Thông tư 31/2016/TT-BTC bổ sung Dung môi N-Hexan vào Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi

thuộc tính Thông tư 31/2016/TT-BTC

Thông tư 31/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc bổ sung mặt hàng Dung môi N-Hexan dùng trong sản xuất khô dầu đậu tương và dầu thực vật, cám gạo trích ly và dầu cám vào Chương 98 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:31/2016/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:23/02/2016
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Thuế nhập khẩu dung môi N-Hexan là 2%

Có hiệu lực từ ngày 08/04/2016, Thông tư số 31/2016/TT-BTC ngày 23/02/2016 của Bộ Tài chính bổ sung mặt hàng dung môi N-Hexan dùng trong sản xuất khô dầu đậu tương và dầu thực vật, cám gạo trích ly và dầu cám vào Chương 98 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi với mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi là 2%.
Để được áp mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi nêu trên, mặt hàng dung môi N-Hexan này phải do các doanh nghiệp sản xuất khô dầu đậu tương và dầu thực vật, cám gạo trích ly và dầu cám nhập khẩu.
Người khai hải quan phải đăng ký dooanh mục hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 98.42 với Chi cục Hải quan nơi thuận tiện nhất với số lượng nhập khẩu hàng năm phù hợp với quy mô công suất/nhu cầu sử dụng để sản xuất hàng năm của nhà máy trước khi nhập lô hàng đầu tiên. Trường hợp danh mục đã đăng ký nhưng cần sửa đổi, bổ sung thì người khai hải quan được sửa đổi, bổ sung với điều kiện phải có giấy tờ, tài liệu nộp cho cơ quan hải quan nơi đăng ký danh mục trước thời điểm nhập khẩu hàng hóa lần đầu hoặc trước thời điểm nhập khẩu cho lô hàng tiếp theo có sửa đổi, bổ sung danh mục để chứng minh việc sửa đổi, bổ sung là phù hợp.

Xem chi tiết Thông tư31/2016/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 

BỘ TÀI CHÍNH
-------
Số: 31/2016/TT-BTC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2016
 
 
THÔNG TƯ
BỔ SUNG MẶT HÀNG DUNG MÔI N-HEXAN DÙNG TRONG SẢN XUẤT KHÔ DẦU
ĐẬU TƯƠNG VÀ DẦU THỰC VẬT, CÁM GẠO TRÍCH LY VÀ DẦU CÁM VÀO CHƯƠNG 98
CỦA BIỂU THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI
 
 
Căn cứ Nghị quyết số 295/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 28/9/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất ưu đãi đối với từng nhóm hàng;
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư bổ sung mặt hàng “Dung môi N-Hexan dùng trong sản xuất khô dầu đậu tương và dầu thực vật, cám gạo trích ly và dầu cám” vào Chương 98 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
 
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Mục I - Chú giải và điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khu ưu đãi riêng tại Chương 98
1. Bổ sung khoản 1.39 vào điểm 1 Chú giải Chương thuộc Mục I - Chú giải và điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng tại Chương 98 như sau:
“1.39. Nhóm 98.42: Dung môi N-Hexan dùng trong sản xuất khô dầu đậu tương và dầu thực vật, cám gạo trích ly và dầu cám”.
2. Bổ sung điểm b.10 vào khoản 3 Mục I về điều kiện và thủ tục nhập khẩu để được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng của mã hàng 9842.00.00 ghi tại Chương 98 như sau:
“b.10) Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 98.42
b.10.1) Điều kiện áp dụng:
- Hàng hóa nhập khẩu là mặt hàng Dung môi N-Hexan dùng trong sản xuất khô dầu đậu tương và dầu thực vật, cám gạo trích ly và dầu cám.
- Do các doanh nghiệp sản xuất khô dầu đậu tương và dầu thực vật, cám gạo trích ly và dầu cám nhập khẩu.
b.10.2) Thủ tục nhập khẩu:
b.10.2.1 - Trách nhiệm của người khai hải quan:
Người khai hải quan phải đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 98.42 (Danh mục) với Chi cục hải quan nơi thuận tiện nhất với số lượng nhập khẩu hàng năm phù hợp với quy mô công suất/nhu cầu sử dụng để sản xuất hàng năm của nhà máy trước khi nhập khẩu lô hàng đầu tiên. Hồ sơ đề nghị cơ quan hải quan nơi cấp Danh mục gồm:
- Công văn đề nghị cấp danh mục;
- Danh mục hàng hóa và Phiếu theo dõi trừ lùi.
Công văn đề nghị cấp Danh mục, Danh mục hàng hóa và Phiếu theo dõi trừ lùi thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 104 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, trong đó thay từ “miễn thuế” thành “dùng trong sản xuất khô dầu đậu tương và dầu thực vật, cám gạo trích ly và dầu cám”.
Trường hợp Danh mục đã đăng ký nhưng cần sửa đổi, bổ sung thì người khai hải quan được sửa đổi, bổ sung với điều kiện phải có giấy tờ, tài liệu nộp cho cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục trước thời điểm nhập khẩu hàng hóa lần đầu hoặc trước thời điểm nhập khẩu cho lô hàng tiếp theo có sửa đổi, bổ sung Danh mục để chứng minh việc sửa đổi, bổ sung là phù hợp. Hồ sơ đề nghị cơ quan hải quan nơi cấp Danh mục sửa đổi, bổ sung gồm:
- Công văn đề nghị cấp Danh mục sửa đổi, bổ sung;
- Danh mục hàng hóa và Phiếu theo dõi trừ lùi sửa đổi, bổ sung.
Trường hợp mất Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi thì người khai hải quan có hồ sơ đề nghị cơ quan hải quan nơi cấp Danh mục lần đầu đề nghị cấp lại, bao gồm:
- Công văn đề nghị cấp lại Danh mục, Phiếu theo dõi trừ lùi trong đó nêu rõ: lý do mất Danh mục, Phiếu theo dõi trừ lùi và cam kết của người khai hải quan về tính chính xác của nội dung khai báo;
- Bảng kê toàn bộ tờ khai hải quan (điện tử hoặc giấy) của số lượng hàng hóa đã nhập khẩu theo danh mục;
- Bản Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng cuối cùng trước khi thất lạc (01 bản chụp có xác nhận của cơ quan hải quan nơi nhập khẩu).
Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan các hồ sơ sau:
- Hồ sơ hải quan theo quy định hiện hành;
- Danh mục hàng hóa và Phiếu theo dõi trừ lùi đã đăng ký với cơ quan hải quan (bản giao người khai hải quan) để cơ quan hải quan làm thủ tục thực hiện trừ lùi hàng hóa nhập khẩu.
Định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, người khai hải quan nộp báo cáo tình hình sử dụng mặt hàng “Dung môi N-Hexan dùng trong sản xuất khô dầu đậu tương và dầu thực vật, cám gạo trích ly và dầu cám” để được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng theo mã hàng thuộc nhóm 98.42 trong năm tài chính cho cơ quan hải quan theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b.10.2.2 - Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.10.2.2.1 - Khi tiếp nhận Danh mục:
- Ngay sau khi người khai hải quan nộp hồ sơ, Chi cục hải quan nơi người khai hải quan đăng ký Danh mục có trách nhiệm kiểm tra, lập phiếu theo dõi, đóng dấu xác nhận vào 02 bản Danh mục hàng hóa nhập khẩu và 01 bản phiếu theo dõi trừ lùi (lưu 01 bản chính Danh mục, giao cho người khai hải quan 01 bản chính Danh mục kèm 01 bản chính phiếu theo dõi trừ lùi để xuất trình cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa thực hiện trừ lùi hàng hóa thực tế nhập khẩu và tính thuế theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và điểm b.10.2.2.2).
- Trường hợp người khai hải quan cần sửa đổi, bổ sung Danh mục và phiếu theo dõi trừ lùi thì Chi cục hải quan nơi người khai hải quan đăng ký Danh mục có trách nhiệm kiểm tra, lập phiếu theo dõi, đóng dấu xác nhận vào 02 bản Danh mục hàng hóa nhập khẩu cần sửa đổi, bổ sung và 01 bản phiếu theo dõi trừ lùi cần sửa đổi, bổ sung (lưu 01 bản chính Danh mục, giao người khai hải quan 01 bản chính Danh mục kèm 01 bản chính phiếu theo dõi trừ lùi để xuất trình cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa để thực hiện trừ lùi hàng hóa thực tế nhập khẩu và tính thuế theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và điểm b.10.2.2.2).
- Trường hợp người khai hải quan mất Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi: trên cơ sở đề nghị của người khai hải quan và xác nhận của các Cục Hải quan địa phương khác, cơ quan hải quan nơi người khai hải quan đăng ký Danh mục kiểm tra cụ thể và cấp lại Danh mục hàng hóa, Phiếu theo dõi trừ lùi mặt hàng “Dung môi N-Hexan dùng trong sản xuất khô dầu đậu tương và dầu thực vật, cám gạo trích ly và dầu cám” thuộc nhóm 98.42 chưa nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Thời hạn giải quyết của cơ quan hải quan đối với các trường hợp đăng ký Danh mục, sửa đổi, bổ sung Danh mục; cấp lại Danh mục thực hiện theo quy định tại Điều 104 Thông tư số 38/2015/TT-BTC 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b.10.2.2.2 - Khi làm thủ tục nhập khẩu:
Ngoài thủ tục hải quan theo quy định, cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ hải quan, đối chiếu với phiếu theo dõi trừ lùi để trừ lùi mặt hàng nhập khẩu thuộc nhóm 98.42 mà người khai hải quan đã thực tế nhập khẩu và ký xác nhận theo quy định. Lưu 01 bản chụp Danh mục và phiếu theo dõi trừ lùi đã thực hiện trừ lùi vào hồ sơ hải quan.
Hết lượng hàng hóa nhập khẩu ghi trong phiếu theo dõi trừ lùi, Lãnh đạo Chi cục hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng xác nhận “đã nhập hết hàng hóa theo danh mục số ...” lên bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người khai hải quan và lưu 01 bản chụp, cấp cho người khai hải quan 01 bản chụp và gửi bản chính đến Chi cục hải quan nơi cấp phiếu theo dõi trừ lùi để thực hiện kiểm tra hàng hóa đã thông quan theo quy định.
Trường hợp Chi cục Hải quan tiếp nhận đăng ký danh mục đồng thời là Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa thì sau khi Lãnh đạo Chi cục đã xác nhận hết lượng hàng hóa nhập khẩu trong phiếu theo dõi trừ lùi, Chi cục lưu bản chính, cấp cho người khai hải quan 01 bản chụp, chuyển 01 bản chụp phiếu theo dõi trừ lùi kèm hồ sơ đăng ký danh mục để thực hiện kiểm tra hàng hóa đã thông quan theo quy định.
b.10.2.2.3 - Sau khi nhận được bản chính phiếu theo dõi trừ lùi do Chi cục hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng gửi đến, Chi cục Hải quan nơi đăng ký Danh mục và cấp phiếu theo dõi trừ lùi tập hợp toàn bộ hồ sơ đăng ký danh mục chuyển cho Chi cục kiểm tra sau thông quan để làm cơ sở kiểm tra sau thông quan theo đúng quy định về quản lý rủi ro về việc sử dụng hàng hóa nhập khẩu đã được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng theo nhóm 98.42 theo quy định tại Điều 98 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ.
Trường hợp sử dụng sai mục đích thì các mặt hàng thuộc nhóm 98.42 phải tính thuế nhập khẩu theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định cho các mã hàng tương ứng tại 97 Chương tại thời điểm đăng ký Tờ khai hàng hóa nhập khẩu với cơ quan Hải quan”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Mục II - Danh mục nhóm mặt hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi tại Chương 98
Bổ sung nhóm 98.42 -Dung môi N-Hexan dùng trong sản xuất khô dầu đậu tương và dầu thực vật, cám gạo trích ly và dầu cám vào Mục II - Danh mục nhóm mặt hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng tại Chương 98 như sau:

