Thông tư 35/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và ngư dân
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 35/2008/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 35/2008/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 25/04/2008 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 35/2008/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 35/2008/TT-BTC NGÀY 25 THÁNG 4 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 289/QĐ-TTG NGÀY 18/3/2008 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ, HỘ THUỘC DIỆN CHÍNH SÁCH, HỘ NGHÈO,
HỘ CẬN NGHÈO VÀ NGƯ DÂN
- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
- Căn cứ Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và ngư dân;
- Theo đề nghị của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn tại văn bản số 1015/BNN-KTBVNL ngày 17/4/2008;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với ngư dân qui định tại khoản 4, 5, 6, 7 Điều 1 Quyết định số 289/QĐ-TTg như sau:
- Ngư dân thực hiện mua mới, đóng mới tàu đánh bắt hải sản có công suất máy từ 90 CV trở lên.
- Ngư dân thực hiện mua mới, đóng mới tàu cung ứng dịch vụ cho tàu đánh bắt hải sản.
- Tàu mua mới, đóng mới có công suất từ 90CV trở lên, đã hoàn thành thủ tục đăng kiểm, đăng ký, có giấy phép khai thác hải sản (đối với tàu đánh bắt hải sản) hoặc giấy đăng ký kinh doanh (đối với tàu làm dịch vụ), đã hoàn thành việc mua bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm tai nạn cho thuyền viên.
- Tàu mua mới, đóng mới phải có máy mới 100% và đạt các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Ngư dân có địa chỉ cư trú hợp pháp, có hoạt động đánh bắt hải sản được Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn xác nhận.
- Đối với những tàu được mua mới, đóng mới trong năm 2008, thời gian được hỗ trợ từ năm 2008 đến 2010.
- Đối với tàu được mua mới, đóng mới trong năm 2009, thời gian được hỗ trợ từ năm 2009 đến 2010.
- Đối với tàu được mua mới, đóng mới trong năm 2010, thời gian được hỗ trợ trong năm 2010.
- Ngư dân thuộc đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ qui định tại điểm 1a, mục I, Thông tư này, đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định, lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ như sau:
+ Đơn đề nghị hỗ trợ mua mới, đóng mới tàu có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về địa chỉ cư trú hợp pháp và có tiến hành hoạt động khai thác hải sản trên biển (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này).
+ Bản sao có công chứng hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về các giấy tờ: đăng ký lưu hành phương tiện đánh bắt hải sản, giấy đăng kiểm tàu, giấy phép khai thác hải sản đối với tàu đánh bắt hải sản hoặc giấy đăng ký kinh doanh đối với tàu làm dịch vụ, giấy chứng nhận bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm tai nạn thuyền viên còn hiệu lực.
+ Bản sao về các giấy tờ liên quan đến việc xác định máy tàu mới 100% đạt các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật theo qui định của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Việc hỗ trợ được tiến hành hàng năm, ngư dân đề nghị hỗ trợ cho năm nào thì lập hồ sơ cho năm đó (mỗi năm lập hồ sơ một lần).
Ngư dân là chủ sở hữu của tàu đánh bắt hải sản có công suất máy từ 40CV trở lên hoặc chủ sở hữu tàu dịch vụ phục vụ hoạt động khai thác hải sản khi thực hiện thay máy cũ, lắp máy mới có mức tiêu hao nhiên liệu ít hơn.
- Tàu đánh bắt hải sản, tàu dịch vụ phục vụ hoạt động khai thác hải sản đã hoàn thành thủ tục đăng kiểm, đăng ký, có giấy phép khai thác hải sản, tham gia mua bảo hiểm thân tàu.
- Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi ngư dân cư trú xác nhận hoạt động đánh bắt hải sản, hoạt động dịch vụ thường xuyên trên biển.
- Máy được lắp đặt phải mới 100% và đạt các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đối với máy tàu có công suất từ 40CV đến dưới 90CV: hỗ trợ 10.000.000 đồng/máy/năm.
- Đối với máy tàu có công suất từ 90CV trở lên: hỗ trợ 18.000.000 đồng/máy/năm.
- Đối với những máy tàu mới được lắp đặt mới trong năm 2008, thời gian được hỗ trợ từ năm 2008 đến 2010.
- Đối với những máy tàu mới được lắp đặt mới trong năm 2009, thời gian được hỗ trợ từ năm 2009 đến 2010.
- Đối với những máy tàu mới được lắp đặt mới trong năm 2010, thời gian được hỗ trợ trong năm 2010.
Từ năm 2008 đến hết năm 2010, sau khi đã được Nhà hỗ trợ tiền thay máy mới 100%, ngư dân không được hỗ trợ để thay máy mới khác.
- Ngư dân thuộc đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ qui định tại điểm 2a mục I Thông tư này, đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định, lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ như sau:
+ Đơn đề nghị hỗ trợ thay máy tàu có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về địa chỉ cư trú hợp pháp và có tiến hành hoạt động khai thác hải sản thường xuyên trên biển (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này).
+ Bản sao có công chứng hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về các giấy tờ: đăng ký lưu hành phương tiện đánh bắt hải sản, giấy đăng kiểm tàu, giấy phép khai thác hải sản đối với tàu đánh bắt hải sản hoặc giấy đăng ký kinh doanh đối với tàu dịch vụ cho hoạt động khai thác hải sản, giấy chứng nhận bảo hiểm thân tàu còn hiệu lực.
+ Bản sao về các giấy tờ liên quan đến máy mới 100% của tàu đạt các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật theo qui định của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
+ Biên bản kiểm tra kỹ thuật thay máy tàu.
- Việc đề nghị hỗ trợ được tiến hành theo năm, ngư dân đề nghị hỗ trợ cho năm nào thì lập hồ sơ cho năm đó (mỗi năm đề nghị hỗ trợ lập hồ sơ một lần).
Ngư dân là chủ sở hữu các tàu đánh bắt hải sản có công suất từ 40CV trở lên đã mua bảo hiểm thân tàu, mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên.
- Tàu đánh bắt hải sản có công suất 40CV trở lên, tàu dịch vụ cho hoạt động khai thác hải sản đã hoàn thành thủ tục đăng kiểm, đăng ký, có giấy phép khai thác hải sản, tham gia mua bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm tai nạn thuyền viên.
- Tàu đang hoạt động đánh bắt hải sản, tàu dịch vụ cho hoạt động khai thác hải sản, thuê thuyền viên có hợp đồng lao động tối thiểu từ 1 năm trở lên.
- Ngư dân là chủ sở hữu tàu đánh bắt hải sản, tàu dịch vụ cho hoạt động khai thác hải sản đã mua bảo hiểm thân tàu được hỗ trợ 30% số tiền phí bảo hiểm trong năm và thuyền viên được hỗ trợ 100% số tiền phí bảo hiểm tai nạn thuyền viên trong năm.
- Ngư dân mua bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm tai nạn thuyền viên năm nào thì được hỗ trợ kinh phí năm đó.
- Thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ về kinh phí bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm tai nạn thuyền viên từ năm 2008 – 2010.
- Đối với hỗ trợ phí bảo hiểm thân tàu: ngư dân lập hồ sơ như sau:
+ Đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí bảo hiểm thân tàu của ngư dân có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về địa chỉ cư trú hợp pháp và có tiến hành hoạt động khai thác hải sản, hoạt động dich vụ trên biển (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
+ Bản sao có công chứng hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về các giấy tờ: đăng ký lưu hành phương tiện đánh bắt hải sản, giấy đăng kiểm tàu, giấy phép khai thác hải sản đối với tàu đánh bắt hải sản hoặc giấy đăng ký kinh doanh đối với tàu làm dịch vụ.
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm thân tàu còn hiệu lực ít nhất là 3 tháng của năm đề nghị hỗ trợ.
- Đối với hỗ trợ kinh phí bảo hiểm tai nạn thuyền viên: ngư dân lập hồ sơ như sau:
+ Đơn đề nghị hỗ trợ về kinh phí bảo hiểm tai nạn thuyền viên của ngư dân có xác nhận Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về địa chỉ cư trú hợp pháp và có thuê lao động theo chế độ hợp đồng lao động trên các tàu cá (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
+ Bản sao hợp đồng lao động giữa thuyền viên và chủ tàu còn hiệu lực trong năm đề nghị hỗ trợ.
+ Bản sao về giấy chứng nhận bảo hiểm thuyền viên còn hiệu lực ít nhất là 3 tháng của năm đề nghị hỗ trợ.
- Việc đề nghị hỗ trợ được tiến hành theo năm, ngư dân đề nghị hỗ trợ phí bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho năm nào thì lập hồ sơ cho năm đó (mỗi năm đề nghị hỗ trợ lập hồ sơ một lần).
Ngư dân là chủ sở hữu tàu đánh đánh bắt hải sản hoặc tàu dịch vụ cho hoạt động khai thác hải sản có tiến hành hoạt động khai thác hải sản thường xuyên liên tục, nguồn thu từ đánh bắt hải sản là nguồn thu nhập chính.
- Các chủ tàu có tàu đánh bắt hải sản, tàu dịch vụ hoạt động từ 6 tháng trong một năm trở lên, đã hoàn thành thủ tục mua bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm tai nạn thuyền viên, có đăng kiểm, đăng ký lưu hành phương tiện đánh bắt hải sản theo quy định của pháp luật.
- Có giấy phép khai thác hải sản; có địa chỉ cư trú hợp pháp được Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn xác nhận.
- Phải có xác nhận của chính quyền cấp xã và bộ đội biên phòng sau mỗi chuyến đi biển.
- Đối với tàu có công suất máy từ 90CV trở lên: hỗ trợ 8 triệu đồng cho một chuyến đi đánh bắt hải sản, số lần hỗ trợ theo số lần đi đánh bắt hải sản thực tế nhưng tối đa không quá 3 lần/năm.
- Đối với tàu có công suất máy từ 40CV đến dưới 90CV: hỗ trợ 5 triệu đồng cho một chuyến đi đánh bắt hải sản, số lần hỗ trợ theo số lần đi đánh bắt hải sản thực tế nhưng tối đa không quá 4 lần/năm.
- Đối với tàu có công suất máy dưới 40CV: hỗ trợ 3 triệu đồng/cho một chuyến đi đánh bắt hải sản, số lần hỗ trợ theo số lần đi đánh bắt hải sản thực tế nhưng tối đa không quá 5 lần/năm.
- Ngư dân thuộc đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ qui định tại điểm 4a mục I Thông tư này, đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định, lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ lần đầu trong năm 2008 như sau:
+ Đơn đề nghị hỗ trợ về dầu có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về địa chỉ cư trú hợp pháp và có tiến hành hoạt động khai thác hải sản trên biển (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
+ Bản sao có công chứng hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về các giấy tờ: đăng ký lưu hành phương tiện đánh bắt hải sản, giấy đăng kiểm, giấy phép khai thác hải sản đối với tàu đánh bắt hải sản hoặc giấy đăng ký kinh doanh đối với tàu làm dịch vụ, giấy chứng nhận bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm tai nạn cho thuyền viên còn hiệu lực.
+ Bản sao sổ nhật ký khai thác hải sản và báo cáo hoạt động của chuyến đi biển, lấy xác nhận của đồn, trạm biên phòng trong các lần ra vào cảng cá, bến cá.
- Đối với hỗ trợ các lần tiếp theo trong năm 2008: Ngư dân lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ như sau:
+ Đơn đề nghị hỗ trợ có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về địa chỉ cư trú hợp pháp và có tiến hành hoạt động khai thác hải sản trên biển.
+ Bản sao sổ nhật ký khai thác hải sản và báo cáo hoạt động của chuyến đi biển, lấy xác nhận của đồn, trạm biên phòng trong các lần ra vào cảng cá, bến cá của chuyến đi biển.
Kết quả thẩm định phải được lập thành văn bản và được lưu giữ tại cơ quan chủ trì thẩm định cùng với hồ sơ xin hỗ trợ. Trường hợp hồ sơ xin hỗ trợ của ngư dân không đủ điều kiện theo qui định thì cơ quan thẩm định phải có văn bản thông báo cho ngư dân xin hỗ trợ để tiếp tục bổ sung hoàn thiện hồ sơ.
- Đối với chính sách hỗ trợ qui định tại điểm 1, 2, 3 mục I Thông tư này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện hoặc cấp tương đương lập quyết định về danh sách và mức hỗ trợ ngư dân hàng năm.
- Đối với chính sách hỗ trợ về dầu cho ngư dân qui định tại điểm 4 mục I Thông tư này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện hoặc cấp tương đương lập quyết định về danh sách và mức hỗ trợ ngư dân theo đợt trong năm 2008, tối thiểu một Quí một lần.
- Quyết định về danh sách và mức hỗ trợ ngư dân được gửi cho các cơ quan:
+ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Sở Tài chính.
+ Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng Tài chính, Kho bạc Nhà nước thuộc huyện.
+ Uỷ ban nhân dân xã, phường thị trấn nơi có ngư dân, thuyền viên được hỗ trợ.
- Cùng với thời gian lập dự toán ngân sách hàng năm, căn cứ danh sách số hộ ngư dân thuộc diện được hỗ trợ trên địa bàn huyện, phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hoặc tương đương chủ trì, phối hợp với phòng Tài chính huyện xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách của toàn huyện, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách huyện hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp vào dự toán chi ngân sách địa phương.
- Sở Tài chính phối hợp với các sở, ban ngành liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách của toàn tỉnh, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính cùng với dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm theo hướng dẫn của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện chính sách của các tỉnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội xem xét cùng với dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
- Đối với năm 2008: Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, thống kê số lượng tàu đánh bắt hải sản, tàu dịch vụ cho hoạt động khai thác hải sản đang hoạt động và được quản lý trên địa bàn. Đồng thời, xác định số đối tượng được hưởng chính sách theo quy định tại khoản 4, 5, 6, 7 Điều 1 Quyết định số 289/QĐ-TTg và dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện hỗ trợ trong năm 2008 báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ cho các địa phương theo đúng Quyết định số 289/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Hàng năm, Bộ Tài chính thực hiện bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương để thực hiện chính sách theo quy định của Thông tư số 86/2006/TT-BTC ngày 18/9/2006 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi (nếu có).
- Căn cứ dự toán hỗ trợ kinh phí được Thủ tướng Chính phủ giao và phần kinh phí ngân sách địa phương phải đảm bảo; Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn lập phương án phân bổ kinh phí thực hiện chính sách cho từng huyện, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Căn cứ dự toán chi hỗ trợ ngư dân được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao dự toán chi hỗ trợ ngư dân cho từng huyện cùng với dự toán ngân sách hàng năm.
- Căn cứ dự toán chi hỗ trợ ngư dân được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, phòng Tài chính huyện phối hợp với phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn lập phương án phân bổ kinh phí, báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định. Căn cứ dự toán chi được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, danh sách các hộ ngư dân được hỗ trợ do phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn trình, Uỷ ban nhân dân huyện quyết định danh sách và mức hỗ trợ cho ngư dân, thuyền viên, gửi các cơ quan theo qui định tại điểm 3 mục II Thông tư này.
- Trường hợp kết thúc năm, kinh phí hỗ trợ cho ngư dân không sử dụng hết (nếu có) được chuyển sang năm sau để tiếp tục hỗ trợ, địa phương không được sử dụng cho mục đích khác. Trường hợp trong năm thiếu kinh phí, các địa phương chủ động ứng trước kinh phí để chi trả cho ngư dân, Ngân sách Trung ương (đối với các địa phương được Ngân sách Trung ương hỗ trợ) sẽ thực hiện bổ sung kinh phí vào dự toán năm sau. Khi kết thúc thời gian thực hiện chính sách, số kinh phí thừa (nếu có) sẽ thu hồi nộp trả Ngân sách Trung ương (đối với các địa phương được Ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu).
Kinh phí hỗ trợ ngư dân theo Quyết định số 289/QĐ-TTg được hạch toán chương 3.160, loại 10, khoản 10, mục 123, tiểu mục 99 và tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát toàn bộ việc thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng ngư dân theo đúng qui định tại Quyết định 289/QĐ-TTg.
- Chỉ đạo Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn để chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Phòng Tài chính thực hiện tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ hỗ trợ ngư dân để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ra quyết định hỗ trợ theo qui định tại mục II Thông tư này.
- Đối với năm 2008: chỉ đạo Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động sử dụng ngân sách địa phương để cấp kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng được hưởng chính sách thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
|
KT.BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà |
Mẫu số 01
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
————————————
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ MUA MỚI, ĐÓNG MỚI TÀU CÁ,
THAY MÁY TÀU MỚI CỦA NGƯ DÂN
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn...................................
Tôi tên là: .......................................................................................................................
Số chứng minh nhân dân:............................................Ngày cấp..............................Nơi cấp.................................
Địa chỉ: ...........................................................................................................................
Là chủ tàu có số đăng lý:.................................................................................................
Công suất máy chính: .....................................................................................................
Nghề khai thác:...............................................................................................................
Trong thời gian qua, tôi đã thực hiện đóng mới, mua mới (hoặc thay máy tàu mới) của chiếc tàu số .......................................................................................
Căn cứ theo Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được hỗ trợ mua mới, đóng mới tàu, thay máy tàu mới năm 200.... với số tiền là: ..................................................................
XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG - Ông (bà)......................... là chủ tàu số ...................... hiện đang cư trú hợp pháp tại địa phương và đang hoạt động thường xuyên trên biển (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
......, ngày .... tháng.... năn ....... Người làm đơn (Ký, ghi rõ họ tên) |
Mẫu số 02
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
————————————
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ KINH PHÍ MUA BẢO HIỂM THÂN TÀU
VÀ BẢO HIỂM TAI NẠN THUYỀN VIÊN CỦA NGƯ DÂN
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn...................................
Tôi tên là: .......................................................................................................
Số chứng minh nhân dân:................................................Ngày cấp............................Nơi cấp........................
Địa chỉ: ............................................................................................................................
Là chủ tàu có số đăng lý:.................................................................................................
Công suất máy chính: .....................................................................................................
Nghề khai thác:................................................................................................................
Trong thời gian qua, tôi đã thực hiện mua bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm tai nạn thuyền viên năm 200.... cho chiếc tàu số ........................................................
Số tiền mua bảo hiểm thân tàu là: ..................................................................................
Số tiền đề nghị hỗ trợ 30% là: ........................................................................................
Số tiền mua bảo hiểm tai nhạn thuyền viên là ......................................................... cho................................... lao động trên tàu
Số tiền đề nghị hỗ trợ bảo hiểm tai nạn thuyền viên là..................................
Căn cứ theo Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được hỗ trợ phí bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm tai nạn thuyền viên năm 200.... với số tiền là: ..............................................
XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG - Ông (bà)......................... là chủ tàu số ...................... hiện đang cư trú hợp pháp tại địa phương và đang hoạt động thường xuyên trên biển (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
......, ngày .... tháng.... năn ....... Người làm đơn (Ký, ghi rõ họ tên) |
Mẫu số 03
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
————————————
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ VỀ DẦU CỦA NGƯ DÂN
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn...................................
Tôi tên là: .......................................................................................................
Số chứng minh nhân dân:.................................................Ngày cấp..........................Nơi cấp........................
Địa chỉ: ...........................................................................................................................
Là chủ tàu có số đăng lý:................................................................................................
Công suất máy chính: .....................................................................................................
Nghề khai thác:...............................................................................................................
Trong thời gian qua, tôi đã đánh bắt hải sản trên biển từ ngày ................... đến ngày ..............................
Tổng số .................................. ngày
Căn cứ theo Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được hỗ trợ về dầu đợt ..... năm 2008 với số tiền là: ....................................................................................................................
XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG - Ông (bà)......................... là chủ tàu số ...................... hiện đang cư trú hợp pháp tại địa phương và đang hoạt động thường xuyên trên biển (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) XÁC NHẬN CỦA BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG Xác nhận tàu số ......................... có thời gian hoạt động trên biển từ ngày...................... đến ngày .................... (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
......, ngày .... tháng.... năn ....... Người làm đơn (Ký, ghi rõ họ tên) |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây