tiền thuế GTGT mà bên cho thuê đã thanh toán với người cung cấp tài sản. Căn cứ hoá đơn bên cho thuê xuất, bên đi thuê thực hiện hạch toán phần thuế GTGT đã trả cho bên cho thuê vào tài khoản khấu trừ thuế.

3) Quy định về quản lý hoá đơn

a- Bên cho thuê chịu trách nhiệm quản lý hoá đơn GTGT khi mua tài sản mà những tài sản này dùng vào việc cho thuê. Trường hợp bên cho thuê trực tiếp nhập khẩu hàng hoá thì bên cho thuê phải quản lý biên lai nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có). Các chứng từ này sẽ được chuyển giao cho doanh nghiệp đi thuê tài chính sau khi khấu trừ hết số thuế GTGT và chuyển quyền sở hữu cho người đi thuê khi kết thúc hợp đồng cho thuê tài chính.

b- Trường hợp bên thuê không thực hiện hợp đồng dẫn đến việc bên cho thuê phải thu hồi tài sản: bên cho thuê phải gửi thông báo cho bên đi thuê trong đó xác định rõ số thuế GTGT đã được trả, số thuế GTGT còn lại chưa trả. Thông báo này được lập thành 03 bản: 1 bản gửi bên đi thuê, 2 bản lưu bên cho thuê. Trường hợp tiếp tục cho thuê tài chính tài sản này thì bên cho thuê giữ lại 1 bản còn chuyển cho bên đi thuê 1 bản. Trong hợp đồng thuê mới, số thuế GTGT còn lại do người đi thuê trước chưa trả hết sẽ được bên đi thuê sau trả tiếp và được hạch toán vào tài khoản khấu trừ thuế. Phương pháp phát hành hoá đơn tương tự như quy định tại điểm b, mục II.1 Thông tư này.

- Trường hợp bên cho thuê tài chính không cho bên thứ 3 thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính mà bán tài sản thì phải nộp thuế GTGT và xuất hoá đơn GTGT theo quy định của Pháp luật.

c- Trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính quy định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần gía trị tài sản, sau đó mua lại tài sản thì bên cho thuê quản lý hoá đơn mua tài sản cho thuê đến khi làm thủ tục bán tài sản. Số thuế GTGT còn lại ( Số thuế trên hoá đơn trừ (-) số thuế đã trả ) sẽ được khấu trừ tiếp phần thuế GTGT giống như trường hợp mua trực tiếp TSCĐ có thuế GTGT đầu vào.

Chứng từ để được khấu trừ thuế GTGT đối với doanh nghiệp đi thuê khi mua lại tài sản gồm: Hoá đơn GTGT mua tài sản (mua trong nước) hoặc chứng từ nộp thuế GTGT (nhập khẩu) của bên cho thuê tài chính chuyển giao, Hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính tại thời điểm bên mua mua lại tài sản. Số thuế GTGT được khấu trừ tiếp khi bên thuê mua lại tài sản theo phương thức cho thuê tài chính bằng (=) Thuế GTGT trên hoá đơn bên cho thuê chuyển giao trừ (-) thuế GTGT đã nộp trên hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính (mục 3, cột Luỹ kế)

d- Trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính bên cho thuê và bên đi thuê cùng bỏ vốn mua máy móc thiết bị, sau đó bên cho thuê chỉ thu tiền thuê (vốn và lãi) tương ứng với phần vốn bỏ ra thì hoá đơn mua tài sản cho thuê được bên cho thuê quản lý cho đến khi chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê . Số thuế GTGT tương ứng với phần vốn mà bên đi thuê bỏ ra sẽ được tính vào hoá đơn thu tiền lần thứ nhất khi bên cho thuê cấp.

e- Trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính đã thực hiện xong và số thuế GTGT đã được bên đi thuê trả hết, hai bên thoả thuận thuê tiếp thì việc xuất hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính sẽ không phản ánh thuế GTGT.

4) Xử lý vi phạm:

Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức cho thuê tài chính để gây thất thu cho Ngân sách nhà nước. Mọi hành vi vi phạm các quy định tại thông tư này đều được xử lý theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng, các văn bản pháp quy hiện hành.

 

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, nhưng áp dụng đối với các hợp đồng ký từ ngày 1/1/1999. Các vấn đề khác không hướng dẫn trong Thông tư này được thực hiện theo Thông tư số 89/1998/TT/BTC ngày 27 tháng 6 năm 1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và các văn bản pháp quy hướng dẫn bổ sung sửa đổi Luật thuế GTGT hiện hành khác.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.

 

Mẫu số:

Ký hiệu: BH/1999

Số:

HOÁ ĐƠN DỊCH VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH

(Liên 1: lưu)

Ngày ... tháng ... năm.....

 

Bên cho thuê tài chính:

Địa chỉ: Số tài khoản:

Điện thoại: Mã số:

 

Hợp đồng đi thuê số: Ngày... tháng... năm...

