Thông tư 207/2015/TT-BTC về Quy chế kinh doanh bán hàng miễn thuế

thuộc tính Thông tư 207/2015/TT-BTC

Thông tư 207/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư 148/2013/TT-BTC ngày 25/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quy chế kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định 24/2009/QĐ-TTg ngày 17/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 44/2013/QĐ-TTg ngày 19/07/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định 24/2009/QĐ-TTg ngày 17/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:207/2015/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành:25/12/2015
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Bổ sung quy định về bán hàng miễn thuế cho hành khách trên tàu bay

Thông tư số 207/2015/TT-BTC vừa được Bộ Tài chính ban hành ngày 25/12/2015 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 148/2013/TT-BTC ngày 25/10/2013 hướng dẫn thi hành Quy chế kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17/02/2009 và Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg ngày 19/07/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Theo đó, từ ngày 10/02/2016 - ngày Thông tư có hiệu lực, thương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế cho khách hàng trên tàu bay đang thực hiện chuyến bay quốc tế đến Việt Nam phải căn cứ lịch trình các chuyến bay quốc tế, lập phiếu cấp hàng cho từng chuyến bay với các thông tin về tên hàng, đơn vị tính, số lượng, mã hàng hóa (nếu có). Ngay sau khi làm thủ tục nhập cảnh, thương nhân sẽ được nhận bàn giao từ tiếp viên trưởng 02 bảng kê lượng tiền mặt, ngoại tệ thu được từ bán hàng miễn thuế trên máy bay và lượng tiền mặt, ngoại tệ thu được từ việc bán hàng trên tàu bay nhập cảnh, xuất trình cho cơ quan hải quan để thực hiện kiểm tra, xác nhận.
Chậm nhất 24 giờ kể từ khi tàu bay đỗ tại vị trí chỉ định của Cảng vụ Hàng không sân bay quốc tế, thương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế trên chuyến bay quốc tế đến Việt Nam phải kê khai họ tên người mua hàng, số hiệu chuyến bay, ngày bay, tên hàng, số lượng, trị giá, tổng lượng, tổng trị giá trên chương trình phần mềm quản lý kinh doanh bán hàng miễn thuế.
Cũng từ ngày 10/02/2016, ngoài một số loại rượu, đồ uống có cồn, bia, thuốc lá, xì gà theo quy định, thuyền viên trên tàu biển vận tải quốc tế cũng được mua các hàng hóa khác tại cửa hàng miễn thuế để phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.

Xem chi tiết Thông tư207/2015/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 

BỘ TÀI CHÍNH
-------
Số: 207/2015/TT-BTC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2015
 
 
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 148/2013/TT-BTC NGÀY 25 THÁNG 10 NĂM 2013 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUY CHẾ KINH DOANH BÁN HÀNG MIỄN THUẾ BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 24/2009/QĐ-TTG NGÀY 17 THÁNG 02 NĂM 2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 44/2013/QĐ-TTG NGÀY 19 THÁNG 7 NĂM 2013 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ KINH DOANH BÁN HÀNG MIỄN THUẾ BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 24/2009/QĐ-TTG NGÀY 17 THÁNG 02 NĂM 2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
 
 
Căn cứ Luật Hải quan s 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định s08/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế;
Căn cứ Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 39/2015/QĐ-TTg ngày 11 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009 và Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 31/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 08 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về định mức hành lý, tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng, hàng mẫu được miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 148/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn thi hành Quy chế kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 tháng 2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2013 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
 
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 148/2013/TT-BTC ngày 25/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thi hành Quy chế kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Quy chế ban hành kèm Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg), Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2013 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg) và Quyết định số 39/2015/QĐ-TTg ngày 11 tháng 09 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009 và Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Quyết định số 39/2015/QĐ-TTg); không điều chỉnh hoạt động kinh doanh bán hàng miễn thuế trong các khu kinh tế cửa khẩu.”
2. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan, thương nhân, tổ chức, cá nhân liên quan đến nội dung quy định tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg, Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg và quy định tại Quyết định số 39/2015/QĐ-TTg”.
3. Khoản 1, Khoản 2, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 11, Khoản 14 Điều 3 được sửa đổi và bổ sung như sau:
“1. Thương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế (gọi tắt là thương nhân) được kinh doanh bán hàng miễn thuế sau khi đã đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 2, Điều 3 Quy chế ban hành kèm Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg, khoản 2 Điều 1 của Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg và khoản 1 Điều 1 Quyết định số 39/2015/QĐ-TTg và được Tổng cục Hải quan xác nhận đảm bảo đủ điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại chương III Thông tư này”.
2. Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế phải được lưu giữ tại cửa hàng miễn thuế bao gồm cả kho chứa hàng miễn thuế trong thời gian quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 47 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014. Việc sắp xếp, bố trí lưu giữ các mặt hàng trong kho chứa hàng miễn thuế phải được phân chia theo khu vực từng loại hàng, để thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát hải quan.
5. Hàng miễn thuế khi vận chuyển từ kho chứa hàng miễn thuế đến cửa hàng miễn thuế, lên tàu bay xuất cảnh phải kèm phiếu xuất kho để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát hải quan.
6. Các chứng từ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế như tờ khai tạm nhập, tờ khai tái xuất, phiếu xuất kho, các bảng kê, báo cáo thanh khoản được lưu trữ theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014. Đối với các chứng từ bị điều chỉnh bởi quy định của Luật kế toán, thời hạn lưu trữ thực hiện theo quy định, điều chỉnh tương ứng.
11. Tổ chức cung cấp thông tin cho người mua hàng về tiêu chuẩn miễn thuế đối với hàng hóa mua để nhập cảnh; thực hiện khuyến nghị người mua hàng miễn thuế về việc mua hàng trong phạm vi tiêu chuẩn hành lý nhập cảnh; Thông báo cho bộ phận Hải quan quản lý cửa khẩu nhập thuộc Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay Quốc tế đối với những trường hợp khách mua hàng vượt tiêu chuẩn định lượng miễn thuế quy định tại Quyết định số 31/2015/QĐ-TTg ngày 04/08/2015 của Thủ tướng Chính phủ để cơ quan hải quan thực hiện thu thuế theo quy định.
14. Đối với bán hàng miễn thuế cho đối tượng mua hàng là hành khách trên tàu bay đang thực hiện chuyến bay quốc tế đến Việt Nam quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 39/2015/QĐ-TTg
a. Căn cứ lịch trình các chuyến bay quốc tế, thương nhân thực hiện lập phiếu cấp hàng cho từng chuyến bay, phiếu cấp hàng cho từng chuyến bay phải thể hiện các thông tin: Tên hàng, đơn vị tính, số lượng, mã hàng hóa (nếu có).
b. Trước khi máy bay hạ cánh tiếp viên hàng không thực hiện tổng hợp các thông tin liên quan đến khách mua hàng: Họ tên người mua hàng, số hộ chiếu, tên hàng, đơn vị tính, số lượng, mã hàng hóa (nếu có) và thực hiện niêm phong của thương nhân bán hàng miễn thuế xe hàng còn tồn.
c. Ngay sau khi làm thủ tục nhập cảnh, thương nhân nhận bàn giao từ tiếp viên trưởng 02 bảng kê lượng tiền mặt, ngoại tệ thu được từ bán hàng miễn thuế trên máy bay theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này và lượng tiền mặt, ngoại tệ thu được từ việc bán hàng trên tàu bay nhập cảnh xuất trình cho cơ quan Hải quan để thực hiện kiểm tra, xác nhận”.
3. Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 4 được sửa đổi bổ sung như sau:
“3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kinh doanh hàng miễn thuế (sau đây gọi tắt là Hải quan):
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát hải quan đối với hoạt động kinh doanh bán hàng miễn thuế trên phạm vi địa bàn phụ trách;
b) Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh bán hàng miễn thuế theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại và quản lý theo chế độ tạm nhập, tái xuất;
c) Thực hiện thu thuế theo quy định đối với những trường hợp khách mua hàng vượt tiêu chuẩn định lượng miễn thuế theo quy định tại Quyết định số 31/2015/QĐ-TTg ngày 04/08/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
d) Trên cơ sở đề nghị của thương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế để gia hạn thời gian lưu giữ theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 47 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014;
đ) Theo dõi, đôn đốc thương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế thanh khoản tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu.
Thực hiện thanh khoản tờ khai hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa miễn thuế của thương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế;
e) Chi cục trưởng Hải quan quyết định các biện pháp kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật về hải quan và phù hợp với yêu cầu quản lý của hải quan;
g) Hải quan quản lý mặt hàng nhập khẩu, xuất khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế thông qua chương trình quản lý kinh doanh bán hàng miễn thuế của thương nhân được kết nối với cơ quan hải quan (hoặc thông qua hệ thống sổ sách) theo dõi của thương nhân trong trường hợp chương trình phần mềm quản lý ngừng hoạt động do hỏng, sửa chữa, bảo dưỡng;
h) Lập biên bản xác nhận việc hủy bỏ tem theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Thông tư này (biên bản gồm các nội dung: tên mặt hàng, số seri từng tem đã dán, tổng số tem gỡ bỏ, thời gian, địa điểm thực hiện), biên bản có đầy đủ chữ ký xác nhận của thương nhân và Hải quan;
i) Định kỳ theo quy định, tổ chức công tác kiểm tra thanh khoản tờ khai hải quan nhập khẩu, xuất khẩu; trong quá trình quản lý, theo dõi và thanh khoản tờ khai hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu nếu phát hiện thương nhân có hành vi vi phạm thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm để xử lý theo quy định của pháp luật;
k) Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật đối với hoạt động kinh doanh bán hàng miễn thuế của thương nhân; hoặc đối với hàng tồn kho tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế; hoặc kiểm tra, đối chiếu danh sách khách hàng đã mua hàng miễn thuế và danh sách hành khách của các chuyến bay quốc tế đến Việt Nam.
4. Đối với bán hàng miễn thuế cho đối tượng mua hàng là hành khách trên tàu bay đang thực hiện chuyến bay quốc tế đến Việt Nam quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 39/2015/QĐ-TTg:
a) Thực hiện việc giám sát hàng hóa xếp lên xe hàng và xác nhận vào phiếu giao nhận hàng hóa (theo mẫu số 01 ban hành kèm Thông tư này) do thương nhân lập ghi rõ số niêm phong hải quan;
b) Thực hiện việc giám sát xe hàng được đưa đến cửa tàu bay;
c) Thực hiện giám sát hàng bán không hết thu hồi từ các chuyến bay quốc tế.
c.1) Hàng bán không hết trên các chuyến bay quốc tế phải được niêm phong của thương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế trước khi đưa xe hàng ra khỏi máy bay;
c.2) Thực hiện giám sát xe hàng từ máy bay xuống để nhập kho.
c.3) Thực hiện kiểm tra, giám sát xe hàng vào kho, xác nhận trên phiếu nhập kho của thương nhân;
d) Kiểm tra, xác nhận 02 bảng kê lượng tiền mặt, ngoại tệ (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) do thương nhân xuất trình ngay sau khi thương nhân nhận bàn giao từ tiếp viên trưởng lưu 01 bản và chuyển thương nhân 01 bản.
5. Thực hiện dừng hoạt động kinh doanh cửa hàng miễn thuế đối với trường hợp không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg, Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg và Quyết định số 39/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ”.
4. Khoản 2 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan đối với phần vượt quá định mức được miễn thuế quy định tại Quyết định số 31/2015/QĐ-TTg ngày 04/08/2015 của Thủ tướng Chính phủ”.
5. Khoản 1 Điều 8 được sửa đổi như sau:
“1. Ngay khi bán hàng, nhân viên bán hàng đề nghị người mua hàng xuất trình Hộ chiếu, Thẻ lên máy bay - Boarding Pass (người mua hàng là tiếp viên, thành viên tổ lái không phải xuất trình Thẻ lên máy bay) và có trách nhiệm nhập dữ liệu vào máy tính những thông tin:
a) Họ và tên người mua hàng đúng theo Hộ chiếu/giấy thông hành.
b) Số của hộ chiếu hoặc số của giấy thông hành;
c) Số hiệu chuyến bay (flight), ngày bay (date) được ghi trên Thẻ lên tàu bay (Boarding pass) đối với người xuất cảnh, quá cảnh bằng đường hàng không; hoặc ngày khởi hành của phương tiện đối với người xuất cảnh, quá cảnh bằng đường bộ, đường sắt, cảng biển.
d) Tên hàng, đơn vị tính phải ghi chính xác theo tên hàng đã khai báo trên tờ khai nhập.
đ) Số lượng, trị giá.
Trường hợp người xuất cảnh mua hàng miễn thuế với tổng trị giá trên mức đồng tiền dùng trong giao dịch phải khai báo hải quan theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì người xuất cảnh khi mua hàng phải xuất trình với nhân viên bán hàng chứng từ chứng minh nguồn gốc đồng tiền dùng trong giao dịch theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và sao chụp 01 bản chứng từ chứng minh nguồn gốc đồng tiền dùng trong giao dịch để xuất trình trong hồ sơ thanh khoản quy định tại Chương VII Thông tư này.”
6. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Đối tượng là người nhập cảnh tại cửa khẩu sân bay quốc tế quy định tại Khoản 2, Điều 1 Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg và Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 39/2015/QĐ-TTg
Khi bán hàng, nhân viên bán hàng thực hiện đầy đủ các công việc nêu tại khoản 1, 2 Điều 8 Thông tư này, đồng thời:
1. Đối với đối tượng là người nhập cảnh tại cửa khẩu sân bay quốc tế quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg
Sao chụp hộ chiếu (trang có ảnh và trang đóng dấu nhập cảnh của công an cửa khẩu) hoặc Thẻ lên tàu bay (Boarding pass).
2. Đối với đối tượng là hành khách trên tàu bay đang thực hiện các chuyến bay quốc tế đến Việt Nam quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 39/2015/QĐ-TTg
Khi bán hàng, tiếp viên hàng không phải ghi đầy đủ thông tin: Tên khách hàng, số hộ chiếu, số hiệu chuyến bay (flight), thẻ lên tàu bay (boarding Pass), tên hàng, đơn vị tính phải ghi chính xác theo tên hàng đã khai báo trên tờ khai nhập, số lượng, trị giá trên hóa đơn bán hàng.
Chậm nhất 24 giờ, kể từ khi tàu bay đỗ tại vị trí chỉ định của Cảng vụ Hàng không sân bay quốc tế, thương nhân phải kê khai trên chương trình phần mềm quản lý kinh doanh bán hàng miễn thuế các nội dung gồm: Họ, tên người mua hàng, số hiệu chuyến bay (flight), ngày bay (date), tên hàng, số lượng, trị giá, tổng lượng, tổng trị giá.
3. Đối với khách mua hàng miễn thuế vượt quá định lượng tiêu chuẩn miễn thuế quy định tại Điều 3 Quyết định số 31/2015/QĐ-TTg ngày 04/08/2015 của Thủ tướng Chính phủ, thương nhân thông báo với bộ phận hải quan tại cửa khẩu nhập để thực hiện thu thuế theo quy định. Khi thông báo, xuất trình 02 Phiếu thông báo (theo Mẫu số 03/PTBHVĐM - Phiếu thông báo bán hàng vượt định mức) và nhận lại 01 Phiếu thông báo được công chức hải quan tại cửa khẩu nhập ký tên, đóng dấu”.
7. Điểm c, Khoản 1 và Khoản 3 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c. Ngoài hàng hóa quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này, thuyền viên được mua các hàng hóa khác tại cửa hàng miễn thuế để phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân”.
3. Trường hợp cảng biển quốc tế không có cửa hàng miễn thuế thì cho phép cửa hàng miễn thuế thuộc địa bàn của tỉnh, thành phố nơi có cảng biển quốc tế hoặc địa bàn tỉnh, thành phố gần nhất có cửa hàng miễn thuế được phép bán cho đối tượng theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Cơ quan Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế có trách nhiệm giám sát hàng hóa từ cửa hàng miễn thuế đến khi hàng hóa chịu sự giám sát của cơ quan hải quan cửa khẩu nơi tàu xuất cảnh.
Khi xuất hàng từ kho hàng/ cửa hàng vận chuyển đến tàu biển có đơn đặt hàng, thương nhân phải lập Phiếu xuất kho/ Phiếu xuất cửa hàng ghi rõ từng mặt hàng, số lượng, trị giá và nộp cho Hải quan cửa khẩu nơi tàu xuất cảnh. Thủ tục bán hàng thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 10/02/2016.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chỉ đạo Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố liên quan chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, theo dõi và thực hiện các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Thương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung liên quan tại Thông tư này.
 

 

 Nơi nhận:
- Thủ tưng Chính phvà các Phó Thủ tưng CP;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội; VP Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- T
òa án nhân dân tối cao;
- UBND, HĐND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở TC, Cục thu
ế, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ban chỉ đạo TW về phòng ch
ng tham nhũng;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Công báo; Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính; Website TCHQ;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc TCHQ;
- Lưu: VT, TCHQ
.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Đỗ Hoàng Anh Tuấn
 
Mẫu số 01
TÊN THƯƠNG NHÂN…………….
Số ………….
PHIẾU GIAO NHẬN HÀNG HÓA
 
(1) Số hiệu xe hàng: ………………… ngày giờ bay: …………………. địa chỉ bay: ………
(2) Giao hàng từ: ………………………………………..
(3) Thời gian giao nhận: …………………………………………………………………………

 

STT
Tên hàng
Đơn vị tính
Số lượng
Mã hàng hóa
(nếu có)
Ghi chú
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

 

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN
(Ghi rõ số niêm phong, ký tên, đóng dấu công chức)
NGƯỜI BÀN GIAO
(ký ghi rõ họ tên)
NGƯỜI NHẬN BÀN GIAO
(ký, ghi rõ họ tên)
 
Ghi chú: - Tại mục (2) Ghi rõ hàng từ kho bàn giao lên xe hoặc hàng từ xe hàng bàn giao vào kho.
- Nếu thương nhân theo dõi hàng hóa theo mã riêng thì khai vào cột số (8), nếu không theo dõi thì cột này để trống.
Mẫu số 02 
TÊN THƯƠNG NHÂN…………….
Số ………….
 
 
BẢNG KÊ LƯỢNG TIỀN MẶT, NGOẠI TỆ THU ĐƯỢC TỪ BÁN HÀNG MIỄN THUẾ TRÊN MÁY BAY
 
 
Số hiệu chuyến bay …………………………………….. từ sân bay ……………………………….. đến sân bay …………
Số hiệu xe hàng:………………………. ngày giờ bay: ………………………………..………………
Họ và tên người giao tiền: …………………………………..………………………………….
Chức vụ: ………………………………………………………………………………………….

 

Tiền Việt NamTiền Việt NamTiền Việt Nam
Đồng USDĐồng USDĐồng USD
Đồng EURĐồng EURĐồng EUR
Đồng JPYĐồng JPYĐồng JPY
Đồng THBĐồng THBĐồng THB
Mệnh giá
Số lượng
Tổng cộng
Mệnh giá
Số lượng
Tổng cộng
Mệnh giá
Số lượng
Tổng cộng
Mệnh giá
Số lượng
Tổng cộng
Mệnh giá
Số lượng
Tổng cộng
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Tổng cộngTổng cộng
 
Tổng cộngTổng cộng
 
Tổng cộngTổng cộng
 
Tổng cộngTổng cộng
 
Tổng cộngTổng cộng
 
Đồng …..Đồng …..Đồng …..
Đồng …..Đồng …..Đồng …..
Đồng …..Đồng …..Đồng …..
Đồng …..Đồng …..Đồng …..
Đồng …..Đồng …..Đồng …..
Mệnh giá
Số lượng
Tổng cộng
Mệnh giá
Số lượng
Tổng cộng
Mệnh giá
Số lượng
Tổng cộng
Mệnh giá
Số lượng
Tổng cộng
Mệnh giá
Số lượng
Tổng cộng
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Tổng cộngTổng cộng
 
Tổng cộngTổng cộng
 
Tổng cộngTổng cộng
 
Tổng cộngTổng cộng
 
Tổng cộngTổng cộng
 
 

 

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN
(Ký tên, đóng dấu công chức)
NGƯỜI BÀN GIAO
(Tiếp viên hàng không)
NGƯỜI NHẬN BÀN GIAO
(thương nhân)
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

Circular No.207/2015/TT-BTC dated December 25, 2015on amending and supplementing the Circular No. 148/2013/TT-BTC guiding regulations on selling duty-free goods issued together with Decision No. 24/2009/QD-TTg and Decision No. 44/2013/QD-TTg amending and supplementing a number of Articles of regulations on selling duty-free goods issued together with Decision No. 24/2009/QD-TTg dated February 17, 2009 of the Prime Minister

Pursuant to the Law on Customs No.54/2014/QH13 dated December 25, 2001;

Pursuant to Decree No.08/2015/ND-CP providing detailed provisions and guidance on enforcement of the law on customs procedures, customs examination, supervision and control;

Pursuant to the Decision No.24/2009/QD-TTg on selling duty-free goods dated February 17, 2009 of the Prime Minister;

Pursuant to the Decision No.44/2013/QD-TTg amending and supplementing a number of articles of regulations on selling duty-free goods dated July 19, 2013 issued together with Decision No.24/2009/QD-TTg dated February 17, 2009 of the Prime Minister;

Pursuant to the Decision No. 39/2015/QD-TTg amending and supplementing a number of articles of regulations on selling duty-free goods dated September 11, 2015 issued together with the Decision No.24/2009/QD-Ttg dated February 17, 2009 and Decision No.44/2013/QD-TTg dated July 19, 2013 of the Prime Minister;

Pursuant to the Decision No.31/2015/QD-TTg on allowance of baggage, personal belongings, gifts, duty-free samples, samples eligible for consideration of tax exemption dated August 04, 2015 of the Prime Minister;

Pursuant to the Decree No.215/2013/ND-CP on functions, responsibilities, the power and structural organization of the Ministry of Finance dated December 23, 2013 of the Government;

At the request of the Director General of the General Department of Customs,

The Minister of Finance issues this Circular amending and supplementing the Circular No.148/2013/TT-BTC guiding regulations on selling duty-free goods dated October 25, 2013 issued together with decision No.24/2009/QD-Ttg dated February 17, 2009 of the Prime Minister ,and Decision No.44/2013/QD-Ttg amending and supplementing a number of articles of regulations on duty-fee goods dated July 19, 2013 issued together with the Decision No.24/2009/QD-TTg dated February 17, 2009 of the Prime Minister.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.To amend a number of articles of the circular No.148/2013/TT-BTC dated October 25, 2013 of the Minister of Finance

1.To amend Article 1 as follows:

“Article 1. Scope of adjustment

This Circular provides guidance on the implementation of Regulations on selling duty-fee goods (hereinafter referred to as “Regulations”) issued together with the Decision No.24/2009/QD-TTg dated February 17, 2009 of the Prime Minister (hereinafter referred to as “Decision No.24/2009/QD-TTg”), Decision No. 44/2013/QD-TTg amending and supplementing a number of articles of regulations dated July 19, 2013 issued together with the Decision No.24/2009/QD-TTg (hereinafter referred to as “Decision No. 44/2013/QD-TTg”) and Decision No.39/2015/QD-TTg amending and supplementing a number of articles of regulations on selling duty-free goods dated September 11, 2015 issued together with Decision No.24/2009/QD-TTg and Decision No. 44/2013/QD-TTg (hereinafter referred to as “Decision No.39/2015/QD-TTg”). No amendments to duty-free goods selling and businesses in checkpoint economic zones are made.”

2.To amend Article 2 as follows:

“Article 2. Subject of application

Entities involving in the Regulations issued together with Decision No.24/2009/QD-TTg, Decision No.44/2013/QD-TTg and Decision No39/2015/QD-TTg”.

3.To amend Clause 1, 2, 5,6,11 and 14 of Article 3 as follows:

“1. Duty-free goods traders (hereinafter referred to as traders) are entitled to sell duty-free goods if they satisfy all requirements promulgated in Article 2 and Article 3 of the Regulations issued together with the Decision No.24/2009/QD-TTg, clause 2, Article 1 of the Decision No.44/2013/QD-TTg and clause 1, Article 1 of the Decision No.39/2015/QD-TTg and are certified as satisfactory to customs supervision and inspection conditions under regulations of Chapter II of this Circular.

2.Goods sold at duty-free shops shall be kept in the shops, including their warehouses, within a time limit regulated in point a, clause 2, Article 47 of the Law on Customs No.54/2014/QH13 dated June 23, 2014. Goods stored in such warehouses must be sorted and displayed by types to facilitate customs supervision and inspection.

5.A delivery note of duty-free goods that is transported from a duty-free warehouse to a duty-free shop must be presented to facilitate customs supervision and inspection.

6.Documentaries related goods import and export of the duty-free shop or warehouse such as declarations of temporary import, declarations of re-export, delivery notes, manifests, liquidity statements shall be retained in accordance with regulations of point dd, clause 2, Article 18 of the Law on Customs No.54/2014/QH13 dated June 23, 2014. The retention period of documents adjusted by the Law on Accounting shall comply with corresponding amended regulations.

11.The trader shall inform buyers of the duty-free allowance of purchases brought into Vietnam; advise buyers not to have their purchases beyond the duty-free allowance of Vietnam; notify the customs authority at the checkpoint of import under the administration of the Sub-Department of Customs of buyers having purchases exceeding the duty-free allowance of Vietnam.

14.Duty-free goods is entitled to be sold to passengers on international flights to Vietnam under clause 2 and 3, Article 1 of the decision No.39/2015/QD-TTg.

According to the international flight schedule, the trader shall make a note of goods supply for every flight. The note shall specify necessary information: the name of goods, unit, quantity and PLU codes (if any).

b. Prior to landing, the flight attendant shall aggregate all buyer s information including: the name of the buyer, passport reference number, name of goods, unit, quantity and PLU codes (if any) and seal the remainder.

c. After completion of the entry procedure, the trader shall take delivery of 02 statements of cash flow and foreign currency revenue earned from duty-free goods sold using form 02 hereof from the chief attendant and such statements shall be presented to the customs authorities".

3.To amend Clause 3, 4 and 5 of Article 4 as follows:

“3. Responsibilities of Sub-Departments of Customs in charge of duty-free goods sale (hereinafter referred to as the Sub-Departments of Customs:

a) Carry out the customs management and inspection of duty-free goods sale within its administration;

b) Carry out customs procedures for duty-free goods sale under regulations of commercial exports and imports and management of temporary import for re-export;

c) Impose taxes on purchases exceeding the duty-free goods allowance under the Decision No.31/2015/QD-TTg dated August 04, 2015 of the Prime Minister;

d) Give an extension to the retention time according to requests of the trader as regulated in point a, clause 2, Article 47 of the Law on Customs No.54/2014/QH13 dated June 23, 2014.

dd) Supervise and expedite traders to finalize their declarations of import and exports.

 Finalize the trader’s declarations of import and exports of duty-free goods.

e) Use methods of inspection and supervision under laws on customs and requirements for customs management;

g) Manage imported and exported articles at duty-free shops via management programs of duty-free goods sale or accounting books (if the management program is in downtime due to breakdown, maintenance or repair);

i) Make records of stamp removal certification under clause 9, Article 2 hereof (the record shall specify: the name of goods, the serial number of the stamp put on the duty-free goods, the total of removed stamps, time and location of removal); the record shall be signed by the trader and customs authority;

Periodically inspect the finalization of import and export declarations. Any violation found through the inspection shall be dealt with upon the its nature and severity under regulations of laws;

k) Carry out examination and inspection in accordance with regulations of laws on duty-free goods sale; or site inspection of inventories; or examine and compare the list of duty-free goods buyers and the list of passengers on the international flight to Vietnam.

4.With regard to duty-free goods sold to passengers on international flights to Vietnam under clause 2 and 3, Article 1 of the Decision No.39/2015/QD-TTg:

a) Supervise the loading of duty-free goods and sign the delivery slip made by the trader (form 01 hereof) on which the customs seal number shall be specified;

b) Supervise cargo containers until they reach the aircraft gate;

c) Supervise the remainder returned from international flights.

c.1) The trader shall seal their remainder before they are transported out of the plane

c.2) Supervise the transport of the remainder out of the plane.

c.3) Sign, supervise the remainder until they are transported to the duty-free warehouse and certify the delivery slip which is made by the trader as entry;

d) Examine and certify the two statements of cash flow and foreign currency revenue earned from selling duty-free goods (using form 02 hereof) after receiving them from the chief attendant, keep 01 copy and send another to the trader.

5.Suspend duty-free goods sale in case of failures to satisfy the requirements of the Regulations issued together with Decision No.24/2009/QD-TTg, Decision No.44/2013/QD-TTg and Decision No39/2015/QD-TTg”.

4.To amend Clause 2 of Article 5 as follows:

“2. The trader shall make tax declarations and tax payments for the excess over the duty-free allowance prescribed in the Decision No.31/2015/QD-TTg dated August 04, 2015 of the Prime Minister to the customs authority”.

5.To amend Clause 1 of Article 8 as follows:

“1. The shopkeeper shall request the buyer to present his/her Passport and Boarding Pass (flight attendants and aircrew may not present their boarding pass) at the time of selling goods and enter the following data into the computer:

a) The full name of the buyer as per that in his/her Passport/ laissez-passer.

b) The reference number of passport or laissez-passer;

c) The reference number of the flight, date of flight on the Boarding pass if the outgoing passenger or transit passenger travels by plane; the date of departure if the outgoing passenger or transit passenger travels by road, rail, or ship.

d) The name of goods and unit which are consistent with that on the import declaration

dd) The quantity and value

In the event that the total value of duty-free purchases of an outgoing buyer exceeds the value of the transaction currency under laws of the State bank of Vietnam, such buyer shall present his/her documents as evidence for the origins of his/her transaction currency and 01 copy of such documents. Such documents shall be enclosed with the application for finalization under regulation of Chapter VII of this Circular.”

6.To amend Article 9 as follows:

“Article 9. Buyers being incoming passengers at checkpoints of international airports regulated in clause 2, Article 1 of the Decision No.44/2013/QD-TTg and Clause 3, Article 1 of the Decision No.39/2015/QD-TTg

The shopkeeper shall perform all tasks mentioned in clause 1 and 2, Article 6 of this Circular, and:

1.With regard to a buyer being incoming passenger at the checkpoint of an international airport regulated in clause 2, Article 1 of the Decision No.44/2013/QD-TTg, the shopkeeper shall copy the buyer’s passport (the page with the buyer’s photo and the one with entry stamp of the checkpoint security) or the Boarding pass.

2.With regard to passengers on the international flights to Vietnam under clause 2 and 3, Article 1 of the decision No.39/2015/QD-TTg, when selling, the flight attendant shall take accurately note of the name of the passenger, the reference number of the passport, reference number of the flight, Boarding pass, name of goods and calculated unit. The name, calculated unit, quantity and value of goods must be the same as that on the import declarations invoices.

Within 24 hours from the scheduled time of landing, the trader shall input the following information into the management program of duty-free goods: the full name of the buyers, flight reference number, and date of flight, name of goods, quantity, total quantity, value and total value.

3.With respect to buyers whose purchases exceed that of duty-free allowance regulated in Article 3 of the Decision No.31/2015/QD-TTg dated August 04, 2015 of the Prime Minister, the trader shall send a notification to the customs authority at the checkpoint of import. The trader shall present 02 notice (form No.03/PTBHVĐM – the notice of excess over duty free) and keep 01 copy signed and sealed by the customs official”.

7.To amend Point c, clause 1 and 3 of Article 13 as follows:

“c. In addition to duty-free goods in point a, clause of this Article, every crewmember is entitled to buy extra duty-free goods for personal purposes.

3.In case of no duty-free shops at the international seaport, every duty-free shop within the province or city where the seaport is located or the duty-free shop in the nearest province or city is entitled to sell duty-free goods to entities regulated in clause 4, Article 5 of the Regulations issued together with the Decision No.24/2009/QD-TTg .

The customs authority in charge of management of the duty-free shop shall supervise their goods until such goods is supervised by the customs authority at the checkpoint where the ship departs.

When goods is delivered from the warehouse/shop to the ship having orders, the trader shall make a delivery note on which the articles, quantity and value shall be specified and submit it to the customs authority where the ship departs. Procedures for duty-free goods sale shall comply with regulations in clause 1 and 2 of this article”.

Article 2. Implementation effect

1.This Circular takes effect on February 10, 2016.

2.The Director General of the General Department of Customs shall direct Directors of Departments of Customs of relevant provinces to manage supervise and implement this Circular.

3.Traders and relevant entities shall responsible for the implementation of this Circular.

For the Minister

The Deputy Minister

Do Hoang Anh Tuan

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 207/2015/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2716/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành về nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bộ phận phụ trợ để sản xuất các sản phẩm công nghệ thông tin (CNTT) trọng điểm thuộc Chương 98 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi trong lĩnh vực thuế quan thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính

Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu, Hành chính

văn bản mới nhất