Thông tư 42/2013/TT-BTC lệ phí trong lĩnh vực hoạt động trọng tài thương mại

thuộc tính Thông tư 42/2013/TT-BTC

Thông tư 42/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí trong lĩnh vực hoạt động trọng tài thương mại
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:42/2013/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:11/04/2013
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Tăng lệ phí thành lập Trung tâm trọng tài lên 3 triệu đồng

Ngày 11/04/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 42/2013/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí trong lĩnh vực hoạt động trọng tài thương mại.

Tại Thông tư này, Bộ Tài chính điều chỉnh tăng đồng loạt các mức lệ phí cấp phép, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động đối với Trung tâm trọng tài và các chi nhánh so với quy định tại Thông tư số 01/2005/TT-BTC ngày 04/01/2005. Cụ thể như sau: Đối với Trung tâm trọng tài, lệ phí cấp Giấy phép thành lập lần đầu là 3 triệu đồng, cấp Giấy đăng ký hoạt động lần đầu là 1,5 triệu đồng (trước đây lần lượt là 0,5 và 0,2 triệu đồng); lệ phí thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động đều là 1 triệu đồng/lần (trước đây là 0,1 triệu đồng/lần) và lệ phí cấp lại đều là 0,5 triệu đồng...
Đối với Chi nhánh của Trung tâm trọng tài, lệ phí cấp Giấy đăng ký hoạt động là 1,5 triệu đồng (trước đây là 0,1 triệu đồng/lần); lệ phí  thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động là 1 triệu đồng/lần và lệ phí cấp lại là 0,5 triệu đồng/lần.
Riêng đối với Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam, Bộ tài chính cũng quy định mức lệ phí cấp Giấy phép thành lập là 6,5 triệu đồng, thay đổi nội dung là 2 triệu đồng/lần và cấp lại là 0,5 triệu đồng/lần; lệ phí cấp Giấy phép đăng ký hoạt động là 1,5 triệu đồng, thay đổi nội dung là 1 triệu đồng/lần và cấp lại là 0,5 triệu đồng...
Ngoài ra, Thông tư này cũng bỏ quy định về mức lệ phí tòa án liên quan đến trọng tài như: lệ phí yêu cầu Tòa án chỉ định trọng tài viên, thay đổi trọng tài viên; yêu cầu Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; hủy quyết định trọng tài...
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2013 và bãi bỏ Thông tư số 01/2005/TT-BTC ngày 04/01/2005.

 

Xem chi tiết Thông tư42/2013/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------------

Số: 42/2013/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------

Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2013

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ LỆ PHÍ

 TRONG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH ngày 28/8/2001;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;

Căn cứ Nghị định số 63/2011/NĐ-CP ngày 28/7/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trọng tài thương mại;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí trong lĩnh vực hoạt động trọng tài thương mại.

Điều 1. Người nộp lệ phí
Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này bao gồm:
1. Tổ chức đề nghị cấp, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Giấy đăng ký hoạt động đối với Chi nhánh của Trung tâm trọng tài.
2. Tổ chức trọng tài nước ngoài đề nghị cấp, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh, Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Mức thu lệ phí Mức thu lệ phí trong lĩnh hoạt động trọng tài quy định như sau:

Stt

Nội dung

Mức thu

(Đồng/lần)

1

Lệ phí đối với Trung tâm trọng tài:

 

- Cấp Giấy phép thành lập

3.000.000

 

- Thay đổi nội dung Giấy phép thành lập

1.000.000

 

- Cấp lại Giấy phép thành lập

500.000

 

- Cấp Giấy đăng ký hoạt động

1.500.000

 

- Thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động

1.000.000

 

- Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động

500.000

2

Lệ phí đối với Chi nhánh của Trung tâm trọng tài:

 

- Cấp Giấy đăng ký hoạt động

1.500.000

 

- Thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động

1.000.000

 

- Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động

500.000

3

Lệ phí đối với Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam:

 

- Cấp Giấy phép thành lập

6.500.000

 

- Thay đổi nội dung Giấy phép thành lập

2.000.000

 

- Cấp lại Giấy phép thành lập

500.000

 

- Cấp Giấy đăng ký hoạt động

1.500.000

 

- Thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động

1.000.000

 

- Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động

500.000

4

Lệ phí đối với Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam:

 

- Cấp Giấy phép thành lập

2.000.000

 

- Thay đổi nội dung Giấy phép thành lập

1.000.000

 

- Cấp lại Giấy phép thành lập

500.000

Điều 3. Tổ chức thu, nộp và quản lý lệ phí
1. Bộ Tư pháp thực hiện cấp, cấp lại Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài; Giấy phép thành lập của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; thay đổi nội dung Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam và thu lệ phí.
2. Sở Tư pháp thực hiện cấp, cấp lại, thay đổi nội dung giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài; cấp lại, thay đổi nội dung Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; đăng ký hoạt động Chi nhánh của Trung tâm trọng tài và thu lệ phí.
3. Cơ quan thu lệ phí nộp toàn bộ số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Kinh phí cho hoạt động cấp phép và thu lệ phí trong lĩnh vực trọng tài thương mại của cơ quan, tổ chức thuộc cấp nào do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm, được tổng hợp vào dự toán ngân sách chi thường xuyên hàng năm của cơ quan tổ chức đó.
4. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu lệ phí cấp phép hoạt động trọng tài thương mại không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý, sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2013. Thông tư này bãi bỏ Thông tư số 01/2005/TT-BTC ngày 04/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp phép, thay đổi nội dung giấy phép, đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài, đăng ký hoạt động Chi nhánh của Trung tâm trọng tài và lệ phí Toà án liên quan đến trọng tài.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./.

 Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu VT, CST (CST 5).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

Circular No. 42/2013/TT-BTC dated April 11, 2013 of the Ministry of Finance providing for the collection level, collection regime, fee management and remittance in commercial arbitration operation

Pursuant to the Ordinance No. 38/2001/PL-UBTVQH dated August 28, 2001 on Charges and Fees;

Pursuant to the Decree No. 57/2002/ND-CP dated June 3, 2002 of the Ministry of Finance detailing the implementation of the ordinance on charges and fees; the Decree No. 24/2006/ND-CP dated March 06, 2006 of the Government amending and supplementing a number of articles of Decree No. 57/2002/ND-CP dated June 3, 2002, detailing the implementation of the Ordinance on charges and fees

Pursuant to the Decree No. 63/2011/ND-CP dated July 28, 2011 of the Government detailing and guiding a number of Articles of the Law on Commercial Arbitration

Pursuant to the Decree No. 118/2008/ND-CP dated November 27, 2008 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;  

At the proposal of Director of the Tax Policy Department,

The Minister of Finance promulgates the providing for the collection level, collection regime, fee management and remittance in commercial arbitration operation.

Article 1. Fee payers

Fee payers as prescribed in this Circular, including:

1. Organizations for granting, re-granting and changing the contents of Establishment Permits, Operation Registration Certificates of the Arbitration Centers, the Operation Registration Certificates of arbitration center’s branches.

2. Foreign arbitration organization applying for granting, re-granting and changing contents of the Establishment Permits, branch’s Operation Registration Certificates, Establishment Permits of foreign arbitration organization’s representative offices in Vietnam.

Article 2. Level of fees

Levels of fee collection in field of commercial arbitration operation are provided as follows:

No.

Content

Level of collection

(VND/ time)

1

Fees for the Arbitration Center:

 

- Establishment Permit Grant

3,000,000

 

- Change Establishment Permit’s content

1,000,000

 

- Re-grant Establishment Permit

500,000

 

- Grant Operation Registration Certificate

1,500,000

 

- Change Operation Registration Certificate’s contents

1,000,000

 

- Re-grant of operation registration certificate

500,000

2

Fees for Arbitration Center’s branches:

 

- Grant Operation Registration Certificate

1,500,000

 

- Change Operation Registration Certificate’s contents

1,000,000

 

- Re-grant Operation Registration Certificate

500,000

3

Fees foreign arbitration organization’s branches in Vietnam:

 

- Grant Establishment Permit

6,500,000

 

- Change Establishment Permit’s content

2,000,000

 

- Re-grant Establishment Permit

500,000

 

- Grant Operation Registration Certificate

1,500,000

 

- Change Operation Registration Certificate’s content

1,000,000

 

- Re-grant Operation Registration Certificate

500,000

4

Fees for foreign arbitration organization’s representative offices in Vietnam:

 

- Grant Establishment Permit

2,000,000

 

- Change Establishment Permit’s content

1,000,000

 

- Re-grant Establishment Permit

500,000

Article 3. Collection, remittance and management of fees

1. The Ministry of Justice shall perform the grant, re-grant of the establishment permits to arbitration centers; establishment permits of Branches, representative offices of foreign arbitration organizations in Vietnam; content change of establishment permits of arbitration centers; ranches, representative offices of foreign arbitration organizations in Vietnam and collect fees.

2. The provincial Departments of Justice shall perform grant, re-grant, content change of operation registration certificates of arbitration centers; re-grant, content change of branches of arbitration centers and collect fees.

3. Agencies collecting fees shall submit all the fee collection into the State budget according to the chapter, index, and sub-index of the current the State budget index. Funding for grant of permits and fee collection in the field of commercial arbitration of agencies, organizations of a level shall be financed by the State budget of the same level, be summarized into the annual regular expenditure budget estimates of those agencies, organizations.

4. Other contents relating to collection, remittance, management, use, public of regime of collection of fees for the commercial arbitration license not guided in this Circular comply with guides in the Circular No. 63/2002/TT-BTC dated July 24, 2002 of the Ministry of Finance guiding the implementation of the law provisions on charges and fees, the Circular No. 45/2006/TT-BTC dated May 25, 2006, amending and supplementing the Circular No. 63/2002/TT-BTC dated July 24, 2002, the Circular No. 153/2012/TT-BTC dated September 17, 2012 of the Ministry of Finance, guiding the printing, issuance, management and use of documents for the collection of charges and fees belonging to the state budget and the Circular No. 28/2011/TT-BTC dated February 28, 2011, of the Ministry of Finance, guiding implementation of a number of articles of the Law on Tax Administration and the Government’s Decree No. 85/2007/ND-CP dated May 25, 2007 and the Government’s Decree No. 106/2010/ND-CP dated October 28, 2010, and documents of amendments, supplementations (if any).

Article 4. Implementation organization

1. This Circular takes effect on June 01, 2013 and annuls the Circular No. 01/2005/TT-BTC, dated January 04, 2005 of the Ministry of Finance, guiding the regime of collection, remittance, management and use of fees for licensing of arbitration centers, for change of license contents, and for registration of their operation and branches, and court fees related to arbitration.

2. Any arising problems in the course of implementation should be reported timely to the Ministry of Finance for study and guidance.

For the Minister of Finance

Deputy Minister

Vu Thi Mai

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 42/2013/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Thông tư 06/2024/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá

Nông nghiệp-Lâm nghiệp