Thời gian cho thuê: Từ ngày... tháng... năm... đến ngày... tháng... năm...

Giá trị tài sản cho thuê (chưa có thuế GTGT):...

Thuế GTGT Công ty cho thuê tài chính đã nộp của tài sản cho thuê:...

(Hóa đơn GTGT hoặc biên lai nộp thuế GTGT số... ngày... tháng... năm...)

Bên đi thuê:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 
Địa chỉ: Số tài khoản:

Điện thoại Mã số:

Hình thức thanh toán: ...

 

Chỉ tiêu

Kỳ này

Luỹ kế

1- Tên dịch vụ cho thuê: ...

 

 

2- Số tiền thuê: ...

 

 

3- Thuế GTGT: ...

 

 

4- Tiền bán lại tài sản thuê theo hợp đồng CTTC:

 

 

5- Tổng cộng tiền thanh toán (2+3+4):

 

 

 

Tổng cộng tiền phải thanh toán kỳ này (ghi bằng chữ):...

 

Bên đi thuê

(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng bên cho thuê

(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị cho thuê

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No: 49/1999/TT-BTC
Hanoi, May 06, 1999
 
CIRCULAR
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE VALUE ADDED TAX LAW FOR FINANCIAL LEASING ACTIVITIES
Pursuant to the Value Added Tax (VAT) Law No. 02/1997/QH9 of May 10, 1997;
Pursuant to the Government’s Decree No. 28/1998/ND-CP of May 11, 1998 detailing the implementation of the VAT Law;
Pursuant to the current law provisions on financial leasing and the particulars of the financial-leasing property, the Ministry of Finance hereby guides the implementation of the VAT Law with regard to the leasing of such property as follows:
I. GENERAL PROVISIONS
1. Subject to this Circular shall be financial leasing companies and financial leasing enterprises established according to laws (hereafter referred collectively to as the financial lessor) and financial renting enterprises as prescribed by current law provisions on financial leasing, which pay VAT by tax deduction method.
2. The financial leasing property is the property used by the financial lessor for the financial leasing services. This property is imported or procured domestically. For the imported property, the financial lessor shall be the payer of VAT thereon. For the property procured in the country, the financial lessor shall pay VAT indirectly through the payment for the purchase of the property. The financial leasing services prescribed by law are the medium- and long-term credit services on the basis of financial leasing contracts between the financial lessor and the financial lessee. Financial leasing revenue not liable to VAT shall include proceeds from the financial leasing, fee of commitment to use capital, the repurchase value (in cases where the lessee repurchases the rented property at the end of the leasing term at the nominal price).
3. The VAT on the financial leasing property already paid by the financial lessor shall be gradually repaid by the lessee on the basis of the financial leasing contracts.
4. This Circular shall not apply to common property leasing services.
II. SPECIFIC PROVISIONS
1. For the lessor:
a/ The financial lessor shall be the non-payer of VAT for the financial leasing services, and the VAT on the purchased or imported leasing property already paid by the lessor shall be gradually repaid by the lessee and the lessor shall have to fully observe the following regulations:
- The property bought by the financial lessor for lease must have the added value invoice or vouchers on the VAT payment for the imported goods according to the provisions of law.
- The financial leasing contract shall have to clearly prescribe the rent, VAT, the total payment, the leasing term and the payment cycle.
For property imported by the lessor for financial leasing, which is on the list of commodities not liable to VAT, the lessor shall not have to pay VAT on such import goods.
b/ The financial lessor, when providing financial leasing services, may use the following vouchers:
- The financial lessor shall issue the financial service invoice which must include all the prescribed contents and be registered for use after the General Department of Tax issues the written approval. The invoice shall be issued according to payment time prescribed in the contract (possibly monthly or quarterly); but to simplify the invoice-writing procedures, the lessor may gather invoices for writing twice a fiscal year (in June and December every year or at the time the ownership is transferred).
- When filling the financial leasing invoice, the lessor shall have to fully inscribe all elements stipulated on the invoice. Particularly the VAT column (the current period) is determined according to the principle of equal distribution of the VAT amount already paid on the leasing property for the whole leasing term.
Example: Financial leasing company A leases its property to enterprise X with the tax amount of 360 million VN dong written on the added value invoice. Presumably:
+ The leasing term according to the contract: 3 years, from February 1, 1999 to February 1, 2002.
+ The payment cycle: On the first day of every month.
So, the VAT calculated every month is 360,000,000 VN dong : 36 months = 10,000,000 VN dong. The financial leasing company A shall write in invoice issued for enterprise X the VAT amounts as follows:
Period 1: In June of the first year, the to-be-deducted tax amount for 5 months (from February to June) is:
10,000,000 VN dong x 5 = 50,000,000 VN dong.
Period 2: In December of the first year (1999):
10,000,000 VN dong x 6 = 60,000,000 VN dong.
Period 3: In June of the second year:
10,000,000 VN dong x 6 = 60,000,000 VN dong.
Period 4: December of the second year (2000):
10,000,000 VN dong x 6 = 60,000,000 VN dong.
Period 5: June, the third year:
10,000,000 VN dong x 6 = 60,000,000 VN dong.
Period 6: December, the third year (2001):
10,000,000 VN dong x 6 = 60,000,000 VN dong.
Period 7: January 2002:
10,000,000 VN dong x 1 = 10,000,000 VN dong.
Accumulated total (36 months) 360,000,000 VN dong.
- When the financial leasing service invoice is issued, the following principles must be followed:
+ The purchased leasing property must have added value invoice or voucher on the VAT payment, which must be equally distributed according to the above-mentioned regulation.
+ The total VAT amount written in the financial leasing service invoice of the lessor must be compatible to the amount of money written on the added value invoice or the VAT payment voucher when the leasing company purchased the property.
+ In cases where the property is purchased without VAT, added value invoice or VAT payment voucher as prescribed by law, the VAT must not be written in the financial leasing service invoice.
2. For the lessee:
Apart from the payment of rent, the lessee shall also have to pay VAT which has already been paid to the property supplier by the lessor. On the basis of the invoice issued by the lessor, the lessee shall account the VAT amount paid to the lessor into the tax deduction account.
3. The provisions on management of invoices and receipts:
a/ The lessor shall have to manage the added value invoices when purchasing the property which is used for lease. In cases where the lessor directly imports goods, it shall have to manage the receipts on the payment of VAT for the import goods (if any). These vouchers shall be transferred to the financial renting enterprises after the VAT amount is fully deducted and the ownership is transferred to the lessee at the end of the financial leasing contract.
b/ Where the lessee fails to perform the contract thus leading to the property recovery by the lessor : The lessor shall have to send a notice to the lessee, clearly stating the VAT amount already paid and the VAT amount not yet paid. Such notice is made in 03 copies: 1 sent to the lessee and 2 kept by the lessor. Where the financial leasing of this property is continued, the lessor shall keep one copy while the other sent to the lessee. Under the new leasing contract, the VAT amount not yet paid by the former lessee shall be paid by the subsequent lessee and accounted into the tax deduction account. The method of issuing invoices is similar to that prescribed at Point b, Item II.1 of this Circular.
Where the financial lessor refuses to lease the property to the third party in the form of financial leasing but sells it, it must pay VAT and issue the added value invoice according to the provisions of law.
c/ Where the financial leasing contract stipulates that the lessee only rents part of the property value then repurchases such property, the lessor shall manage the leasing property purchase receipts till the procedures for selling the property are carried out. The remaining VAT amount (the tax amount on the invoice minus (-) the paid tax amount) shall be further deducted like in the cases where the fixed asset is directly purchased with the input VAT.
The vouchers required from the lessee enterprise for VAT deduction when repurchasing the property include: The added value invoice when the property is purchased (domestically) or the VAT payment document (imported) transferred from the lessor, the financial leasing service invoice by the time the lessee repurchases the property. The VAT amount to be further deducted when the lessee repurchases the property by mode of financial leasing is equal (=) to the VAT amount written on the invoice transferred by the lessor minus (-) the paid VAT written on the financial leasing service invoice (Item 3, Column: Accumulated).
d/ In cases where, under the financial leasing contract, the lessor and the lessee jointly purchase the machinery and equipment then the lessor only collects rent (the principal and the interest) corresponding to the amount of its capital contributed to the purchase of machinery and equipment, the invoice on the purchase of the leasing property shall be managed by the lessor till the ownership over the property is transferred to the lessee. The VAT amount corresponding to the amount of capital contributed by the lessee shall be calculated into the invoice on the first collection of money, issued by the lessor.
e/ Where the financial leasing contract has been fulfilled and the VAT amount has been fully paid by the lessee and the two sides agree to continue the leasing, the issuance of financial leasing service invoice shall not reflect VAT.
4. Handling of violations:
To strictly prohibit the taking advantage of the form of financial leasing to cause losses to the State budget. All acts of violating the provisions of this Circular shall be handled according to the Law on Value Added Tax as well as the current legal documents.
III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
This Circular takes effect 15 days after its signing but is applicable to contracts signed from January 1, 1999. Other issues not guided in this Circular shall comply with Circular No. 89/1998/TT/BTC of June 27, 1998 of the Ministry of Finance guiding the implementation of the Government’s Decree No. 28/1998/ND-CP of May 11, 1998 detailing the implementation of the VAT Law and other legal documents guiding the amendments and supplements to the current VAT Law.
If any problems arise in the course of implementation, organizations and individuals are requested to promptly report them to the Ministry of Finance for study and settlement.
 

 
THE MINISTRY OF FINANCE




Pham Van Trong

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 49/1999/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất