Thông tư 25/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý thuế đối với các sản phẩm XDCB, tàu đóng mới, sửa chữa lớn tàu đã hoàn thành trong năm 1998 nhưng đến ngày 31/12/98 chưa làm thủ tục để thanh toán

thuộc tính Thông tư 25/1999/TT-BTC

Thông tư 25/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý thuế đối với các sản phẩm XDCB, tàu đóng mới, sửa chữa lớn tàu đã hoàn thành trong năm 1998 nhưng đến ngày 31/12/98 chưa làm thủ tục để thanh toán
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:25/1999/TT-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Phạm Văn Trọng
Ngày ban hành:08/03/1999
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 25/1999/TT-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 25/1999/TT-BTC NGÀY 8 THÁNG 3 NĂM 1999
HƯỚNG DẪN XỬ LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM XDCB, TÀU ĐÓNG MỚI, SỬA CHỮA LỚN TÀU Đà HOÀN THÀNH TRONG NĂM 1998
NHƯNG ĐẾN NGÀY 31/12/1998 CHƯA LÀM THỦ TỤC ĐỂ THANH TOÁN

 

Căn cứ Điều 28 Luật thuế giá trị gia tăng; Điều 21 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và khoản 5 Điều 1 Nghị dịnh số 102/1998/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP.

Để tháo gỡ kịp thời khó khăn cho các cơ sở sản xuất, xây dựng; Bộ Tài chính hướng dẫn việc áp dụng chính sách thuế đối với các sản phẩm XDCB và sản phẩm tàu đóng mới, sửa chữa lớn tàu đã hoàn thành nhưng đến ngày 31/12/1998 chưa làm thủ tục để bàn giao, thanh toán như sau:

 

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

 

Cơ sở sản xuất, xây dựng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thực hiện các hợp đồng:

- Xây dựng cơ bản, lắp đặt: Bao gồm các công trình, hạng mục công trình, phần công việc xây dựng, lắp đặt.

- Đóng mới hoặc sửa chữa lớn các tàu biển, tàu pha sông biển sử dụng để vận tải hàng hoá, hành khách và các mục đích chuyên dùng khác.

Các hợp đồng ký trước ngày 31/12/1998 và đã hoàn thành nhưng chưa làm thủ tục bàn giao để thanh toán giữa cơ sở sản xuất, xây dựng (gọi tắt là bên B) với bên đặt hàng hoặc bên chủ đầu tư (gọi tắt là bên A) được xác định đã hoàn thành trong năm 1998, được áp dụng nộp thuế theo mức thuế doanh thu.

 

II./ MỨC THUẾ, HOÁ ĐƠN, THỦ TỤC KÊ KHAI, NỘP THUẾ, HẠCH TOÁN:

 

1- Mức thuế phải nộp đối với các đối tượng nêu tại Mục I trên đây là mức thuế doanh thu và tính trên doanh thu ghi trên hoá đơn thanh toán:

- Đối với công trình, hạng mục công trình, phần công việc xây dựng, lắp đặt đã hoàn thành có bao thầu vật tư là 4%, không bao thầu vật tư là 6%.

- Đối với sản phẩm tàu biển, tàu pha sông biển : Đóng mới là 1%; sửa chữa lớn là 2%.

2- Thủ tục về hoá đơn, chứng từ:

- Cơ sở sản xuất, xây dựng khi lập hoá đơn thanh toán đối với công trình XDCB, sản phẩm tàu nêu tại Mục I trên đây phải lập hoá đơn GTGT. Hoá đơn ghi tổng giá thanh toán đã có thuế doanh thu.

Ví dụ:

Bên B viết hoá đơn thanh toán khối lượng XDCB đã hoàn thành cho bên A theo giá xác định theo hợp đồng ký năm 1998 là 100 triệu đồng, xác định giá và ghi hoá đơn GTGT như sau:

+ Giá thanh toán: (ghi rõ phần giá trị công trình hay giá trị khối lượng XDCB thực tế đã hoàn thành trong năm 1998 theo giá hợp đồng hoặc hai bên thoả thuận thanh toán) là 100 triệu đồng.

+ Thuế GTGT: (không ghi và gạch chéo phần này)

+ Tổng giá thanh toán có thuế : 100 triệu đồng.

3- Thủ tục kê khai, nộp thuế:

Các đơn vị (bên A và bên B) thuộc đối tượng quy định tại Thông tư này căn cứ vào hoá đơn GTGT để kê khai, tính thuế doanh thu phải nộp theo quy định của Luật thuế doanh thu và các văn bản hướng dẫn thi hành, bên thanh toán (bên A) không được tính khấu trừ khoản thuế này.

4- Hạch toán kế toán:

Các đối tượng quy định tại Mục I Thông tư này, hạch toán và quyết toán kết quả các hoạt động XDCB; đóng mới hoặc sửa chữa lớn tàu như sau:

- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là giá thanh toán đã có thuế doanh thu. Kế toán phản ánh doanh thu theo giá thanh toán ghi:

Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 511 (Theo giá thanh toán)

- Thuế doanh thu phát sinh phải nộp được tính trừ để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế doanh thu phải nộp ghi:

Nợ TK 642

Có TK 333.1 (Chi tiết thuế doanh thu)

- Các đơn vị mua các sản phẩm, dịch vụ được nộp thuế doanh thu theo quy định tại Mục I Thông tư này được hạch toán giá trị sản phẩm XDCB, tàu đóng mới tính theo giá thanh toán ghi trên hoá đơn là giá đã có thuế doanh thu để làm căn cứ tính khấu hao tài sản cố định.

 

III./ TRÌNH TỰ, THẨM QUYỀN XỬ LÝ THUẾ

 

1 - Hồ sơ, thủ tục:

a - Công văn đề nghị của cơ sở.

b - Hợp đồng:

- Đối với hoạt động XDCB là hợp đồng xây dựng, lắp đặt giữa bên A và B theo đúng quy định chế độ XDCB

 

- Đối với sản phẩm tàu đóng mới và sửa chữa là hợp đồng kinh tế giữa bên đặt hàng và bên nhận đóng, sửa chữa lớn tàu.

c - Biên bản nghiệm thu khối lượng giá trị thực hiện, hoàn thành đến 31/12/1998:

- Đối vơí hoạt động XDCB:

+ Trường hợp đã hoàn thành nhưng chưa làm thủ tục bàn giao thì phải có biên bản nghiệm thu kỹ thuật.

+ Trường hợp đã hoàn thành nhưng chưa có biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng thực hiện và nghiệm thu kỹ thuật thì phải có biên bản xác định giá trị khối lượng thực hiện có xác nhận của bên A.

- Đối với tàu đóng mới hoặc dịch vụ sửa chữa lớn tàu phải có:

+ Biên bản xác định kỹ thuật, chất lượng của bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm của đơn vị và có xác nhận của người đặt hàng. Trường hợp không có xác nhận của người đặt hàng phải có uỷ quyền cho đơn vị về việc xác định kỹ thuật, chất lượng. Đối với tàu đóng mới phải có thêm xác nhận của cơ quan đăng kiểm.

+ Biên bản xác nhận giá trị tàu đóng mới hoặc giá trị công việc sửa chữa lớn giữa hai bên A và B.

Các hồ sơ trên phải là bản gốc, trường hợp là bản sao phải có xác nhận của giám đốc doanh nghiệp.

2 - Trình tự xử lý thuế

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận văn bản, Cục thuế chủ trì phối hợp với Cục QLV&TSNN tại doanh nghiệp tổ chức thẩm tra xác định, nếu đủ điều kiện, thủ tục theo quy định tại Thông tư này thì có ý kiến bằng văn bản gửi về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ Tổng cục Thuế phải hoàn tất thủ tục trình Bộ Tài chính giải quyết.

 

IV . TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

 

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, áp dụng cho các đối tượng quy định tại Mục I Thông tư này. Đối với sản phẩm dở dang, hoàn thành trong năm 1999 nếu nộp thuế GTGT bị lỗ, đơn vị sẽ được xem xét, xử lý giảm thuế GTGT phải nộp theo quy định tại Điều 28 Luật thuế GTGT.

Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện và xử lý kịp thời, thời gian tối đa hết 30/6/1999; trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Cục thuế, các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No: 25/1999/TT-BTC
Hanoi, March 08, 1999
 
CIRCULAR
GUIDING THE SETTLEMENT OF TAX ON CAPITAL CONSTRUCTION WORKS, NEWLY BUILT SHIPS AND SHIP OVERHAULS, WHICH WERE COMPLETED IN 1998 BUT BY DECEMBER 31, 1998, THE PROCEDURES FOR THE PAYMENT THEREFOR HAD NOT BEEN CARRIED OUT
Pursuant to Article 28 of the Law on Value Added Tax; Article 21 of Decree No.28/1998/ND-CP of May 11, 1998 of the Government detailing the implementation of the Law on Value Added Tax and Clause 5, Article 1 of Decree No.102/1998/ND-CP of the Government amending and supplementing a number of Articles of Decree No.28/1998/ND-CP.
In order to remove difficulties confronted by production or construction establishments; the Ministry of Finance hereby guides the application of tax policy to capital construction works, newly built ships and ship overhauls, which were already completed, but by December 31, 1998, the procedures for hand-over and payments therefor had not been carried out, as follows:
I. OBJECTS OF APPLICATION
Subject to this Circular are production or construction establishments that pay value added tax by the tax deduction method and perform the contracts for:
- Capital construction and installation: Including construction and installation projects, project items and work pieces.
- Building or overhaul of sea-going ships and river-coastal ships used for transport of goods, passengers and other special purposes.
Contracts signed before December 31, 1998, which have already been completed but the hand-over procedures for payments between the production or construction establishments (called party B for short) and the customers or investors (called party A for short) have not been carried out, shall be considered having been completed in 1998 and liable to tax at the turnover tax rate.
II. TAX RATES, INVOICES AND THE PROCEDURES FOR TAX DECLARATION, PAYMENT AND ACCOUNTING
1. The tax rate applicable to the objects specified in Section I above shall be the turnover tax rate and calculated on the turnover stated in the payment invoices:
- For construction and installation projects, project items and work pieces which were already completed with contracted supply of materials: 4%, without contracted supply of materials: 6%.
- For sea-going ships and river-coastal ships: For new building: 1%, for overhauls: 2%.
2. The procedures regarding invoices and vouchers:
- The payment invoices billed by production or construction establishments for capital construction projects or ships mentioned in Section I above, must be the value added tax (VAT) invoices. Such invoices shall state the total payment prices which have included turnover tax.
For example:
Party B bills a payment invoice for the completed capital construction volume to Party A according to the price of 100 million VND determined in the contract signed in 1998, the price shall be determined and VAT invoice shall be billed as follows:
+ Payment price: (clearly stating the value of project or of capital construction volume actually completed in 1998 according to the contractual price or agreed upon by the two parties to pay): 100 million dong.
+ VAT: (this part shall be left unwritten and crossed)
+ Total taxed payment price: 100 million dong.
3. The procedures for tax declaration and payment:
The parties (party A and party B) which are subject to this Circular shall base themselves on VAT invoices to declare and calculate the payable turnover tax amount according to provisions of the Law on Turnover Tax and the documents guiding the implementation thereof, the paying party (party A) shall not be entitled to deduct such tax amount.
4. Accounting and cost-accounting:
Objects specified in Section I of this Circular shall conduct the cost-accounting and final settlement of the results of their capital construction, ship building or overhaul activities as follows:
- The turnover to serve the calculation of income subject to enterprise income tax shall be the payment price already with turnover tax. The accountant shall reflect the turnover tax according to the payment price, writing:
Debit: Accounts 111, 112, 131
Credit: Account 511 (According to the payment price)
- The payable turnover tax shall be deducted to calculate the income subject to enterprise income tax. The payable turnover tax shall be written as follows:
Debit: Account 642
Credit: Account 333.1 (Turnover tax details)
- The units that purchase products or services subject to turnover tax according to stipulations in Section I of this Circular shall be entitled to account the value of capital construction products or newly built ships calculated according to the invoiced payment price which has already been imposed with turnover tax, to serve as basis for calculation of fixed asset depreciation.
III. THE ORDER AND COMPETENCE FOR TAX SETTLEMENT
1. The dossiers and procedures:
a/ The written request of the concerned establishment.
b/ The contract:
- For capital construction activities, it shall be construction and installation contract between party A and party B made strictly according to the capital construction regime.
- For ship building and overhaul, it shall be the economic contract between the customer and the party contracted to build or overhaul ship(s).
c/ The record on inspection and acceptance upon completion of work volume by December 31, 1998:
- For the capital construction activities:
+ In cases where the project was already completed but the hand-over procedures has not been carried out, a record on technical inspection and acceptance is required.
+ In cases where the project was already completed but the record on inspection and acceptance upon completion of work volume and minute on the technical inspection and acceptance have not yet been made, a record on determination of value of completed work volume with party A�s certification is required.
- For the ship building or overhaul services, there must be:
+ The record on technical and quality inspection made by the product quality control section of the concerned unit with the customer’s certification. In cases where there is no customer’s certification, the concerned unit must be authorized by the customer to conduct the technical and quality inspection. Particularly for newly built ships, the registry agency’s certification is required.
+ The record certifying the value of the newly built ship or the value of ship overhaul between party A and party B.
The above dossiers must be the originals, all copies thereof must be certified by the directors of the concerned enterprises.
2. The tax settlement order
Within 10 days after receiving the dossiers, the provincial/municipal tax department shall assume the prime responsibility and coordinate with the Department for management of the State�s capital and property at enterprises in verifying such dossiers, if they deem all the conditions and procedures prescribed in this Circular are fully met, they shall forward such dossiers together with their written comments to the Ministry of Finance (the General Department of Tax).
Within 10 days after receiving the dossiers, the General Department of Tax shall have to complete the procedures then submit such dossiers to the Ministry of Finance for settlement.
IV. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
This Circular takes effect after its signing and applies to objects specified in Section I of this Circular. For unfinished products which are expected to be completed in 1999, if the concerned units suffer losses due to VAT payment, they shall be considered for reduction of payable VAT according to Article 28 of the VAT Law.
The tax agencies shall have to guide and inspect the implementation and handle things in time till June 30, 1999 at the latest. Any problems arising in the course of implementation shall be reported by the provincial/municipal tax departments and concerned units to the Ministry of Finance for study and settlement.
 

 
THE MINISTRY OF FINANCE




Pham Van Trong

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 25/1999/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe