Thông tư 233/2012/TT-BTC phí đường bộ trạm thu phí BOT và trạm chuyển giao miễn phí
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 233/2012/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 233/2012/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành: | 28/12/2012 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung này được Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 233/2012/TT-BTC ngày 28/12/2012 về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí BOT và trạm chuyển giao miễn phí.
Theo Thông tư này, từ ngày 01/01/2013, Bộ Tài chính quy định Biểu mức thu phí sử dụng đường bộ mới tại các trạm thu phí chuyển giao quyền thu phí (gồm trạm thu phí số 2, trạm thu phí Nam Cầu Giẽ, trạm thu phí Hoàng Mai và trạm thu phí Bàn Thạch trên quốc lộ 1) và trạm thu phí hỗ trợ hoàn vốn BOT (gồm: 02 trạm thu phí trên quốc lộ 5, trạm thu phí Tiên Cựu quốc lộ 10, trạm thu phí Phả Lại quốc lộ 18 và trạm thu phí Ninh An quốc lộ 1).
Cụ thể, mức thu phí sử dụng đối với các các phương tiện tại các trạm này được quy định như sau: Với xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn và các loại xe buýt vận tải khách công cộng là 10.000 đồng/vé/lượt (hoặc 300.000 đồng/vé/tháng; 800.000 đồng/vé/quý); với xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi, xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn là 15.000 đồng/vé/lượt (hoặc 450.000 đồng/vé/tháng; 1.200.000 đồng/vé/quý)...
Riêng với xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn, xe chở hàng bằng Container 20 fit và xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên, xe chở hàng bằng Container 40 fit vẫn giữ mức phí cũ lần lượt là 40.000 đồng/vé/lượt (hoặc 1.200.000 đồng/vé/tháng; 3.200.000 đồng/vé/quý) và 80.000 đồng/vé/lượt (hoặc 2.400.000 đồng/vé/tháng; 6.500.000 đồng/vé/quý).
Mức thu trên không bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT), trừ trạm thu phí Ninh An.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013.
Xem chi tiết Thông tư233/2012/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 233/2012/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH Số: 233/2012/TT-BTC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2012 |
THÔNG TƯ
Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng
đường bộ trạm thu phí BOT và trạm chuyển giao miễn phí
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 2250/TTg-KTN ngày 28/12/2012 về xử lý, sắp xếp các trạm thu phí đường bộ khi Quỹ bảo trì đường bộ đi vào hoạt động;
Theo đề xuất của Bộ Giao thông vận tải tại công văn số 10460/BGTVT-TC ngày 10/12/2012;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí BOT và trạm chuyển giao quyền thu phí, như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ các trạm thu phí chuyển giao quyền thu phí (gồm: trạm thu phí số 2, trạm thu phí Nam Cầu Giẽ, trạm thu phí Hoàng Mai và trạm thu phí Bàn Thạch trên quốc lộ 1) và trạm thu phí hỗ trợ hoàn vốn BOT (gồm: 02 trạm thu phí trên quốc lộ 5, trạm thu phí Tiên Cựu quốc lộ 10, trạm thu phí Phả Lại quốc lộ 18 và trạm thu phí Ninh An quốc lộ 1).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng thu phí sử dụng đường bộ tại các trạm thu phí quy định tại Điều 1 Thông tư này thực hiện theo quy định tại mục III phần I Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày 07/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Điều 3. Biểu mức thu
Ban hành kèm theo Thông tư này Biểu mức thu phí sử dụng đường bộ tại các trạm thu phí quy định tại Điều 1 Thông tư này. Mức thu không bao gồm thuế giá trị gia tăng. Riêng mức thu áp dụng tại trạm thu phí Ninh An đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Điều 4. Chứng từ thu phí
Chứng từ thu phí đường bộ sử dụng đường bộ tại các trạm thu phí quy định tại Điều 1 Thông tư này thực hiện theo quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc in, phát hành và sử dụng hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ và Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
Điều 5. Quản lý, sử dụng tiền phí thu được
1. Đối với trạm chuyển giao quyền thu phí: Việc quản lý và sử dụng tiền phí thu được thực hiện theo quy định tại các Hợp đồng chuyển giao quyền thu phí đã được ký kết giữa cơ quan quản lý nhà nước và Nhà đầu tư. Đối với trạm thu phí hỗ trợ dự án BOT: Việc quản lý và sử dụng tiền phí thu được thực hiện theo quy định tại Hợp đồng BOT và các văn bản phê duyệt của cơ quan quản lý nhà nước đối với từng trạm thu phí (như cơ chế tài chính các trạm thu phí đang thực hiện).
2. Việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí sử dụng đường bộ qua trạm thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí, Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày 07/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ, Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 18/10/2010 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí, đơn vị được Bộ Giao thông vận tải giao nhiệm vụ tổ chức thu phí sử dụng đường bộ các trạm thu phí quy định tại Điều 1 Thông tư này và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
BIỂU MỨC THU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ CÁC TRẠM THU PHÍ BOT VÀ TRẠM CHUYỂN GIAO QUYỀN THU PHÍ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 233/2012/TT-BTC ngày 28/12/2012 của Bộ Tài chính)
Số TT | Phương tiện chịu phí đường bộ | Mệnh giá | ||
Vé lượt (đồng/vé/lượt) | Vé tháng (đồng/vé/tháng) | Vé quý (đồng/vé/quý) | ||
1 | Xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn và các loại xe buýt vận tải khách công cộng | 10.000 | 300.000 | 800.000 |
2 | Xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi; Xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn | 15.000 | 450.000 | 1.200.000 |
3 | Xe từ 31 ghế ngồi trở lên; Xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn | 22.000 | 660.000 | 1.800.000 |
4 | Xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn và xe chở hàng bằng Container 20 fit | 40.000 | 1.200.000 | 3.200.000 |
5 | Xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên và xe chở hàng bằng Container 40 fit | 80.000 | 2.400.000 | 6.500.000 |
Ghi chú:
- Tải trọng của từng loại phương tiện áp dụng mệnh giá trên là tải trọng theo thiết kế (trọng tải hàng hoá), căn cứ vào Giấy chứng nhận đăng ký xe do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Đối với việc áp dụng mức thu phí đối với xe chở hàng bằng Container (bao gồm cả đầu kéo moóc chuyên dùng): Áp dụng mức thu theo tải trọng thiết kế của xe, không phân biệt có chở hàng hay không chở hàng, kể cả trường hợp chở hàng bằng Container có tải trọng ít hơn tải trọng thiết kế vẫn áp dụng mức thu theo tải trọng thiết kế./.
THE MINISTRY OF FINANCE No. 233/2012/TT-BTC |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM Hanoi, December 28, 2012 |
CIRCULAR
STIPULATING LEVELS OF COLLECTION, REGIME OF ROAD TOLL COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE OF BOT TOLL STATIONS AND STATIONS TRANSFERING RIGHT OF TOLL COLLECTION
Pursuant to the 2001 Ordinance on Charges and Fees;
Pursuant to the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 03, 2002, detailing the implementation of Ordinance on Charges and Fees and Decree No.24/2006/ND-CP of March 06, 2006 amending and supplementing a number of articles of the Decree No.57/2002/ND-CP of June 03, 2002;
Pursuant to the Government’s Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
In furtherance of directs of the Prime Minister in the Official Dispatch No.2250/TTg-KTN, of December 28, 2012 on handling, arrangement of toll stations when the Fund of road maintenance goes in operation;
At the request of the Ministry of Transport at the Official Dispatch No. 10460/BGTVT-TC of December 10, 2012;
At the request of Director of the Tax Policy Department,
The Minister of Finance promulgates Circular stipulating the levels of collection, regimes of road toll collection, remittance, management and use of BOT toll stations and stations transferring right of toll collection, as follows:
Article 1. Scope of regulation
This Circular stipulates the levels of collection, regimes of toll collection, remittance, management and use of BOT toll stations transferring right of toll collection (including: toll station Number 2, Nam Cau Gie, Hoang Mai and Ban Thach toll stations on the national road 1), and toll stations of assistance in BOT payback (including: 02 toll stations on the National road 5, Tien Cuu toll station on the National road 10, Pha Lai toll station on the National road 18 and Ninh An toll station on the national road 1).