 

Mã hàngMã hàngMã hàng
Mô tả hàng hóa
Mã hàng tương ứng tại mục I phụ lục IIMã hàng tương ứng tại mục I phụ lục IIMã hàng tương ứng tại mục I phụ lục II
Thuế suất (%)
9842
00
00
Dung môi N-Hexan dùng trong sản xut khô dầu đậu tương và dầu thực vật, cám gạo trích ly và dầu cám
2710
12
60
2
 
 
 
 
 
 
 
 
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 04 năm 2016./.
 

 

Nơi nhận:
- Thủ tưng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nư
c;
- Viện kiểm sát NDTC, Tòa án NDTC;
- Ki
m toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- VP BCĐ TƯ về phòng, chống tham nhũng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Cục Hải quan tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Website Chính phủ và Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ CST.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

Circular No. 31/2016/TT-BTC dated February 23, 2016 of the Ministry of Finance supplementing N-Hexan products used in the dried production of soya bean oil and vegetable oil, rice bran and rice bran oil into Chapter 98 of thepreferential import tariff

Pursuant to the Law on import tax and export tax dated June 14, 2005;

Pursuant to the Resolution No. 295/2007/NQ-UBTVQH12 dated September 28, 2007 of the National Assembly Standing Committee dated September 28, 2007, promulgating the Export Tariff according to the list of dutiable commodity groups and the duty rate bracket for each commodity group and the preferential import tariff according to the list of dutiable commodity groups and the preferential duty rate bracket for each commodity group;

Pursuant to the Resolution No. 87/2010/ND-CP dated August 13, 2010 of the Government detailing a number of articles of the law on import duty and exportduty;

Pursuant to the Resolution No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the proposal of the Director of the Tax Policy Department;

The Minister of Finance promulgates the Circular supplementing N-Hexan products used in the dried production of soya bean oil and vegetable oil, rice bran and rice bran oil into Chapter 98 of the preferential import tariff;

Article 1.To amend, supplement Section I – Notes and conditions for applying preferential import tax

1. To supplement Clause 1.39 into Point 1 Notes under Section I – Notes and conditions for applying preferential import tax in Chapter 98 as follows:

“1.39. Heading 98.42: N-Hexan is used in the dried production of soya bean oil and vegetable oil, rice bran and rice bran oil.”

2. To amend Point b.10 into Clause 3 Section I on conditions and import procedures for applying preferential import tax in the heading 9842.00.00 in Chapter 98 as follows:

“b.10) Imported goods in the heading 98.42

b.10.1) Conditions for applying:

- Imported goods being N-Hexan products used in the dried production of soya bean oil and vegetable oil, rice bran and rice bran oil.

- Imported by enterprises that produce soya bean oil and vegetable oil, rice bran and rice bran oil.

b. 10.2) Import procedures:

b.10.2.1 – Responsibilities of customs declarants:

The customs declarantmust register the list of imported goods in the Heading 98.42 (List) with the nearest Customs Department together with the annually imported amount that is in accordance with capacity scale/needs to produce annually before importing the first shipment. The application dossier includes:

- Application for granting the list;

- List of goods and reconciliation monitoring slip.

The application for granting the list, the list of goods and reconciliation monitoring slip shall be implemented according to regulations as stipulated under Clause 5 Article 104 of the Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Ministry of Finance on customs procedures, customs supervision and inspection, export tax, import tax, and tax administration applied to exported and imported goods, of which replaces the word  “duty free” by “used in the dried production of soya bean oil and vegetable oil, rice bran and rice bran oil”.

If the registered list needs modifying or supplementing, the customs declarant shall modify or supplement but they have to submit documents to the Customs Department where they register the list before importing the next shipment involving the modified or supplemented list. The list proving that the modification is suitable. The application sent to the customs department issuing the modified list including:

- The application for granting the modified, supplement list;

- The modified, supplemented list of goods andreconciliation monitoring slip.

If losing the list and reconciliation monitoring slip, a customs declarant shall send a written request for re-grant of the list to the customs office having registered such list including:

- The application for re-grant of the list, reconciliation monitoring slip of which clearly states: reasons of losing, reconciliation monitoring slip and commitment of the customs declarant on the accuracy of the declared contents;

- The list of customs declaration documents (electronic or papers) of the imported goods according to the list;

- The List and reconciliation monitoring slip of the customs department where the import procedures for the last shipment are processed before the loss (01 copy with the certification of customs department);

The customs declarant shall submit and present the customs department where customs declaration documents are processed the following documents:

- Customs documents as stipulated;

- List of goods and reconciliation monitoring slip registered with customs departments (copy given to the customs declarant).

Annually, no later than the ninetieth after the fiscal year, the customs declarant shall submit the report on the use of “N-Hexan products used in the dried production of soya bean oil and vegetable oil, rice bran and rice bran oil” to be appliedpreferential import tarifffor the heading 98.42 in the fiscal year to customs department according to regulations as stipulated under Article 41 of the Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 of the Government and Article 60 of the Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Minister of Finance;

b.10.2.2­–Responsibilities of Customs Department:

b. 10.2.2.1 – Upon receipt of the List:

- Right after receiving the List, Customs Department where the customs declarant has registered shall examine, open a monitoring book  and affix its seal for certification to 2 import lists and a reconciliation monitoring slip (keeping 1 original list and handing the other together with the original reconciliation monitoring slip to the customs declarant to present the customs department to process reconciliation for actually imported goods and tax calculation according to regulations as stipulated under Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Ministry of Finance and Point b.10.2.2.2).

- In case a customs declarant needs to modify or supplement the list and reconciliation monitoring slip, the customs branch having registered the list shall examine and make a monitoring slip and affix its seal for certification to 2 lists and the reconciliation monitoring slip that need modification or supplementation (keeping 1 original list and handing the other original list and the original reconciliation monitoring slip to the customs declarant to present the customs department to process reconciliation for actually imported goods and tax calculation according to regulations as stipulated under Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Ministry of Finance and Point b.10.2.2.2).

 

- If the customs declarant loses the list and reconciliation monitoring slip: at  the request of a customs declarant and certification of other customs departments, customs department having registered the list shall conduct examination and re -grant the list, reconciliation monitoring slip of “N-Hexan used in the dried production of soya bean oil and vegetable oil, rice bran and rice bran oil” in the Heading 98.42 that is not imported according to the Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Minister of Finance.

Time for settlement of customs departments for cases of registering the list, modification, supplementation of the list, re-grant of the list shall be implemented according to Article 104 of Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Minister of Finance.

b. 10.2.2.2 – Upon clearance of import procedures

In addition to implementing customs procedures as prescribed, the customs office shall, based on customs dossiers, process reconciliation of goods in the Heading 98.42 already imported by the customs declarant, sign for certification according to regulations, and file in the customs dossier 1 copy of the list and the reconciliation monitoring slip in which reconciliation has been made.

When goods written in the reconciliation monitoring slip are all imported, a leader of the last customs branch clearing import procedures shall certify that“all goods are imported according to list No….” on the original reconciliation monitoring slip of the customs declarant, keep 1 copy, give the customs declarant 1 copy and send the original to the customs branch having issued the reconciliation monitoring  slip for examination of goods for which customs procedures have been cleared according to regulations.

In case the customs branch receiving the list registration concurrently carries out import procedures for goods, after its leader certifies the importation of all goods on the reconciliation monitoring slip, the customs department shall keep the original, grant a copy to the customs declarant and forward another copy together with the list registration dossier for examination of goods for which customs  procedures have been cleared according to regulations.

c. 10.2.2.3 – Right after receiving the original reconciliation monitoring slip sent to by the customs department that processes the last procedures, the customs department having registered the list and grant the reconciliation monitoring slip shall collect registration documents to transfer to the department for the examination of goods for which customs procedures have been cleared according to regulations on risk management on using imported goods that have been applied preferential import tariff in the Heading 98.42 according to regulations under Article 98 of the Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 of the Government;

If the use of goods in the Heading 98.42 is not in accordance with the purpose, import tax shall be calculated according to preferential import tariff applied for codes of goods in Chapter 97 at the time of registering the list with the customs department.”

Article 2. To amend, supplement Section II –Codes and preferential import tax rates in Chapter 98

To amend the heading 98.42- N-Hexan used in the dried production ofsoya bean oil and vegetable oil, rice bran and rice bran oil into Section II – Codes andpreferential import tax ratesin Chapter 98 as follows:

HS code

Description

Codes equivalent in Section I Appendix II

Tax rate (%)

9842

00

00

N-Hexan used in the dried production ofsoya bean oil and vegetable oil, rice bran and rice bran oil

2710

12

60

2

Article 3. Effect

This Circular takes effect on April 08, 2016.

For Minister

Deputy Minister

Vu Thi Mai

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 31/2016/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất