Thông tư 40/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 152/2016 về quản lý kinh phí đào tạo sơ cấp

thuộc tính Thông tư 40/2019/TT-BTC

Thông tư 40/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:40/2019/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Văn Hiếu
Ngày ban hành:28/06/2019
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề

TÓM TẮT VĂN BẢN

Lương giáo viên dạy nghề không quá 2 triệu/người/buổi

Ngày 28/6/2019, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 40/2019/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.

Theo đó, giáo viên cơ hữu đang làm việc tại các cơ sở đào tạo trình độ sơ cấp hoặc đào tạo dưới 03 tháng của Nhà nước được áp dụng mức tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương của giảng viên, giáo viên hiện đang hưởng. Đối với người dạy nghề không thuộc trường hợp trên thì mức chi do Thủ trưởng cơ quan được giao chủ trì xây dựng đơn giá đặt hàng đề xuất, tối đa không quá 2 triệu đồng/người/buổi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 36/2018/TT-BTC.

Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định nếu người học là người khuyết tật thì cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện chính sách ký hợp đồng đào tạo với các cơ sở đào tạo hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh có Đề án tổ chức dạy nghề gắn với việc làm cho người khuyết tật và thanh toán, quyết toán theo số người khuyết tật thực tế học và mức chi phí đào tạo do cấp có thẩm quyền quy định.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/9/2019.

Thông tư này làm hết hiệu lực một phần Thông tư 152/2016/TT-BTC.

Xem chi tiết Thông tư40/2019/TT-BTC tại đây

tải Thông tư 40/2019/TT-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH

-------------

Số: 40/2019/TT-BTC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------------

Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2019

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của B Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí

hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng (sau đây gọi là Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg);

Căn cứ Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016- 2020;

Thực hiện Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

Thực hiện Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật;

Thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về một số chính sách đối với hộ nghèo thiếu hụt đa chiều;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của B Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng (sau đây viết tắt là Thông tư số 152/2016/TT-BTC).                        

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 152/2016/TT-BTC
1. Sửa đổi khoản 1điểm a khoản 2 Điều 5 như sau:
“1. Ngân sách trung ương
a) Kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các bộ, cơ quan trung ương và bổ sung có mục tiêu cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi theo quy định tại Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016- 2020 để thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho đối tượng là lao động nông thôn, người khuyết tật.
b) Bố trí kinh phí trong dự toán chi thường xuyên của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam để thực hiện đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng cho phụ nữ khu vực thành thị.
c) Giai đoạn sau năm 2020, nguồn kinh phí và danh sách các địa phương được trung ương hỗ trợ thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
2. Ngân sách địa phương
a) Các địa phương tự cân đối được ngân sách theo quy định tại Quyết định số12/2017/QĐ-TTgngày 22 tháng 4 năm 2017(trừ tỉnh Quảng Ngãi) bảo đảm toàn bộ kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg”.
2. Sửa đổi Khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Đối với nguồn kinh phí bố trí trong dự toán chi thường xuyên: quy trình lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng cho phụ nữ khu vực thành thị lập dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Dự toán phải kèm theo thuyết minh chi tiết số lao động nữ dự kiến đào tạo và chi phí đào tạo từng nghề năm kế hoạch, báo cáo đánh giá kết quả, hiệu quả đào tạo nghề gắn với chỉ tiêu việc làm năm hiện hành để làm cơ sở bố trí dự toán”.
3. Bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:
“4. Người thuộc hộ nghèo được hỗ trợ theo mức quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều này là hộ nghèo thu nhập và hộ nghèo đa chiều thiếu hụt ít nhất 01 chỉ số về giáo dục. Người thuộc hộ nghèo đa chiều không thiếu hụt chỉ số về giáo dục được hỗ trợ theo mức hỗ trợ đối với người thuộc hộ cận nghèo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này”.
4. Sửa đổi khoản 1Khoản 2 Điều 8 như sau:
“1. Việc hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng thực hiện theo hình thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 04 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
2. Riêng đối với trường hợp người học là người khuyết tật, cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện chính sách ký hợp đồng đào tạo vớicác cơ sở đào tạo hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh có Đề án tổ chức dạy nghề gắn với việc làm cho người khuyết tật (đào tạo nghề nghiệp theohình thức truyền nghề, vừa làm vừa học) và thanh quyết toán theo số người khuyết tật thực tế học và mức chi phí đào tạo do cấp có thẩm quyền quy định”
5. Khoản 4 Điều 9 bỏ cụm từ “định mức chi phí”.
6. Sửa đổi tiêu đề Điều 10 như sau:
“Điều 10. Xây dựng đơn giá đặt hàng trong trường hợp chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật”.
7. Sửa đổi Khoản 3 Điều 10 như sau:
“3. Chi thù lao giáo viên, người dạy nghề tham gia đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng:
a) Giáo viên cơ hữu đang làm việc tại các cơ sở đào tạo của Nhà nước: Áp dụng mức tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương của giảng viên, giáo viên hiện đang hưởng;
b) Người dạy nghề không thuộc trường hợp tại điểm a khoản này: mức chi do thủ trưởng cơ quan được giao chủ trì xây dựng đơn giá đặt hàng đề xuất, tối đa không quá mức quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2019. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp và kịp thời./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư TW Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;

Viện KSND tối cao; TAND tối cao;                             

- Ủy ban Giám sát Tài chính QG;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Cơ quan TW của các đoàn thể;

- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;    

- Sở LĐTBXH, Sở TC, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;                                   

- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;                                                      

- Công báo;

- Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tài chính;

- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

- Lưu: VT, HCSN (500b).

KT.BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

 

Trần Văn Hiếu

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

 Independence – Freedom - Happiness
---------------

No. 40/2019/TT-BTC

Hanoi, June 28, 2019

 

CIRCULAR

On amending and supplementing a number of Article of the Circular No. 15/2016/TT-BTC dated October 17, 2016 of the Ministry of Finance on management and use of support funding for basic training courses and under 03 months training courses

Pursuant to the Law on State Budget dated June 05, 2015;

Pursuant to the Decree No. 163/2016/ND-CP dated December 21, 2016 of the Government on detailing and instructing the implementation of the Law on State Budget;

Pursuant to the Decision No. 46/2015/QD-TTg dated September 28, 2018 of the Prime Minister on support for basic training courses and under 03 months training courses;

Pursuant to the Decision No. 12/2017/QD-TTg dated April 22, 2017 of the Prime Minister on promulgating the Regulation on rule, criteria and norms of central budget allocations and the proportion of reciprocal capital of the local budget for implementing the National target program on building a new countryside in the 2016-2020 period;

On implementation the Decision No. 1600/QD-TTg dated August 16, 2016 of the Prime Minister on approval of the National program on new rural construction in the 2016-2020 period;

On implementation the Decision No. 1100/QD-TTg dated June 21, 2016 of the Prime Minister on approval the Plan to implement the Union Nation Conventions on rights of the disable;

On implementation the Resolution No. 71/NQ-CP dated May 31, 2018 of the Government on a number of policies for multidimensional poverty household;

At the proposal of the Director of the Administrative Career Financial Department;

The Minister of Finance issues the Circular on amending and supplementing a number of Article of the Circular No. 15/2016/TT-BTC dated October 17, 2016 of the Ministry of Finance on management and use of support funding for basic training courses and under 03 months training courses

Article 1. To amend and supplement a number of the Circular No. 152/2016/TT-BTC

1. To amend Clause 1 and point a Clause 2 Article 5 as follow:

“1. Central budget

a) Budget of the National target program on building a new countryside in the 2016-2020 period which is located in annual state budget expense estimation of Ministries, central agencies and purposeful supplement for localities have not yet have abilities to self -balance budget and Quang Ngai province as prescribed in the Decision No. 12/2017/QD-TTg dated April 22, 2017 of the Prime Minister on promulgating the Regulation on rule, criteria and norms of central budget allocations and the proportion of reciprocal capital of the local budget for implementing the National target program on building a new countryside in the 2016-2020 period shall be used for implement support policies to train rural and disable worker in basic training course and under 03 month training course.

b) Arrange budget in regular expenses estimation of the Vietnam Women Union to implement basic training course and under 03 month training course for urban women.

c) For the period after 2020, source of funding and list of supported localities shall be carried out as state competent agencies provisions.

2. Local budget

a) Localities have abilities to self-balance budget as prescribed in the Decision No. 12/2017/QD-TTg dated April 22, 2017 (except for Quang Ngai Province) shall ensure the whole budget to implement support policies for basic training course and under 03 month training course as prescribed in the Decision No. 46/2015/QD-TTg”

2. To amend Clause 1 Article 6 as follow:

“1. For funding sources arranged in regular expenditure estimates: the process of estimating, managing, using and settling funding according to the provisions of the Law on State Budget and guiding documents. Agencies and units assigned to provide basic training course and under 03 month training course for urban women shall have to made cost estimation and submit to the same level financial agency. The estimate must include detail description on the number of female worker shall be trained and cost for each profession in such plan year, result analyses report, efficiency of vocational training associated with annual career target to serve as a basis for estimate.”

3. To supplement Clause 4 Article 7 as follow:

“4. Persons supported at the extent prescribed in point b and c Clause 1 this Article are low income household and multidimensional poverty household without at least 01 education index.

Persons in multidimensional poverty household without lack of education index shall be supported with the extent for near poverty household prescribed in point d Clause 1 this Article.”

4. To amend Clause 1 and Clause 2 Article 8 as follow:

“1. The support of implement basic training course and under 03 month training course in the form of order or assignment as prescribed in the Decree No. 32/2019/ND-CP dated April 10, 2019 of the Government on provision on assignment, order or bidding in provide public product, service using state budget in regular expenditure source.

2. For disable learner, agency assigned to implement policy shall engage a contract with the training institution or produce and business establishments have Plan on vocational training associated with career for the disable (vocational training in the form of career transmission or working while studying) and settle the payment as the actual number of learner and training cost approved by the competent authority.”

5. To remove the phrase “định mức chi phí” (norm of cost) in Clause 4 Article 9.

6. To amend title of Article 10 as follow:

“Article 10. Formulate order price when economic-technical norm has not been established”.

7. To amend Clause 3 Article 10 as follow:

“3. Expenditure for teacher, vocational trainer in basic course and under 03 month course:

a) Fulltime teacher working in state education institutions: Applying current salary levels and allowances of teachers and lecturer;

b) Vocational trainer other than cases in point a this Clause: payment rate shall be suggested by the head of agency assigned to formulate order price and shall not excess the rate regulated in point a Clause 2 Article 5 of the Circular No. 36/2018/TT-BTC dated March 30 of the Ministry of Finance”.

Article 2. Effect

This Circular takes effect on September 01, 2019.

Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration and settlement.

 

For the Minister

The Deputy Minister

Tran Van Hieu

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 40/2019/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 40/2019/TT-BTC PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 1737/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế trao đổi thông tin tờ khai hải quan điện tử, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, bảo lãnh thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thu nộp tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác đối với các cơ quan quản lý, lập chứng từ trực tiếp hoặc chuyển thông tin phải thu của người nộp thuế qua Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan

Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu

văn bản mới nhất