Article 2. Subjects of application
Subjects of application of toll collection at toll station specified in Article 1 of this Circular shall comply with provisions in item III, part I of the Circular No.90/2004/TT-BTC of September 07, 2004 of the Ministry of Finance guiding the regime of road toll collection, payment, management and use or documents of amendment and supplementation (if any).
Article 3. The collection level table
To promulgate together with this Circular the toll collection level table at toll stations specified in Article 1 of this Circular. The collection level excluding VAT. For the collection level applied at Ninh An toll station including VAT.
Article 4. Voucher of toll collection
Voucher of toll collection at toll station specified in Article 1 of this Circular shall comply with provisions in Circular No. 153/2010/TT-BTC of the Ministry of Finance guiding the printing, issuance and use of goods sale and service provision invoices and the Circular No. 153/2012/TT-BTC of September 17, 2012 of the Ministry of Finance guiding the printing, issuance, management and use of charge, fee vouchers of the State budget.
Article 5. Management, use of collected road toll
1. For stations transferring right of toll collection: Management and use of road toll collected shall comply with provisions in Contracts of transfer of toll collection right signed between the state management agencies and investors. For toll stations of BOT project assistance: Management and use of road toll collected shall comply with provisions in BOT Contracts and written approvals of state management agencies for each toll station (such as the financial mechanism is performed at toll stations).
2. Collection, remittance, management, use, collection vouchers, publicity of regime on collection of road toll when passing toll stations which are not mentioned in this Circular, shall comply with guides in the Circular No.63/2002/TT-BTC of July 24, 2002, Circular No. 45/2006/TT-BTC of May 25, 2006 amending and supplementing the Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24, 2002 of the Ministry of Finance guiding implementation of legal provisions on charges and fees, Circular No. 90/2004/TT-BTC of September 07, 2004 of the Ministry of Finance guiding regime of road toll collection, payment, management and use, Circular No. 28/2011/TT-BTC of February 28, 2011 of the Ministry of Finance guiding implementation of a number of articles of Law on tax administration, guiding the Government’s Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007 and Decree No. 106/2010/ND-CP of October 18, 2010 and documents of amendment and supplementation (if any).
Article 6. Organization for implemenation
1. This Circular takes effect on January 01, 2013.
2. Organizations, individuals subject to pay road toll, units which the Ministry of Transport assigned task of road toll collection at toll station specified in Article 1 of this Circular and relevant agencies shall implement this Circular.
3. In the course of implementation, any arising problems should be reported timely to the Ministry of Finance for research and additional guidance.
|
FOR THE FINANCE MINISTER |
THE TABLE OF ROAD TOLL LEVELS AT BOT TOLL STATIONS AND STATIONS TRANSFERRING RIGHT OF TOLL COLLECTION
(Being promulgated together with the Circular No. 233/2012/TT-BTC, of December 28, 2012 of the Ministry of Finance)
Ordinal number |
Road toll-liable means |
Par value |
||
Single-trip ticket (VND/ticket/ |
Monthly ticket (VND/ticket/ |
Quarterly ticket (VND/ticket/ |
||
1 |
Vehicles of under 12 seats, trucks of a tonnage of under 2 tons and mass transit buses |
10,000 |
300,000 |
800,000 |
2 |
Vehicles of between 12 seats and 30 seats, trucks of a tonnage of between 2 tons and under 4 tons |
15,000 |
450,000 |
1,200,000 |
3 |
Vehicles of 31 seats or more; trucks of a tonnage of between 4 tons and under 10 tons |
22,000 |
660,000 |
1,800,000 |
4 |
Trucks of a tonnage of between 10 and under 18 tons and 20 fit-container lorries |
40,000 |
1,200,000 |
3,200,000 |
5 |
Trucks of a tonnage of 18 tons or over and 40 fit-container lorries |
80,000 |
2,400,000 |
6,500,000 |
Notes:
- The tonnage of each type of traffic means subject to the above par value shall be the designed tonnage (goods tonnage), based on the certificate of vehicle registration granted by competent agencies.
- For the application of toll levels to container lorries (including specialized trailer haulers): They shall be subject to the application of toll levels based on their designed tonnage, regardless of whether they are loaded with cargoes or not, including cases of carrying goods by containers with a tonnage lower than the designed tonnage.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây